Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Dự án thành lập trang trại nuôi nhím

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.75 KB, 58 trang )

ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy. việc phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần và khuyến khích mọi người tham gia các hoạt động kinh tế là rất cần
thiết. Nhà nước và các tổ chức. doanh nghiệp hiện đang có rất nhiều chương trình.
cuộc thi để thu hút. tìm những ý tưởng kinh doanh mới. thiết thực.
Là những sinh viên năm cuối của Khoa Kinh Tế - Trường Đại Học Hàng Hải
Việt Nam. với những kiến thức đã được học. sau khi xem xét và nghiên cứu kỹ. tôi
quyết định xây dựng một dự án khởi nghiệp với đề tài: Dự án thành lập trang trại
nuôi nhím.
Thông qua Dự án. tôi không chỉ muốn hoàn thành nhiệm vụ làm đề án môn
Quản trị dự án đầu tư mà còn muốn xây dựng một mô hình phát triển kinh tế cho bà
con nông dân hoặc cũng có thể cho bản thân khởi nghiệp sau này.
Dự án này nếu được triển khai không những tạo ra một hướng đi mới cho
vùng nông thôn trong việc chăn nuôi để nâng cao đời sống cho người dân mà còn
góp phần bảo tồn được loài động vật quý đang ngày càng ít đi do bị săn bắt quá
nhiều.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm nên đồ án không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1.SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ DỰ ÁN
Ngày nay. đời sống xã hội của nhân dân đã cải thiện hơn trước rất nhiều. Theo


đó. người dân ngày càng đòi hỏi những mô hình sản xuất cho hiệu quả kinh tế cao.
Đặc biệt. những hộ nông dân vẫn gắn bó với nền nông nghiệp truyền thống. nay đã
biết tìm hướng đi mới cho mình để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong xu thế mới ấy. có một số người quyết định đầu tư nuôi nhím. Đây quả
là quyết định táo bạo mà khôn ngoan. nhạy bén. Thật khó tưởng tượng khi nhím
là động vật rất dễ nuôi (chi phí thấp. ít bệnh tật). nhưng lại cho lợi nhuận kinh tế cực
kì cao.
Hiện tại. do thấy rõ thị trường tiêu thụ nhím thịt là rộng. nên người dân có
nhu cầu cao về nhím giống để phát triển sản xuất. Sản phẩm nhím giống đang ở giai
đoạn phát triển. Do đó. khi xây dựng trại nhím. chúng ta sẽ có đầu ra ổn định. đảm
bảo.
Việc phát triển nuôi nhím sẽ tạo một phần thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp từ trồng trọt sang chăn nuôi. Ngoài ra. ở các vùng nông thôn. một
bộ phận dân cư đang di dân ra thành thị để tìm việc làm. Đặc biệt. thanh niên nông
thôn thường có xu hướng dời bỏ nông nghiệp. Việc phát triển và nhân rộng mô hình
sẽ có khả năng lôi kéo được một bộ phận thanh niên trở về quê hương lao động. góp
phần cân bằng cơ cấu dân số và cơ cấu sản xuất. Nuôi nhím cho hiệu quả kinh tế
cao. đã được Nhà nước khuyến khích. và nhiều địa phương xây dựng thành đề án
phát triển kinh tế (VD: Bắc Kạn. Bắc Giang. Quảng Ninh. Hải Phòng).
Nuôi nhím thực sự cho lợi nhuận cao. Làm thế nào để nắm bắt cơ hội tuyệt
vời này? Làm thế nào để nuôi nhím có hiệu quả nhất? Tôi xây dựng dự án : “Trang
trại nuôi nhím” để đưa ra câu trả lời.
2. CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
2.1 Thông số về kỹ thuật
2
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Địa điểm dựng chuồng trại :

Trang trại được xây dựng trên diện tích ban đầu là 1000 m 2 có thể mở rộng lên 1000
m2 trên địa bàn Xã Thụy Hương – Huyện Kiến Thụy – Tỉnh Hải Phòng.
Tuy nhím là động vật dễ nuôi và thích ứng với mọi điều kiện khí hậu khác
nhau nhưng khi chọn địa điểm dựng chuồng trại chúng ta nên chọn :
-

Địa điểm rộng
Thoáng mát
Có cây che phủ để tránh nắng cho nhím
Nền cao hơn khu vực xung quanh tránh tụ nước

Mô tả :


Dãy chuồng liền tường theo hàng ngang



1 chuồng 2 con ( 1 cái . 1 đực )



Có hệ thống mái che



Hệ thống ống dẫn thải




Hệ thống chiếu sáng

Các thông số kỹ thuật cụ thể
Chuồng :
- Kích thước : chiều dài (1m) . chiều rộng (1m ) cao (0.9m)
- Khung đậy phía trên hàn bằng sắt vuông ( sắt 1 ) . các thanh ghép song song .
Phía trong gắn cố định vào thành của chuồng ( có thể tận dụng để chứa thức ăn ) .
Nửa bên ngoài có thể mở lên ( tiện cho việc cho ăn . chăm sóc . dọn dẹp )
- Đáy chuồng dốc ra ngoài : 5% ( không bị đọng nước sau khi vệ sinh chuồng
giúp chuồng luôn khô thoáng . tránh các bệnh về da cho nhím )
- Bát uống nước được gắn cố định vào góc chuồng
Hệ thống mái che :
- Mái tôn có khung sắt khỏe chống
- Độ cao của mái so với thành trên chuồng khoảng hơn 1 m
- Vào mùa nắng phải che phủ cho mái tôn để tránh nóng cho nhím

3
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Phần thừa ra ngoài của mái tôn so với mép ngoài của chuồng khoảng 50 cm (khi
có mưa sẽ không hắt vào chuồng đòng thời tiện cho việc chăm sóc vào những ngày
mưa )
- Tốt nhất nên có cây tạo bóng râm. tránh những cây quá cao. to (khi có mưa bão dễ
gây ảnh hưởng đến nhím). nên trồng cây dây leo giữ mát cho mái tôn .
Hệ thống dẫn thải và xử lí chất thải:
- Ống dẫn thải : ống dẫn ra trước chuồng .rồi ra một ống chạy dọc theo lối đi qua các
chuồng . theo ống đó tới hố xử lý biogas
- Ống dẫn thải dặt chìm dưới lối đi . có độ dốc hợp lý . tránh trường hợp tắc ống .

- Đối với chất thải rắn được dọn bằng các dụng cụ chuyên dụng
- Hầm Biogas: Có thể tận dụng mặt bằng phía trên để làm thêm chuồng nhím.
Hệ thống nước sạch vệ sinh chuồng trại
Là hệ thống ống nhựa PVC dẫn từ giếng. chạy dọc theo mái che . Cứ 5 chuồng
. trên ống chính có các nhánh nhỏ có van . khi rửa chuồng thì nối dây bơm cao su để
dẫn nước rửa chuồng .
Hệ thống chiếu sáng
Một đèn compac / chuồng ( tiện cho việc chăm sóc )
Chi phí xây dựng 1 chuồng nhím (đơn vị: triệu đồng)
STT

Nội dung

Đơn giá

Số lượng

Thành tiền

1

Mái che: Tôn 4 zem 3. Gia

0.155

1.5m2

0.2325

công khung sắt

2

Xây chuồng

0.3

1

0.3

3

Rãnh dẫn nước thải

0.1

1.m

0.1

4

Lưới đậy trên mặt chuồng

0.3

1m2

0.3


5

Tổng

0.9325

4
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Chi phí mua và lắp đặt các thiết bị phụ trợ:
STT

Nội dung

1

Hầm Biogas

2

Máy bơm nước (Model: JB 150M
của hãng SEALAND ITALY)

3

Bóng đèn (Compact


Đơn giá

Số lượng

Thành tiền

5

1

5

4.4

1

4.4

0.025

100

2.5

2U/11W)
4

Vỏ bao tải

0.001


1000

1

5

Ống dẫn nước PVC 27 – thoát.
Nhựa Tiền Phong

0.0056

200m

1.12

6

Dây điện ruột đồng

0.003

300m

0.9

7

Chi phí lắp đặt


Tổng

5
19.92

• Dụng cụ :


Chổi quét (10 chiếc) và xẻng hót cán dài (10 chiếc để dọn dẹp chất thải rắn )



Xô có nắp đậy ( ngâm ngô trước khi cho nhím ăn ) :10 xô . dung tích 10L/xô



Chậu to: 10 chiếc



Rổ to : 20 chiếc



Bình sục ozôn ( khử độc trước khi cho nhím ăn )



Lồng và vợt bắt nhím chuyên dụng (đặt gia công )


5
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Chi mua công cụ dụng cụ ban đầu:
STT

Tên

Đơn giá

Số lượng

Thành tiền

1

Lồng chuyên dụng

0.1

2

0.2

2

Vợt chuyên dụng


0.1

2

0.2

3

Xẻng cán dài

0.03

10

0.3

4

Chổi cán dài

0.03

10

0.3

5

Xô có nắp đậy


0.05

10

0.5

6

Chậu to

0.05

10

0.5

7

Rổ

0.03

20

0.6

8

Bình sục ozon


5

1

5

Tổng

7.6

b. Quy trình sản xuất
- Kỹ thuật chăm sóc :
Loại thức ăn :
Nhím thuộc lớp động vật gặm nhấm ( giống chuột ) . nó có thể ăn hầu hết các loại
củ quả và lá cây . chính vì vậy nguồn thức ăn của nhím rất dồi dào . Tuy vậy nhím
rất có thể mắc các bệnh về đường ruột nếu ăn những loại thức ăn không sạch . có sâu
bọ . thuốc sâu hoặc các thuốc kích thích khác . Chính vì vậy . trước khi cho nhím ăn
chúng ta phải sơ chế thức ăn nhằm loại bỏ cácchất độc hại đồng thời bổ sung thêm
các chất dinh dưỡng vào thức ăn .
- Đối với thức ăn dạng hạt khô như : ngô . khoai sắn khô …Chúng ta phải ngâm
muối 2 ngày 2 đêm (để khử mốc và tăng lượng muối ) sau đó phải chiêu sạch nước
chua .
- Đối với thức ăn là rau . củ : Phải rửa sạch . loại bỏ sâu bọ .sục ôzôn để khử độc .
Sau đó ngâm khoảng 15 phút rồi cho ăn
- Khẩu phần ăn và cách thức cho ăn
Cho nhím ăn thành 3 bữa cố định
6
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756



ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Bữa sáng 8h : cho ăn rau củ : 0.5 mớ / con hoặc 0.5 củ su hào/con ; 1 củ cà rốt /
con.
- Bữa chiều 17h : cho ăn ngô hoặc các loại hạt khô 80g/con
- Bữa tối 20h : cho ăn gấp đôi lượng thức ăn của bữa sáng
Ngoài ra chúng ta có thể đổi khẩu phần ăn với lượng dinh dưỡng hợp lý cho
nhím . Đối với nhím nuôi thịt hoặc nhím chửa . trong thời gian nuôi con nên tăng
lượng thức ăn hợp lý. Đối với nhím nuôi để không nên cho ăn quá nhiều . nếu cho
ăn quá nhiều nhím sẽ không đẻ .
Cho nhím uống nước 1bát nước / chuồng / ngày
- Kỹ thuật chăm sóc nhím để và tách con sau đẻ
-Trong một chuồng là một cặp nhím ( 1 đực. 1 cái ) . Khi nhím vào tuổi sinh sản
( 14 – 17 tháng ) cho ăn điều độ sao cho tăng trọng 1 kg/ tháng( với nhím thịt thì có
thể tăng từ 2-3kg/tháng ). Nếu cho ăn quá nhiều. nhím sẽ béo nhím non sẽ dễ bị chết
ngạt trong bụng mẹ.
- Nếu thấy nhím không đẻ khi đã nuôi lâu rồi nên đảo con đực
- Nhím mang thai 3-5 tháng . trong khoảng thời gian này . không đòi hỏi phải chăm
sóc đặc biệt . chỉ cần cung cấp đầy đủ lượng thức ăn cho nhím mẹ .
- Khi nhím sinh con không cần tác động của con người
- Nhím con sau khi sinh 1 tháng bắt đầu tập ăn . sau 2 tháng có thể tách mẹ
- Khi tách nhím con chú ý đảo cặp tránh hiện tượng giao phối cận huyết sau này
- Nhím đẻ trung bình 5 lứa / 2 năm ; 1-3con / lứa
Các bệnh thường gặp ở nhím và các biện pháp phòng tránh
Nhím rất ít mắc bệnh ( theo kinh nghiệm của những người đã từng nuôi) . Tuy
vậy nhím có thể mắc một số bệnh ( thường có nguyên nhân do thức ăn không sạch
hoặc chuồng trại không thông thoáng . những bệnh này thường dễ phòng tránh và dễ
chữa )
Bệnh về đường ruột :
- Nguyên nhân : do thức ăn có thuốc trừ sâu . thuốc kích thích . có sâu bọ . nấm
mốc

7
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Biểu hiện bệnh : nhím bỏ ăn . yếu ớt
- Các chữa trị và phòng tránh :
Khi phát hiện nhím bị bệnh cần liên hệ với bác sĩ thú y hoặc với người có kinh
nghiệm tránh việc tự ý chữa trị khi không cơ sở .
Cần phòng tránh bằng cách sơ chế kỹ thức ăn kỹ trước khi cho nhím ăn
Bệnh ngoài da :
- Nguyên nhân : Chuồng trại không được dọn sạch sẽ . thông thoáng . Nước thải và
nước rửa chuồng còn tụ lại
- Biểu hiện : nhím bị rụng lông . da nổi mụn đỏ
- Cách chữa trị và phòng tránh : Rửa sạch chuồng trại . tắm sạch và bôi thuốc sát
trùng cho nhím .
2.2 Thông số kinh tế
Tổng vốn đầu tư :

2.350.000.000 (đồng)

Trong đó:
• Vốn tự có: 70% = 1.645.000.000 (đồng)
• Vốn đi vay: 30% = 705.000.000 (đồng)
• Lãi suất: 19.5%/năm
• Kỳ hạn trả lãi: 4 kỳ /năm
• Thời hạn trả vốn vay: 8 năm
• Thời hạn kinh doanh:13 năm
3.Xác định cơ cấu tổ chức và định biên nhân sự
3.1 Xây dựng cơ cấu tổ chức

* Cơ cấu tổ chức và hoạt động:
Vì quy mô dự án vẫn còn nhỏ và đang ở giai đoạn đầu nên cơ cấu tổ chức vẫn đơn
giản. bao gồm các bộ phận :
- Người đứng đầu : là chủ trang trại sẽ có trách nhiệm quản lý.giám sát hoạt động
của trang trại. đưa ra quyết định cung ứng. mua bán cũng như kí kết hợp đồng....
8
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Nhân viên kỹ thuật: theo giõi và giám sát quá trình phát triển của nhím
- Thư kí: Ghi chép thu chi trong sản xuất
- Người lao động trực tiếp:thu mua thức ăn. sơ chế thức ăn. cho ăn. dọn chuồng
trại. giữ an ninh chuồng trại về ban đêm.
3.2 Định biên nhân sự
Phân bổ chức năng và nhiệm vụ.
STT

Chức năng

Số

Nhiệm vụ

lượng
1

Quản lý

1


Quản lý giám sát hoạt động dự án
Theo dõi quá trình sinh sản của Nhím
Chăm sóc khi Nhím bị bệnh

2

Kỹ thuật viên

2

3

Công nhân

5

Chăm sóc Nhím. thu mua thức ăn

4

Thư ký

1

Ghi chép thu chi dự án

Tập huấn kỹ thuật nuôi cho công nhân

4. Xác định phương án kinh doanh

4.1.Giới thiệu sản phẩm
Trong những năm gần đây. nhu cầu về Nhím thịt tăng cao. Nguyên nhân chủ yếu
là do một số yếu tố: thu nhập của người dân được nâng cao. mức sống được cải thiện
nên các hoạt động du lịch diễn ra ngày một nhiều. mà khi du lịch đến các vùng rừng
núi thì xu hướng chung của du khách là muốn thưởng thức các món ăn đặc sản của
thiên nhiên. của rừng. Hơn thế nữa. nhu cầu đa dạng hoá thực phẩm của người dân
đặc biệt là tại các khu đô thị lớn ngày càng nhiều.
Như vậy. nhu cầu ăn các loại đặc sản. các loại thịt thú rừng rất lớn và đang tăng
mạnh. đặc biệt trong một số năm gần đây.
Nhím có một số ưu điểm sau: Thịt Nhím nạc. ít mỡ vừa thơm ngon. vừa có giá trị
dinh dưỡng cao. Ngoài ra. mật Nhím còn được dùng để chữa bệnh đau mắt và dùng
để xoa bóp các chấn thương và chữa đau lưng. Thịt. ruột già. gan và cả phân của
Nhím đều được dùng để chữa bệnh phong nhiệt. Bởi những tác dụng của thịt Nhím
như vậy mà dân sành ăn rất khoái khẩu với món thịt Nhím. Do đó. lượng thịt Nhím
9
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
được tiêu thụ khá cao tại các nhà hàng đặc sản.
Do điều kiện về thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ điều tra qua thị trường Nhím
thịt tại địa bàn Hà Nội và một số địa điểm. Những thông tin này chỉ được coi là chỉ
dẫn sơ bộ cho việc phân tích nhu cầu về Nhím giống trên thị trường.
Thịt Nhím đã và đang được tiêu thụ tại một số nhà hàng đặc sản với số lượng tiêu
thụ khá lớn. theo điều tra của chúng tôi thì nhu cầu này ngày càng tăng.
Hiện nay nuôi nhím không còn quá xa lạ ở Việt Nam. điều đó cũng có nghĩa thị
trường tiêu thụ đang ngày được mở rộng.Tuy nhiên.theo tìm hiểu thì nhím được
nuôi chủ yếu tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và một số tại các tình vùng núi
phía Bắc.Trong khi đó Hải Phòng là một thị trường tương đối lớn.hơn nữa khu vực
lân cận lại khan hiếm đầu vào cho nên sẽ tạo điều kiện để trang trại có thể dễ dàng

tiêu thụ sản phẩm của mình.
4.2.Phân đoạn thị trường
-Xác định thị trường mục tiêu và thị trường tiềm năng.
 Phân đoạn thị trường:
- Loại sản phẩm:
* Cung cấp nhím giống. Nhím trong những năm gần đây đã trở thành vật nuôi
phổ biến ở rất nhiều trang trại. tuy nhiên để thành công với vật nuôi này không phải
là đơn giản. đã có rất nhiều trang trại. hộ gia đình nuôi nhím bị thất bại. cái người
dân còn thiếu là một hướng đầu tư đúng đắn.Việc xâm nhập vào thì trường nhím giai
đoạn này là một bước đi khó khăn nhưng không phải không có cơ sở để thành công.
Thị trường phân phối cũng khá rộng do nhím dễ nuôi và dễ sống. Có thể phân phối
khắp miền bắc do ở miền bắc nhu cầu nhiều mà địa nhà cung cấp thì còn hạn chế. Vì
vậy doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh việc cung cấp nhím giống ra thị trường.
* Ngoài cung về mặt hàng nhím giống. chúng ta sẽ xâm nhập vào thị trường
nhím thịt.Thịt nhím ăn ngon. chế biến thành nhiều món ăn đặc sản. làm thuốc chữa
bệnh cho người.
- Giá sản phẩm:

10
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tuỳ theo từng loại sản phẩm đã nêu ở trên sẽ có từng mức giá khác nhau được chia
theo chất lượng nhím.
 Xác định thị trường mục tiêu:
-Xác định việc đặt trang trại ở Hải Phòng. Việc cung cấp các loại nhím giống cho
các khu vực xung quanh như Bắc Giang. Lạng Sơn… hay các khu vực khác đều
có cầu về nhím cao.
-Lợi thế thứ 2 là mô hình này ở gần Hà Nội nơi có khả năng tiêu thụ mạnh về mặt

thịt nhím trong tương lai.
- Thị trường mục tiêu vẫn lấy Hà Nội làm chính. Do khu vực này đông dân cư.
có nhiều đối tượng thu nhập cao. Họ sẵn sang trả chi phí cao để thỏa mãn nhu cầu
của mình (thưởng thức đặc sản).
- Giới sành ăn cho rằng thịt nhím ngon ngọt. chắc thơm và là vị thuốc quý. Do đó
cầu về thịt nhím của họ là rất lớn.
-Về nhím lấy thịt: thị trường được nhắm đến trước tiên sẽ là Hà Nội.cụ thể là các
nhà hàng đặc sản.
-Về nhím giống:Thị trường là tương đối rộng vì ta có thể cung cấp cho bất
kì ai.ở đâu có nhu cầu.
 Xác định thị trường tiềm năng:
Ngoài việc cung cấp nhím ở miền bắc. chúng ta có thể mở rộng mô hình cung
cấp nhím cho các tỉnh miền trung và miền nam. Do nhím là động vật dế nuôi. lại
sinh lời lớn nên có thể phân bổ được từ Bắc đến Nam.
4.3. Dự báo cung cầu sản phẩm .
4. 3.1 . Nhận định thị trường tiêu thụ nhím hiện tại .
Trước kia . nhím là loài thú rừng nằm trong danh sách cấm săn . bắt . Nhưng nhiều
năm trở lại đây nhím đã trở thành vật nuôi trong các hộ gia đình và mở rộng ra trong
các trang trại kinh doanh . Nhím là loài động vật dễ nuôi . ít bệnh . thị trường tiêu
rhụ rộng lớn về : nhím giống. nhím thịt . một số bộ phận nội tạng của nhím còn dùng
làm thuốc chữa bệnh . ngoài ra lông nhím còn có thể làm đồ thủ công mỹ nghệ.

11
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Chính vì vậy nhu cầu về nhím giống đang tăng cao . trong khi đó mức cung hàng
năm dù tăng vẫn không đủ đáp ứng lượng cầu
4. 3.2 . Dự báo cung - cầu về nhím trong tương lai

 Cầu về nhím giống và nhím thịt vẫn tiếp tục tăng bởi các nguyên nhân sau:
- Quy định pháp lý về việc chăn nuôi cũng như tiêu thụ các sản phẩm từ nhím thông
thoáng hơn
- Nhà nước còn khuyến khích thanh niên . các hộ gia đình nuôi nhím nhằm tạo thêm
việc làm đồng thời biến nó thành nghề giúp xóa đói giảm nghèo
- Nhiều người còn e ngại việc chăn nuôi nhím do vốn đầu tư lớn và lo ngại rủi ro
(nhím bị bệnh) do không nắm được thông tin cũng như thuật nuôi nhím. Với các
điển hình cụ thể hành công trong chăn nuôi nhím cùng với việc phổ biến kỹ thuật
nuôi nhím đến người dân làm tăng kỳ vọng thu nhập khi nuôi nhím làm cầu tăng
- Thịt nhím thơm. ngon là món ăn đặc sản nhiều người ưa thích
- Hiện nay trên thị trường Hà Nội cũng có 1 số cửa hàng kinh doanh thịt đặc sản.
trong đó bao hàm cả thịt nhím. Nhưng do hiện nay. cung về nhím giống còn hạn chế
khiến cho lượng nhím thịt không đủ bù đắp so với cầu về nhím thịt.
 Cung về nhím giống và nhím thịt cũng đang tăng
Với thị trường vẫn ở dạng tiềm năng. chưa bão hòa như hiện nay. chúng ta hoàn
toàn có thể khẳng định được cung về nhím tăng lên. Thị trường chưa bão hòa. hầu
hết những người có nhu cầu về nhím giống đều muốn đầu tư vào chăn nuôi nhím
giống với đầu ra cũng là nhím giống. Vì vậy cầu hiện nay sẽ một phần trở thành
cung trong tương lai. Chính vì điều đó cũng làm đường cung theo giá dịch chuyển
sang bên phải. Chính sự dịch chuyển cả đường cung và cầu sẽ xác lập một mức giá
mới. Nhưng do sự dịch dịch chuyển của đường cầu lớn hơn nên mức giá sẽ tăng lên.
Đặc biệt là trong ngắn hạn khi mức cung chỉ có thể thay đổi ít .
 Dự báo cung cầu khi thị trường nhím giống bão hòa .
Khi thị trường nhím giống bão hòa (sau nhiều năm nữa). các hộ gia đình và cá
thể kinh doanh sẽ chuyển hướng sang thị trường tiêu thụ thị nhím hoặc các chế
phẩm từ nhím khác. Ước tính giá nhím thịt khi bão hòa sẽ vào khoảng 200-300
12
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756



ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
nghìn đồng / kg (do thịt nhím là đặc sản và được nhiều người ưa thích). Với mức giá
đó cũng sẽ mang lại nguồn thu tương đối lớn cho người chăn nuôi .
4.4 Marketing sản phẩm.
- Giữ uy tín với khách hàng sẽ là 1 cách lan truyền nhanh nhất. Vì trong chăn
nuôi ngưới ta cần chất lượng cao.
- Quảng cáo qua báo chí và internet
Có nhiều cách để quảng cáo. Tuy nhiên hiện nay. cách quảng cáo thông dùng
nhất là đăng tin trên báo và internet. Cách này dễ làm nhưng sẽ không mang lại hiệu
quả cao. Vì mọi người còn e dè về thông tin cung cấp trên đó. có thể sai sự thật.
- Riêng đối với nhím thịt: Tiếp thị trực tiếp - đến tận các nhà hàng để giới thiệu
- Để khẳng định được thương hiệu của sản phẩm khi mới gia nhập thị trường. cần
phải biết cách tiếp cận với các khách hàng mục tiêu và tiềm năng.
Đối với thị trường nhím giống thì khách hàng mục tiêu chính là các hộ gia đình chăn
nuôi nhỏ lẻ. Cách tiếp cận có thể là sự giao lưu.gần gũi. chia sẻ kinh nghiệm nuôi
nhím. tặng kèm sách hướng dẫn nuôi nhím khi họ mua nhím giống từ trang trại của
mình.
4.5.Chiến lược phân phối
- Nhím giống:
+ Lúc đầu sau khi mới gia nhập thị trường:
Một mặt. tự phân phối sản phẩm tới khách hàng. Hiện tại. do nhím giống khan hiếm.
khách hàng thường đến tận nơi mua nhím và tự vận chuyển về. Với những người ở
xa. gặp khó khăn về mặt đi lại. chúng tôi phân phối bằng cách giao hàng tận tay
khách hàng.
Mặt khác. đề nghị hợp tác với trại cung cấp nhím giống ban đầu cho dự án: Trại
nhím của chúng tôi có khả năng cung cấp nhím giống. nhưng lại chưa có thị trường.
chưa có uy tín. Trại nhím của họ đang ở trong tình trạng sản xuất không đáp ứng kịp
nhu cầu khách hàng. Chúng tôi đề nghị họ làm trung gian trong việc cung ứng sản
phẩm.


13
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
+ Sau khi đã tạo được thương hiệu chúng tôi đã có thị phần ổn định. Chúng tôi sẽ
tự phân phối và có thể mở rộng mô hình kinh doanh.
-

Với thị trường thịt nhím: cung cấp trực tiếp cho các cửa hàng đặc sản. Ban đầu

thì phải tự liên hệ trên địa bàn TP Hà Nội. Sau đó có thể mở rộng ra các TP xung
quanh như Quảng Ninh . Nam Định.….
4.6. sản lượng dự kiến
 Hai năm đầu
- Mua 50 cặp nhím giống thuần thục. 20 cặp nhím nhỡ (8-10 tháng tuổi). 50 cặp
nhím nhỏ (2tháng tuổi)
- Số nhím con sinh ra là 100 cặp. Bán 70 cặp đầu tiên (để tranh thủ lúc giá nhím còn
cao). 30 cặp tiếp theo để lại nuôi làm giống.
 Hai năm tiếp theo
- Ban đầu có 50 đôi. thêm 30 đôi nhím con. trại nhím có 80 đôi nuôi sinh sản.
- Trong 2 năm này. số lượng nhím con sinh ra là 150 đôi. Trong đó. bán 90 đôi nhím
giống. giữ 20đôi nuôi làm nhím giống. 40 đôi nuôi bán thịt.
Những năm sau đó. tùy nhu cầu thị trường mà trang trại có những điều chỉnh
hợp lý về số lượng nhím nuôi. Trang trại sẽ duy trì khoảng 80 cặp nhím sinh sản để
phù hợp với quy mô trang trại.
CHƯƠNG II. TÍNH TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
Tiền lương:
Theo nhu cầu về nguồn nhân lực. trang trại có mức chi cố định lương cho nhân
viên một tháng dự kiến như sau:


14
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bảng tổng hợp lương
Đơn vị: (103 đồng)
Đối tượng

Số lượng (người)

Lương/tháng

Tổng

1. Quản lý

1

5000

5000

2. Kỹ thuật viên

2

4200


8400

3. Công nhân

5

4000

20000

4. Thư ký

1

4000

4000

Tổng

9

37.400

Tổng lương cho toàn bộ nhân viên trong một năm là:
Tổng lương = 37400 x 12 = 448.800.000 ( đồng )
Chi phí nguyên vật liệu.

15

SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bảng chi phí thức ăn
Đơn vị: VND
Thức ăn thô
STT

Loại thức ăn

Đơn vị

Giá thành

1

Dong riềng củ

Kg

1000

2

Đu đủ quả

Kg


1500

3

Cây mía

Cây

300

4

Cây ngô

Cây

300

5

Quả sung

Kg

500

6

Rau muống


Kg

400

7

Quả roi

Kg

1000

8

Quả ổi

Kg

1500

9

Cây chuối

10

Lá sung

Đơn vị


Giá thành

Thức ăn tinh
STT

Loại thức ăn

16
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1

Khoai lang củ

Kg

500

2

Ngô hạt

Kg

2000

3


Ngô bắp

Kg

1000

4

Sắn củ tươi

Kg

300

5

Sắn củ phơi khô

Kg

1000

6

Cám gạo

Kg

2500


7

Xương động vật

Kg

2000

Chi phức thức ăn trung bình một ngày của một cặp nhím là 15.800 ( đồng)
Tổng chi phí thức ăn trong năm = 15800 x 120 x 365 = 692.040.000
( đồng)
Tính bảo hiểm xã hội (BHXH. BHYT. KPCĐ).
Theo quy định của nhà nước. BHXH được trích tính theo lương của CBCNV
trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải đóng: 23% tổng quỹ lương
Tổng BHXH. BHYT. KPCĐ trong một năm là
CBH = 448.800.000 x 23% = 103.224.000 (đồng/năm)
Chi phí sửa chữa
Hiện nay cơ sở dự tính chi phí sửa chữa bảo trì thiết bị bằng 1% giá trị ban đầu
của tài sản cho mỗi năm:
CSC = 2.350.000.000 x 1% = 23.500.000(đồng/năm)
Chi phí khấu hao
Tổng vốn cố định: 2.350.000.000 (đồng)
Giả sử đến năm thứ 13 giá trị thanh lí của tài sản là: 1.750.000.000 (đồng)
Giá trị cần tính khấu hao là:
17
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

2.350.000.000 –1.750.000.000 = 600.000.000 (đồng)
Ta có công thức tính chi phí khấu hao là:
CKH = V0 x
Trong đó:
CKH : Chi phí khấu hao một năm
V0: Giá trị của tài sản cố định cần tính khấu hao
r: lãi suất vay
n: Thời hạn kinh doanh
Áp dụng theo công thức trên ta có:
V0= 600.000.000 (đồng)
r= 19.5%/năm
n= 13 năm


CKH = 600.000.000 x

= 12.809.222 (đồng)

Chi phí quản lý
Các chi phí quản lý của Công ty bao gồm các khoản chi phí như chi phí văn
phòng phẩm. điện tín. điện thoại. nước uống và một số chi phí khác.
Chi phí quản lý của một Công ty được tính theo tỷ lệ là : 15% x Tổng chi phí
của công ty/năm.
Ta có tổng các chi phí trên là :
692.040.000 + 448.800.000 + 103.224.000 +23.500.000 +12.809.222
= 1.280.373.222 (đồng/năm)
Chi phí quản lý công ty là :
1.280.373.222 x 15% = 192.055.983 (đồng/năm)
Chi phí khác


Dự toán chi phí xây dựng cho các hạng mục khác
+ Hệ thống cấp thoát nước: 15.000.000 (đồng)
+ Hệ thống chiểu sáng: 7.500.000 đồng.
18
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
 Tổng chi phí khác trong năm: 22.500.000 (đồng)
Bảng tổng hợp các chi phí sản xuất trong năm
Đơn vị: đồng
STT

Các loại chi phí

Thành tiền

1
2
3
4
5
6
7

Chi phí tiền lương cho công nhân viên
Chi phí BHXH
Chi phí nguyên nhiên liệu
Chi phí sửa chữa
Chi phí khấu hao

Chi phí quản lý
Chi phí khác

448.800.000
103.224.000
692.040.000
23.500.000
34.157.927
192.055.983
22.500.000
1.516.277.910

Tổng

Trả lãi vay
2.2.1. PHƯƠNG ÁN TRẢ VỐN VAY
Thời hạn hoàn vốn của dự án trong vòng 8 năm.
Mỗi năm trả 4 lần. vào mỗi cuối của tháng thứ ba trả cả vốn lẫn lãi trong từng năm.
Tổng vốn đầu tư là 2.350.000.000 (đồng)
Tổng số vốn vay là A = 705.000.000 (đồng)
- Lãi suất tính trong một kỳ : 1/3 x 18% = 6%
- Lãi suất vốn vay trong kỳ là : p = 19,5% x 1/4 = 0,875 %
- Số kỳ trả nợ là : n = 4 kỳ/năm; 8 năm ;32 kỳ.

- Số tiền phải trả nợ vốn trong kỳ là: C
A 705.000.000
=
32
C= n
= 22.031.250 đồng/kỳ


Tổng số tiền trả trong 1 năm là = số vốn trả trong kỳ + lãi trả trong kỳ
Ta có bảng tính toán theo công thức ở bảng dưới đây:

Năm

Lần trả

Nợ gốc

Trả gốc

Trả lãi

Gốc+ lãi
19

SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1

2

1

A

C


p*A

C+A*p+

2

A-C

C

p*(A-C)

C + p * (A - C)+

3
4

A - 2C
A - 3C

C
C

p * (A - 2C)
p * (A - 3C)

C + p * (A - 2C)
C + p * (A- 3C) +


5

A - 4C

C

p * (A- 4C)

C+ p * (A - 4C) +

6

A – 5C

C

p * (A - 5C)

C + p * (A - 5C)

BẢNG TRẢ LÃI TIỀN VAY
Năm

1

2

3

4


Kì
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
1

Nợ gốc

705.000.000
682.968.750
660.937.500
638.906.250
616.875.000
594.843.750
572.812.500
550.781.250

528.750.000
506.718.750
484.687.500
462.656.250
440.625.000
418.593.750
396.562.500
374.531.250
352.500.000

Trả gốc
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250

Trả lãi

343.687.500
332.947.266
322.207.031
311.466.797
300.726.563
289.986.328
279.246.094
268.505.859
257.765.625
247.025.391
236.285.156
225.544.922
214.804.688
204.064.453
193.324.219
182.583.984
171.843.750

Gốc+ lãi
1.398.433.594

1.226.589.844

1.054.746.094

882.902.344

20
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756



ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

6

7

8

2
3
4
1
2
3
4
1
2
3
4
1

330.468.750
308.437.500
286.406.250
264.375.000
242.343.750
220.312.500
198.281.250
176.250.000

154.218.750
132.187.500
110.156.250
88.125.000

22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250
22.031.250

2

66.093.750

22.031.250

3

44.062.500

22.031.250


4

22.031.250

22.031.250

161.103.516
150.363.281
139.623.047
128.882.813
118.142.578
107.402.344
96.662.109
85.921.875
75.181.641
64.441.406
53.701.172
42.960.938
32.220.70
3
21.480.46
9
10.740.23
4

539.214.844

2.3. TÍNH TOÁN DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
2.3.1. DOANH THU
Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp kiếm được từ việc bán hàng hóa. dịch vụ.

Doanh thu được tính theo công thức:
n

TR = ∑ QĐ

i =1

i

Trong đó:
TR: tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm
Qi: số lượng sản i
Đi: đơn giá sản phẩm i
Ta có bảng tổng hợp doanh thu như sau

Stt

tên sản phẩm

Đơn

1

Nhím giống

vị
Cặp

2


Nhím thịt

con

đơn giá

số lượng

doanh thu

5.000.000

250

1.250.000.000

250.000

800

2.000.000.000
21

SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tổng

3.250.000.000


BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ
Chi phí khai thác

1.516.277.910
1.516.277.911
1.516.277.912
1.516.277.913
1.516.277.914
1.516.277.915
1.516.277.916
1.516.277.917
1.516.277.918
1.516.277.919
1.516.277.920
1.516.277.921
1.516.277.922

Chi phí lãi vay
1.226.589.844
1.226.589.844
1.054.746.094
882.902.344
711.058.594
539.214.844
367.371.094
195.527.344

Tổng chi phí
2.742.867.754

2.742.867.755
2.571.024.006
2.399.180.257
2.227.336.508
2.055.492.759
1.883.649.010
1.711.805.261
1.516.277.918
1.516.277.919
1.516.277.920
1.516.277.921
1.516.277.922

22
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13

Doanh thu
3.250.000.000
3.250.000.000
3.250.000.000
3.250.000.000
3.250.000.000
3.250.000.000
3.250.000.000
3.250.000.000
3.250.000.000
3.250.000.000
3.250.000.000
3.250.000.000
3.250.000.000

Chi phí
2.742.867.754
2.742.867.755
2.571.024.006
2.399.180.257
2.227.336.508
2.055.492.759
1.883.649.010
1.711.805.261
1.516.277.918
1.516.277.919

1.516.277.920
1.516.277.921
1.516.277.922

LNTT
507.132.246
507.132.245
678.975.994
850.819.743
1.022.663.492
1.194.507.241
1.366.350.990
1.538.194.739
1.733.722.082
1.733.722.081
1.733.722.080
1.733.722.079
1.733.722.078

Thuế TNDN
126.783.062
126.783.061
169.743.999
212.704.936
255.665.873
298.626.810
341.587.748
384.548.685
433.430.521
433.430.520

433.430.520
433.430.520
433.430.520

LNST
380.349.185
380.349.184
509.231.996
638.114.807
766.997.619
895.880.431
1.024.763.243
1.153.646.054
1.300.291.562
1.300.291.561
1.300.291.560
1.300.291.559
1.300.291.559

BẢNG TỔNG HỢP LỢI NHUẬN

23
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU CỦA DỰ ÁN
3.1. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
3.1.1. GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN (NPV)

3.1.1.1. KHÁI NIỆM
Giá trị hiện tại thuần là giá trị hiện tại của dòng lợi ích gia tăng hoặc cũng có thể được
định nghĩa là hiệu số giá trị hiện tại của dòng lợi ích và giá trị hiện tại của dòng chi phí khi
đã chiết khấu mở một mức lãi suất thích hợp.
• Đặc điểm: giá trị hiện tại thuân rất nhạy cảm với lãi suất được lựa chọn. Thay đổi
lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến giá trị hiện tại thuần của dòng lợi ích và dong chi phí. Dẹ
án thường phải chịu chi phí lướn vào những năm đầu khi vốn đầu tư được thực hiện. còn
lợi ích chỉ xuất hiện vào những năm sau ki dự án đã đi vào hoạt động. Bởi vậy. khi lãi suất
tăng thì giá trị hiện tại thuần của dòng lợi ích sẽ giảm nhanh hơn giá trị hiện tại của dòng
chi phí do đó NPV sẽ giảm xuống.
NPV không phải là một tiêu chuẩn tốt nếu không xác định được lãi suất thích hợp.
• Ý nghĩa: phản ánh hiệu quả đầu tư về phương diện tài chính. Chỉ tiêu này cho biết
tổng số tiền lời của phương án đầu tư đem lại sau khi khai thác hết đối tượng đầu tư.
• Nguyên tắc sử dụng:
- Chấp nhận mọi dự án có giá trị hiện tại thuần dương khi được chiết khấu ở một lãi
suất thích hợp. Lúc đó tổng hợp lợi ích được chiết khấu lớn hơn tổng chi phí được chiết
khấu và dự án có khả năng sinh lời. Ngược lại thì giá trị hiện tại thuần âm thì dự án không
bù đắp được chi phí và bị bác bỏ.
- Trong trường hợp lựa chọn các dự án loại trừ lân nhau. dự án được lựa chọn là
những dự án có giá trị hiện tại thuần lớn nhất.

24
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
3.1.1.2. CÁCH TÍNH
Công thức tổng quát là:
n


NPV = ∑
t =1

n
Bt
C1


t
(1 + r ) t =0 (1 + r )t

Trong đó :
n =0 :năm lập dự án
n = 1: dự án bắt đầu sinh lời
Bt: Lợi ích trong năm t
Ct: Là chi phí trong năm t
r : lãi suất
n : tuổi thọ của dự án
NPV của dự án được tính
n

NPV = ∑ ( N t − I t ) ×
t =0

Đn
1
+
t
(1 + r ) (1 + r ) n


Trong đó :
Nt : Thu hồi gộp tại năm t.
Nt = KHt + LNt + LVt.
(Nt = Khấu hao + Lợi nhuận + Lãi vay).
Đn : Giá trị thanh lý TSCĐ vào cuối năm sử dụng.
It: Nguồn tiền mặt chi tại năm t.
(Nt-It) : Lợi ích thuần tại năm t.

25
SINH VIÊN: NGÔ TRỌNG DUY : 43756


×