Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

một số biện pháp chỉ đạo việc sử dụng đồ dùng dạy học môn khoa học lớp 4 nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học khương đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 37 trang )

Phòng gd &đt quận thanh xuân
Trờng tiểu học khơng đình

Sáng kiến kinh nghiệm

Tên đề tài :
một số biện pháp chỉ đạo
việc sử dụng đồ dùng dạy học môn khoa học
lớp 4 nhằm nâng cao chất lợng dạy học trờng
tiểu học KHơNG đình

Ngời viết: Nguyễn Lệ Hằng Phó hiệu trởng


Năm học 2011 - 2012
Phần I: đặt vấn đề
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần hình thành và phát triển cơ sở ban đầu
rất quan trọng của nhân cách con ngời Việt Nam. Cùng với các môn học khác, môn
Khoa học có vị trí quan trọng vì:
- Khoa học có khả năng ứng dụng rộng rÃi trong cuộc sống và gần gũi với
thực tế con ngời chúng ta. Nó giúp cho mỗi cá nhân có những kiến thức cơ bản về
con ngời, thực vật, động vật và hiện tợng tự nhiên đơn giản xung quanh.
- Môn Khoa học lớp 4 bớc đầu hình thành và phát triển cho học sinh những
ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vận động, sức khỏe của bản
thân, gia đình và cộng đồng, học sinh đợc phát triển khả năng tự quan sát, nêu thắc
mắc đặt câu hỏi, hay phân tích so sánh rút ra những dấu hiệu chung và riêng của
một số sự vật, hiện tợng đơn giản trong tự nhiên.
- Hình thành và phát triển những thái độ, hành vi tự giác thực hiện các quy
tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Các em ham hiểu biết
khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đà học vào đời sống, có ý thức và
hành động bảo vệ môi trờng xung quanh.


- Đây là giai đoạn đầu hình thành kiến thức kỹ năng cơ bản tạo nền móng
vững chắc cho học sinh tếp thu kiến thức lớp trên.
Vì vậy, chơng trình Tiểu học mới đợc xây dựng với định hớng theo kịp và
đón đầu sự phát triển của xà hội phù hợp với giai đoạn phát triển hiện nay. Nhằm
đáp ứng yêu cầu mới của việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho việc phát triển
chung của đất nớc.
Để thực hiện mục tiêu nói trên, chơng trình môn Tự nhiên và xà hội (lớp
1,2,3) và Khoa học (lớp 4,5) cụ thể là lớp 4 đà có những thay đổi về nội dung và phơng pháp dạy học nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng t duy ®éc lËp,

2


khả năng tự kiểm tra đánh giá của học sinh và việc thay đổi nội dung, phơng pháp
cũng không nằm ngoài mục đích nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Để giúp cho các em có kiến thức vững chắc làm hành trang vào đời thì nhà
giáo dục nói chung và giáo viên Tiểu học nói riêng cần có những phơng pháp cũng
nh giải pháp sao cho phù hợp để học sinh tiếp thu tri thức đạt hiệu quả cao ở tất cả
các môn học.
- Việc học sinh tiếp thu bài một cách thụ động không còn nữa, thay vào đó
các em phải đợc chủ động tiếp thu kiến thức. Đặc biệt là môn Khoa học các em phải
đợc tham gia, phát hiện và phát minh cái mới, tạo ra tri thức cho riêng mình. Vì thế,
khi giảng dạy môn Khoa học, giáo viên phải đặc biệt coi trọng phơng pháp trực
quan - nhân tố quyết định sự thành công của phơng pháp này là đồ dùng dạy học.
Thiếu các thiết bị dạy học, giờ học trở nên buồn tẻ, không đạt đợc mục têu bài dạy,
làm thui chột khả năng t duy của học sinh.
Tuy nhiên việc sử dụng đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong các môn học nói
chung và môn Khoa học nói riêng còn nhiều bất cập. Số lợng đồ dùng ít, có một số
đồ dùng cha phù hợp, phơng pháp sử dụng đồ dùng cha sáng tạo, nhiều giáo viên
còn lúng túng khi sử dụng ĐDDH vào từng tiết Khoa học nên dẫn đến chất lợng dạy
học môn này cha hiệu quả.

Vậy làm thế nào để giáo viên có phơng pháp sử dụng ĐDDH trong giảng dạy
môn Khoa học đợc hiệu quả, học sinh có chất lợng cao? Đó là điều mà không chỉ
riêng tôi mà chắc chắn rằng các bạn đồng nghiệp của chúng tôi luôn trăn trở.
Chính vì lẽ đó, tôi đà chọn nghiên cứu Một số biện pháp chỉ đạo việc sử dụng
ĐDDH môn Khoa học lớp 4 nhằm nâng cao chất lợng dạy học trờng Tiểu học Khơng
Đình.

3


Phần II: giải quyết vấn đề
Chơng I
Cơ sở lí luận của Biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao
hiệu quả việc sử dụng ĐDDH môn Khoa học lớp 4
ở trờng tiểu học khơng đình
1/ Cơ sở lí luận
1.1. Đổi mới giáo dục là đổi mới chỉ đạo chuyên môn trong các nhà trờng
nhằm nâng cao chất lợng dạy và học. Mỗi giáo viên đứng lớp phải nắm vững quy
trình, nội dung và những điểm mới của SGK; phải biết vận dụng linh hoạt các phơng
pháp giảng dạy thích hợp cho từng bài, từng hoạt động. Các kĩ năng giao tiếp không
thể đợc hình thành và phát triển bằng con đờng truyền giảng thụ động. Các kiến thức
về ngôn ngữ, văn học, văn hoá, tự nhiên và xà hộicó thể tiếp thu qua bài giảng nh ng học sinh chỉ làm chủ đợc những kiến thức này khi các em chiếm lĩnh chúng bằng
hoạt động có ý thức của mình. Cũng nh vậy, những t tởng tình cảm và nhân cách tốt
đẹp chỉ có thể hình thành chắc chắn thông qua sự rèn luyện trong thực tế. Đó là
những lí do cần thiết cho sự ra đời của phơng pháp dạy học mới phơng pháp tích
cực hoá hoạt động của ngời học lấy học sinh làm trung tâm trong đó thầy cô đóng
vai trò tổ chức các hoạt động. Để đạt đợc những yêu cầu nh trên, ngời quản lí cần có
biện pháp chỉ đạo cụ thể bám sát theo văn bản hớng dẫn chuyên môn của ngành và
phù hợp với điều kiện thực tế trờng mình.
1.2. Mục tiêu cđa m«n Khoa häc líp 4:

- Cã mét sè kiÕn thức cơ bản ban đầu thiết thực về:
+ Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dỡng và sự lớn lên của cơ thể ngời. Cách
phòng chống một số bệnh thông thờng và bệnh truyền nhiễm. Sự trao đổi chất, sự
sinh sản của thực vật, động vật.
Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng lợng thờng gặp.

4


+ Bớc đầu hình thành và phát triển những kỹ năng ứng dụng thích hợp trong các
tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản.
Phân tích so sánh, rút ra những dấu hiệu chung.
+ Hình thành và phát triển những thái độ hành vi.
Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và cộng
đồng.
Ham hiểu biết khoa học có ý thức vận dụng kiến thức đà học vào đời sống.
Yêu con ngời thiên nhiên đất nớc, yêu cái đẹp.
2/ Cơ sở thực tiễn:
2.1. Học sinh:
Học sinh Tiểu học còn ngây thơ, hồn nhiên. Các em cha có khả năng tự đặt
chơng trình hành động cho mình, cha có khả năng tự đặt mục đích xa và phức tạp
cho hành động đó. Chính vì vậy để giúp các em nắm đợc bài học một cách nhanh và
cặn kẽ thì phải đi từ trực quan cụ thể đến t duy trừu tợng. Thông qua việc sử dụng
ĐDDH sẽ giúp các em hiểu bài tốt hơn, hứng thú học tập hơn. Sự phát triển tâm lý
và vị trí của học sinh của học sinh Tiểu học phụ thuộc rất nhiều vào phơng pháp
giáo dục của nhà trờng trong đó việc sử dụng ĐDDH ở các tiết dạy đóng một vai trò
không nhỏ.
2.2. Giáo viên:
Từ những năm thay sách đầu tiên việc sử dụng ĐDDH đà đợc đề cập đến

song số lợng ĐDDH còn cha nhiều. Giáo viên có sử dụng nhng việc khai thác, sử
dụng ĐDDH trong các tiết học còn cha triệt để, lúng túng nên kết quả cha cao.

5


Chơng II
Thực trạng của biện pháp chỉ đạo sử dụng
Đồ dùng dạy học môn Khoa học lớp 4
Trờng Tiểu học Khơng Đình
1/ Đặc điểm tình hình của trờng.
Trờng Tiểu học Khơng Đình là một ngôi trờng nhỏ đóng trên địa bàn phờng Khơng Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội với diện tích 7200m 2. Là một ngôi trờng nhỏ
đợc thành lập gần 20 năm tuổi song năm học 2011 2012 thầy và trò cùng phấn
khởi trớc những khởi sắc về số học sinh đợc tăng thêm. Từ 720 học sinh/ 18 lớp của
năm học trớc nay đà có 854 häc sinh/ 18 líp, trong ®ã gåm 4 líp 1; 04 líp 2; 04 líp
3; 03 líp 4; 03 líp 5. Đối tợng học sinh của trờng đa số học sinh là con của gia đình
có hoàn cảnh khó khăn, dân trí không cao. Một số cha mẹ cha thực sự quan tâm đến
việc học tập của con em mình. Trờng đang đợc UBND Quận đầu t hoàn thiện dần
về cơ sở vật chất, trang thiết bị ĐDDH.
1.1. Thuận lợi:
- 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.
- Nhiều giáo viên trẻ, có ý thức học hỏi chuyên môn, yêu nghề mến trẻ, có
nhiều cố gắng trong giảng dạy.
- Có 13/ 18 đồng chí giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, đạt giáo
viên dạy giỏi cấp Quận, Thành phố nhiều năm liền.
- Ban giám hiệu nhiệt tình, có trách nhiệm, luôn quan tâm đến chất lợng dạy
và học luụn xác định dạy và học là nhiệm vụ hàng đầu, là con đờng phát triển đi lên
của nhà trờng.
1.2. Khó khăn:
- Nhiều học sinh có hoàn cảnh, thiếu sự quan tâm dạy dỗ sát sao từ phía gia

đình. Dân trí không cao nên mặt bằng trình độ của học sinh không đồng đều.

6


- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số ít giáo viên còn chậm đổi mới
phơng pháp.
2/ Thực trạng §DDH vµ sư dơng §DDH ë trêng TiĨu häc
HƯ thèng ĐDDH ở trờng Tiểu học khá đa dạng, bao gồm nhiều loại hình khác
nhau, nhìn chung hệ thống ĐDDH đà thực sự góp phần nâng cao chất lợng dạy và
học ở trờng Tiểu học.
- BGH có quan tâm đến việc sử dụng ĐDDH trong các tiết dạy học.
- Giáo viên có kế hoạch sử dụng ĐDDH theo tuần thông qua buổi sinh hoạt
chuyên môn.
Bên cạnh ĐDDH đợc cấp, nhiều giáo viên và học sinh đà tích cực su tầm và tự
làm ĐDDH .Tuy vậy so với yêu cầu đổi mới thì hệ thống ĐDDH và việc khai
thác sử dụng ĐDDH còn có một số tồn tại sau:
- ĐDDH đợc trang bị cha đồng bộ giữa các môn.
- ĐDDH làm độ chính xác cha cao.
- Số lợng ĐDDH thực hành còn ít so với đồ dùng minh hoạ của giáo viên.
- ĐDDH hiện đại cha đợc quan tâm đúng mức.
- Việc sử dụng ĐDDH còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Vì thời gian eo hẹp nên việc chuẩn bị sử dụng ĐDDH mang tính hình thức mặc
dù có chuẩn bị trớc, đúng với yêu cầu của tiết dạy nhng cha kỹ cha sâu, cha phát huy
hết khả năng, khai thác triệt để đúng lúc đúng chỗ trong tiết dạy.
- Một số giáo viên cha có ý thức phân loại ĐDDH để đúng với nội dung từng bài
học.
- Một số giáo viên cha thấy hết vị trí vai trò quan trọng của ĐDDH trong việc
nâng cao chất lợng dạy vµ häc ë bËc TiĨu häc.
- ý thøc tù lµm ®å dïng cha cao.


7


Chơng III
Một số biện pháp chỉ đạo việc sử dụng đồ dùng dạy học
môn khoa học lớp 4 nhằm nâng cao hiệu quả chất lợng
dạy học trờng Tiểu học Khơng Đình.
1/ Lập kế hoạch
Căn cứ vào yêu cầu nội dung chơng trình, thực trạng trang bị ĐDDH, trong nhà
trờng.
Căn cứ vào nhu cầu, khả năng của giáo viên trong khối 4 để xây dựng kế hoạch.
1.1. Đối với hiệu trởng:
- Có kế hoạch tổ chức bồi dỡng cho giáo viên phơng pháp sử dụng ĐDDH theo
đặc điểm của từng bộ môn.
- Có kế hoạch mua sắm tu bổ ĐDDH.
- Hỗ trợ kinh phí cho giáo viên tự làm ĐDDH.
- Tổ chức thi triển lÃm ĐDDH tự làm cấp trờng và chọn ĐDDH đi triển lÃm
ĐDDH cấp Quận.
1.2. Phụ trách phòng ĐDDH:
- Xếp lịch đi 2 buổi/ ngày tạo điều kiện cho giáo viên mợn trả một cách thuận
lợi.
- Chuẩn bị ĐDDH cho giáo viên theo kế hoạch giáo viên đà đăng kí.
- Bảo quản ĐDDH mỗi tháng 1 lần.
- Kết hợp với giáo viên lắp đặt ĐDDH trớc khi tiến hành sử dụng.
- Báo cáo theo định kỳ cho Ban giám hiệu về tình hình sử dụng ĐDDH của
từng giáo viên đối với từng môn.
- Thống kê việc tự làm ĐDDH của giáo viên.
1.3. Đối với giáo viên tổ 4:
- Xây dựng kế hoạch khai thác và sử dụng ĐDDH theo tõng tuÇn.


8


- Ngoài bộ ĐDDH đợc cấp giáo viên phải nghiên cứu làm thêm ĐDDH phục
vụ cho bài dạy.
- Ngoài việc su tầm tranh, ảnh.mỗi giáo viên ít nhất một học kỳ phải tự làm
đợc 2 ĐDDH có giá trị sử dụng cao.
- Sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn để làm phơng pháp sử dụng ĐDDH.
- Tăng cờng sử dụng ĐDDH hiện đại trong các tiết, thi giáo viên giỏi và chuyên
đề.
2/ Tổ chức thực hiện
- Tổ chức hớng dẫn giáo viên khai thác và sử dụng ĐDDH có hiệu quả thông
qua tập huấn sử dụng đồ dùng tại trờng.
- Tạo ra sự gắn bó, giúp đỡ nhau sáng tạo và sử dụng ĐDDH nhằm đạt đợc
mục tiêu mong muốn trong công tác khai thác và sử dụng ĐDDH mà trờng đà đề ra.
- Tổ chức trao đổi về ĐDDH và đổi mới phơng pháp dạy học.
- Tổ chức chuyên đề vỊ sư dơng §DDH råi rót kinh nghiƯm viƯc sư dụng
những ĐDDH đó.
2.1 Nghiên cứu chơng trình, nội dung từng mạch kiến thức để xác định ĐDDH
cho các chủ đề nh sau:
a. Chủ đề: Con ngời và sức khỏe
Phiếu học tập, giấy A4 - A0, bộ đồ chơi ghép chữ, tranh vẽ các hình trong
sách giáo khoa, bút chì vẽ, phấn đủ màu, bảng phụ, đồ chơi bằng nhựa về các con
vật, tranh ảnh quảng cáo về thực phẩm, hoa quả, đồ hộp muối gạo, n ớc, bát,
chén
b. Chủ đề: Vật chất và năng lợng
Vẽ hình trong sách giáo khoa, cèc thđy tinh, chai, lä b»ng thđy tinh hc
b»ng nhùa, tấm kính, vải, bông, giấy thấm, bọt biển, túi ni lon, thìa, đờng, muối,
cát, nến, bếp dầu, đèn cồn, ấm đun nớc, ống nghiệm, nớc đá, giấy A4, bút chì, bút

màu, sơ đồ vòng tuần hoàn của nớc trong tự nhiên đợc phóng to, băng keo, bút dạ,
giấy A0, phiếu học tập, tranh ảnh và t liệu về vai trò cđa níc, phƠu läc níc, b«ng läc
9


nớc, kính lúp, mô hình dụng cụ lọc nớc đơn giản, dây chun, kim khâu, viên gạch,
cục đất khô, chậu, bóng bay, bơm tiêm, bơm xe đạp, nớc vôi trong, chong chóng đủ
màu, hộp đối lu, nến, diêm, vài nén hơng, su tầm tranh ảnh về các cấp gió những
thiệt hại do giông bÃo gây ra, ghi lại những bản tin thời tiết liên quan đến gió bÃo,
su tầm những hình ảnh thể hiện bầu không khí trong sạch và bầu không khí bị ô
nhiễm, su tầm những tranh ảnh các hoạt động bảo vệ môi trờng không khí, ống bơ,
thớc, vài hòn sỏi, trống nhỏ, ít giấy vụn, kéo, lợc, đài, băng cát-xét ghi âm thanh
một số loài vật, sấm sét, đàn ghi ta, đồng hồ, hộp kín, nhựa trong, tấm kính mờ, tấm
ván, đèn bàn, đèn pin, khăn tay sạch, nhiệt kế, phích nớc sôi, nớc đá, xoong, nồi,
giỏ, ấm, thìa kim loại, thìa nhựa, thìa gỗ, nhiệt kế, hộp diêm, bàn là, kính lúp,
miếng xốp, xi-lanh, đèn..
c. Chủ đề: Thực vật và động vật
Hình vẽ trong sách giáo khoa, phiếu học tập, lon sữa bò, cây đậu xanh, lọ nớc
đánh móng tay, keo trong suốt, su tầm cây sống trên cạn và dới nớc, bao bì quảng
cáo cho các loại phân bón, giấy A0, bút đủ màu, su tầm những con vật ăn các loại
thức ăn khác nhau
2.2. Kiểm kê xác định những đồ dùng đà có và những đồ dùng làm thêm:
* Đồ dùng đà có: 86
* Đồ dùng tự làm và su tầm: 45
2.3. Tổ chức các chuyên đề sử dụng ĐDDH để đổi mới phơng pháp, nâng cao
chất lợng dạy và học:
a. Một số chuyên đề trờng:
Đ/c Đỗ Thị Bích Ngọc lớp 4A1- Khối trởng
Dạy bài 2: Trao đổi chất ở ngời
Đ/c Nguyễn Thị Hạnh lớp 4A2

Dạy bài 35: Không khí cần cho sự cháy
Đ/c Trần Thị Kim Dung lớp 4A3
Dạy bài 61: Trao ®ỉi chÊt ë thùc vËt
VÝ dơ cơ thĨ mét tiÕt chuyên đề trờng của đ/c Nguyễn Thị Hạnh lớp 4A2.
10


Bài 35: Không khí cần cho sự cháy
I. Mục tiêu:
Sau bài học học sinh biết:
- Làm thí nghiệm chứng minh:
+ Càng có nhiều không khí càng có nhiều ô xi để duy trì sự cháy đợc lâu dài
hơn.
+ Muốn sự cháy diễn ra liên tục, không khí phải đợc lu thông.
- Nói về vai trò của khí ni- tơ đối với sự cháy diễn ra trong không khí.
Tuy không duy trì sự cháy nhng nó giữ cho sự cháy xảy ra không quá mạnh, quá
nhanh.
- Nêu ứng dụng thực tế liên quan đến vai trò của không khí đối với sự cháy.
II. Đồ dùng dạy học:
- Hình trang 70,71 SGK.
- Chuẩn bị các dựng thớ nghim theo nhúm:
+ Hai lọ thủy tinh( một lọ to, một lọ nhỏ), hai cây nến bằng nhau.
+ Một lọ thủy tinh không có đáy( hoặc ống thủy tinh), nến, đế kê( như hình vẽ).
III. Hoạt động dạy và học:
Hoạt động dạy
1. Kiểm tra bài cũ:

Hoạt động học

- Khơng khí có ở đâu? Khơng khí có - SGK trang 63, 65

những tính chất gì?
- Khơng khí có vai trị như thế nào - Khơng khí có chứa khí ơ xi duy trì sự
cháy
đối với đời sống?
- Khơng khí dùng làm căng bánh xe ô tô,
xe máy, xe đạp…
- Không khí dùng để làm căng bong bay,
phao bơi…

11


2. Bài mới:
* Giới thiệu bài:

- Lắng nghe

* Hoạt động 1:
Vai trị của ơ xi đối với sự cháy
Bước 1:
- Chia lớp làm 4 nhóm

- Nhóm trưởng báo cáo
- Học sinh đọc(1 em)

- Báo cáo đồ dùng chuẩn bị thí nghiệm.
- Đọc mục thực hành (trang 70-SGK)
( Giáo viên kê 1 bàn giữa lớp để làm thí
nghiệm cho cả lớp quan sát, dự đốn
hiện tượng và kết quả của thí nghiệm).

Thí nghiệm 1:

- Lắng nghe và phát biểu ý kiến
Dùng 2 cây nến như nhau và 2 chiếc
+ Cả 2 cây nến cùng tắt.
+ Cả 2 cây nến vẫn cháy bình thường.
lọ thủy tinh khơng bằng nhau. Khi đốt
+ Cây nến trong lọ to sẽ cháy lâu hơn
cháy 2 cây nến và úp lọ thủy tinh lên. cây nến trong lọ nhỏ.
Kích thước
Thời
Giải thích
Các em dự đốn hiện tường gì xảy ra?
lọ thủy tinh
gian
cháy
1. Lọ TT to
2. Lọ TT nhỏ
Bước 2:

Các nhóm thực hành làm.
- Thí nghiệm và ghi kết quả vào
phiếu theo mẫu.
d¸n thí nghiệm 1 lên bảng.
- Đốt cháy 2 cây nến và úp lọ thủy tinh
- Chú ý: Cẩn thận dễ vỡ lọ thủy tinh vào.
- Cả 2 cây nến cùng tắt nhưng cây nến
và cháy khi sử dụng diêm, bật lửa.
trong lọ to cháy lâu hơn cây nến trong lọ
Bước 3: Thực hành trước lớp.

nhỏ.
- Một nhóm lên trình bày lại thí nghiệm - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả của
nhóm mình.
và kết quả của nhóm mình.
Học sinh làm thí nghiệm, giáo viên

- Vì lọ thủy tinh có chứa nhiều khơng
12


- Theo em tại sao cây nến trong lọ thủy

khí hơn lọ thủy tinh nhỏ. Mà trong
khơng khí chứa khí ô xi duy trì sự cháy.

tinh to lai cháy lâu hơn cây nến trong lọ
- Ơ xi duy trì sự cháy lâu hơn càng có
nhiều khơng khí thì càng càng có nhiều
- Qua thí nghiệm này chung ta đã chứng ô xi và sự cháy sẽ diễn ra lâu hơn.
thủy tinh nhỏ?

minh được ơ xi có vai trị gì?
Kết luận: Càng có nhiều khơng khí thì
càng có nhiều ơ xi để duy trì sự cháy lâu
hơn.
* Hoạt động 2: Cách duy trì sự cháy
Bước 1: Chia lớp thành 4 nhóm
- Báo cáo đồ dùng thí nghiệm
- Đọc mục thực hành trang 70, 71 SGK
- Giáo viên làm mẫu


- Nhóm trưởng báo cáo

- Dùng lọ thủy tinh không đáy, úp vào
cây nến gắn trên đế kín rồi hỏi:

- Cây nến vẫn cháy bình thường.
- Cây nến sẽ tắt.
- Các em dự đốn xem hiện tượng
- Các nhóm thực hành thí nghiệm, ghi
gì xảy ra?
kết quả vào phiếu.

- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả
- Cây nến tắt sau mấy phút.
- Giáo viên treo tranh thí nghiệm 2 lên
+ Do lượng ô xi trong lọ đã cháy hết
mà không được cung cấp tiếp.
bảng.
Bước 2: Học sinh làm thí nghiệm

Bước 3: Thực hành trước lớp

- Một số học sinh nêu dự đoán của mình.

- Một nhóm lên bảng thực hành và báo

13



cáo kết quả.
- Theo em, vì sao cây nến lại chỉ cháy
được trong thời gian ngăn như vậy?
Giáo viên phổ biến thí nghiệm:

- Các nhóm thực hành thí nhiệm 3

- Cơ thay thế ngắn nến bằng một đế
khơng kín (cho học sinh quan sát vật

- Đại diện nhóm báo cáo kết quả

thật). Hãy dự đốn xem hiện tượng gì
xảy ra?
- Giáo viên phát cho 4 nhóm, mỗi nhóm
Do được cung cấp ơ xy liên tục đế gắn
nến khơng kín nên khơng khí liên tục
- Giáo viên dán thí nghiệm 3 lên bảng.
tràn vào lọ cung cấp ô xy nến cháy liên
tục
+ Đại diện một nhóm lên bảng trình bày
- Học sinh lắng nghe và quan sát thí
thí nghiệm và kết quả?
nghiệm giáo viên mơ tả
1 đế gắn nến khơng kín.

- Vì sao cây nến có thể cháy bình
thường.

- Học sinh trả lời


- Quan sát từ hiện tượng chúng ta thấy:
Khi sự cháy xảy ra, khí ni-tơ và khí cácbơ-níc nóng lên và bay lên cao. Do có
chỗ lưu thơng với bên ngồi nên khơng
khí ở bên ngồi tràn vào trong lọ, tiếp
tục cung cấp ơ xy để duy trì sự cháy. Cứ
như vậy sự cháy diễn ra liên tục.
- Để duy trì sự cháy cần phải làm gì?

Học sinh thảo luận và trả lời.
- Ni-tơ trong khơng khí giữ cho sự cháy
diễn ra không quá mạnh, quá nhanh.

- Giáo viên kết luận: Để duy trì sự cháy,
cần liên tục cung cấp khơng khí. Nói
cách khác khơng khí cần được lưu
thơng.

14


- Khơng khí rất cần cho sự cháy, vậy khí
ni-tơ có vai trị như thế nào với sự cháy
diễn ra trong khơng khí.
Kết luận: Ni-tơ trong khơng khí khơng
duy trì sự cháy nhưng nó giữ cho sự
cháy khơng diễn ra quá mạnh, quá
nhanh.
* Hoạt động 3: Ứng dụng liên quan đến
sự cháy.


- Một bạn nhỏ người dân tộc đang thổi
lửa
- Dùng ống nứa thổi vào bếp củi

Bước 1: Chia lớp thành 4 nhóm.

- Khơng khí trong bếp được cung cấp
- Giáo viên treo tranh minh họa hinh 5 liên tục để lửa không bị tắt
- Học sinh trả lời
lên bảng.
+ Bức tranh vẽ gì?
- Khơi bếp rỗng, để khơng khí lưu thơng
+ Bạn nhỏ đang làm gì?

- Nhóm bếp than, xách bếp ra đầu hướng
gió

+ Bạn làm như vậy để làm gì?
+ Ở lớp mình nhà những bạn nào nấu

- Dội nước vào củi, vùi củi vào đống tro
bếp

bếp củi, bếp than?
+ Em làm thế nào để khi đun nấu cho

- Đậy kín nắp cửa lị

lửa cháy được to

+ Khi nấu xong em dập tắt ngọn lửa
bằng cách nào?
- Khi đun bếp và nhóm bếp lửa hay bếp
than, các em lưu ý làm như các bạn….
- Vậy khi muốn dập tắt bếp than em làm
như thế nào?
* Hoạt động 4: Trò chơi

15


- Giáo viên đưa ra tình huống: Mẹ dặn
Hải hơm nay chủ nhật ở nhà học bài
xong nấu cơm giúp mẹ. Nhưng Hải loay
- Học sinh thảo luận trong nhóm
- Các nhóm có thể đưa ra các câu hỏi để
Duy sang chơi thấy vậy đã giúp Hải thảo luận khi xem xong vở diễn
hoay mãi khơng nhóm được bếp củi.
nhóm bếp và phổ biến kinh nghiệm
nhóm bếp cho bạn.
+ Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm.
+ Các nhóm cử đại diện lên trình diễn
trước lớp.
+ Tuyên dương bằng một tràng pháo tay
HS lắng nghe và trả lời

3. Củng cố - dặn dị
- Khí ơ xi và khí ni-tơ có vai trị gì đối
với sự cháy?
- Làm cách nào để có thể duy trì sự cháy

- Bài sau: Khơng khí cần cho sự sống
b. Nhận xét sau chuyên đề:

Qua các chuyên đề trên ban giám hiệu và toàn thể các đồng chí tổ trưởng
chun mơn, giáo viên trong trường trao đổi, đóng góp ý kiến xây dựng và đi đến
thống nhất một hướng chung cách sử dụng đồ dùng dạy học cho các tiết dạy sau.
Không những của riêng khối 4, khối 5 và cả những khối khác nữa, không chỉ dừng
lại ở mơn khoa học mà có thể áp dụng ở một số môn khác cách sử dụng đồ dùng
dạy học để tiết dạy của chúng ta sẽ đạt hiệu quả cao.
c. Đánh giá kết quả qua đợt chuyên đề:
Qua các chuyên đề của nhà trường và tất cả các đồng chí giáo viên trong tổ 4
và trong trường cũng thấy được môn khoa học là một trong những môn phải sử
dụng đồ dùng dạy học có trong bộ đồ dùng, tranh ảnh sưu tầm thêm, đồ dùng tự
làm, đồ dùng cá nhân mang đến thêm của học sinh làm thực hành, làm thí nghiệm
16


nhiều…. rất phong phú, đa dạng và sinh động. Các đồng chí giáo viên trong khối 4
và các đồng chí giáo viên trong trường rất nhiệt tình, chịu khó ham học hỏi, ý thức
trách nhiệm, linh hoạt, sáng tạo trong việc sử dụng đồ dùng dạy học trong tiết học.
Giáo viên trình bày nội dung bài sâu sắc hơn, thuận lợi hơn, nhẹ nhàng và hiệu quả,
giáo viên phát huy được tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh. Học
sinh được thực hành nhiều gây hứng thú học tập, lôi cuốn các em trong học tập đạt
được kết quả cao trong tiết dạy.
* Khen thưởng:

Giáo viên xếp loại giờ tốt
Học sinh: BGH khen trước lớp, trước cờ

Một tiết chuyên đề môn khoa học lớp 4


17


3/ BiƯn ph¸p thùc hiƯn
3.1. Tỉ chøc khai th¸c sư dụng ĐDDH ở trờng Tiểu học Khơng Đình.
* Tổ chức xây dựng và bổ sung ĐDDH:
- Nghiên cứu kỹ nội dung chơng trình xem xét xem bài nào ĐDDH trong bộ
đồ dùng cha có thì giáo viên tự làm để phục vụ bài dạy tốt hơn.
- Động viên giáo viên trong tổ tự làm ĐDDH bằng các vật liệu đơn giản, sẵn
có, dễ tìm ở địa phơng. Tự làm ĐDDH là một trong những nhiệm vụ mà ngời giáo
viên đặt ra trong quá trình tìm kiếm con đờng nâng cao chất lợng dạy học.
VD: Dạy bài Không khí cần cho sự cháy , để làm đợc các Thí nghiệm cần
có các lọ có đáy và lọ không đáy thì giáo viên đà phải tự lấy chai và c a đi phần đáy
để làm Thí nghiệm.
- Phát động phong trào thi đua tự làm đồ dùng dạy học đợc giáo viên trong
trờng hởng ứng tích cực.
ĐDDH tự làm phải phục vụ thiết thực cho nội dung bài dạy và đảm bảo theo
yêu cầu:
+ Về khoa học và s phạm: Thiết bị phải phục vụ nội dung, chơng trình giáo
dục, phải thành công trong thời gian hợp lý của bài giảng phải có tình trực quan
cao.
+ Về kỹ thuật: ĐDDH phải có cấu trúc hợp lí, gọn nhẹ, chắc chắn, dễ lắp ráp,
dễ tháo, có độ bền cao, chất lợng chế tạo không gây độc hại và phải an toàn cho ngời sử dụng.
+ Về thẩm mỹ: ĐDDH tự làm phải đẹp, màu sắc mô tả vật có sức hấp dẫn
với ngời sử dụng.
+ Về kinh tế: ĐDDH tự làm phải có giá thành hợp lí để giáo viên có thể làm
đợc và tăng cờng số lợng cho nhà trờng.
- Phát động giáo viên và học sinh su tầm các mẫu vật có sẵn trong tự nhiên, vật
liệu đồ dùng phế thải nhng còn có ích trong giảng dạy.

- Su tầm mẫu vËt.

18


Su tầm vật thật còn tơi khi giảng dạy bài. Vai trò của vitamin, chất khoáng
và chất sơ. Ví dụ: quả chuối, thanh long, nho, cà chua, rau cải, bắp cải, gạo, cam, cà
rốt.
Su tầm số liệu những nơi có nguồn nớc bị ô nhiễm và tìm hiểu nguyên nhân
khi dạy bài Nguyên nhân làm nớc bị ô nhiễm .
Su tầm tranh, ảnh, su tầm trên báo trí, lịch cũ, bu ảnh.
3.2. Tổ chức sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả:
3.2.1. Xây dựng ý thức sử dụng ĐDDH trong các tiết dạy cho giáo viên:
Thực tế giáo viên chỉ có ý thức sử dụng ĐDDH trong các tiết hội giảng, chuyên
đề. Thông thờng việc góp ý giờ dạy tôi phân tích để giáo viên thấy đợc nếu chúng ta sử
dụng tốt ĐDDH trong tiết dạy thì việc học sinh nắm chắc bài hơn, tạo nhiều khả năng
để giáo viên trình bày nội dung bài học một các sâu sắc, thuận lợi hơn. Từ đó hình
thành đợc ở học sinh những phơng pháp học tập tích cực chủ động, chất lợng bài dạy
đợc nâng cao, giáo viên thấy đợc vai trò quan trọng của việc sử dụng ĐDDH trong các
tiết dạy. Qua đó giáo viên có nhận thức thái độ nghiên cứu sử dụng ĐDDH một cách
đúng đắn.
- Thờng xuyên dự sinh hoạt chuyên môn của các khối lớp, đặc biệt là khối 4
để định hớng giáo viên bàn bạc thống nhất việc sử dụng ĐDDH ở các môn theo:
+ Bài nào khó dạy.
+ Sử dụng ®å dïng nµo.
+ Sư dơng vµo lóc nµo trong tiÕt dạy.
+ Khai thác từ đồ dùng tự làm.
VD:
Trong buổi SHCM ở tuần 18, tổ 4 đà trao đổi rất kĩ về việc sử dụng ĐDDH để
làm thí nghiệm thứ nhất của bài Không khí cần cho sự cháy sao cho hiệu quả.

Để làm đợc thí nghiệm này cần có một lọ thuỷ tinh không có đáy, úp vào cây
nến đang cháy. Ngọn nến cháy đợc bao lâu ?

19


+ Làm thử thí nghiệm lần u không thành công, sau khi kiểm tra lại chúng
tôi thấy rằng phần tiếp giáp giữa lọ thuỷ tinh và tấm đế cha khít nên vẫn có không
khí lùa vào bên trong điều đó làm cho Thí nghiệm không thành công.
+ Trong tổ đà thống nhất dùng dao vạch một vòng tròn bằng đáy lọ thuỷ tinh
vào tấm đế để không khí không lu thông đợc hoặc khi đặt lọ thuỷ tinh lên tấm đế ấn
mạnh tay một chút để không khí không lùa vào đợc. Sau khi trao đổi chúng tôi đÃ
làm lại thí nghiệm và khi đó thí nghiệm đà thành công.
+ Thống nhất thí nghiệm này khó nên giáo viên có thể làm mẫu trên lớp để
tất cả học sinh quan sát và đa ra ý kiến chứ không để học sinh tự làm thí nghiệm.
- Dự giờ thăm lớp thờng xuyên để giúp giáo viên có ý thức sử dụng ĐDDH.
- Động viên toàn thể giáo viên tích cực tham gia làm ĐDDH.
- Tổ chức thi triển lÃm ĐDDH ở cấp trờng.
- Thực hiện chuyên đề về việc sử dụng ĐDDH có hiệu quả của môn Khoa học
4.

3.2.2. Nghiên cứu nắm chắc nội dung chơng trình môn Khoa học 4:
Ngay từ đầu năm học, chúng tôi đà yêu cầu giáo viên nghiên cứu kĩ nội dung
của sách giáo khoa, sách giáo viên.

20


Một buổi sinh hoạt chun mơn khối 4 có Ban giỏm hiu d.
Môn Khoa học lớp 4 đợc viết theo chơng trình môn Khoa học 4 do Bộ Giáo

dục và Đào tạo ban hành tháng 11 năm 2003 gồm 3 chủ đề với 70 bài ứng với 70 tiết
của 35 tuần học. Trong đó có 60 bài học mới và 10 bài ôn tập kiểm tra. Cụ thể là:
Gồm 3 chủ đề:
- Chủ đề: Con ngời và sức khoẻ.
Sự trao đổi chất ở ngời
Dinh dỡng Phòng bệnh
An toàn cuộc sống.
- Chủ đề: Vật chất năng lợng
Nớc
Không khí
ánh sáng Nhiệt độ.
- Chđ ®Ị: Thùc vËt - ®éng vËt
Trao ®ỉi chÊt ë thực vật
Trao đổi chất ở động vật
Chuỗi thức ăn trong tự nhiên.
3.2.3.Nghiên cứu kỹ bài dạy:
- Phải đọc kỹ, thiết kế bài trớc 2 tuần để nắm đợc yêu cầu, trọng tâm của tiết
dạy. Có nh vậy, khi sử dụng ĐDDH mới có hiệu quả. Việc chọn lựa thiết bị dạy học
phải đợc tiến hành ngay khi giáo viên lên kế hoạch cho các nội dung dạy học, phù
hợp với tiến trình bài dạy.
Ví dụ: Bài ánh sáng cần cho sự sống
Thiết kế bài ánh sáng cần cho sự sống ngoài tranh ảnh minh họa có trong
sách giáo khoa giáo viên có thời gian chuẩn bị một chậu hoa nhỏ gieo 10 hạt đỗ sau
đó úp lên trên một cái hộp bằng bìa có khoét một lỗ phía sau, buộc cố định và để ở
nơi có ánh sáng, hàng ngày tíi níc. TiÕn hµnh lµm tríc 10 ngµy vµ cã sự chứng kiến
tham gia của các em. Việc làm đơn giản nhng tạo nên không khí rất hào hứng cho

21



các em, kích thích sự tìm tòi, tính kiên nhẫn ở học sinh và mang đến cho buổi học
hiệu quả cao.
3.2.3. Nghiên cứu phơng pháp dạy môn Khoa học 4:
- Giáo viên phải nắm chắc dạy môn Khoa học có thể sử dụng các phơng pháp
sau: Trình bày, hỏi đáp, thảo luận, trò chơi, đóng vai, động nÃo, quan sát, thí
nghiệm, thực hành
- Trong mỗi tiết học cần phối hợp các phơng pháp khác nhau một cách linh
hoạt sáng tạo giảm sự quyết định và can thiệp của giáo viên. Tăng cờng sự tham gia
của học sinh vào các hoạt động tìm tòi, phát hiện ra kiến thức mới.
- Giáo viên phải nắm chắc khái niệm của từng phơng pháp.
3.2.4. Hớng dẫn giáo viên lập kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học theo
từng tuần:
- Giáo viên phải đăng ký việc sử dụng ĐDDH trớc 1 tuần theo từng môn học
từng ngày.
- Giám hiệu thờng xuyên kiểm tra việc đăng ký sử dụng ĐDDH của giáo viên
thông qua sổ đăng ký sử dụng ĐDDH của khi.
- Thăm lớp kiểm tra việc sử dụng ĐDDH của giáo viên.
Giáo viên sắp xếp đồ dùng dạy học của mình trong tuần theo từng ngày của thời
khoá biểu để tiện cho việc theo dõi kiểm tra của cán bộ đồ dùng và của Ban giám hiệu.
3.2.5. Hớng dẫn phân loại ĐDDH:
ĐDDH bao gồm nhiều loại hình khác nhau: Tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, mô hình,
mẫu vật, dụng cụ thí nghiệm, băng ghi âm, băng ghi hình, đèn chiếu, đĩa vi tính.
Mỗi loại đồ dùng này nó phát huy tính năng, tác dụng khác nhau trong quá
trình dạy học nói chung và từng môn học nói riêng. Vì vậy giáo viên phải phân loại
đồ dùng để đúng với nội dung từng bài học.
Đối với bộ môn Khoa học ở bậc Tiểu học gồm các loại hình cơ bản sau:
Tranh, ảnh, biểu bảng, mô hình, mẫu vật, thí nghiệm, băng đĩa.
Xác định nội dung của bài học cần sử dụng ĐDDH nào.

22



23


Một góc đồ dùng dạy học
3.2.6. Híng dÉn sư dơng ĐDDH có hiệu quả phù hợp với bộ môn Khoa häc
* Làm thử trước khi lên lớp
Đây là khâu hết sức quan trọng, giáo viên nhất thiết phải thực hiện bởi nó
quyết định rất lớn sự thành cơng của bài dạy. Giáo viên thực hiện chính xác, nói
lưu lốt khơng chỉ giảm bớt thời gian, học sinh hiểu bài ngay mà cịn kích thích sự
hứng thú trong học tập của các em, có sức thuyết phục lớn. Bởi thế giáo viên cần
được thực hiện nhiều lần trước khi lên lớp (với loại đồ dùng thí nghiệm) xem nó
diễn ra như thế nào, thời gian xảy ra bao lâu, khả năng thành cơng ở mức nào? Từ
đó có những phương án khắc phục những rủi ro để có kết quả tốt nhất.
Ví dụ 1: Làm thí nghiệm về tính cách nhiệt của khơng khí.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quấn giấy trước khi rót nước. Với cốc quấn
chặt học sinh dùng dây chun buộc tờ báo lại cho chặt. Với cốc quấn lỏng thì vo tờ
giấy thật nhăn và quấn lỏng, sao cho khơng khí có thể tràn vào các khe hở mà vẫn
đảm bảo các lớp giấy sát vào nhau. Đo nhiệt độ của cốc 2 lần, mỗi lần cách nhau 5
phút (Thời gian đợi kết quả là 10 phút). Để đảm bảo tiến độ thời gian lên lớp, trong
khi đợi đủ thời gian để đo kết quả, giáo viên có thể dạy cho học sinh tiến hành trị
chơi ở hoạt động 3.
Ví dụ: Bài 32, trang 66: Khơng khí gồm những thành phần nào?
Để có kết quả tốt nhất khi tiến hành thí nghiệm phải lưu ý: Lượng nước trong
chậu chỉ từ 1/4 đến 1/3 chậu là đủ. Hoặc ta canh chừng bằng 2 lần độ cao của bàn
để. Nếu nước ít thì khi bị rút vào trong ống trụ để chiếm chỗ oxy bị cháy, sẽ tạo
khoảng không ở chân ống trụ và lại chảy ngay ra chậu, ta khơng thể quan sát được,
đổ q nhiều sẽ khó thao tác.
Kết quả:

Trong thời gian qua tôi nhận thấy, tất cả những đồ dùng dạy học nếu đem
làm thử trước khi dạy trên lớp đều cho kết quả tốt, khả năng thành công cao hơn
nhiều so với đến giờ dạy mới làm.
24


* Sử dụng đồ dùng dạy trên lớp
a) Một số kinh nghiệm giúp cho tôi thành công trong khi sử dụng đồ dùng
dạy học đó là:
+ Kê các dụng cụ thí nghiệm, mơ hình, mẫu vật lên cao;
+ Nhuộm màu dung dịch;
+ Đặt thêm gương phẳng vng góc với mặt bàn, để học sinh quan sát các
hiện tượng xảy ra trên mặt bàn gương;
+ Dùng đèn chiếu sáng sự vật (hoặc hiện tượng) đang quan sát;
+Dùng phim đèn chiếu băng hình để minh họa cho các thí nghiệm khó thực
hiện.
b) Sử dụng các loại đồ dùng trên lớp
Bước 1: Sử dụng tranh ảnh, vật thật, mơ hình
- Khi sử dụng đồ dùng dạy học là tranh ảnh, tức là cho học sinh được quan
sát rồi rút ra nhận xét từ tranh, ảnh đó. Vì vậy mà tranh ảnh của giáo viên phải to,
rõ rang, nội dung phải gắn vào bài dạy.
- Có thể cho học sinh được hoạt động cả lớp cùng quan sát hay có thể chia ra
làm nhiều nhóm, mỗi nhóm khoảng 4 – 6 em. Các nhóm có thể làm chung hay
riêng các nhiệm vụ do yêu cầu của giáo viên đề ra.
- Giáo viên cần phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi chính để hướng dẫn học sinh
quan sát tranh ảnh…. có mục đích, trọng tâm.
- Cuối cùng giáo viên kiểm tra việc quan sát của học sinh bằng cách cho học
sinh nêu nhận xét, ý kiến. Giáo viên phân tích, xử lý các thơng tin của các em rồi
cùng tập thể đi đến kết luận chung.
Ví dụ: Bài 23 trang 48: Sơ đồ vịng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.

Giáo viên treo tranh “Sơ đồ vịng tuần hồn của nước trong tự nhiên” rồi nêu
u cầu: Quan sát hình vẽ rồi nói về sự bay hơi, ngưng tụ của nước trong tự nhiên.

25


×