Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh qua một số tiết dạy lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.16 KB, 34 trang )

`

MỤC LỤC

1.
2.
3.

Lý do chọn đề tài…………………………………………
Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu……………………….
Phương pháp nghiên cứu………………………………....

1
3
3

NỘI DUNG CỦA Ề TÀI
1.

Cơ sở lý thuyết……………………………………………...

4

1.1.

Mục tiêu bài học…………………………………………….

4

1.2.


Các dạng câu hỏi……………………………………………

4

1.3.

Hình thức tổ chức hoạt động dạy học………………………

4

2.

Quá trình thực hiện…………………………………………

5

2.1.

Tìm hiểu tình hình học sinh, giáo viên, và đặc điểm bộ môn Vật
Lý………………………………………………………

2.1.1. Tình hình thực tế của học sinh……………………………..

5
5

2.1.2. Tình hình thực tế của môn học……………………………..

5


Tình hình thực tế của giáo viên…………………………….

6

Thực hiện.…………………………………………………..

6

2.2.1. Xác định mục tiêu dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.

6

2.2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi đạt hiệu quả cao……………….

7

2.2.3. Tổ chức cho học sinh hoạt động hiệu quả, tích cực………..

11

2.2.4. Sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả………………………….

13

2.2.5. Sử dụng phiếu học tập………………………………………

13

2.2.6. Kiểm tra đánh giá…………………………………………...


13

2.2.

3.

3.1.
3.2.

hiết ế một số giáo án vận ụng ý thu ết đổi mới phương pháp ạy
học môn vật lý nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS qua một
số tiết dạy ở lớp 11…………………

14

Giáo án 1. Bài 18. Hiện tượng nhiệt điện – hiện tượng siêu
dẫn…………………………………………………………..

14

Giáo án 2. Bài 19. Dòng điện trong chất điện phân. Định luật
Fara a …………………………………………………

3.3.

Giáo án 3. Bài 41. Hiện tượng tự cảm………………………

15
17


3.4.

Giáo án 4. Bài 45. Hiện tượng phản xạ toàn phần………….

18

1.
2.

KẾT LUẬN
Kết luận……………………………………………………..
Kiến nghị……………………………………………………

20
20

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1


`

BẢNG VIẾT TẮT
Viết tắt

Cụm từ

BT ............................... Bài tập

BTCB .......................... Bài tập cơ bản
BTVL ........................... Bài tập vật ý
DH ................................ Dạy học
DHVL .......................... Dạ học vật ý
HS ................................ Học sinh
GV ................................ Giáo viên
SGK.............................. Sách giáo khoa
SGV.............................. Sách giáo viên
THPT............................ Trung học phổ thông
LLDH ........................... Lý luận dạy học

2


`

M

U

1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bước sang ngưỡng của thế kỷ XXI, thế kỷ mà tri thức, kỹ
năng của con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Trong
khi hòa nhập với cộng đồng quốc tế, để có thể đứng vững và vươn ên được,
chúng ta không những được học hỏi kinh nghiệm, áp dụng những thành tựu
khoa học thế giới mà còn phải sáng tạo, tìm những con đường riêng phù hợp
với hoàn cảnh đất nước, con người Việt Nam.
Những đòi hỏi trên đâ , đặt ra cho giáo dục những nhiệm vụ chiến ược.
Một trong những nhiệm vụ chiến ược đó à ngành giáo ục phải tự đổi mới
nội dung và phương pháp giáo ục đào tạo. Tầm quan trọng, mục tiêu, quy mô,

nội dung và yêu cầu của việc đổi mới nà được xác định rõ trong các văn bản
chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước: đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện để có thể
tạo cho đất nước những con người lao động, hoạt động có hiệu quả trong hoàn
cảnh mới. Đó à những con người có trí tuệ phát triển, năng động, chủ động,
giàu tính sáng tạo và nhân văn. Vì vậ nhà trường phổ thông chúng ta không
chỉ có dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức và ĩ năng mà
oài người đã tích ũ được, mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi ưỡng cho
thế hệ trẻ năng ực sáng tạo, năng ực hành động thực tiễn để sau này họ tự tìm
ra cách giải quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện ao động của chính
họ.
Song song với việc đổi mới chương trình, sách giáo hoa, cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học, các chính sách đối với người dạy học…, cần phải đổi
mới cách dạy học. Đó chính à nhiệm vụ đặt ra với giáo viên là những người
trực tiếp tác động tới học sinh, trực tiếp tạo ra sản phẩm giáo dục, phương
pháp dạy học có tác động tích cực đến phương pháp học của học sinh là giáo
viên. Việc lựa chọn phương pháp giáo ục, phương pháp ạy học của giáo viên
có tác dụng quyết định đến chất ượng giáo dục.
Những năm qua ết quả thi tốt nghiệp phổ thông và thi đại học cho thấy
học sinh không nắm được các kiến thức cơ bản hoặc hiểu sai lệch kiến thức
của các môn khoa học tự nhiên như: Lý, Hóa và Sinh là khá phổ biến. Các em
không có hứng thú để học tập các môn này. Mà một trong những lí do dẫn đến
hiện tượng nà à giáo viên đã hông biết gợi nguồn cảm hứng cho các em –
phương pháp nặng về thuyết giảng, thiếu các câu hỏi gợi mở dẫn dắt, thiếu các
hoạt động kích thích sự tò mò, tư u , sáng tạo của các em. Chính vì í o đó
tôi chọn đề tài:
“ ỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ỘNG CỦA
HỌC SINH QUA MỘT SỐ TIẾT DẠY LỚP 11”
Tôi thiết nghĩ, thực chất vấn đề đổi mới phương pháp ạy học không phải
là giờ nào cũng phải ùng giáo án điện tử, giờ nào cũng chia nhóm, giờ nào

cũng tổ chức trò chơi…như vậy chúng ta sẽ đi vào hình thức sáo rỗng. Thực
chất vấn đề đổi mới phương pháp ạy học là phát huy tính tích cực của học
3


`

sinh trong việc tiếp thu bài học, buộc học sinh lắng nghe, xem xét và phản ứng.
Từ đó hướng các em đến việc àm theo hướng dẫn, chăm chú vào công
việc, có khả năng iểm soát tài liệu của bài học, tự tin vượt qua các cách thức
của bài học, có các ý tưởng sáng tạo…, biến các thông tin thành cách hiểu
riêng, giảm sự căng thẳng sau hi đã hiểu bài học ha đã àm xong bài tập, có
khả năng chia sẻ kinh nghiệm, sẵn sàng bảo vệ ý kiến của mình.
Trên thế giới, các nhà khoa học đã tổng kết, mức độ ảnh hưởng của các
giác quan trong quá trình tiếp thu thông tin như sau:
Bảng 1:
Mức độ ảnh hưởng của các giác quan trong quá trình tiếp thu thông tin
Tiếp thu thông tin:

1%
qua
1,5% qua
3,5% qua
11% qua
83% qua

Nếm
Sờ
Ngửi
Nghe

Nhìn

Tỉ lệ kiến thức đã nhớ được sau khi học đạt được qua các hoạt động:
Bảng 2:
Tỉ lệ kiến thức đã nhớ được sau khi học đạt được qua các hoạt động:
Kiến thức thu được : 20%
30%
50%
80%
90%

qua những gì mà ta
qua những gì mà ta
qua những gì mà ta
qua những gì mà ta
qua những gì mà ta

Nghe được
Nhìn được
Nghe và nhìn được
Nói được
Nói và làm được

Ở Ấn Độ, người ta cũng tổng kết:
Kết quả học tập thông qua các hoạt động
Tôi
Tôi
Tôi

Nghe

Nhìn
Làm

Tôi
Tôi
Tôi

Quên
Nhớ
Hiểu

Như vậy từ bảng tổng kết trên cho ta thấy: nhiệm vụ của người thầy là
hình thành cho học sinh một nhân cách có bản ĩnh. Bằng phương pháp ạy và
học lý thuyết kết hợp với thực hành, học sinh học tập chủ động chống lại thói
quen học tập thụ động. Trong quá trình giảng dạy có rất nhiều phương pháp,
vậy sử dụng các phương pháp như thế nào cho phù hợp với nội dung bài học,
đặc trưng bộ môn và phù hợp với đối tượng học sinh, vừa đem ại hiệu quả cho
việc dạy và học, vừa đảm bảo thời gian tiết dạy là rất quan trọng.
4


`

Do đó từ cơ sở lý thuyết trên tôi nghĩ cần thiết phải đổi mới phương pháp
giảng dạy môn Vật ý để học sinh tự lực chiếm ĩnh iến thức. Có như vậy học
sinh tự làm học sinh hiểu học sinh nhớ, và học sinh mới sáng tạo được
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu cần đạt:
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ỘNG CỦA HỌC SINH
TRONG HỌC TẬP MÔN VẬT LÝ

( Tạo điều kiện để học sinh su nghĩ nhiều hơn, àm việc nhiều hơn, thảo

luận nhiều hơn)

ối tượng nghiên cứu
ỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ

Xác định
mục tiêu
bài học
phù hợp
dựa trên
đối tượng
học sinh

Xây dựng
hệ thống
câu hỏi
hiệu quả
cao

Tổ chức
cho học
sinh hoạt
động

Sử dụng
phiếu học
tập


ha đổi
cách đánh
giá kết
quả học
tập của
học sinh

3. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu và phân tích các tài liệu: Sách giáo khoa Vật Lý 11 Nâng
cao, Sách giáo khoa Vật lý 11 cơ bản, sách bài tập Vật Lý 11 Nâng cao,
sách bài tập Vật Lý 11 cơ bản và một số sách vật lý tham khảo có liên
quan.
 Phương pháp thu thập tư iệu.
 Phương pháp quan sát sư phạm, thực nghiệm sư phạm.

5


`

NỘI DUNG CỦA Ề TÀI
1. Cơ sở lý thuyết.
1.1. Mục tiêu bài học.
Mục tiêu bài học bao gồm

Mục tiêu thái độ
gồm các mức độ:
- Tuân thủ
- Hưởng ứng
- Phát hu …


Mục tiêu kiến thức
gồm các mức độ:
- Nhận biết
- Hiểu
- Vận dụng
- Phân tích,
tổng hợp
- Sáng tạo

Mục tiêu kĩ năng
gồm các mức độ:
- Làm được
- Làm thành thạo

1.2. Các dạng câu hỏi.

Các dạng câu hỏi
Câu hỏi
biết:
Tái hiện
kiến thức.

Câu hỏi
hiểu:
hiểu được ý
nghĩa, trình
bà được
bằng ngôn
ngữ bản

thân.

Câu hỏi ứng
dụng:
áp dụng
những cái đã
học được vào
bài tập, vào
cuộc sống.

Câu hỏi
phân tích:
phân biệt
được các
hiện tượng,
và các vấn
đề có liên
quan.

Câu hỏi
tổng hợp:
xâu chuỗi
được các
nội dung
đã học với
nhau thành
mẫu tổng.
thể

1.3. Hình thức tổ chức hoạt động dạy học.


Hình thức tổ chức cho học sinh hoạt động
Cá nhân

Nhóm

6


`

2. Quá trình thực hiện.
2.1. Tìm hiểu tình hình học sinh, giáo viên, và đặc điểm bộ môn Vật Lý.
2.1.1. Tình hình thực tế của học sinh.
Tình hình thực tế của học sinh trường PT Nguyễn Mộng Tuân
Hạn chế:
 Điểm tuyển đầu vào thấp so với
các trường Đông Sơn I, Đông Sơn
II.
 Ở cấp II các em chú trọng vào hai
môn Văn, oán ; môn Lý học hời
hợt hông để tâm.
 Có thói quen với việc đọc chép.
 Kĩ năng tính toán ém.
 Chưa có thói quen tự lực chiếm
ĩnh iến thức, tư u , sáng tạo.
 Chưa xác định được mục đích học
-> nên dành thời gian chưa nhiều
cho việc học.


Thuận lợi:
 Giống các học sinh khác
học sinh trường PT Nguyễn
Mộng Tuân luôn cần kiến
thức và các em đến trường
à để học tập.
 Các em có khả năng tư u
độc lập nhưng vẫn cần sự
dìu dắt của thầy cô.
 Môi trường Nguyễn Mộng
Tuân à môi trường có kỉ
luật tốt và kiểm tra đánh giá
nghiêm túc (nhất là các kì
thi) -> Học sinh muốn học
thực không phải là chỉ học
đối phó.

2.1.2. Tình hình thực tế của môn học.
Tình hình thực tế của môn học
Hạn chế:

Thuận lợi:

 Môn Vật Lý gắn với kiến thức  Mặc dù môn học khô và khó
khoa học -> khô và khó.
nhưng ại gắn chặt chẽ với
 Có rất nhiều hiện tượng, định
ứng dụng trong ĩ thuật, trong
luật, khái nhiệm trừu tượng,
đời sống nên dễ tạo hứng thú

không dễ nhận thấy bằng mắt
cho học sinh tìm hiểu từ ứng
thường, không hay gặp trong
dụng thực tế.
cuộc sống.
 Mặc ù chưa đủ hết nhưng
 Nhiều bài còn chưa có hoặc
nhiều hiện tượng, định luật
thiếu thí nghiệm, thiếu hình ảnh
khá trừu tượng cũng đã có thí
mô phỏng hoặc phim khoa học
nghiệm mô phỏng.
minh họa.

7


`

2.1.3. Tình hình thực tế của giáo viên.
Tình hình thực tế của giáo viên trường PT Nguyễn Mộng Tuân
Hạn chế:

Thuận lợi:

 Việc thuyết giảng và thụ động  Đa số giáo viên trẻ, tiếp cận
ghi chép đã trở thành thói quen.
nhanh với công nghệ thông tin,
 ha đổi phương pháp đôi hi
giáo án điện tử, các phần mềm

vẫn là hình thức, phong trào.
vật lý.
 Đổi mới phương pháp thường  Hệ thống mạng và máy tính,
chỉ một vài tiết ( chủ yếu khi có
máy chiếu của trường Nguyễn
người dự) chưa thành nếp.
Mộng Tuân đáp ứng được thời
 Giáo viên còn tham kiến thức
đại.
và nói rất nhiều.
 Ban giám hiệu khuyến khích và
 Chưa thực sự nhiệt tình tìm tòi
tạo điều kiện cho tha đổi
đổi mới phương pháp, đổi mới
phương pháp ạy học và sáng
mình.
tạo trong dạy học.

2.2. Thực hiện.
2.2.1. Xác định mục tiêu dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
Theo tôi các yếu tố quyết định mục tiêu bài học bao gồm:
Các yếu tố quyết định mục tiêu bài học phù hợp với đối tượng HS

Lực học
của học
sinh

Chuẩn kiến
thức


Tầm quan
trọng của
kiến thức
đó

Các bước để xác định mục tiêu phù hợp với đối tượng HS và đạt hiệu quả
Bước 1: rước tiên cần nắm rõ chuẩn kiến thức.
Bước 2: Sau đó tìm hiểu lực học của học sinh.
Bước 3: Từ đó xâ

ựng mục tiêu bài học phù hợp với đối tượng học sinh và

đảm bảo chuẩn kiến thức.
Việc xác định mục tiêu phù hợp sẽ giúp chúng ta xây dựng hệ thống câu hỏi
phù hợp với đối tượng học sinh và đạt hiệu quả cao.

8


`

2.2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi đạt hiệu quả cao.
Theo tôi các yếu tố quyết định chất ượng câu hỏi bao gồm:
Các yếu tố quyết định hệ thống câu hỏi đạt hiệu quả cao

Tìm hiểu kĩ
nội lực của
học sinh:
 Các em
biết gì và

các
em
nghĩ gì?
 Các em có
cảm giác
như thế
nào
với
những cái
các
em
biết

nghĩ?
 Các em
làm gì với
những cái
em biết,
các
em
nghĩ

cảm giác?

Tìm hiểu kĩ
nội dung của
sách:
 Sách

những nội

dung
nào
mà các em
tự tìm hiểu
được?
 Sách

những nội
dung
nào

giáo
viên cần gợi
mở thêm để
các em tự
đọc được?

Cân nhắc về
nội lực của câu
hỏi:
 Câu hỏi có
khả
năng
khuyến
khích học
sinh
suy
nghĩ và trả
lời.
 Câu

hỏi
giúp
hình
thành ở học
sinh
khả
năng tư u
độc lập.
 Câu
hỏi
buộc
học
sinh phải thể
hiện nhu cầu

thử
nghiệm các
ý tưởng.

Ngôn ngữ hỏi
và dạng câu
hỏi,
chuẩn
kiến thức:
 Sử dụng
ngôn ngữ
đơn giản,
dễ hiểu.
 Giúp học
sinh

sử
dụng vốn
từ
một
cách
phong
phú.
 Đa
ạng
hóa
các
dạng câu
hỏi.
 Câu hỏi
đảm bảo
chuẩn
kiến thức.

Từ các cơ sở nêu trên tôi xin đưa ra sơ đồ câu hỏi khi dạy môn Vật Lý.
Đặc thù giảng dạy Vật Lý là giảng dạy: Hiện tượng vật ý, Đại ượng vật lý,
Định luật Vật Lý. ôi xin đưa ra sơ đồ cầu hỏi của từng phần để giúp giáo viên
có hệ thống trong trình bà , cũng như giúp học sinh có hệ thống khi học bài, từ
đó giúp các em ễ hiểu dễ nhớ.

9


`

Sơ đồ hệ thống câu hỏi khi dạy hiện tượng Vật Lý

Hiện tượng Vật Lý

Câu hỏi 1: Thế nào là hiện tượng …......(VD:siêu ẫn, nhiệt điện,tán sắc, giao
thoa, mao dẫn…)? (Nhận biết)

Câu hỏi 2: Nêu ví dụ về hiện tượng …. ( VD: siêu ẫn,nhiệt điện…)? (Mức
độ: Hiểu)

Câu hỏi 3: Giải thích nguyên nhân gây ra hiện tượng trên? Hoặc tại sao lại có
hiện tượng trên? Hoặc nêu bản chất của hiện tượng trên? (Hiểu)

Câu hỏi 4: Điều kiện xảy ra hiện tượng là gì? Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến
hiện tượng? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiện tượng như thế nào?
(Phân tích)
Câu hỏi 5: Nêu các ứng dụng hoặc tác hại của hiện tượng trên trong đời sống
và trong ĩ thuật? Nêu cách phát huy tác dụng hoặc hạn chế tác hại của hiện
tượng (nếu có)? Hã đánh giá vai trò của hiện tượng trên đối với đời sống và ĩ
thuật (Vận dụng,tổng hợp và phân tích, đánh giá)

Câu hỏi 6: Nếu được hãy su nghĩ và đề xuất ý tưởng ứng dụng mới của hiện
tượng nà trong tương ai (Sáng tạo)
Sơ đồ hệ thống câu hỏi khi dạy đại lượng Vật Lý
ại lượng Vật Lý

Câu hỏi 1: Nêu định nghĩa đại ượng Vật lý (VD vận tốc, gia tốc…) (Nhận
biết)

10



`

Câu hỏi 2: Chỉ ra ý nghĩa Vật lý của đại ượng (VD vận tốc, gia tốc…) và và
nêu biểu thức xác định nó (Nếu à đại ượng vec tơ thì nêu các đặc điểm của
đại ượng vec tơ đó (điểm đặt, phương, chiều, độ lớn) (Hiểu)

Câu hỏi 3: Nêu đơn vị của đại ượng hoặc từ biểu thức định nghĩa hã suy ra
đơn vị của đại ượng trên? Đơn vị đó cho biết ý nghĩa gì?(Hiểu)

Câu hỏi 4: Muốn tính đại ượng này (VD vận tốc, gia tốc…) thì cần biết
những đại ượng nào? Các đại ượng đó ảnh hưởng như thế nào đến nó? (Phân
tích,tổng hợp)

Câu hỏi 5: Biết đại ượng vừa học (VD vận tốc, gia tốc…) ta có thể tính được
những đại ượng nào? (Phân tích , tổng hợp và vận dụng)
Sơ đồ hệ thống câu hỏi khi dạy định luật Vật Lý
ịnh luật Vật Lý

Câu hỏi 1: Phát biểu nội ung định luật ….(VD định luật bảo toàn động ượng,
định luật Bôi ơ – Mariot, ha định luật Fara a …) và viết biểu thức của định
luật (Nhận biết)
Câu hỏi 2: Nêu điều kiện áp dụng định luật? (Nhận biết)
Câu hỏi 3: Định luật trên giúp ta giải thích được hiện tượng nào? Hoặc định
luật trên giúp ta tính được đại ượng vật lý nào? (Phân tích, Vận dụng)

Câu hỏi 4: Nêu các bước của bài toán vận dụng định luật trên để tính một đại
ượng vật lý (Nếu có) (Tổng hợp và vận dụng)
Một số đề xuất về cách vận dụng các sơ dồ hệ thống câu hỏi trên:
- Cách vận dụng trong giờ học (tức là trong quá trình học sinh tìm hiểu, chủ
động ĩnh hội kiến thức). Những tiết đầu khi dạy về hiện tượng vật lý giáo viên

phát phiếu học tập đã in hệ thống các câu hỏi trên, đồng thời thông báo cho
học sinh khi ta nghiên cứu về bất kì hiện tượng vật lý nào chúng ta cũng
nghiên cứu các vấn đề nà , sơ đồ hệ thống câu hỏi trên cũng như một dàn bài
11


`

của một bài văn mà các em cần nắm được sau đó hai triển các ý ra cụ thể hơn.
Như vậy cứ gặp bài học về hiện tượng Vật Lý ở các tiết sau đó, học sinh đã có
thể tự tìm hiểu được về hiện tượng Vật Lý theo một qu trình đã quen thuộc
thông qua tự tìm hiểu sách giáo khoa hoặc thông qua các phương tiện thông tin
khác (như internet, báo chí,…).Việc này giúp học sinh chủ động hơn trong
việc tìm hiểu kiến thức, ĩnh hội kiên thức.
- Vận dụng trong phần củng cố bài: Dựa trên hệ thống câu hỏi vừa nêu ra ở
phiếu học tập giáo viên có thể củng cố bài ngay trên phiếu học tập bằng cách
gạch chân ngay các câu trả lời quan trọng.
Khi tôi dạy học hiện tượng vật ý tôi thường nói với học sinh về hệ thống các
câu hỏi mà các em cần tìm hiểu và trả lời về hiện tượng. Ở một hai tiết đầu, tôi
thường nhắc lại hệ thống câu hỏi này giúp các em biết mục tiêu các em cần tìm
hiểu. Chính việc này giúp các em khi học bài cũ hông bị học vẹt các em hiểu
các em cần phải học gì vê hiện tượng Vật Lý. Và cũng như vậy khi tôi kiểm tra
bài cũ các em hiểu là các em cần trình bày gì về hiện tượng Vật lý mà các em
vừa học. Điều đó giúp các em hiểu, thuộc nhanh và nhớ lâu, vận dụng tốt,
thậm chí là thuộc ngay trên lớp.
Cũng như hi ạy học hiện tượng Vật Lý, khi dạy về đại ượng Vật Lý tôi
thường đưa ra hệ thống câu hỏi như trên, và tôi cũng thường nhắc lại trong một
hai tiết đầu cho các em quen với các nội ung mà các em đang cần tìm hiểu về
đại ượng Vật Lý. Kết quả mà tôi thu được rất tốt cũng như hi tôi ạy hiện
tượng Vật Lý

Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng ta không nên máy móc mà cần phải cân
nhắc ĩ từ mục tiêu bài học tương ứng với đối tượng học sinh mà có thể bỏ qua
một số câu sao cho phù hợp hơn với đối tượng học sinh của mình.
Để đạt hiệu quả cao khi sử dụng hệ thống câu hỏi đã nêu trên tôi cũng đưa ra
một số chú ý sau đâ :
Một số kĩ thuật trong khi hỏi
Nên:
1. Dừng một chút sau hi đặt câu hỏi
2. Nhận xét một cách khuyến hích đối với câu trả lời của HS
3. Tạo điều kiện cho nhiều HS trả lời một câu hỏi
4. Tạo điều kiện để cho mỗi HS đều được trả lời câu hỏi, ít nhất 1 lần trong
giờ học
5. Đưa ra những gợi ý nhỏ cho các câu trả lời hoặc dựa vào một phần nào
đó trong câu trả lời để tiếp tục đặt câu hỏi
6. Yêu cầu HS giải thích câu trả lời của mình (bản thân HS)
12


`

7. Yêu cầu HS liên hệ câu trả lời với những kiến thức khác.
8. Dùng phiếu học tập có hệ thống câu hỏi để phát huy tính tự lực và khả
năng àm việc theo nhóm của học sinh
Không nên:
1. Nhắc lại câu hỏi của mình.
2. Tự trả lời câu hỏi của mình đưa ra.
3. Nhắc lại câu trả lời của HS.
4. Tỏ thái độ nhăn mặt, cau mày, ngắt lời của học sinh…
2.2.3. Tổ chức cho học sinh hoạt động hiệu quả, tích cực.
Theo tôi tổ chức cho học sinh hoạt động ta có thể tổ chức những hoạt

động sau:
Tổ chức cho học sinh hoạt động

Tổ chức
tính
huống
học tập:
- Đặt câu
hỏi
nghiên
cứu.
- Nêu dự
đoán.
- Đề ra
giả
thuyết.

Thu thập
thông tin:
- Qua quan
sát hiện
tượng, thí
nghiệm…
- Qua sách
báo, phương
tiện thông tin
- Khám phá
thông tin và
ghi kết quả
khám phá.


Xử lý thông
tin:
- Lập bảng
biểu, vẽ đồ
thị, phân
tích dữ liệu.
- Tìm quy
luật.
- Phân loại
dấu hiệu.
- So sánh,
tổng hợp rút
ra kết luận.

Thông
báo kết
quả làm
việc:
- Mô tả
việc đã
làm.
- Giải
thích việc
đã àm.
- Kết luận.

Vận
dụng,
ghi nhớ:

- Giải
bài tập.
- Làm
dụng cụ
học tập,
đồ chơi.
- Học
thuộc
long.

Yếu tố quyết định tổ chức hoạt động cho học sinh thành công

Xác định hoạt động
trọng tâm (tùy thuộc
mục tiêu, và cơ sở thiết
bị cho phép).

Phân bố thời gian hợp lý.

13


`

Trong từng hoạt động, GV có thể phát huy tính tích cực nhận thức của
HS ở những mức độ khác nhau, kinh nghiệm cho thấy khi dạy học theo hướng
tích cực hoạt động nhận thức của HS, trong một tiết học, GV thường dễ bị
“chá giáo án”. Do đó, GV cần xác định hoạt động trọng tâm (tùy thuộc mục
tiêu đã được ượng hóa của bài học cũng như cơ sở thiết bị dạy học cho phép),
phân bổ thời gian hợp í để điều khiển hoạt động học tập của HS.

Kết hợp với các hình thức học tập.
Hình thức học tập cá nhân.
Là hình thức học tập cơ bản nhất vì nó tạo điều kiện cho mỗi HS trong
lớp bộc lộ khả năng tự học của mình (được tự nghĩ, được tự làm việc một cách
tích cực) nhằm đạt tới mục tiêu học tập.
Việc tổ chức học tập cá nhân có thể như sau:
a. Làm việc chung với cả lớp: GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận
thức và hướng dẫn (gợi ý) HS làm việc.
b. Làm việc cá nhân: HS ghi kết quả ra vở hoặc trả lời vào phiếu học tập.
c. Làm việc chung với cả lớp: GV chỉ định một vài HS báo cáo kết quả các
HS khác theo dõi, gợi ý và bổ sung.
Hình thức học tập theo nhóm
Trong khâu tổ chức lên lớp, vấn đề mới mà ta cần đưa ra thử nghiệm là tổ chức
cho HS học theo nhóm trên lớp.
Các bước tiến hành tổ chức hoc tập theo nhóm có thể như sau:
a. Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức,
chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và hướng dẫn
gợi ý cho mỗi nhóm các vấn đề cần ưu ý hi trả lời câu hỏi, hoàn thành
bài tập.
b. Làm việc theo nhóm: Phân công trong nhóm (cử nhóm trưởng, thư í,
phân việc cho các thành viên trong nhóm). Từng cá nhân làm việc độc
lập, sau đó thảo luận trong nhóm và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ của
nhóm. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm
(không nhất thiết phải à nhóm trưởng ha thư í mà có thể là một thành
viên bất kì của nhóm)
c. Làm việc chung cả lớp: (thảo luận tổng kết trước toàn lớp) Các nhóm
lần ượt báo cáo kết quả và thảo luận chung (các nhóm nhận xét, đóng
góp ý kiến và bổ sung cho nhau). GV tổng kết và chuẩn xác kiến thức.
Tổ chức cho HS học tập theo nhóm ngay tại lớp bị hạn chế bởi không
gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học nên GV

phải biết tổ chức hợp lí mới có hiệu quả. Không nên lạm dụng các hoạt
động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình thức. Nhớ rằng trong hoạt
14


`

động nhóm, tư u tích cực của HS phải được phát hu và ý nghĩa quan
trọng của nó là rèn luyện năng ực hợp tác giữa các thành viên trong tổ
chức ao động
2.2.4. Sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả.
- Không nên sử dụng máy chiếu cả buổi học -> làm loãng bài học, chỉ sử
dụng máy chiếu khi cần thiết như: chiếu phim, cần làm thí nghiệm ảo,
hoặc chiếu hình ảnh
- Nếu bài có thí nghiệm phải sử dụng tuyệt đối không được bỏ qua. Suy
nghĩ ĩ cách đưa ra, cách hai thác thí nghiệm để chúng có hiệu quả nhất
2.2.5. Sử dụng phiếu học tập.
- Phiếu học tập là một công cụ hữu hiệu để học sinh phát huy tính tự lực
của cá nhân, cũng như phát hu tính tập thể khi làm việc theo nhóm
- Theo tôi giờ học vật lý gồm: giờ học kiến thức mới, giờ bài tập, giờ
thực hành nên phiếu học tập cũng nên phân ra làm ba loại:
+ Loại 1: Phiếu học tập sử dụng trong tiết bài tập
+ Loại 2: Phiếu học tập sử dụng trong tiết dạy kiến thức mới
+ Loại 3: Phiếu học tập sử dụng trong giờ thực hành
- Mỗi phiếu học tập lại chia làm hai phần:
+ Phần 1: Tham gia xây dựng kiến thức mới
+ Phần 2: Vận dụng
- Trong một phiếu học tập phải có câu hỏi nhận biết, hiểu, vận dụng.
- Phiếu học tập tù theo đối tượng học sinh mà số ượng câu hỏi biết,
hiểu, vận dụng được phân bố khác nhau

2.2.6. Kiểm tra đánh giá.
- Số ượng đề kiểm tra phải nhiều (ít nhất à 4 đề)
- Kiểm tra đầu giờ phải àm thường xuyên
- Sử dụng phiếu học tập như một hình thức kiểm tra khả năng tích cực
chủ động của cá nhân học sinh, kiểm tra khả năng àm việc theo nhóm
của học sinh
- Ngoài kiểm tra viết nên kiểm tra vấn đáp để tăng hả năng iễn đạt
ngôn ngữ vật lý của học sinh
- Sau mỗi bài kiểm tra nên thống kê các lỗi sai hệ thống của học sinh,
tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục.

15


`

3. Thiết kế một số giáo án vận dụng l thu ết đổi mới phương pháp dạy
học môn vật lý nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS qua một số
tiết dạy ở lớp 11.
Dưới đâ tôi xin đưa ra một số tiết dạ đã đổi mới phương pháp ạy học
nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc chiếm ĩnh iến
thức.
3.1. Giáo án 1.
BÀI 18: HIỆN TƯỢNG NHIỆT IỆN – HIỆN TƯỢNG SIÊU DẪN
(SGK Vật lí 11 Nâng cao)
I. Xác định mục tiêu bài học
 Phát biểu được hiện tượng nhiệt điện, hiện tượng siêu dẫn là gì và một
số ứng dụng của nó.
 Giải thích được nguyên nhân gây ra hiện tượng nhiệt điện và hiện tượng
siêu dẫn.

 Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến suất điện động nhiệt điện.
 Giải thích được hiện tượng nhiệt điện và hiện tượng siêu dẫn được sử
dụng như thế nào trong các ứng dụng của nó.
II. Chuẩn bị
PHIẾU HỌC TẬP
Bài 18: Hiện tượng nhiệt điện – Hiện tượng siêu dẫn
(SGK Vật lí 11 Nâng cao)
Họ và tên các thành viên trong nhóm
1. Quan sát thí nghiệm thảo luận theo nhóm (không sử dụng SGK)
- Tại sao đốt một mối hàn thì trong mạch có òng điện? Tại sao đốt lâu
dòng điện đó có giá trị lớn
Người ta dùng cặp nhiệt điện để đo nhiệt độ hoặc để làm nguồn điện đúng ha
sai? Tại sao
2. Thảo luận theo nhóm (Không sử dụng SGK)
- Làm thế nào tạo ra vật liệu siêu dẫn ( vật liệu có điện trở bằng không)?
- Vật liệu siêu dẫn có đặc điểm nào trong các đặc điểm ưới đâ ? Vì sao?
 Dòng điện chạy trong vật liệu siêu dẫn có thể duy trì rất lâu sau
khi bỏ nguồn điện đi
 Có thể tạo ra từ trường mạnh trong một thời gian dài mà không
hao phí năng ượng do tỏa nhiệt
 Từ trường không thâm nhập vào vật liệu siêu dẫn mà bị đẩy trờ lại
- Tại sao người ta ứng dụng vật liệu siêu dẫn để truyền tải điện năng đi xa
và chế tạo tàu hỏa đệm từ chạy với vận tốc lớn 516km/h?
III. Tiến trình dạy học

16


`


-

-

Hoạt động của thầy
Giáo viên làm thí nghiệm về
dòng nhiệt điện với cặp nhiệt
điện tạo ra từ Cu-constantan.
Phân nhóm và cho học sinh
thảo luận theo nhóm phần I
trong phiếu học tập ( Không
xem SGK).
Gọi học sinh lên trình bày các
bạn nhận xét.
Yêu cầu học sinh đọc sgk phần
hiện tượng nhiệt điện và tự bổ
sung.
Cho học sinh thảo luận theo
nhóm phần II trong phiếu học
tập.
Gọi học sinh trình bày, các
nhóm nhận xét.
Xem SGK và bổ sung phần còn
thiếu vào phiếu học tập.
Giáo viên nhận xét và củng cố.

Hoạt động của trò
- Quan sát thí nghiệm.
- Thảo luận theo nhóm phần I
trong phiếu học tập.

- Trình bày.
- Đọc sgk phần 1 hiện tượng
nhiệt điện, và bổ sung vào
phiếu học tập.
- Thảo luận theo nhóm phần II
trong phiếu học tập.
- Học sinh trình bày, lắng nghe
nhận xét.
- Đọc SGK bổ sung phần còn
thiếu.

3.2. Giáo án 2.
BÀI 19. DÒNG IỆN TRONG CHẤT IỆN PHÂN
ỊNH LUẬT FA-RA- ÂY (2 tiết)
(SGK vật lí 11 nâng cao)
I. Mục tiêu
a. Kiến thức

- Định nghĩa được hiện tượng điện phân, nêu được bản chất òng điện trong
chất điện phân, nêu được định nghĩa phản ứng phụ trong chất điện phân và
định nghĩa hiện tượng ương cực tan.
- Phát biểu được định luật Faraday.
- Nêu được các ứng dụng của òng điện trong chất điện phân.
b. Kĩ năng
- Vận dụng được định luật Faraday vào bài tập cụ thể.
- Với học sinh khá thêm: Giải thích được bản chất òng điện trong chất điện
phân, giải thích được hiện tượng ương cực tan, giải thích được nguyên tắc mạ
điện đúc điện, tinh chế và điều chế kim loại.
c. Thái độ
- Tích cực khi làm việc cá nhân, và hợp tác khi làm việc theo nhóm.


17


`

II. Chuẩn bị:
PHIẾU HỌC TẬP
Bài 19. Dòng điện trong chất điện phân. ịnh luật Faraday
Họ và tên các thành viên trong nhóm:
Câu 1: Tìm hiểu bản chất òng điện trong chất điện phân: (Không sử dụng
SGK)
- Tại sao nước cất không dẫn điện còn chất điện phân (dung dịch muối,
dung dịch axit, bazơ) ại dẫn được điện?
- Bản chất òng điện trong chất điện phân là gì? So sánh với bản chất
òng điện trong kim loại?
Câu 2: Tìm hiểu hiện tượng ương cực tan.
Giải thích tại sao trong thí nghiệm điện phân dung dịch CuSO4 có cực ương
bằng đồng thì cực ương ại mòn dần, cực âm lại có đồng bám vào?
- Nêu điều kiện xảy ra và ứng dụng của hiện tượng ương cực tan.
Câu 3: Một bình điện phân đựng dung dịch bạc nitrat với anot bằng bạc. Xác
định ượng bạc bám vào cực âm sau 2h. Cho biết òng điện chạ qua bình điện
phân là 5A; hằng số Fara a à F = 96500 C/mo và đối với bạc A = 108, n=1.
III. Tiến trình bài giảng.
Hoạt động của thầy
- Giáo viên làm thí nghiệm điện phân
với nước cất, với dung dịch muối
CuSO4.
- Giáo viên chia nhóm, yêu cầu học
sinh thảo luận theo nhóm câu hỏi 1

trong phiếu học tập.
- Cho học sinh trình bày.
- Yêu cầu học sinh đọc sgk phần 2 và
bổ sung vào phiếu học tập.
- Giáo viên làm thí nghiệm hiện tượng
ương cực tan.
- Yêu cầu học sinh làm việc theo
nhóm hoàn thành câu 2 trong phiếu
học tập.
- Gọi học sinh lên trình bày.
- Giáo viên nhận xét.
- Giáo viên thông báo định luật I và
II Faraday, yêu cầu học sinh làm câu
hỏi số 3.

-

Hoạt động của trò
Học sinh quan sát thí nghiệm.

-

Thảo luận theo nhóm hoàn thành
câu hỏi 1 trong phiếu học tập.

-

Học sinh trình bày.
Đọc sgk và bổ sung vào phiếu học
tập phần câu hỏi 1.

Quan sát thí nghiệm.

-

Làm việc theo nhóm hoàn thành
câu hỏi 2 trong phiếu học tập.

-

Học sinh trình bày.

-

Làm việc cá nhân câu hỏi số 3.

3.3. Giáo án 3.
18


`

BÀI 41. HIỆN TƯỢNG TỰ CẢM
(SGK Vật lí 11 Nâng cao)
I. Xác định mục tiêu:
- Nêu được bản chất của hiện tượng tự cảm hi đóng mạch và khi ngắt
mạch.
- Vận dụng được các công thức xác định hệ số tự cảm của ống dây, công
thức tính suất điện động tự cảm.
II. Chuẩn bị:
PHIẾU HỌC TẬP

Bài 41. Hiện tượng tự cảm
(SGK Vật lí 11 nâng cao)
Họ và tên các học sinh trong nhóm.
( Làm việc theo nhóm không sử dụng SGK)
Câu 1: Quan sát thí nghiệm giải thích hiện tượng
- Tại sao hi đóng mạch thì đèn 2 ại sáng lên từ từ còn đèn 1 sáng nga
lập tức?
- Tại sao khi ngắt mạch thì đèn LED ại lóe sáng rồi tắt?
Câu 2: Chọn câu sai.
A. Hiện tượng tự cảm do chính sự tha đổi của òng điện trong mạch gây
ra.
B. Hiện tượng tự cảm chỉ xảy ra trong mạch điện xoay chiều chứa ống dây
không thể xảy ra trong mạch điện một chiều có chứa ống dây.
C. Hiên tượng màn hình TV sáng lên từ từ khi mới bật, và phóng hồ quang
điện khi sập cầu dao chính là hiện tượng tự cảm.
D. Từ thống trong hiện tượng tự cảm gọi là từ thông riêng vì nó chỉ phụ
thuộc vào các yếu tố bên trong mạch mà không phụ thuộc vào các yếu tố
bên ngoài mạch.
Câu 3: Biết từ thông riêng trong hiện tượng tự cảm xác định bằng công thức:
  L.i . Chứng minh rằng với ống dây thì L  4 .107 n 2 .V (V là thể tích của ống).
Câu 4: Một ống â ài được cuốn 2000 vòng/m. Ống có thẻ tích 500cm3.
Ống â được mắc vào một mạch điện. Sau hi đóng công tắc, òng điện trong
ống tăng từ 0A – 5A trong thời gian 0,05s. Hệ số tự cảm và suất điện động tự
cảm trong thời gian nói trên là:
A. 2,5.10-3 H; 0,25 V. B. 0,025 H; 2,5 V. C. 0,25 H; 25 V. D. 2,5 H; 2,5V
III. Tiến trình dạy học:
Hoạt động của thầy
-

Giáo viên làm thí nghiệm tự cảm

hi đóng mạch, tự cảm khi ngắt

Hoạt động của trò
-

Quan sát thí nghiệm.

19


`

mạch.
Yêu cầu học sinh thảo luận theo
nhóm câu 1 và câu 2 (không sử
dụng sgk).
Gọi học sinh lên trình bày và các
nhóm nhận xét.
Yêu cầu học sinh đọc SGK hoàn
thiện phiếu học tập.
Giáo viên nhận xét.
Cho học sinh làm việc theo nhóm
hoàn thành câu hỏi 3 và câu 4
trong phiếu học tập.
Gọi học sinh trình bày, các nhóm
nhận xét, giáo viên chữa.

-

-


-

-

Thảo luận theo nhóm câu 1 và
câu 2.

-

Học sinh trình bày.

-

Đọc SGK bổ sung.

-

Nghe giáo viên nhân xét hoàn
thiện phiếu học tập.
Làm việc theo nhóm trả lời câu
3,4.
Trình bày nghe giáo viên chữa.

-

3.4. Giáo án 4.
BÀI 45. HIỆN TƯỢNG PHẢN XẠ TOÀN PH N
I. Xác định mục tiêu bài học:
- Biết được trong trường hợp nào thì xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần

- Nêu được điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần
- Giải thích được một số ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần: sợi
quang
II. Chuẩn bị:
PHIỂU HỌC TẬP
Bài 45: Phản xạ toàn phần (SGK vật lí 11 nâng cao)
( Học sinh làm việc theo nhóm 2 bạn)

Họ và tên các thành viên trong nhóm
Hoạt động 1: Khảo sát tia sáng truyền từ môi trường chiết suất nhỏ sang môi
trường chiết suất lớn
Quan sát thí nghiệm ghi lại kết quả góc khúc xạ r
i
r

00

100

200

300

400

500

600

700


800

850

Trả lời câu hỏi: Khi tia sáng truyền từ môi trường chiết suất nhỏ sang môi
trường chiết suất lớn
- Hiện tượng khúc xạ có luôn xảy ra với mọi góc tới không?
………………………………………………………………………………..
- So sánh độ lớn góc tới i và góc khúc xạ r
………………………………………………………………………………..

20


`

- Khi i = imax = 900 thì góc khúc xạ là lớn nhất gọi à “ góc húc xạ giới
hạn rgh” . Lập công thức tính góc khúc xạ giới hạn
………………………………………………………………………………
Hoạt động 2: Khảo sát tia sáng truyền từ môi trường chiết suất lớn sang môi
trường chiết suất nhỏ.
Quan sát thí nghiệm ghi lại kết quả vào bảng ( cột 3 và 4 điền từ “sáng”
hoặc “mờ” vào mỗi cột).
i
r
Tia khúc xạ
Tia phản xạ
0
i1 = 20

i2 = 400
i3= igh= 41 0
i4 = 600
i5 = 800
Trả lời câu hỏi: Tia sáng truyền từ môi trường chiết suất lớn sang môi trường
chiết suất nhỏ.
- Khi nào xảy ra hiện tượng khúc xạ? Khi nào xảy ra hiện tượng phản xạ
toàn phần?
rong trường hợp xảy ra khúc xạ: so sánh độ lớn của góc tới i và góc
khúc xạ r.
- Khi góc khúc xạ bằng 900 thì góc tới là góc lớn nhất còn xảy hiện tượng
khúc xạ và được gọi à “góc giới hạn igh” . Lập công thức tính igh?
- Hiện tượng phản xạ toàn phần đã được ứng dụng như thế nào vào sợi
quang (cáp quang)?
III. Tiến trình bài dạy
Hoạt động của thầy
- Giáo viên làm thí nghiệm chiếu ánh
sáng từ không khí vào thủy tinh theo
các góc tới đã cho trong phiếu học tập.
- Yêu cầu học sinh làm việc theo
nhóm hoàn thành hoạt động 1 trong
phiếu học tập.
- Gọi học sinh trình bày, nhận xét.
- Giáo viên làm thí nghiệm chiếu ánh
sáng từ thủy tinh vào không khí theo
các góc tới đã ghi trong phiếu học tập.
- Yêu cầu học sinh làm việc theo
nhóm hoàn thành hoạt động 2 trong
phiếu học tập.
- Gọi học sinh trình bày, nhận xét.


Hoạt động của trò
- Quan sát thí nghiệm ghi lại kết quả
vào hoạt động 1 của phiếu học tập.
- Trả lời các câu hỏi trong hoạt động 1
trong phiếu học tập.
- Học sinh trình bày.
- Quan sát thí nghiệm ghi kết quả.

- Làm việc theo nhóm hoàn thành hoạt
động 2 trong phiếu học tập.
- Học sinh trình bày và nghe nhận xét.

21


`

KẾT LUẬN
1. Kết luận.
Qua việc thực hiện đổi mới phương pháp ạy học nhằm phát huy tính
tích cực chủ động của học sinh trong việc chiếm ĩnh iến thức ở một số lớp:
11A1, 11A2, 11A5. ôi đã thu được một số kết quả sau:

Lớp

Khả năng chủ
động tìm hiểu
kiến thức


Khả năng
diễn đạt bằng
ngôn ngữ
vật lí

Khả năng àm
việc theo
nhóm

Khả năng sâu
chuỗi kiến
thức

Hiểu bài và
nhớ lâu

rước
khi áp
dụng

Sau
khi áp
dụng

11A1

40%

95%


60%

98%

15%

100%

23%

79%

77%

97%

11A2

42%

96%

70%

97%

14%

100%


23%

81%

70%

96%

11A5

14%

78%

25%

80%

18%

100%

13%

59%

59%

75%


rước

Sau

rước

Sau

rước

Sau

rước

Sau

Vậy:
Học sinh tự tin hơn, chủ động trong việc tìm hiểu kiến thức mới.
Phát huy tối đa hả năng tự lực của học sinh.
Rèn luyện khả năng thu ết trình bằng ngôn ngữ vật lí.
Phát hu tính đoàn ết tương trợ chung sức khi làm việc theo
nhóm.
- Hiểu bài nhanh, nhớ rất lâu.
ăng hả năng tư u và sâu chuỗi các kiến thức.
-

2. Kiến nghị.
Trong thời đại ngày nay, việc học sinh tích cực chủ động tìm hiểu
chiếm ĩnh iến thức mới là cần thiết. Điều đó à phù hợp với tính chất thời đại.
Việc đổi mới phương pháp ạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ

động của học sinh trong việc chiếm ĩnh iến thức phải àm thường xuyên
trong các nhà trường.
ôi cũng rất mong có những buổi họp giữa các trường, các cụm trường
nhằm thu thập kinh nghiệm đổi mới phương pháp ạy học của các trường để
có kết quả tối ưu.

22


`

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Lí luận và phương pháp dạy học môn vật lí,
Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
2. Phạm Hữu Tòng (2005), Lí luận dạy học vật lí 1, Nhà xuất bản Đại học sư
phạm.
3. Nguyễn Thế khôi (Tổng Chủ biên), Vật Lý 11 Nâng cao, Nhà xuất bản giáo
dục 2007.
4. Nguyễn Thế khôi (Tổng Chủ biên), Vật Lý 11 Nâng cao, Nhà xuất bản giáo
dục 2008.
5. Lương Du ên Bình ( ổng Chủ biên), Sách giáo viên vật lý 11 Cơ bản, Nhà
xuất bản giáo dục.
6. Lương Du ên Bình ( ổng Chủ biên), Sách giáo viên vật lý 11 Nâng cao,
Nhà xuất bản giáo dục.

23


`


PHỤ LỤC
BÀI 18: HIỆN TƯỢNG NHIỆT IỆN. HIỆN TƯỢNG SIÊU DẪN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Chuẩn kiến thức.
- Phát biểu được hiện tượng nhiệt điện à gì và nêu được một số ứng dụng của
nó.
- Phát biểu được hiện tượng siêu dẫn à gì và nêu được một số ứng dụng của nó
Học sinh khá – giỏi thêm.
- Nêu được điều kiện xảy ra hiện tượng nhiệt điện, các yếu tố ảnh hưởng đến
hưởng tượng nhiệt điện.
- Nêu được điều kiện xảy ra và giải thích nguyên nhân gây ra hiện tượng siêu
dẫn, các yếu tố ảnh hưởng đến hưởng tượng siêu dẫn.
2. Kĩ năng:
- Giải thích nguyên nhân gây ra hiện tượng siêu dẫn.
Học sinh khá giỏi thêm:
- Giải thích nguyên nhân gây ra hiện tượng nhiệt điện.
3. Thái độ:
- Tích cực khi làm việc cá nhân, và hợp tác khi làm việc theo nhóm.
II. CHUẨN BỊ CHO TIẾT DẠY
1. Thí nghiệm về dòng nhiệt điện: Một cặp nhiệt điện, một điện kế nhạy, một
bật lửa.
2. Vẽ phóng to Bảng 18.1 các hình 18.1 và 18.3 SGK.
3. Phiếu học tập.
Họ và tên: ………………….
Lớp: …………
PHIẾU HỌC TẬP
BÀI 18: HIỆN TƯỢNG NHIỆT IỆN. HIỆN TƯỢNG SIÊU DẪN
I. KIỂ


TRA BÀI CŨ

Câu 1: Chọn câu sai
A. Kim loại dẫn điện tốt vì điện trở suất của kim loại nhỏ còn điện dẫn suất của
kim loại lớn
B. Ngu ên nhân gâ ra điện trở của kim loại chính là do sự mất trật tự của
mạng tinh thể kim loại tạo ra
C. Dòng điện chạy qua dây dẫn kim loại gây ra tác dụng nhiệt bởi vì động
năng chu ển động có hướng của các e tự o đã chu ển thành nhiệt năng hi nó
va chạm với nút mạng tinh thể
D. Điện trở suất của kim loại tăng hi nhiệt độ giảm
Câu 2: Chọn câu sai
24


`

A. Bản chất òng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các e
cùng chiều điện trường
B. Điện trở suất của kim loại tăng hi nhiệt độ tăng vì sự mất trật tự của mạng
tinh thể tăng khi nhiệt độ tăng
C. Các tính chất điện của kim loại được giải thích dựa vào thuyết electron tự
do trong kim loại
D. Các kim loại hác nhau có điện trở suất khác nhau vì cấu trúc mạng tinh thể
và mật độ electron tự do của các kim loại là khác nhau
II. TÌM HIỂU KIẾN THỨC MỚI
Bộ câu hỏi 1: Tìm hiểu thí nghiệm hiện tượng nhiệt điện
Câu 1: Khi hơ nóng mối hàn A ta thấy hiện tượng gì xả ra đối với im điện
kế? Em có kết luận gì về kết quả thu được
Trả lời:……………………………………………………………………

Câu 2: Khi hơ nóng âu hơn (mối hàn A nóng hơn) thì số chỉ của điện kế như
thế nào? Em có kết luận gì về kết quả thu được
Trả lời:……………………………………………………………………
Bộ câu hỏi 2: Tìm hiểu về hiện tượng nhiệt điện
Câu 1: Thế nào là hiện tượng nhiệt điện?
Trả lời:………………………………………………………………………
Câu 2: Hiện tượng nhiệt điện xảy ra khi nào?
Trả lời:………………………………………………………………………
Câu 3: Từ thí nghiệm hãy rút ra suất điện động nhiệt điện ( hoặc cường độ
dòng nhiệt điện) phụ thuộc vào các yếu tố nào? Hiện tượng nhiệt điện phụ
thuộc như thế nào vào các yếu tố đó.
Trả lời:…………………………………………………………………
Câu 4: Viết công thức tính suất điện động nhiệt điện? Nhìn bảng 18.1 cho biết
suất điện động của cặp kim loại nào lớn nhất
Trả lời:………………………………………………………………………
Câu 5: Nêu các ứng dụng của cặp nhiệt điện? Hiện tượng nhiệt điện đã được
vận dụng như thế nào vào các ứng dụng đó?
Trả lời:……………………………………………………………………
Câu 6: (Dành cho học sinh khá giỏi hoặc học sinh đam mê tìm tòi).
Giải thích nguyên nhân gây ra hiện tượng nhiệt điện
Trả lời:………………………………………………………………………
Bộ câu hỏi 3: Tìm hiểu về hiện tượng siêu dẫn
Câu 1: Nhìn hình vẽ 18.3 SGK trang 92 hãy nhận xét: Sự phụ tha đổi của
điện trở của cột Thủy Ngân diễn ra như thế nào khi nhiệt độ hạ dần từ 6 độ K
đến 0K. Nhận xét gì về khả năng ẫn điện của cột thủy ngân ở nhiệt độ 0K –
4K so với các nhiệt độ khác
Trả lời:……………………………………………………………………
Câu 2: Thế nào là hiện tượng siêu dẫn? Nêu đặc điểm của vật liệu siêu dẫn?
Nêu điều kiện để kim loại trở thành chất siêu dẫn?
Trả lời:………………………………………………………………………

Câu 3: Tại sao òng điện chạy trong vật liệu siêu dẫn lại có thể duy trì rất lâu?
Trả lời:…………………………………………………………………
25


×