Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Bệnh Đầu Đen Do Histomonas Meleagridis Gây Ra Trên Gà Nuôi Tại Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang Và Dùng Thuốc Điều Trị Bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 66 trang )

66

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HÀ

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH ĐẦU ĐEN DO
HISTOMONAS MELEAGRIDIS GÂY RA TRÊN GÀ NUÔI TẠI HUYỆN
HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 41 - TY
: 2009 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2013



59

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, các phòng ban liên quan, các
thầy cô trong và ngoài khoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Hồ Thị Bích
Ngọc đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND các xã Danh Thắng,
xã Đức Thắng, xã Hoàng Lương và xã Ngọc Sơn - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc
Giang, các cán bộ thú y trong Trạm thú y huyện Hiệp Hòa, các cán bộ thú y
cơ sở, cùng toàn thể người dân địa phương đã nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện
và hoàn thành các nội dung thực tập tốt nghiệp.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, những
người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo cùng gia đình
mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013.
Sinh viên

Nguyễn Thị Hà


60


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo
của nhà trường, là thời gian giúp sinh viên tiếp cận trực tiếp với thực tiễn sản
xuất, hệ thống lại kiến thức, củng cố tay nghề, học hỏi kinh nghiệm, nắm
vững phương pháp nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Đồng thời cũng là khoảng thời gian giúp sinh viên tạo cho mình
khả năng tự lập, khả năng tự tin vào bản thân, lòng yêu nghề, có tác phong
làm việc đúng đắn, có lối sống lành mạnh, có năng lực làm việc để có thể đáp
ứng được nhu cầu của thực tiễn sản xuất.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, giáo viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ
sở thực tập, em đã về thực tập tại 4 xã Danh Thắng, Đức Thắng, Hoàng
Lương, Ngọc Sơn - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen do Histomonas meleagridis gây
ra trên gà nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và dùng thuốc điều trị
bệnh” .
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của Ban lãnh
đạo địa phương, toàn thể người dân và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo
hướng dẫn, cùng sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm
thực tế còn thiếu, kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên trong bản khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo, sự đóng góp của bạn bè đồng nghiệp để bản khóa luận hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


61


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho gà tại huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang ........................................................................ 29
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà tại một số địa phương của huyện
Hiệp Hòa .......................................................................................... 31
Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo tuổi gà ....................................... 33
Bảng 4.4: Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo phương thức chăn nuôi ...... 35
Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo kiểu nền chuồng nuôi gà.... 36
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo tình trạng vệ sinh thú y ...... 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim ở gà mổ khám......................... 39
Bảng 4.8. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà nhiễm giun kim ............... 40
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà không nhiễm giun kim.... 41
Bảng 4.10. Sự ô nhiễm trứng giun kim ở nền chuồng, xung quanh chuồng và
vườn chăn thả gà .............................................................................. 42
Bảng 4.11. Thử nghiệm 2 phác đồ điều trị bệnh đầu đen cho gà
trên diện hẹp..................................................................................... 45
Bảng 4.12. Thử nghiệm 2 phác đồ điều trị bệnh đầu đen gà trên diện rộng ... 46


62

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
%


H. meleagridis
cm
Cs

KCTG
Kg
TT
UBND
mm
Nxb

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Tỷ lệ phần trăm
Nhỏ hơn hoặc bằng
Lớn hơn hoặc bằng
Histomonas meleagridis
Centimet
Cộng sự
Ký chủ trung gian
Kilogram
Thể trọng
Ủy ban nhân dân

milimet
Nhà xuất bản


63

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ...............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ......................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm của đơn bào Histomonas meleagridis ký sinh ở gà ......................3
2.1.1.1. Vị trí của đơn bào Histomonas meleagridis trong hệ thống phân loại
động vật nguyên sinh ...................................................................................... 3
2.1.1.2. Hình thái học loài Histomonas meleagridis ....................................... 4
2.1.1.3. Vòng đời Histomonas meleagridis .................................................... 4
2.1.1.4. Con đường truyền lây ......................................................................... 4
2.1.2. Bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gà ..................................................................7
2.1.2.1. Lịch sử bệnh ....................................................................................... 7
2.1.2.2. Những thiệt hại kinh tế do Histomonosis gây ra ................................ 8
2.1.2.3. Dịch tễ học bệnh đầu đen ở gà ........................................................... 9
2.1.2.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................ 10
2.1.2.5. Triệu chứng và bệnh tích bệnh đầu đen ............................................. 11
2.1.2.6. Chẩn đoán bệnh đầu đen .................................................................... 13
2.1.2.7. Phòng và trị bệnh đầu đen cho gà ...................................................... 18

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.....................................................................19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................22


64

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu............................................................................................22
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 22
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................22
3.2.2. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen ở gà tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................................23
3.3.1.1. Thực trạng công tác phòng bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh đầu
đen nói riêng ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ........................................... 23
3.3.1.2. Nghiên cứu tình hình nhiễm H. meleagridis ở gà qua mổ khám ....... 23
3.3.1.3. Nghiên cứu sự liên quan giữa bệnh đầu đen và bệnh giun kim ở gà . 23
3.3.2. Sử dụng thuốc điều trị bệnh do Histomonas meleagridis ..............................23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen do H. meleagridis
gây nên ở gà nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. ..........................................23
3.4.1.1. Phương pháp điều tra công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng nói
chung, bệnh đầu đen nói riêng cho gà nuôi tại huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 23
3.4.1.2. Bố trí thu thập gà để mổ khám và phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm

H. meleagridis ở gà nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ...................... 24
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu sự liên quan giữa bệnh đầu đen và bệnh giun kim
ở gà ................................................................................................................................27
3.4.2.1. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim gà qua
mổ khám........................................................................................................... 27
3.4.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở những gà nhiễm
giun kim và gà không bị nhiễm giun kim ....................................................... 27
3.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun kim ở khu vực xung
quanh chuồng nuôi, nền chuồng và vườn chăn thả gà. ................................... 27
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 29
4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do đơn bào Histomonosis meleagridis
ở gà tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ....................................................... 29


65

4.1.1. Kết quả điều tra thực trạng phòng chống bệnh sinh trùng nói chung cho gà
tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. .......................................................................29
4.1.2. Tình hình nhiễm H. meleagridis gây ra ở gà tại huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................30
4.1.2.1. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà tại một số địa phương của huyện
Hiệp Hòa ......................................................................................................... 30
4.1.2.2. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo tuổi gà ........................................... 33
4.1.2.3. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo phương thức chăn nuôi gà ............ 35
4.1.2.4. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo kiểu nền chuồng nuôi gà .............. 36
4.1.2.5. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo tình trạng vệ sinh thú y ......... 37
4.1.3. Nghiên cứu sự liên quan giữa bệnh đầu đen và bệnh giun kim ở gà ............38
4.1.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim ở gà mổ khám ............................ 38
4.1.3.2. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà nhiễm giun kim .................. 40

4.1.3.3. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà không nhiễm giun kim ....... 40
4.1.3.4. Sự ô nhiễm trứng giun kim ở nền chuồng, xung quanh chuồng và
vườn chăn thả gà ............................................................................................. 41
4.2. Sử dụng thuốc điều trị bệnh do Histomonas meleagridis ........................ 43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 51
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nước ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn
nuôi với nhiều phương thức phong phú, đa dạng đã góp phần giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2012, nước
ta có khoảng 310,4 triệu gà.
Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm có khu hệ
ký sinh trùng phong phú với nhiều giống loài ký sinh gây bệnh cho gia súc,
gia cầm. Bắc Giang là một tỉnh có nhiều địa phương đang phát triển mạnh
nghề chăn nuôi gà. Đặc biệt, trong những năm gần đây, chăn nuôi gà tại
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đang phát triển khá mạnh. Đây là một huyện
trung du miền núi phía Bắc có điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi gà phát triển.

Tuy nhiên, do tập quán chăn nuôi gà nhỏ lẻ, tận dụng nguồn thức ăn trong tự
nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh
giun kim ở gà nói riêng phát triển, kéo theo sự phát triển của bệnh do đơn bào
Histomonas gây ra. Bệnh do đơn bào Histomonas (bệnh đầu đen) ở gà hiện
nay đã xuất hiện ở nhiều địa phương, đặc biệt là ở các địa phương có ngành
chăn nuôi gà và gà tây theo lối tập trung công nghiệp. Bệnh gây tác hại đáng
kể đối với chăn nuôi gà tại các địa phương và làm giảm hiệu quả kinh tế của
người chăn nuôi.
Bệnh đầu đen là một bệnh ký sinh trùng nguy hiểm ở gà và gà tây do đơn
bào Histomonas meleagridis gây ra. Bệnh gây ra những biểu hiện bất thường ở
da vùng đầu, ban đầu có màu xanh tím, sau đó nhanh chóng trở nên thâm đen
nên có tên là bệnh đầu đen. Bệnh có những bệnh tích đặc trưng như: viêm hoại
tử tạo mủ ở ruột thừa và gan, thể trạng xấu, da vùng đầu và mào tích thâm đen.
Gà bệnh chết rải rác và thường chết về ban đêm, mức độ chết không ồ ạt nhưng
hiện tượng chết kéo dài, gây cho người chăn nuôi cảm giác bệnh không nguy
hiểm lắm. Thực chất cuối cùng gà chết đến 85 - 95%.


2

Mặc dù vậy, ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh
đầu đen ở gà, vì vậy cũng chưa có quy trình phòng, chống bệnh hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế dịch bệnh, nâng cao
năng suất chăn nuôi gà, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ
bệnh đầu đen do Histomonas meleagridis gây ra trên gà nuôi tại huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang và dùng thuốc điều trị bệnh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình nhiễm đơn bào H. meleagridis ở gà nuôi tại huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh đầu đen do đơn bào H. meleagridis gây ra

ở gà.
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị và đề xuất quy trình phòng trị bệnh
đầu đen cho gà.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm
dịch tễ bệnh đầu đen do Histomonas meleagridis gây ra trên gà nuôi tại huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và dùng thuốc điều trị bệnh.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề ra những biện pháp phòng và trị bệnh một cách có hiệu quả, hạn chế
sự nhiễm Histomonas meleagridis gây ra trên gà, từ đó hạn chế được những
thiệt hại do bệnh gây ra.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Theo Lê Văn Năm (2012) [9], bệnh viêm gan ruột truyền nhiễm có tên
khoa học là Hepato-enteritis hay còn gọi là bệnh đầu đen (Black head), hay
bệnh Histomonas avium. Đây là một bệnh ký sinh trùng mới được PGS.TS.
Lê Văn Năm phát hiện ở Việt Nam năm 2010, do một loại đơn bào
Histomonas meleagridis gây ra, làm thiệt hại lớn cho chăn nuôi gà thả vườn
bởi bệnh gây chết tới trên 80% số gà nuôi.
2.1.1. Đặc điểm của đơn bào Histomonas meleagridis ký sinh ở gà
2.1.1.1. Vị trí của đơn bào Histomonas meleagridis trong hệ thống phân loại
động vật nguyên sinh
Trong mô tả đầu tiên của Smith, 1895 [41], H. meleagridis được biết
đến là amip.

Căn cứ vào kết quả phân tích trình tự gen, Cepicka và cs (2010) [19],
đã cho biết vị trí phân loại của H. meleagridis như sau:
Giới: Protozoen
Ngành: Parabasalia
Lớp: Tritrichomonadea
Bộ: Tritrichomonadida
Họ: Dientamoebidae
Giống: Histomonas
Loài: Histomonas meleagridis
Lê Văn Năm (2012) [9] cho biết: nguyên nhân gây bệnh là một loại đơn
bào có tên Histomonas meleagridis thuộc ngành Protozoa, họ
Tripanosomatidae, giống Histomonas, loài Histomonas meleagridis và
Histomonas wenrichi. Chúng ký sinh ở niêm mạc ruột thừa và trong các tế
bào gan, tồn tại ở 4 dạng:
- Dạng xâm nhiễm ở manh tràng (ruột thừa) (thể phân lập).
- Dạng sinh dưỡng ở các tổn thương ruột, gan (thể phân lập và giao tử).
- Dạng lưới thường dính với nhau tạo ra các thể lưới và hợp bào ở gan.
- Dạng hình roi trong lòng ruột thừa và ngã ba van hồi manh tràng.


4

2.1.1.2. Hình thái học loài Histomonas meleagridis
Histomonas meleagridis là một loại đơn bào đa hình thái: hình trùng roi
(4 roi), hình amip và hình lưới…. Trong các dạng hình thái thì hình roi là phổ
biến nhất và dễ nhận biết nhất bởi chúng có hai nhân (1 nhân to và 1 nhân
nhỏ), từ nhân to mọc ra 4 cái roi.
Nghiên cứu về cấu tạo của đơn bào H. meleagridis, các nhà khoa học
cho biết, theo thứ tự từ ngoài vào trong đơn bào H. meleagridis cấu tạo gồm 3
phần: màng, nguyên sinh chất và nhân. Màng đơn bào H. meleagridis là một

màng đơn. Nguyên sinh chất của H. meleagridis chứa ß-glycogen, ribosome
và ARN, một số không bào và hạt nhân. Nhân hình trứng hoặc hình chữ U,
bao gồm một nucleotid. Màng nhân là một màng kép. Trong vùng lân cận của
nhân có bộ máy Golgi.
2.1.1.3. Vòng đời Histomonas meleagridis
Chu trình sinh học của H. meleagridis như sau: trong mô tổ chức của ký
chủ (gà và gà tây), H. meleagridis sản sinh theo phương thức tự nhân đôi
trong tế bào gan, manh tràng và sinh sản mạnh nhất ở giai đoạn thể lưới
(Incistio). Tuy nhiên, H. meleagridis thâm thập, ký sinh vào trong trứng giun
kim và tiếp tục phát triển trong đó như thế nào thì chưa được nghiên cứu kỹ
và chưa có giải đáp thỏa đáng về vấn đề này.
Khi ra khỏi ký chủ, thể hình roi và thể amip chỉ sống được 24 giờ. Điều
kiện khô ráo và nhiệt độ thấp giúp cho H. meleagridis tồn tại lâu trong môi
trường thiên nhiên ngoài cơ thể, khi đó chúng có thể tồn tại hàng năm trong
các trứng của giun kim. H. meleagridis có thể nuôi cấy trong môi trường nhân
tạo, yếm khí, chúng sinh sản bằng hình thức phân đôi (trực phân).
2.1.1.4. Con đường truyền lây
H. meleagridis lây truyền bằng 2 con đường: lây nhiễm trực tiếp và lây
nhiễm gián tiếp qua giun kim.
* Truyền bệnh trực tiếp
Sự lây truyền trực tiếp bệnh đầu đen đã được chứng minh qua thí
nghiệm cho gà khỏe nuốt H. meleagridis. Theo quan điểm của Smith


5

(1895) [41] cũng thí nghiệm cho gà tây khỏe ăn phân và các cơ quan bị tổn
thương của gà bệnh, sau đó theo dõi và nhận thấy gà tây khỏe cũng bị
nhiễm bệnh. Curtice C. (1907) [21] đã làm các thí nghiệm gây nhiễm H.
meleagridis cho gà khỏe theo cách tương tự. Tuy nhiên, các tác giả đều kết

luận, có thể gây nhiễm bệnh đầu đen ở gà và gà tây qua đường ăn, uống
nhưng tỷ lệ nhiễm không cao (Smith, 1895) [41].
Horton - Smith và Long (1956) [28], cũng làm nhiều thí nghiệm gây
nhiễm bằng cách cho gà khỏe nuốt trực tiếp gan và huyễn dịch trong manh
tràng của gà bệnh nặng ở các thời gian đói khác nhau, phát hiện thấy gà
khỏe nhiễm bệnh với tỷ lệ khác nhau. Tác giả đã giải thích: sở dĩ gây
nhiễm bệnh cho gà khỏe qua đường tiêu hóa thu được tỷ lệ nhiễm thấp là
do H. meleagridis không phù hợp với môi trường pH thấp của đường tiêu
hóa.
McDougald L. R. (2003) [35] đã làm thí nghiệm gây nhiễm bệnh cho gà 2
tuần tuổi. Tác giả tiến hành đưa vào lỗ huyệt mỗi gà đơn bào H. meleagridis nuôi
cấy với liều 200.000 H. meleagridis/con. Kết quả cho thấy tất cả gà gây nhiễm đã
chết ở ngày 10 - 18, tiến hành mổ khám gà chết thấy gan và manh tràng xuất hiện
tổn thương điển hình của Histomonosis.
Hu và cs (2004) [29] tiến hành gây nhiễm H. meleagridis qua lỗ huyệt
cho gà 2 tuần tuổi, liều 100.000 đơn bào/gà. Theo dõi trong 12 ngày thấy
không có gà nào bị chết, tiến hành mổ khám, thấy gan và manh tràng bị tổn
thương nặng.
Tỷ lệ tử vong bởi bệnh đầu đen ở gà lên đến 80% đã được báo cáo bởi
Landman và cs (2003) [32] sau khi tác giả gây nhiễm bệnh cho gà tây ở 15 ngày
tuổi với lượng 200.000 H. meleagridis/con.
Một tỷ lệ tử vong thấp hơn 50% đã được báo cáo bởi Hauck và cs (2010)
[25] khi tác giả gây nhiễm bệnh cho gà tây 3 tuần tuổi với liều 150.000 H.
meleagridis /con.
Jana Choutkovas đã gây nhiễm cho gà tây bằng cả 2 đường, đường ăn
uống và qua lỗ huyệt. Kết quả như sau: gà gây nhiễm qua đường miệng tỷ lệ


6


mắc bệnh và tử vong thấp hơn so với gây nhiễm qua lỗ huyệt. Cụ thể, gây nhiễm
qua đường miệng tỷ lệ mắc bệnh là 20%, tỷ lệ chết 2%, trong khi gây nhiễm qua
lỗ huyệt tỷ lệ mắc bệnh 65%, tỷ lệ chết 45%.
Các kết quả trên cho thấy, có thể gây nhiễm bệnh đầu đen cho gà khỏe
bằng 2 đường, qua đường miệng và qua lỗ huyệt. Do ảnh hưởng của axit
đường tiêu hóa nên tỷ lệ nhiễm bệnh không cao khi gây nhiễm qua đường
miệng. Bệnh đầu đen có thể xảy ra bất cứ khi nào lỗ huyệt của gà khỏe tiếp
xúc với phân tươi bị nhiễm mầm bệnh. Ngay sau khi lỗ huyệt gà khỏe tiếp
xúc với phân tươi của gà bệnh, H. meleagridis sẽ di chuyển ngược theo nhu
động ruột vào ký sinh ở manh tràng.
* Truyền bệnh qua giun kim
Trong khi nghiên cứu về bệnh đầu đen, Cushman và cs (1894) [20] đã
nhận thấy, gà và gà tây bị nhiễm bệnh khi chúng được nuôi trên khu vực trước
đó gà và gà tây đã bị mắc bệnh.
Trong thí nghiệm đầu tiên, Curtice C. (1907) [21] đã chứng minh rằng
Histomonas không lây truyền theo chiều dọc từ gà mái đẻ, thông qua trứng,
mặc dù phát hiện gà con sớm bị mắc Histomonosis và chết ở 12 - 14 ngày
tuổi. Tác giả cho rằng, những gà con này đã bị nhiễm bệnh do được nuôi
trong khu đất, nơi mà đàn gà nuôi trước đó đã bị mắc bệnh.
Graybill là người đầu tiên nhận ra mối quan hệ giữa giun tròn Heterakis
và đơn bào Histomonas, khi tác giả cho chim ăn trứng Heterakis mà phôi nghi
là có H. meleagridis.
Jinghuihu (2002) [30] đã đưa ra bằng chứng thuyết phục về hình thái
học của H. meleagridis trong đường sinh sản và trứng của Heterakis dưới
kính hiển vi quang học. Tác giả đã tìm thấy H. meleagridis ở cả giun
Heterakis đực và cái. Trong Heterakis đực, H. meleagridis ở trong lòng ruột,
xâm nhập các tế bào ruột, và trong ống sinh tinh của tinh hoàn, ống dẫn tinh
và túi tinh. H. meleagridis xác định trong tất cả các bộ phận ở đường sinh dục
của Heterakis cái.



7

Ngoài sự tồn tại của H. meleagridis trong giun kim Heterakis
gallinarum thì đơn bào này còn tồn tại trong một số loại giun đất thường thấy
ở đất nuôi gia súc, gia cầm. Các nỗ lực để tìm H. meleagridis trong các trứng
giun sán đã không đi đến kết luận nào. Những con giun đất đóng vai trò quan
trọng trong sự lưu giữ trứng Heterakis, bởi giun đất là sinh vật “thu gom” và
“tập trung” trứng Heterakis từ môi trường vườn bãi; sân chơi hoặc nền
chuồng nuôi gà. Ở những vùng mà kiểu khí hậu và loại đất thuận lợi cho sự
sinh trưởng của giun kim Heterakis và giun đất, cần chú ý kiểm soát bệnh đầu
đen tái diễn đều đặn theo chu kỳ ở gà.
Việc truyền H. meleagridis từ giun đất sang loài chim trĩ có khoang ở cổ
đã được chứng minh là nguyên nhân chính trong đợt bùng nổ Histomonosis ở gà
Gô, chim trĩ ở trại chăn nuôi gia cầm tại miền trung lowa - Hoa Kỳ.
2.1.2. Bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gà
2.1.2.1. Lịch sử bệnh
Bệnh đầu đen được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1893 ở Rhode
Island (Cushman, 1894) [20]. Tuy nhiên, các báo cáo của Trạm thực nghiệm
nông nghiệp tại địa phương về tình hình dịch bệnh từ năm 1891 đã đề cập về
một " bệnh khó hiểu" xuất hiện trên đàn gà tây, với triệu chứng chung là da
vùng đầu bị biến đổi màu, gà mắc bệnh tỷ lệ chết cao, gây thiệt hại lớn cho
ngành chăn nuôi gà tây. Những người nông dân địa phương căn cứ vào triệu
chứng đặc biệt đã quan sát được ở vùng đầu của gà tây mắc bệnh: mào thâm
tím, da mép và da vùng đầu xanh xám, thậm chí xanh đen nên gọi tên bệnh là
bệnh “đầu đen” (Anonymous (1894) [14]; Cushman (1894) [20]).
Kể từ khi bệnh “đầu đen” xuất hiện phổ biến, các nhà khoa học đã tập
trung nghiên cứu về bệnh. Sau một thời gian nghiên cứu, người ta nhận thấy
dấu hiệu biến đổi da vùng đầu không phải là dấu hiệu đặc trưng cho bệnh, vì
nó còn có thể quan sát thấy trong một số bệnh khác của gà tây.

Theo Smith (1895) [41], khi gà tây mắc bệnh thì gan và manh tràng là
2 cơ quan bị tổn thương nặng nề nhất. Tác giả đã lấy bệnh phẩm là gan và
manh tràng của gà để nghiên cứu và xác định được nguyên nhân gây bệnh là


8

một sinh vật đơn bào (Amoeba meleagridis). Từ đó, bệnh đã được đặt tên là
bệnh truyền nhiễm Enterohepatitis. Nghiên cứu kỹ hơn, Tyzzer (1920) [42]
đã xác định được nguyên nhân gây bệnh và gọi tên sinh vật đơn bào gây
bệnh đó là H. meleagridis. Từ đó, bệnh cũng được gọi bằng tên khoa học là
Histomonosis. Tuy nhiên, vì lý do tiêu chuẩn hóa đã được đề xuất (năm
1990) về việc sử dụng hậu tố osis cho các bệnh ký sinh trùng, do đó bệnh có
tên khoa học là "Histomonosis" .
Sau sự bùng nổ đầu tiên ở Rhode Island, Histomonosis đã nhanh chóng
lây lan trên đàn gà tây khắp nước Mỹ và gây thiệt hại nhiều nhất trong số các
bệnh gặp trên gà tây.
Một số nước khác ở châu Âu, dịch Histomonosis cũng xuất hiện và đã
được báo cáo ở Áo (Hess và cs, 2006) [26], Bỉ (Bleyen và cs, 2007) [16], và
Ireland (Anonymous, 1894) [14]. Ngày nay, Histomonosis là bệnh phổ biến
trên toàn thế giới (McDougald, 2003) [35].
Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện vào tháng 3 năm 2010 (Lê Văn Năm,
2012) [9]. Bệnh gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi, làm ảnh hưởng
sâu sắc đến đời sống xã hội của một bộ phận không nhỏ người dân ở nước ta.
Tác giả cũng cho rằng, các trang trại chăn nuôi gà thịt đang bị ô nhiễm nặng
giun kim mà loài giun này được biết đến như 1 vectơ sinh học truyền bệnh
đơn bào H. meleagridis cho gà và gà tây.
2.1.2.2. Những thiệt hại kinh tế do Histomonosis gây ra
Trong những thập kỷ gần đây, Histomonosis đã gây ra thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là gà và gà tây. Những năm

1930, dịch bệnh đầu đen đã phá hủy hầu như hoàn toàn ngành chăn nuôi gà
tây ở khu vực Đông và Trung Tây của Hoa Kỳ. Trong năm 1945, bệnh đầu
đen chiếm 32,2% tỉ lệ tử vong của gà tây ở Bắc Carolina.
Những năm tiếp theo dịch bệnh đầu đen ở gia cầm vẫn thường xuyên
phát triển, tiếp tục gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho người chăn nuôi.


9

Ổ dịch Histomonosis trên đàn gà tây, tỷ lệ chết 25 - 75% đã được báo
cáo ở California vào năm 2001 (Shivaprasad và cs, 2002) [40].
Tại Đức, trong khoảng thời gian từ 2004 đến 2008, có ít nhất 35 vụ dịch
xảy ra ở gà tây, gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi (Hauck và cs,
2010) [25].
Theo Saif Y. M. (2008) [39] gia cầm mắc bệnh tỷ lệ tử vong cao chủ yếu
là do tổn thương ở gan. Tỷ lệ tử vong cao từ ngày thứ 14 sau khi thể hiện triệu
chứng lâm sàng.
2.1.2.3. Dịch tễ học bệnh đầu đen ở gà
* Động vật cảm thụ
Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2002) [1], hầu hết các loại gà đều mẫn
cảm, đặc biệt là gà tây và gà giò. Ít thấy bệnh ở gà lớn trên 5 - 6 tháng tuổi.
Lê Văn Năm (2012) [9] cho biết: gà tây, gà nuôi (gà ta, gà công nghiệp)
và một số hoang cầm cùng nòi đều mắc bệnh.
Theo Roberto (2011) [38], bệnh đầu đen là tên gọi cho một bệnh được gây
ra do một loại đơn bào có tên là Histomonas meleagridis. Tên gọi bệnh đầu đen
là do sau khi mắc bệnh da ở vùng xung quanh đầu có màu xanh tím sau chuyển
sang thâm đen, đây là một dấu hiệu lâm sàng ít thấy ở các bệnh khác. Ký sinh
trùng có thể gây bệnh cho các loại gà, gà lôi, chim bên cạnh gà tây. Nhưng bệnh
gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhất là trên gà tây.
* Tuổi mắc bệnh

Lê Văn Năm (2012) [9], từ sau 2 tuần đến 3 - 4 tháng tuổi, nhưng ở
Việt Nam gà sau 5 tháng vẫn mắc bệnh; ông cho biết thì tuổi gà càng cao
bệnh càng nặng (2 - 5 tháng tuổi).
Theo JingHui Hu (2002) [30], các nghiên cứu cho rằng tuổi của gia
cầm là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm Histomonosis Curtice
(1907) [21] phát hiện ra rằng 90% gà được nuôi mới trong một khu vực đã bị
nhiễm, trong khi chỉ có 20% gà tây được nuôi từ trước trong cùng khu vực đó
bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, Kendall phát hiện ra rằng không có sự khác biệt về
tính nhạy cảm với bệnh ở gà từ 7 tuần đến 20 tháng tuổi khi thực hiện gây


10

bệnh qua trực tràng. Milk (1908) [37] cho rằng, không tìm thấy được căn
nguyên gây bệnh trong gà đã hơn 6 tuần tuổi. Desowitz đã gây nhiễm qua trực
tràng cho gà con và thấy rằng tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhóm gà được 21 ngày
tuổi và thấp nhất ở nhóm gà được 34 ngày tuổi.
Kết quả gây nhiễm Histomonosis qua trực tràng cho gà ở các lứa tuổi
khác nhau của Hu J. và cs (2004) [29] một lần nữa chỉ ra được mối quan hệ
giữa tuổi gia cầm với khả năng nhiễm Histomononas. Theo tác giả, gà tuổi
càng cao sức đề kháng với Histomononas càng lớn, trong đó gà ở 3 - 4 tuần
tuổi tỷ lệ mắc bệnh cao nhất.
* Mùa vụ
Gà mắc bệnh ở tất cả các tháng trong năm, nhưng nhiều nhất từ tháng 4
đến tháng 9 hàng năm.
* Điều kiện vệ sinh thú y
Điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng trại và khu vực xung quanh
chuồng trại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi là một trong những yếu tố có
ảnh hưởng lớn tới khả năng nhiễm Histomonas meleagridis của gà. Điều này
có liên quan mật thiết với sự tồn tại và phát triển của giun kim - môi giới

trung gian truyền bệnh. Theo Tyzzer E. E. và Collier J. (1925) [43], bệnh đầu
đen xảy ra chủ yếu trên những đàn gà nuôi thả vườn, nơi mà gà thường xuyên
tiếp xúc với môi trường đất.
* Yếu tố stress
Các yếu tố strees như chuồng trại chật chội, khí hậu nóng ẩm, thức ăn kém
dinh dưỡng... đóng vai trò thúc đẩy mức độ và tốc độ lây lan Histomonas
meleagridis ở gà.
2.1.2.4. Cơ chế sinh bệnh
Khi gà bị nhiễm bệnh qua miệng hoặc qua lỗ huyệt, tác nhân gây bệnh
xâm nhập vào manh tràng và thâm nhập vào niêm mạc ruột. Tại đây, bằng
sinh sản trực phân, đơn bào H. meleagridis nhân lên rất nhanh. Số lượng đơn
bào lớn tác động vào niêm mạc manh tràng làm niêm mạc ruột dày dần lên,
sau đó dẫn đến hiện tượng viêm, loét, hoại tử. Màng nhày và dịch viêm đọng


11

lại trong lòng manh tràng hình thành những cục rắn màu trắng như phomat.
Từ manh tràng, H. meleagridis xuyên qua niêm mạc, thâm nhập vào mạch
máu dưới niêm mạc, theo dòng máu xâm nhập vào gan. H. meleagridis ký
sinh ở gan và gây hoại tử gan. Những ổ hoại tử có màu vàng nhạt, ban đầu
nhỏ, đường kính khoảng 0,5 cm, sau đó các ổ hoại tử mở rộng và sâu trên
khắp gan (Dwyer D. M. và Honigsberg B. M., 1970) [22]. Từ gan, ký sinh
trùng đơn bào này sẽ lây lan đi khắp cơ thể (Hess và cs, 2006) [26]; (Hauck
và cs, 2010) [26]. Ngoài gan và manh tràng, người ta còn tìm thấy H.
meleagridis trong dạ dày tuyến, tá tràng, ruột già, tuyến tụy, túi Fabricius,
thận, lá lách, tim, phổi, tuyến ức, não, tủy xương. Tuy nhiên, H. meleagridis
không gây tổn thương ở các cơ quan này.
Các ổ viêm loét của manh tràng và của gan đã tạo điều kiện hết sức
thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn gây bệnh nhiễm thứ phát, khiến cho gà kiệt

sức và chết rất nhanh.
2.1.2.5. Triệu chứng và bệnh tích bệnh đầu đen
* Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2012) [9], đây là bệnh đặc thù của gà và gà tây
nuôi theo phương thức tập trung thả vườn. Bệnh xuất hiện và mức độ bệnh
phụ thuộc vào tuổi gà và điều kiện vệ sinh môi trường. Thời gian ủ bệnh dài
từ 7 - 28 ngày. Bệnh có 2 thể biểu hiện cấp tính và mãn tính.
* Thể quá cấp và cấp tính
- Bệnh xảy ra đột ngột: gà bỏ ăn, ủ rũ, xù lông, sốt rất cao, rúc đầu vào
nách cánh đứng run hoặc tìm chỗ có ánh sáng, có nhiệt để sưởi (mặc dù trời
rất nóng).
- Tiêu chảy lúc đầu loãng vàng nhiều bọt, sau đó chuyển sang lẫn máu
rất giống bệnh cầu trùng, vài ba ngày sau (sau khi người chăn nuôi dùng
thuốc cầu trùng điều trị) thì phân chuyển sang thành thỏi nâu đỏ nhạt như
gạch non, cuối cùng gà ỉa ra phân loãng đặc có màu trắng lờ lờ như nước vo
gạo đặc hay như nước cháo loãng.


12

- Da mép, da vùng đầu rồi cả mào, tích có màu xám nhạt dần dần
chuyển sang xám xanh (nhìn rõ nhất ở gà tây), hoặc xám xanh thẫm, có lẽ từ
đây bệnh có tên gọi là bệnh đầu đen (Black Head).
Gà bỏ ăn nên rất gầy, do rét nên thường thấy chúng run hoặc co giật,
lúc này thân nhiệt xuống dưới mức bình thường và gà sẽ chết sau 1 - 2 ngày.
Lúc đầu chúng chết rải rác về đêm, sau tăng dần số và chết cả ban ngày. Nếu
không được điều trị gà sẽ chết lên đến 80 - 95% tổng đàn.
* Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thường xảy ra ở gà lớn tuổi (trên 5 tháng) với những
biểu hiện như trên, nhưng với cường độ bệnh nhẹ hơn, tỷ lệ chết ít hơn, bệnh

kéo dài lê thê hàng tháng, gà gầy và giảm mạnh năng suất chăn nuôi, tuy
nhiên tỷ lệ chết không cao, dao động 10 - 20 %.
Theo Roberto (2011) [38], các dấu hiệu lâm sàng đầu tiên được nhìn
thấy trong một đàn gà bị nhiễm có thể chỉ là sự gia tăng đột ngột tỷ lệ chết
trong đàn. Tuy nhiên, biểu hiện nhiễm trùng đầu tiên của Histomonas
meleagridis làm gà hôn mê, ủ rũ, rúc đầu vào cánh, đây là một dấu hiện lâm
sàng không rõ ràng. Việc tiêu thụ thức ăn có thể bị giảm dẫn đến gà bị giảm
cân. Một dấu hiệu rất đặc biệt trong đàn gà còn sống là sự xuất hiện của
phân màu vàng lưu huỳnh, đây là kết quả gây ra bởi tổn thương trên gan. Bất
kỳ dấu hiệu nào như vậy trên gà còn sống cần báo ngay với bác sĩ thú y để
xử lý hoặc lấy mẫu gia cầm gửi các phòng thí nghiệm thú y để chẩn đoán.
* Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu tập trung trên manh tràng và trên gan.
- Biến đổi ở ruột thừa (manh tràng)
Theo Lê Văn Năm (2012) [9], một trong hai ruột thừa hoặc cả hai đều
phình rất to, dài hơn bình thường, màu sắc và độ đàn hồi thay đổi. Bề mặt bên
trong lòng ruột sần sùi chứa chất lẫn nhiều máu loãng nhớt như máu cá rất
giống cầu trùng, sau đó chuyển sang vàng xám thành ruột thừa bị viêm, hoại
tử, xuất huyết và tăng sinh nên rất dày làm cho ruột thừa ngày càng rắn chắc,
các chất chứa bị canxi hóa đóng quánh có màu trắng tạo thành 1 lõi các nếp


13

ngang rất giống kén tằm. Vì thế, người chăn nuôi gọi là Bệnh kén ruột. Do
niêm mạc ruột thừa bị viêm loét nặng, thậm chí bị thủng nên các chất viêm
tràn vào lòng bụng gây viêm dính phúc mạc. Một trong hai bên hoặc cả hai
ruột thừa dính chặt vào các cơ quan nội tạng, thành ruột thừa mỗi ngày một
dày lên làm cho lỗ ruột rất bé và ruột thừa trở thành một thỏi rắn chắc.
Nguyễn Xuân Bình và cs (2002) [1] cho biết, ở manh tràng có vết loét

nhỏ hoặc lớn. Vết loét có thể vỡ ra tràn phân và dịch viêm vào xoang bụng
gây viêm dính xoang bụng với ruột. Trong thành ruột khi cắt ngang có những
đám bã đậu trắng.
Theo Roberto (2011) [38], các tổn thương quan sát được sau khi mổ
khám thường là manh tràng dày lên, chứa dịch rỉ viêm màu vàng hoặc ổ
hoại tử.
* Biến đổi ở gan
Gan sưng to gấp 2 - 3 lần, mềm nhũn và nhìn thấy hai quá trình biến
đổi đặc trưng: lúc đầu gan bị viêm, xuất huyết làm cho bề mặt gan lỗ chỗ có
hình hoa cúc, sau đó các điểm xuất huyết này tạo ra các ổ viêm loét hoại tử
thành các ổ bã đậu màu trắng to từ hạt kê đến hạt ngô to, thậm chí đường kính
to 1 - 2 cm, giống ổ lao hoặc khối u của bệnh Marek (Lê Văn Năm, 2012) [9].
Theo Roberto (2011) [38], gan sưng to, xuất hiện các tổn thương trên
gan như: gan viêm xuất huyết hoặc bị hoại tử do có chứa các tế bào chết. Các
tổn thương này cần được chẩn đoán phân biệt với các tổn thương ở bệnh cầu
trùng và Salmonella gây ra trên gà. Để tăng độ chính xác của chẩn đoán cần
mổ khám kiểm tra những gà mới chết và gà còn sống.
2.1.2.6. Chẩn đoán bệnh đầu đen
* Với gà còn sống
- Chẩn đoán lâm sàng: hiện nay, ở các cơ sở chăn nuôi, việc chẩn đoán
đối với gà còn sống chủ yếu dựa vào các triệu chứng của bệnh như gà giảm
ăn, uống nhiều nước, gà run cơ, sốt cao đến khi sắp chết thân nhiệt hạ. Ỉa chảy
phân vàng nhớt hay ỉa ra máu (Nguyễn Trọng Tâm, 2012) [10].


14

- Chẩn đoán xét nghiệm: lấy phân màu lưu huỳnh của gà ốm, làm xét
nghiệm, nếu quan sát dưới kính hiển vi tìm thấy trứng của giun kim sẽ giúp
cho việc chẩn đoán dễ dàng hơn.

* Với gà đã chết
Phương pháp chẩn đoán sau khi gia cầm chết là phương pháp chính xác
nhất. Việc chẩn đoán được tiến hành qua phương pháp mổ khám, kiểm tra
bệnh tích kết hợp với việc lấy các cơ quan nội tạng như gan, manh tràng để
tìm đơn bào H. meleagridis ký sinh.
Tiến hành mổ khám gà chết do Histomonosis, quan sát thấy ở gan và
manh tràng bị tổn thương nặng, bệnh tích điển hình của bệnh là: gan to gấp 2
- 3 lần, bề mặt gan có những ổ hoại tử lỗ chỗ như đá hoa vân, hoặc ổ hoại tử
hình hoa cúc màu trắng hoặc vàng nhạt.
Lấy bệnh phẩm manh tràng và gan của gà vừa mới chết, kiểm tra dưới
kính hiển vi có thể quan sát thấy đơn bào H. meleagridis (McDougald và cs,
2008) [36]. Trong điều kiện nhiệt độ ấm, đơn bào vẫn hoạt động và điều này
giúp việc chẩn đoán dễ dàng hơn. Dưới kính hiển vi quan sát thấy H.
meleagridis di chuyển không theo một hướng cố định, roi chuyển động xoay
ngược chiều kim đồng hồ (McDougald, 2008) [36].
Kiểm tra mô bệnh học giúp cho việc chẩn đoán chính xác hơn (Burr,
1987) [17], đặc biệt là phần mô của gan và manh tràng. Phương pháp nhuộm
tiêu bản mô bệnh phẩm thường được áp dụng là nhuộm Hematoxilin - Eosin
và nhuộm PAS (McDougald, 2008) [36].
Đơn bào từ nguyên liệu tươi (manh tràng gà bệnh) có thể được nuôi và
nhân lên trong môi trường Dwyer cổ điển, giúp cho việc quan sát H.
meleagridis dễ dàng hơn dưới kính hiển vi.
Chẩn đoán bằng phản ứng PCR (phản ứng chuỗi polymerase) cho kết
quả nhanh chóng và chính xác (Bleyen N. và cs, 2007) [16]. Với phản ứng
PCR, người ta có thể chứng minh ADN của H. meleagridis trong phân hoặc
ruột. Kỹ thuật PCR cũng giúp tìm ra ADN của ký sinh trùng H. meleagridis


15


trong các cơ quan khác như trong não hoặc tuyến ức …, nơi mà các phương
pháp thông thường không thể chẩn đoán được sự có mặt ký sinh trùng này
(Huber và cs, 2005) [27].
* Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác
- Bệnh Leucosis
Là bệnh gây ra do một loại đơn bào ký sinh. Sự khác biệt của 2 bệnh
này là: trong bệnh Leucosis gan gà to gấp 4 - 5 lần bình thường, có các khối u
đặc trưng màu trắng, khi bổ đôi khối u ra thì khối u luôn ướt, đồng màu,
không có xuất huyết, không có hoại tử, không có nội chất trên khối u đó.
Khác với bệnh Marek’s khối u trong bệnh Leucosis tập trung chủ yếu ở gan
lách, buồng trứng, túi Fabricius, rất ít khi hoặc hầu như không thấy khối u ở
ruột, màng treo ruột và u dạ dày tuyến, càng không có u ở phổi, cơ, da, mắt,
thần kinh... (Lê Văn Năm, 2004) [8]
- Bệnh Marek’s
Bệnh Marek’s do AND Herpes virus typ B gây ra, bệnh nổ ra rầm rộ,
có nhiều gà bị bệnh với một hoặc ba triệu chứng: thần kinh, ức chế và các
biến đổi ở da và mắt. Trong bệnh Marek’s hầu hết các cơ quan đều có biến
đổi khối u như: khối u ở gan, lách, buồng trứng, thận, tim, dạ dày tuyến, da,
mắt, dây thần kinh ngoại biên… Các khối u này khi bổ đôi quan sát kỹ sẽ
thấy: khối u khô, có màu loang lổ hoặc xuất huyết hoặc hoại tử hoặc có chứa
nội chất khác thường (Lê Văn Năm, 2004) [8].
- Bệnh cầu trùng
Bệnh cầu trùng do Eimeria tenella gây ra cũng có các biến đổi giống
như các biến đổi của bệnh do Histomonas meleagridis gây ra. Nhìn từ ngoài
vào qua thành ruột ở bệnh cầu trùng ta thấy rõ các nốt đỏ xen lẫn các điểm
trắng, khi tách ruột ra thì thấy chất chứa bị lẫn máu hoặc toàn cục máu đông,
thậm chí máu tươi, trong khi đó chất chứa do Histomonas meleagridis gây ra
lúc đầu cũng lẫn máu khó đông giống như bệnh cầu trùng, nhưng về giai đoạn



16

cuối tạo thành kén đông đặc, gạt lớp phủ niêm mạc thấy niêm mạc ruột bị
viêm hoại tử rất nặng, thành ruột thừa dày và rắn chắc.


17

Bệnh tích khối u trên gan và màng treo ruột của gà mắc bệnh Marek ‘s (Guillermo
Zavala, 2013) [24]

Bệnh tích trên gan, lách, tuyến tụy của gà mắc Leucocytozoonis (Nguyễn
Trọng Tâm, 2012) [10].

Bệnh tích trên gan và manh tràng của gà mắc bệnh Histomonosis

Bệnh tích trên manh tràng của gà mắc Eimeria tenella cấp tính


×