Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Bệnh Lý Và Lâm Sàng Bệnh Do Loài Tiên Mao Trùng Phân Lập Từ Trâu Của Tỉnh Tuyên Quang Trên Chuột Và Ngựa Thí Nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.97 MB, 80 trang )

I

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU THUỶ

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG BỆNH
DO LOÀI TIÊN MAO TRÙNG PHÂN LẬP TỪ TRÂU CỦA TỈNH
TUYÊN QUANG TRÊN CHUỘT VÀ NGỰA THÍ NGHIỆM”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 41 - TY
: 2009 - 2013

Thái Nguyên - 2013


I


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp tại phòng thí nghiệm
khoa Chăn nuôi Thú y. Em luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn và giúp
đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy
dìu dắt em trong suốt thời gian qua.
Lời đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ phòng thí
nghiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Văn Quang, cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, cô giáo Th.s. NCS.
Phạm Thị Trang đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận này.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người
thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, dành những tình cảm vô
cùng quý báu giúp em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô giáo trong trường và các thầy
cô trong khoa Chăn nuôi Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều
thành tích trong công tác và nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học và
giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Thủy


II


LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một bác sỹ thú y tương lai, ngoài việc phải trang bị cho
mình những kiến thức về lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn
thực tập thử thách về thực tế. Chính vì vây thực tập tốt nghiệp là một khâu
quan trọng đối với các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng
cố và hệ thống lại kiến thức đã học trong nhà trường đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tế sản xuất, rèn luyện, nâng cao tay nghề, tích lũy kinh
nghiệm chuyên môn, áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất
góp phần vào sự phát triển của nền nông nghiệp của nước ta.
Thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian để mỗi sinh viên tự rèn luyện, tu
dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho bản thân những hiểu biết về xã hội để
khi ra trường sẽ trở thành những cán bộ kỹ thuật vừa có trình độ chuyên môn
vừa có năng lực để công tác.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự phân công
và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo hướng dẫn, tôi đã tiến hành thí
nghiệm đề tài "Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài
tiên mao trùng phân lập từ trâu của tỉnh Tuyên Quang trên chuột và
ngựa thí nghiệm".
Đến nay thời gian thực tập đã kết thúc và khóa luận tốt nghiệp của tôi
đã hoàn thành. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn và kinh
nghiệm còn hạn chế nên kết quả của báo cáo khóa luận này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy,
cô và bạn bè đồng nghiệp để khóa luận của em được đầy đủ và hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Thủy



III

DANH MỤC VIẾT TẮT

CATT
cs
ELISA
IFAT
KgTT
PCR
SAT
SDS
T. evansi
TMT
Tr.
VAT

: Card Agglutination Test of Trypanosomiasis
: Cộng sự
: Enzym Linked Immunosorbent Asay
: Indirect Fluorescent Antibody Test
: Kilogam thể trọng
: Polymerrase Chain Reaction
: Slice Agglutination Test
: Sodium Dodecyl Sulfat
: Trypanosoma evansi
: Tiên mao trùng
: Trang

: Variable Antigen Type


IV

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả định danh loài mao trùng ở trâu tại tỉnh Tuyên Quang ..... 41
Bảng 4.2. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của chuột bạch gây nhiễm ... 44
Bảng 4.3. Tần xuất xuất hiện T. evansi trong máu chuột gây nhiễm.............. 45
Bảng 4.4. Triệu chứng lâm sàng ở chuột sau gây nhiễm ................................ 46
Bảng 4.5. Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi ................ 47
Bảng 4.6. Bệnh tích đại thể ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do
gây nhiễm ........................................................................................ 48
Bảng 4.7. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên ngựa gây nhiễm ................. 50
Bảng 4.8. Diễn biến thân nhiệt của ngựa gây nhiễm ...................................... 51
Bảng 4.9. Một số triệu chứng lâm sàng ở ngựa gây nhiễm ............................ 54
Bảng 4.10. Sự thay đổi một số chỉ tiêu máu của ngựa gây nhiễm .................. 55
Bảng 4.11. Bệnh tích đại thể của ngựa bị bệnh tiên mao trùng do
gây nhiễm ........................................................................................ 57


V

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cấu tạo cơ bản của T. evansi............................................................. 5
Hình 4.1. Hình ảnh gen Rotat 1.2 của loài tiên mao trùng ở Tuyên Quang ... 42
Hình 4.2. Trình tự gen Rotat 1.2 của tiên mao trùng ở Tuyên Quang ............ 43
Hình 4.3: Đồ thị diễn biến thân nhiệt ngựa gây nhiễm số 1 sau 3 tuần

thí nghiệm .......................................................................................... 52
Hình 4.4: Đồ thị diễn biến thân nhiệt ngựa gây nhiễm số 2 sau 3 tuần
thí nghiệm .......................................................................................... 52
Hình 4.5: Đồ thị diễn biến thân nhiệt ngựa gây nhiễm số 3 sau 3 tuần
thí nghiệm .......................................................................................... 53


VI

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ..................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng ...................... 3
2.1.1.1. Vị trí của tiên mao trùng Trypanosoma trong hệ thống phân loại động
vật học ............................................................................................................... 3
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng .................................. 4
2.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi ....... 6
2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng trâu, bò ................................................ 8
2.1.2.1. Phân bố của bệnh ................................................................................. 8
2.1.2.2. Vật chủ, vật môi giới truyền bệnh, phương thức lây truyền bệnh tiên
mao trùng ........................................................................................................... 9
2.1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh .............................................................. 12
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ...................... 13

2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý ............................................................................... 13
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, ngựa....... 14
2.1.3.3. Bệnh tích của bệnh tiên mao trùng..................................................... 16
2.1.4. Phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ....................................... 17
2.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng ........................................................................... 17
2.1.4.2. Chuẩn đoán thí nghiệm ...................................................................... 18
2.1.5. Phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa ................................. 23
2.1.5.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 24
2.1.5.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 26
2.2. Tình hình nghiên cứu về tiên mao trùng .................................................. 27
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27


VII

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 29
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 33
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 33
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 33
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 35
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 35
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 35
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
3.3.1. Định loại tiên mao trùng ký sinh trên trâu của tỉnh Tuyên Quang ....... 35
3.3.2. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên chuột bạch ................................ 35
3.3.3. Đặc tính gây bệnh của T. evansi trên ngựa gây nhiễm ......................... 35
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
3.4.1. Phương pháp định loại tiên mao trùng phân lập từ trâu bệnh ở

Tuyên Quang ................................................................................................... 36
3.4.2. Gây nhiễm T. evansi phân lập từ trâu bị bệnh ở tỉnh Tuyên Quang cho
động vật thí nghiệm (chuột bạch, ngựa).......................................................... 36
3.4.2.1. Phương pháp gây nhiễm cho động vật thí nghiệm............................. 36
3.4.2.2. Các phương pháp phát hiện TMT trong máu ngựa thí nghiệm ......... 37
3.4.3. Phương pháp xác định thời gian T. evansi bắt đầu xuất hiện trong máu
động vật gây nhiễm ......................................................................................... 38
3.4.4. Phương pháp theo dõi thân nhiệt và triệu chứng lâm sàng ................... 38
3.4.5. Phương pháp xác định thời gian động vật thí nghiệm chết sau gây nhiễm . 38
3.4.6. Phương pháp mổ khám bệnh tích.......................................................... 38
3.4.7. Phương pháp xác định bệnh tích vi thể ................................................. 39
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 39
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 41
4.1. Kết quả định danh tiên mao trùng Trypanosoma gây bệnh trên trâu ở
Tuyên Quang ................................................................................................... 41
4.2. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên chuột bạch ................................... 43
4.2.1. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của chuột bạch gây nhiễm.... 43


VIII

4.2.2. Tần xuất xuất hiện T. evansi trong máu chuột gây nhiễm .................... 45
4.2.3. Thời gian xuất hiện và triệu chứng lâm sàng ở chuột sau gây nhiễm... 46
4.2.4. Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi ....................... 47
4.2.5. Bệnh tích ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm ............. 48
4.3. Đặc tính gây bệnh của T. evansi trên ngựa gây nhiễm ............................ 50
4.3.1. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên ngựa gây nhiễm........................ 50
4.3.2. Diễn biến thân nhiệt của ngựa gây nhiễm ............................................. 51
4.3.3. Triệu chứng lâm sàng ở ngựa gây nhiễm .............................................. 54
4.3.4. Sự thay đổi một số chỉ tiêu máu ở ngựa gây nhiễm .............................. 55

4.3.5. Bệnh tích đại thể của ngựa gây nhiễm .................................................. 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ......................................... 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Tồn tại....................................................................................................... 59
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 60
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 63


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội theo hướng hội nhập khu vực
và quốc tế, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi trâu bò nói riêng chiếm
vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi trâu, bò cung cấp thịt, sữa có giá trị dinh
dưỡng cao cho con người, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến, cung cấp nguồn phân hữu cơ lớn cho ngàng trồng trọt
Muốn phát triển chăn nuôi, song song với làm tốt công tác giống, công
tác chăm sóc nuôi dưỡng, cần phải làm tốt công tác phòng trừ dịch bệnh. Khí
hậu nước ta nóng và ẩm là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát triển. Hiện
nay, một số bệnh do vi khuẩn, virus cơ bản đã được ngăn chặn bằng cách tiêm
phòng định kỳ các loại vacxin có chất lượng cao, nhưng các bệnh ký sinh
trùng vẫn lưu hành đang gây tác hại âm ỉ và lâu dài. Trong đó phải kể đến
bệnh tiên mao trùng - một bệnh ký sinh trùng nguy hiểm trên đàn trâu bò.
Bệnh tiên mao trùng là bệnh truyền lây giữa người và gia súc do ký
sinh trùng đơn bào (Protozoa), lớp trùng roi (Flagellata) gây ra. Có nhiều loài
thuộc giống Trypanosoma, như: Trypanosoma brucei, Trypanosoma cruzi,

Trypanosoma evansi, Trypanosoma congolense, Trypanosoma gambiense,
Trypanosoma vavax, Trypanosoma siminae…
Theo số liệu của Phạm Sỹ Lăng (1982), Phan Địch Lân và cs (2004),
Phan Văn Chinh (2006), bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều vùng trên cả
nước, với tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu là 13 - 30%, trên bò là 7 - 14%, trong
đó tỷ lệ gia súc chết/gia súc mắc lên tới 6,3 - 20%.
Cũng theo báo cáo của các tác giả trên, tỷ lệ mắc bệnh tiên mao trùng ở
gia súc vùng núi và trung du cao hơn vùng đồng bằng và ven biển. Trong khi
đó, ở nước ta, chăn nuôi gia súc nhai lại để cung cấp sức kéo, thịt, sữa lại tập
trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi và trung du - là các vùng có điều kiện tự
nhiên thích hợp cho sự phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại, nhưng cơ sở hạ
tầng phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị tại địa phương còn yếu kém; dẫn
tới hệ quả là bệnh tiên mao trùng trở nên phổ biến hơn, nghiêm trọng hơn và
gây thiệt hại lớn hơn.


2

Để có cơ sở xác định các đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do
Trypanosoma evansi gây ra ở trâu và ngựa tại tỉnh Tuyên Quang giúp cho
công tác chẩn đoán và phòng, trị bệnh được tốt hơn, góp phần hạn chế
những thiệt hại do bệnh tiên mao trùng cho gia súc chúng tôi tiến hành đề
tài: "Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng
phân lập từ trâu của tỉnh Tuyên Quang trên chuột và ngựa thí nghiệm"
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được các đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên
mao trùng phân lập từ trâu tại tỉnh Tuyên Quang trên động vật thí nghiệm
(chuột, ngựa).
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm bệnh lý và
lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ trâu bệnh tại tỉnh Tuyên
Quang trên cả chuột và ngựa gây nhiễm, là tiền đề cho các nghiên cứu sâu
hơn về bệnh.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc chẩn đoán bệnh và khuyến
cáo người chăn nuôi áp dụng quy trình phòng, trị bệnh tiên mao trùng; nhằm hạn
chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do Trypanosoma evansi gây ra; góp phần nâng cao
năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng
2.1.1.1. Vị trí của tiên mao trùng Trypanosoma trong hệ thống phân loại
động vật học
Theo Levine và cs (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và cs, 1997)
[8], vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào
(Protozoa) như sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida
Phân bộ Trypanosomatorida
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901
Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964

Loài Trypanosoma (M) theileria
Giống phụ Herpetosoma Donein, 1901
Loài Trypanosoma (H) leisi
Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi
Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918
Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài trypanosome (D) uniform
Giống phụ Nalmomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (N) congolense
Loài Trypanosoma (N) siminae
Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Giống phụ Trypanosoma Liihe, 1906
Loài Trypanosoma (T) brucei
Loài Trypanosoma (T) gambience


4

Loài Trypanosoma (T) rhodesiense
Loài Trypanosoma (T) equiperdum
Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843
Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885)
Trong các loài tiên mao trùng trên, có 7 loài đã được tổ chức dịch tễ
quốc tế (OIE) thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có
vú, đó là: T. brucei, T. congolense, T. cruzi, T. evansi, T. gambiense, T. kysiminae,
T. vivax.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng

Phạm Sỹ Lăng (1982) [17], cho biết: T. evansi thuộc giống
Trypanosoma Gruby. (1843), là những tiên mao trùng có hình suốt chỉ thon,
mảnh, hai đầu thót tròn hoặc nhọn. Thân là một khối nguyên sinh chất, giữa
có một nhân, cuối thân có một thể cơ động (kinetoblast), hay còn gọi là hạch
cơ động. Từ thể cơ động hoặc gần thể cơ động xuất hiện một roi đính vào
thân, chạy dọc lên phía trước tạo thành màng rung động nhiều nếp gấp do có
một đoạn tự do ở phía trước.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [11],
Trypanosoma evansi là loại ký sinh trùng ký sinh ngoài hồng cầu, có hình
thoi, dài 18 - 34µm, giữa thân có một roi bắt nguồn là thể hình roi, cách đuôi
T. evansi khoảng 1,5µm. Roi này chạy dọc thân tạo thành nhiều màng rung
động, cuối cùng roi này lơ lửng ở phần đầu tạo thành roi tự do. Nhờ có roi,
màng rung động mà T. evansi chuyển động được trong máu của động vật.
Tiêu bản máu nhuộm giemsa, nguyên sinh chất của T. evansi bắt màu xanh
nhạt, nhân bắt màu hồng. Tiên mao trùng ký sinh trong máu của động vật có
xương sống, được truyền từ động vật này sang động vật khác theo phương
thức cơ giới nhờ những côn trùng hút máu thuộc họ mòng Tabanidae, họ ruồi
Stomoxydinae.
Tiên mao trùng T. evansi được xếp vào loại đơn hình thái, cơ thể chỉ là
một tế bào, có kích thước nhỏ, chiều dài 18 - 34µm (trung bình là 25µm),
chiều rộng 1,5 - 2µm. Cơ thể có hình suốt chỉ mảnh hoặc hình thoi, cuối thân


5

nhọn. Nhìn chung, cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống như cấu trúc của
các loài tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài
vào trong được chia thành 3 phần chính:
- Vỏ: ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 -15nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp
ngoài và lớp trong cùng tiếp giáp với nguyên sinh chất dầy hơn lớp giữa). Lớp

vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử Glycoprotein luôn biến đổi (Vanant
Glycoprotein Surface - VGS). Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi ống xếp
song song dọc theo chiều dài thân tiên mao trùng. Chính nhờ sự sắp xếp của các
cặp vi ống nên tiên mao trùng có hình dạng suốt chỉ mảnh (Hoare, 1972 [44];
Phạm Sỹ Lăng, 1982 [17]; Nguyễn Quốc Doanh, 1999 [7]).
- Nguyên sinh chất: gồm lớp trong và lớp ngoài. Trong nguyên sinh
chất có chứa các nội quan: Ribosome có màu thẫm xen kẽ vùng không bào
màu sáng, kinetoplast (thể cơ động), Mitochrondno, Reticulum (lưới nội bào)
và mạng lưới Golgi.
- Nhân: nhân tiên mao trùng có chứa ADN, hình bầu dục hoặc hình trứng.
Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể. Ngoài nhân,
về phía cuối thân còn có thể Kinetoplast chứa ADN (KADN). Từ Kinetoplast có
một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành một roi tự
do. Roi của tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cũng giống lớp vỏ của thân. Trong
roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc
chiều dài roi (Hoare, 1972 [44]; Nguyễn Quốc Doanh, 1999 [7]).

Hình 2.1. Cấu tạo cơ bản của T. evansi


6

2.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi
Kháng nguyên của T. evansi gồm 2 loại: kháng nguyên ổn định (kháng
nguyên không biến đổi) và kháng nguyên biến đổi
* Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi)
Phần lớn các thành phần kháng nguyên tiên mao trùng không biến đổi
trong quá trình sống ký sinh. Bằng phương pháp điện di miễn dịch huyết
thanh thỏ tối miễn dịch với T. evansi, Kageruka (1982), đã phát hiện tới 30
thành phần kháng nguyên khác nhau. Có ba loại kháng nguyên không biến đổi

ở màng nguyên sinh chất tế bào (ISG: Invanant Surface Glycoprotein): ISG
65, ISG 75, ISG 100. Do cấu trúc không gian ba chiều và đặc tính ưa nước,
các loại này không kết hợp với kháng thể của vật chủ (Nolan, 1997).
* Kháng nguyên biến đổi
Về kháng nguyên biến đổi, cần đề cập đến sự biến đổi lớp vỏ bề mặt
VSG (Variant Surface Glycoprotein), những quan điểm mới về sự xuất hiện
kháng nguyên biến đổi của tiên mao trùng và cơ chế di truyền của kháng
nguyên biến đổi.
Nhờ kháng thể đặc hiệu được đánh dấu mà Vickerman và Luckins
(1969), đã phát hiện ra sự biến đổi của lớp kháng nguyên bề mặt. Cross
(1975), đã mô tả lớp áo bề mặt của tiên mao trùng có thành phần là
glycoprotein bao phủ toàn bộ bề mặt tế bào bằng một lớp phân tử giống nhau
(mỗi tiên mao trùng có 107 phân tử). Lớp áo bề mặt này kích thích cơ thể vật
chủ tạo ra kháng thể đặc hiệu với từng type kháng nguyên biến đổi VAT
(Variable Antigen Type). Chỉ có kháng nguyên biến đổi mới có khả năng kích
thích vật chủ tạo miễn dịch chủ động. Người ta ước lượng rằng, một con tiên
mao trùng có ít nhất vài trăm hoặc vài nghìn VSG, nghĩa là 5 - 10% số gen
của tiên mao trùng cung cấp cho kháng nguyên bề mặt này.
Nhiều tác giả nghiên cứu về miễn dịch học cho rằng, tiên mao trùng
biến đổi kháng nguyên bề mặt để né tránh miễn dịch đặc hiệu của vật chủ.
Tuy nhiên, Van Meirvenne (1975), cho biết, sự biến đổi kháng nguyên bề mặt
của ký sinh trùng đã có ngay ở pha đầu tiên của quá trình nhiễm (trước khi
xuất hiện đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật chủ). Theo Hajduc và Vickernlan
(1981), hiện tượng biến đổi kháng nguyên bề mặt của tiên mao trùng còn thấy


7

ở gia súc đã bị tiêm thuốc làm suy giảm miễn dịch. Những quan điểm này là
hoàn toàn mới để lý luận về sự xuất hiện kháng nguyên biến đổi của tiên mao

trùng. Như vậy, quan điểm về sự biến đổi kháng nguyên lớp vỏ của tiên mao
trùng cho đến nay vẫn chưa thống nhất.
* Cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [12], khi kháng thể đặc hiệu kết hợp
với phân tử của kháng nguyên bề mặt (VSG), làm tiêu tan tiên mao trùng thì
đó cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy sự hoạt hóa của gen. Kết quả là các
phân tử kháng nguyên VSG được thay đổi hoàn toàn bằng các phân tử VSG
mới. Lúc này, kháng thể đặc hiệu lúc trước đã không còn tác dụng đối với
kháng nguyên mới này.
Theo Barry và Tumer (1991) [39], các VSG được mã hóa nhờ các gen
chuyên biệt. Từ kho chứa hàng nghìn đến khác nhau, một gen VSG được hoạt
hóa một cách chọn lọc, dẫn đến tổng hợp ra một loại kháng nguyên VSG. Mỗi
bên VSG mới tạo ra một loại kháng nguyên VSG mới. Trong bộ gen của tiên
mao trùng tồn tại một số lớn gen VSG, các gen này sử dụng nhiều cơ chế sắp
xếp khác nhau, do vậy tiên mao trùng đã tạo ra nhiều VSG khác nhau ở gia súc
bị mắc bệnh mãn tính. Cơ chế biến đổi kháng nguyên theo hai cách: cách thứ
nhất là, sử dụng lần lượt các điểm biểu hiện trên khác nhau, không có sự sắp xếp
của ADN. Các điểm biểu hiện khác nhau sẽ mang các gen VSG khác nhau, sự
luân phiên này dẫn đến sự thay đổi type kháng nguyên. Cơ chế này quan sát
được chủ yếu ở giai đoạn đầu của quá trình cảm nhiễm. Có lẽ ở giai đoạn đầu
này chưa có đáp ứng miễn dịch của vật chủ đối với VSG, chính điều này không
gây ra một cản trở hoạt hóa tự nhiên của các điểm biểu hiện gen này. Cách thứ
hai là, tập hợp lại các đoạn ADN khác nhau để tái tổ hợp gen, mà việc tái tổ hợp
này cho phép thay thế hoàn toàn hoặc từng phần gen; hoặc việc thay thế diễn ra
dựa vào sự chuyển đổi gen chứ không phải dựa vào tái tổ hợp gen. Trường hợp
này được diễn giải như sau: một gen hoạt hóa được thay thế bằng bản sao chép
của một gen khác. Do có sự thay thế một phần của gen nên đã tạo ra loại gen
phức hợp và đặc trưng.



8

2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng trâu, bò
2.1.2.1. Phân bố của bệnh
Bệnh tiên mao trùng có một phạm vi phân bố địa lý cực kỳ rộng, nó được
phát hiện ở vật nuôi trong nhà và các động vật hoang dã. T.evansi phân bố rộng
nhất trong các loài tiên mao trùng gây ra bệnh cho động vật, chúng đã gây bệnh
ở bắc Phi, Trung Đông, dọc theo Ấn Độ Dương tới gần đại lục châu Âu và châu
Á, ở vùng đất mới như Trung và Nam Mỹ cũng đã tìm thấy T. evansi.
Ở châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc
Sahara, dọc theo bờ biển Atlantique Địa trung hải.
Bệnh tiên mao trùng xảy ra với tên gọi “bệnh Surra” ở Ả rập Saudi,
Yemen, Sultanate, Ả Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie, Afganistan,
Pakistan.
Ở châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ,
Malaysia, bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonexia, Philippine.
Ở châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria (nay đã được thanh toán), hiện
chỉ còn ở vùng Volga và Nam Capcase (Liên Xô cũ).
Ở châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến ở
Brazil, Mexico, Venezuela, Colombia.
Châu Úc cũng đã được xác định là có bệnh tiên mao trùng (Ried, 2002
[48]; Losos G. J. 1972 [46]), cho rằng: Bệnh tiên mao trùng phổ biến nhất là ở
châu Á và châu Phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Trung Quốc, Indonexia, Thái
Lan, Lào, Campuchia, Iran, Philippine.
Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái khác
nhau: miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển. Năm 1911, một ổ dịch làm chết
nhiều ngựa ở hang Hít (Thái Nguyên), nhiều trường hợp chết tại chuồng ngựa
của công ty Khai thác rừng Hà Nội. Năm 1992 - 1926 ở Nam bộ, ngựa, chó mắc
bệnh tiên mao trùng đã chết hàng trăm con, Phạm Sỹ Lăng (1982) [17].
Trịnh Văn Thịnh (1982) [34], cho biết: năm 1925, bệnh tiên mao trùng

xảy ra ở hầu hết các tỉnh Bắc Bộ như Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai
Châu, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Phú Thọ, Yên Bái, Hà Đông, Nam Định, Ninh Bình, Sơn Tây, Vĩnh Yên làm
chết 148 ngựa, bò. Trước năm 1945 ngựa nước ta chủ yếu phục vụ cho mục


9

đích của thực dân Pháp như vận chuyển, đi lại, chiến đấu. Vì thế lúc đó con
ngựa được quan tâm bảo vệ sức khỏe, bệnh tật của ngựa được phát hiện, điều
trị trong đó có bệnh tiên mao trùng. Những gia súc khác thì rất quan trọng đối
với người nông dân nhưng không được chú ý tới. Sau khi đất nước được giải
phóng, đàn trâu, đàn bò mới được quan tâm tới, bệnh tật của nó mới được tập
trung nghiên cứu phòng trị. Những năm sau này tiên mao trùng và bệnh tiên
mao trùng đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhiều.
Lê Ngọc Mỹ, Lương Tố Thu, Vũ Đình Hưng (1994) [24], điều tra tình
hình nhiễm T. evansi ở trâu, bò cho thấy, ở miền núi, trung du, đồng bằng
trâu, bò vẫn bị nhiễm T. evansi với tỷ lệ tương đối cao. Tỷ lệ nhiễm T. evansi
ở các tỉnh miền núi, trung du cao hơn ở đồng bằng.
Phan Địch Lân (1983) [20], trong đợt điều tra cơ bản về côn trùng thú y
tại các vùng địa lý khác nhau ở miền Bắc cho biết: trâu, bò ở miền núi, trung
du nhiễm ký sinh trùng đường máu nói chung là cao hơn trâu, bò ở vùng đồng
bằng ven biển. Các giống bò ngoại có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu
nói chung là cao hơn các giống bò lai, bò nội. Bò nhiễm ghép 2 loài ký sinh
trùng máu là phổ biến, ít gặp nhiễm ghép 3 loài. Tỷ lệ bò nhiễm T. evansi
chung toàn đàn là 0,29%.
Hồ Thị Thuận và cs (1987) [37], điều tra tình hình nhiễm ký sinh trùng
đường máu trên đàn bò ở các tỉnh phía Nam cho biết: tỷ lệ nhiễm ký sinh
trùng đường máu nói chung từ 20 - 60%, trong đó đàn bò sữa ở trại thực
nghiệm Đà Lạt nhiễm ký sinh trùng máu với tỷ lệ 22,7%, đàn bò ở xí nghiệp

Bò sữa An Phước, Đồng Nai nhiễm T. evansi với tỷ lệ 12,6%.
2.1.2.2. Vật chủ, vật môi giới truyền bệnh, phương thức lây truyền bệnh tiên
mao trùng
Trypanosoma evansi là loài gây bệnh phổ biến nhất trong các loài tiên
mao trùng, chúng gây bệnh cho hầu hết các loài gia súc trên thế giới: trâu, bò,
ngựa, chó, mèo, trâu bò rừng, hươu, nai, hổ, báo, sư tử, lạc đà, voi… Ở các
nước trâu, bò đều nhiễm T. evansi tự nhiên, nhưng bò ít mẫn cảm hơn và
thường ở thể mãn tính, mang trùng. Lạc đà thường nhiễm T. evansi ở thể cấp
tính, chết khá nhiều ở một số nước châu Phi, châu Á.


10

Ngoài những động vật bị nhiễm T. evansi tự nhiên, trong phòng thí
nghiệm có thể truyền bệnh tiên mao trùng cho các loài động vật nhỏ như: thỏ,
chuột nhắt trắng, chuột lang, chuột bạch….
Theo Nguyễn Thị Lim Lan (2012) [15], sự lây truyền tiên mao trùng từ
trâu, bò ốm sang trâu, bò khỏe là nhờ các loài ruồi hút máu (thuộc họ phụ
Stomoxydinae) và các loài mòng hút máu (thuộc họ Tabanidae). Ruồi và
mòng hút máu của các gia súc bị bệnh, hút luôn cả tiên mao trùng vào vòi hút,
sau đó lại hút máu gia súc khỏe, trong khi hút máu sẽ truyền tiên mao trùng từ
vòi hút vào máu con vật khỏe. Sự lây truyền này mang tính chất cơ học. Như
vậy, ruồi và mòng hút máu là những vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng
quan trọng.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1982) [34], cho biết: năm 1949, Brumpt E. đã
tìm ra những loài ruồi hút máu họ Stomoxydinae, loài mòng họ Tabanidae
đóng vai trò môi giới truyền bệnh chủ yếu của T. evansi. T.evansi không có
chu kỳ phát triển trong ký chủ trung gian, mà chỉ được truyền theo phương
thức cơ giới. Ngoài ra T. evansi còn có khả năng truyền bệnh nhờ một loại ve,
nhuyễn thể khác.

Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [17], ở Nam Mỹ, Ligniere, Elmasson, đã
truyền bệnh thực nghiệm thành công bằng cách cho ruồi Stomoxys calcitrans
và xác định khoảng cách ruồi đốt vật ốm sang vật khỏe không quá 24 giờ.
Ở các nước nhiệt đới, người ta còn nghĩ tới khả năng lan truyền của
T.evansi nhờ những loài nhuyễn thể hút máu như: đỉa, vắt.
Phan Địch Lân (1983) [20], cho biết: ở nước ta khi hậu, điều kiện sinh
thái thích hợp cho những ký chủ trung gian thuộc họ mòng Tabanidae, họ
ruồi Stomoxydinae, chúng cần có thảm thực vật để cư trú, đẻ trứng, cần khí
hậu nóng (160 C - 300C), độ ẩm (50 - 100%), mặt đất ướt để trứng nở, các giai
đoạn ấu trùng phát triển, cuối cùng cần có trâu, bò, động vật thích hợp để hút
máu, duy trì sự sống đồng thời truyền bệnh cho những động vật này. Ở miền
Bắc Việt Nam mòng hoạt động tới 9 tháng, ruồi hút máu hoạt động quanh
năm. Nhưng tập trung vào những tháng nóng nực. Điều kiện này giải thích tại
sao bệnh tiên mao trùng phân bố rộng rãi, mang tính chất mùa vụ.


11

Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [17], từ những nghiên cứu về ký chủ trung
gian đều đã khẳng định mùa phát triển, lây lan của bệnh xảy ra vào những
tháng thời tiết ấm áp, ruồi, mòng xuất hiện và hoạt động mạnh. Ở Liên Xô
mùa phát bệnh khoảng 3,5 tháng, từ tháng 5 đến tháng 8. Ở các nước nhiệt đới
thì mùa lây lan bệnh có thể xảy ra quanh năm.
Ở nước ta họ mòng môi giới trung gian truyền T. evansi đã được các nhà
khoa học nghiên cứu về thành phần, khả năng truyền bệnh của chúng. Theo
Phan Địch Lân (1974), (2004) [19], [21], phần lớn các loài mòng tập trung ở
khu vực miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở
vùng rừng núi có độ cao dưới 1.000m so với mặt nước biển, càng lên cao số
loài càng ít dần 9 (độ cao trên 1.000m chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du (rừng
thưa, độ cao không quá 500m so với mực nước biển) có 27 loài; vùng đồi trọc

chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng núi ven biển phát hiện chỉ có 8 loài. Những loài
mòng phổ biến nhất ở tất cả các vùng là: Tabanus rubidus, T. striatus,
Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis.
Những loài mòng chỉ gặp ở vùng núi là: Tabanus flavistriatus, T. fumifer,
Chrysops vander. Miền Bắc nước ta có 4 loài ruồi hút máu, 2 loài phổ biến ở
tất cả các vùng là Stomoxys calcitrans và Liperosis exigua; 2 loài chỉ thấy ở
những vùng sinh cảnh đặc biệt: loài Bdellolarynx sanguinolentus (chỉ xuất
hiện ở những vùng có độ cao dưới 1.000 m), loài Stomoxys indica (chỉ thấy
xuất ở vùng núi Thủy Cầm - Thanh Hóa).
Phan Địch Lân (2004) [21] cho biết, kiểm tra ở nhiều địa điểm thấy hai
loài mòng T. rubidus và T. striatus mang tiên mao trùng với tỷ lệ 15,2% và
14,0%; ruồi hút máu Stomoxys calcitrans mang tiên mao trùng với tỷ lệ
12,5%. Ở những vùng đang có bệnh tiên mao trùng, kiểm tra ruồi và mòng
hút máu dễ dàng tìm thấy tiên mao trùng. Sau khi theo máu từ vòi hút ruồi và
mòng, tiên mao trùng vẫn sống đến giờ thứ 53, thời gian hoạt động mạnh nhất
là từ giờ thứ nhất đến giờ thứ 34, trung bình là 24 giờ. Sự hoạt động của tiên
mao trùng yếu dần từ giờ thứ 35 đến 42. Từ 46 - 53 giờ thì tiên mao trùng
ngừng hoạt động.
Hoạt động của mòng theo giờ trong ngày ảnh hưởng đến vai trò truyền
bệnh của chúng. Trong một ngày, sự hoạt động của Tabanus ở vùng trung du,


12

đồng bằng giống nhau xuất hiện lúc 6 - 8 giờ, nhiều nhất 12 - 14 giờ, ít dần, mất
đi 16 - 18 giờ. Ở miền núi Tabanus xuất hiện nhiều vào 9 - 10 giờ, 17 - 18 giờ,
vào 10 - 14 giờ xuất hiện ít.
Hình thái tiên mao trùng khi ở trong vòi ruồi, mòng biến đổi theo thời
gian: từ 1 - 34 giờ có hình thái, kích thước bình thường; 35 - 45 giờ tiên mao
trùng có hình dạng thay đổi, tăng kích thước chiều rộng và thô dần; 46 - 53

giờ tiên mao trùng trương to, duỗi thẳng, mất khả năng di động và ngừng hẳn
hoạt động.
Thực nghiệm đã chứng minh khả năng gây bệnh của tiên mao trùng sau
khi xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus như sau: thời gian từ giờ thứ 1 đến
thứ 5, tiên mao trùng có khả năng gây bệnh và làm chết chuột bạch tương tự
như khi truyền thẳng máu có tiên mao trùng cho chuột; từ giờ thứ 6 đến thứ 7
chỉ còn 30% số chuột thí nghiệm phát bệnh, thời gian gây bệnh kéo dài và
thời gian chết của chuột cũng dài. Điều này có thể giải thích là do độc lực của
tiên mao trùng giảm dần và số lượng tiên mao trùng còn hoạt lực gây bệnh
cũng giảm dần sau khi chúng xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus.
2.1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh
Trâu, bò và các loài gia súc khác ở mọi lứa tuổi đều nhiễm tiên mao
trùng và đều phát bệnh, có thể dẫn đến tử vong hoặc suy nhược, thiếu máu,
giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh đẻ và sức sản xuất.
Phan Địch Lân (2004) [21], đã tổng lợp kết quả điều tra 3172 trâu ở các
tỉnh đồng bằng: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,2 - 6,1%), trâu 3 - 5
tuổi nhiễm cao hơn (6 - 12,7%), trâu 6 - 8 tuổi nhiễm cao nhất (12,9 - 14,8%),
trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8 năm tuổi.
Theo Phan Văn Chinh (2006) [2], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất ở
4 - 8 năm tuổi (trâu: 12,71%; bò: 5,77%), thấp nhất là trâu, bò dưới 3 năm
tuổi (6,92% và 2,31%). Mùa lây lan bệnh thường xảy ra trong các tháng nóng
ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9). Thời gian này điều kiện sinh thái
thuận lợi cho các loài ruồi, mòng phát triển, hoạt động mạnh, hút máu súc vật
và truyền tiên mao trùng.
Theo Luckins (1988), sự xuất hiện lượng lớn ruồi, mòng trong mùa
mưa nóng ẩm luôn có liên quan đến tình hình dịch tễ bệnh tiên mao trùng ở


13


trâu, bò, dê, lạc đà. Từ cuối mùa thu, mùa đông và đầu mùa xuân, trâu bò
nhiễm tiên mao trùng phải sống trong điều kiện thời tiết lạnh, thiếu thức ăn
nên sức đề kháng giảm, bệnh thường phát ra vào thời gian này và trâu bò bị
đổ ngã hàng loạt. Tiên mao trùng có sức đề kháng yếu, dễ chết khi tiếp xúc
với nước cất, cồn và thuốc sát trùng.
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh tiên mao trùng
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý
Khi ruồi, mòng đốt, hút máu và truyền tiên mao trùng vào trâu, bò, ngựa,
tiên mao trùng xâm nhập vào da, gây ra vết viêm trên mặt da. Ta có thể quan sát
được phản ứng viêm ở da qua thỏ, dê, cừu và bò gây nhiễm thực nghiệm tiên
mao trùng, kích thước chỗ viêm phụ thuộc vào số lượng tiên mao trùng được
tiêm truyền, một số lượng lớn tiên mao trùng phát triển tại chỗ viêm này.
Vào máu, tiên mao trùng nhân lên theo cấp số nhân ở trong máu, trong
bạch huyết và ở trong các mô khác nhau của cơ thể vật chủ theo cách phân chia
theo chiều dọc. Số lượng tiên mao trùng trong máu không phải lúc nào cũng như
nhau. Mật độ tiên mao trùng thay đổi theo ngày. Biểu đồ sóng tiên mao trùng
cho thấy, xen kẽ giữa những sóng tiên mao trùng mạnh là những đợt sóng yếu.
Mỗi đợt sóng tiên mao trùng bắt đầu bằng sự tăng số lượng tiên mao trùng trong
máu, sau đó giảm và khó phát hiện thấy tiên mao trùng. Mỗi đợt tiên mao trùng
tăng lên trong máu là sự biểu hiện sự xuất hiện một quần thể tiên mao trùng có
tính kháng nguyên bề mặt mới, quần thể này có thể tiếp tục sinh sản và tồn tại
một thời gian cho đến khi cơ thể xuất hiện kháng thể đặc hiệu với chúng.
Tiên mao trùng phát triển nhanh trong máu, tiêu thụ Glucose và các
chất đạm, chất béo và khoáng chất trong máu ký chủ bằng phương thức thẩm
thấu qua bề mặt cơ thể để duy trì hoạt động và sinh sản. Ở súc vật bị bệnh,
trong 1ml máu có thể có 10.000 - 30.000 tiên mao trùng. Với số lượng nhiều
như vậy, tiên mao trùng chiếm đoạt dinh dưỡng nhiều, làm cho súc vật mắc
bệnh gầy còm, thiếu máu và mất dần khả năng sản xuất sữa, thịt, mất dần khả
năng sinh sản và giảm sức đề kháng với các bệnh khác.
Sống trong máu vật chủ, tiên mao trùng còn tạo ra độc tố Trypanotoxin,

độc tố này gồm: độc tố do tiên mao trùng tiết ra qua màng thân trong quá
trình sống và độc tố do xác chết của tiên mao trùng phân hủy trong máu sau


14

15 - 30 ngày. Độc tố của tiên mao trùng tác động lên hệ thần kinh trung ương
làm rối loạn trung khu điều hòa thân nhiệt , gây sốt cao và gián đoạn (lúc sốt,
lúc hết sốt xen kẽ nhau). Khi sốt thường có rối loại về thần kinh (kêu rống,
run rẩy, ngã vật xuống). Độc tố cũng phá hủy hồng cầu, ức chế cơ quan tạo
máu làm cho vật chủ thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố còn tác động đến bộ
máy tiêu hóa, gây rối loạn tiêu hóa, làm con vật ỉa chảy. Hội chứng tiêu chảy
thường xảy ra khi xuất hiện tiên mao trùng trong máu con vật bệnh.
Khi tăng lên với số lượng lớn trong máu, tiên mao trùng còn làm tắc
các mao mạch, làm tăng tính thấm thành mạch, dần dần tạo ra các ổ thủy
thũng chất keo vàng dưới da.
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, ngựa
* Ở trâu, bò
Trâu, bò bị bệnh thể hiện các triệu chứng lâm sàng chủ yếu sau:
- Sốt cao và gián đoạn: sau 14 - 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu truyền
tiên mao trùng, trâu bò thường đột ngột lên cơn sốt (40 - 41,70C) kéo dài 2 - 4
ngày rồi giảm, thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian gián đoạn giữa
hai cơn sốt dài hay ngắn tùy theo thể trạng con vật. Khi con vật sốt, kiểm tra
máu thường thấy tiên mao trùng.
- Hội chứng thần kinh: ở một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn thể hiện
triệu chứng thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy
vòng quanh kêu rống lên. Trường hợp nhẹ thấy run rẩy từng cơn, mắt trợn
ngược rồi đổ ngã xuống, sùi bọt mép giống như trâu bị cảm nắng. Sau 20 - 30
phút con vật lại đứng dậy đi lại được. Những trâu bò mắc bệnh có triệu chứng
lâm sàng như trên thường là mắc bệnh ở thể cấp tính.

Trâu bò bị bệnh mãn tính thường kéo dài, cơ thể suy yếu, liệt hai chân
sau, nằm tư thế quỳ và không đi lại được. Mặc dù nằm liệt nhưng vẫn ăn và
nhai lại cho đến khi sắp chết.
- Phù thũng dưới da: phù thũng thường thấy ở vùng thấp của cơ thể
như ở 4 chân (từ khớp khuỷu trở xuống), phần yếm, ngực, bộ phận sinh dục.
- Viêm giác mạc và kết mạc mắt: triệu chứng này thấy ở hầu hết trâu,
bò bệnh. Mắt có dử trắng hay vàng, chảy liên tục, nếu nặng thì mắt sưng đỏ
ngầu. Khi khỏi bệnh, mắt có màng trắng (cùi nhãn) kéo che kín giác mạc.


15

- Hội chứng tiêu hóa: một số trâu, bò bệnh bị ỉa chảy nặng, phân lỏng,
màu vàng, sau chuyển màu xám, có lẫn bọt và chất nhầy. Các đợt ỉa chảy tiếp
theo những cơn sốt cách quãng. Ỉa chảy trong bệnh tiên mao trùng thường dai
dẳng và con vật vẫn ăn được. Có khoảng 30% trâu, bò bệnh thể hiện viêm
ruột, ỉa chảy kéo dài sau cơn sốt (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2011) [14].
- Gầy yếu, suy nhược: ở thể bệnh cấp tính trâu, bò gầy sút nhanh, chỉ
sau 7 - 14 ngày từ khi phát bệnh con vật đã gầy rộc, mắt trũng sâu. Nếu bệnh
kéo dài thì con vật gầy xơ xác, lông dựng ngược, da khô nhăn nheo, niêm mạc
mắt nhợt nhạt, lông dễ rụng, dần dần suy nhược cơ thể nặng, mất khả năng
cày kéo và sinh sản. Nếu gặp điều kiện bất lợi như thiếu ăn, rét mướt thì trâu,
bò dễ chết. Trong thực tế có khoảng 3% trâu bệnh ở thể ẩn vẫn béo khỏe, làm
việc bình thường khi được chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
Ở nước ta năm 1972, Phạm Sỹ Lăng [16] cũng đã phát hiện thấy trâu bị
bệnh cấp tính rất nặng, sốt cao, bỏ ăn, điên loạn và chết nhanh. Trâu nhiễm
bệnh thể mãn tính thường sốt gián đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm
giác mạc, phù thũng ở bụng, chân sau và chết do kiệt sức.
Tình trạng thiếu máu thể hiện rõ trong bệnh do T. evansi gây ra. Theo
Silva Ram và cs (1995), Smith R. D. (1995), số lượng hồng cầu và hàm lượng

huyết sắc tố giảm, số lượng bạch cầu tăng, thành phần bạch cầu thay đổi: bạch
cầu Lympho, bạch cầu ái toan tăng nhưng bạch cầu trung tính giảm, protein
tổng số và Albumin giảm rõ rệt. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15], hồng
cầu bị phá hoại nên số lượng hồng cầu và hàm lượng Hemoglobin giảm.
Phạm Sỹ Lăng (1982) [17] cho biết, khi protein tổng số và Albumin
giảm thì các thành phần α, β và γ Globulin đều tăng, chỉ số A/G < 0,5.
Theo một số tác giả trong và ngoài nước, một số trâu, bò cái có thể sảy
thai khi có nhiều Trypanosoma evansi ký sinh. Ở Việt Nam, Bùi Quý Huy
(1998) [9] đã xác nhận một ổ dịch ở trâu Murrah (Cúc Phương - Ninh Bình) sẩy
thai, thai có tiên mao trùng trong máu. Nguyễn Đăng Khải (1995) [10] chi biết,
năm 1987 lần đầu tiên những ca sẩy thai do tiên mao trùng đã được chẩn đoán và
ghi nhận trên đàn trâu Murrah nuôi tại trung tâm Phùng Thượng. Tổng số có 28
con bị sẩy thai chiếm 46,6% số trâu chửa đẻ. Qua xét nghiệm toàn đàn 34/78
trâu dương tính với Trypanosoma evansi sau khi đã loại trừ Blucella và


16

Leptospira. Sử dụng Naganin để điều trị bệnh, hiện tượng sẩy thai đã được
ngừng lại nhanh chóng. Tác giả còn cho biết tháng 1 năm 1991 tại huyện Mường
Khương, bệnh tiên mao trùng đã làm chết 26 trâu và sẩy thai 60 trâu.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2011) [14], hầu hết trâu, bò sữa bị
bệnh thì suy nhược, mất dần khả năng sinh sản và giảm lượng sữa 30 - 50%,
có thể chết do kiệt sức. Trâu cái bị sẩy thai vào tháng thứ 7 - 8 khi bị bệnh
tiên mao trùng.
Theo Nguyễn Quốc Doanh và cs (1998) [6], các triệu chứng lâm sàng
chủ yếu ở thỏ nhiễm T. evansi gồm:
- Thủy thũng tai (tai cụp xuống) ở ngày 25 - 52.
- Thủy thũng ở bẹn ở ngày 25 - 36.
- Thủy thũng mi mắt (mắt có nhử) ngày 26 - 52.

- Khó thở ở ngày 26 - 52.
- Phân nhão ở ngày 15 - 30.
* Ở ngựa
Sau khi ruồi, mòng hút máu và truyền tiên mao trùng, ngựa phát bệnh
sau 1 - 2 tuần. Triệu chứng rõ nhất là ngựa sốt 40 - 410C, sốt gián đoạn, khi
sốt có tiên mao trùng ở máu ngoại vi. Khi bị bệnh nặng, ngựa thường sốt cao
đột ngột, các triệu chứng khác chưa kịp thể hiện thì con vật đã lăn lộn điên
cuồng rồi chết. Thể bệnh cấp tính diễn ra khoảng 1 - 3 tuần, thể mãn tính kéo
dài 2 - 4 tháng (tuy nhiên thể mãn tính thường ít gặp).
Hiện tượng thủy thũng xuất hiện ở vùng thấp của cơ thể (ngực, bụng,
âm hộ, vú) sau 1 - 2 tuần kể từ khi phát bệnh. Ngựa đi đứng siêu vẹo, gầy sút
rất nhanh, ăn kém, da khô, lông dựng, bốn chân run rẩy, hay nằm, dần dần liệt
chân, nằm một chỗ rồi chết.
Một số tác giả quan sát triệu chứng lâm sàng ngựa nhiễm bệnh tiên mao
trùng cho biết: ở ngựa, bệnh thường biểu hiện ở cấp tính, rất nặng so với trâu,
bò: sốt cao, phù thũng ở dịch hoàn, trước ngực, chân bị bại liệt nặng, nhưng
vẫn ăn đến khi chết.
2.1.3.3. Bệnh tích của bệnh tiên mao trùng
Trypanosoma evansi ký sinh trong máu gây cho gia súc một thể bệnh
toàn thân. Trong quá trình ký sinh, T. evansi lấy các chất dinh dưỡng trong


×