Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung hình học cho học sinh khá giỏi lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.78 KB, 80 trang )

Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài
1.Cơ sở lý luận

3

2.Cơ sở thực tiễn

6

II. Mục đích nghiên cứu

8

III. Nhiệm vụ nghiờn cứu

9

IV. Đối tượng nghiên cứu

9

V. Phạm vi nghiờn cứu



9

VI. Phương pháp nghiên cứu

9

PHẦN NỘI DUNG
I.Vài nét về lịch sử vấn đề và các khái
niệm
1.Lịch sử hỡnh học
2.Khái niệm “năng lực”, “giỏi” và có
“năng khiếu”
II. Tổng quan cỏc dạng bài toỏn có lời văn
chứa nội dung hỡnh học ở tiểu học và ở khối 5

10
11

12

III. Thực trạng việc dạy và học giải toỏn
có lời văn chứa nội dung hỡnh học tại trường
tiểu học Quảng Châu-thành phố Hưng Yên
1.Thực trạng việc dạy của giỏo vin

1

13


Nguyễn Thị Thanh Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
2.Thực trạng việc học của học sinh

14

IV.Thực nghiệm vận dụng phương pháp
1.Hướng dẫn học sinh nắm vững đường lối
chung giải một bài toán.

16

2.Hướng dẫn học sinh nắm vững đường
lối chung của một biện pháp tính.

19

3.ễn tập, tổng hợp lại cụng
thức(cỏch tớnh) chu vi, diện tớch, thể tớch
cỏc hỡnh

24

4.Tập cho học sinh phát hiện được
mối quan hệ giữa các cơng thức, quy tắc tính
chu vi, diện tích, thể tích các hỡnh


30

5. Hướng dẫn học sinh giải các bài
tốn có lời văn chứa nội dung hỡnh học
5.1. Phương pháp vận dụng cơng
thức(cách tính) chu vi, diện tích, thể tích
các hỡnh
5.2. Phương pháp dùng tỷ số
5.3. Phương pháp thực hiện các số đo
và thao tác phân tích, tổng hợp trên hỡnh.
5.4. Phương pháp “ Biểu đồ hỡnh chữ

32

35
41
47

nhật”.
V. Kết quả đạt được

2

1. Đối với giáo viên

49

2. Đối vi hc sinh.

49


3. Kt lun

51

Nguyễn Thị Thanh Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
PHẦN KẾT LUẬN
I.Kết luận

52

II. Bài học kinh nghiệm

53

III. Những hạn chế của đề tài

54

IV. Những ý kiến đề xuất

54

PHẦN MỞ ĐẦU
------------I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.Cơ sở lí luận.

Nhân loại đó bước vào thế kỷ 21, một thế kỷ đó,
đang và sẽ tiếp tiếp tục có nhiều biến đổi to lớn. Khoa
học và cơng nghệ đó cú những bước tiến nhảy vọt, kinh
tế tri thức cú vai trũ ngày càng nổi bật trong quỏ
trỡnh phỏt triển lực lượng sản xuất, tồn cầu hố kinh
tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều
nước tham gia, sự tranh chấp quốc tế trên tất cả các
lĩnh vực ngày càng gay gắt. Trước bối cảnh đó, chúng ta
cần phải phát triển nhanh hơn, mạnh hơn, hiệu quả hơn
cả giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, tiếp cận
nhanh chóng với tri thức và cơng nghệ mới nht ca thi
3

Nguyễn Thị Thanh Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
đại để hiện đại hoá nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, từng bước hỡnh thành kinh tế tri thức.
Cuộc sống trong những thập kỷ tới vừa chứa đựng đầy
thử thách vừa kèm theo những cơ hội hiếm có. Những thế
hệ sắp tới cần được giáo dục tốt để có thể đương đầu
với những thử thách mới và sử dụng được những thuận
lợi, cơ hội mới. Cần hình thành cho họ khả năng suy
nghĩ và vận dụng những tư tưởng, tri thức mới một cách
thường xuyên và sáng tạo. Hành động của họ phải được sự
chỉ đạo vững chắc của nhận thức đúng đắn về giá trị con
người và nền công bằng xã hội. Điều này được thực hiện

thông qua một nền giáo dục tốt.
Vì vậy, nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn này,
một nền giáo dục hiện đại, nhân văn, dân tộc, dân chủ
phải “ nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài.”(Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII),
xây dựng một đội ngũ trí thức chuyên gia công nghệ,
công nhân lành nghề, những nhà kinh doanh, quản lý có
tài năng.
Giống như giao thơng, bưu điện là kết cấu
của hạ tầng kinh tế, giáo dục nói chung, giáo dục tiểu
học nói riêng là bộ phận của kết cấu hạ tầng xã hội.
Muốn cho giáo dục thực sự có đóng góp vào sự phát triển
của đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong tương
lai, giáo dục tiểu học phải thực sự được coi là nền
4

Ngun ThÞ Thanh Th¶o


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
tảng quan trọng bậc nhất bởi đây là cấp học cơ sở tối
thiểu để mỗi trẻ em phát triển nhân cách, năng lực, thể
chất và tinh thần. Thành quả của giáo dục Tiểu học có
tác dụng cơ bản, lâu dài, có tính quyết định đối với
cuộc đời mỗi con người. Những đức tính như trung thực,
công bằng, cẩn thận, lễ phép, hiếu thảo và những kỹ
năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết, tính tốn,… nếu
không được hỡnh thành vững chắc ở tiểu học thỡ sẽ khú
cú cơ hội hỡnh thành và phỏt triển ở những cấp học cao

hơn.
Nội dung chương trỡnh cỏc mụn học và hoạt động giáo
dục Tiểu học được cụ thể hoá bằng những cuốn sách giáo
khoa và tài liệu dạy học. Ở đó, mỗi kiến thức, mỗi vấn
đề được trỡnh bày khỏ chặt chẽ, hệ thống, đảm bảo tính
chính xác, tính khoa học, tính khả thi của mơn học.
Trong sách giáo khoa, bên cạnh những yờu cầu tối thiểu
dành cho tất cả học sinh cũn chứa đựng các yếu tố phát
triển chỉ dành cho học sinh có năng khiếu mơn học ( học
sinh khỏ giỏi), không bắt buộc với mọi đối tượng.
Như vậy, dạy học các mơn học nói chung và mơn Tốn
nói riêng thực chất là quỏ trỡnh tổ chức, hướng dẫn học
sinh hoạt động học tập mơn Tốn để mọi đối tượng học
sinh đạt được chuẩn và phát triển được năng lực của cá
nhân bằng những giải pháp phù hp.

5

Nguyễn Thị Thanh Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
Nội dung Cỏc yếu tố hỡnh học là một trong 5 tuyến
kiến thức chớnh trong nội dung Mơn Tốn của bậc Tiểu
học. Nội dung này được rải đều ở tất cả các khối lớp và
được nâng cao dần về mức độ. Từ nhận diện hỡnh ở lớp
1,2 sang đến tớnh chu vi, diện tớch một số hỡnh ở lớp
4,5. Ở tiểu học, học sinh chưa được học môn Hỡnh học mà
mới chỉ được học một số kiến thức đơn giản về hỡnh học,

ta thường gọi các kiến thức này dưới những cái tên như
Hỡnh học ban đầu, hoặc Hỡnh học sơ giản, hoặc Làm quen
với hỡnh học, hoặc Cỏc yếu tố hỡnh học và thuật ngữ hay
dựng nhất hiện nay là Cỏc yếu tố hỡnh học.
Việc dạy - học Cỏc yếu tố hỡnh học, đặc biệt là dạy
giải tốn có lời văn chứa nội dung hỡnh học cho học
sinh tiểu học cú một tầm quan trọng rất lớn. Tốn có
lời văn chứa nội dung hỡnh học là mạch kiến thức tổng
hợp của cỏc mạch kiến thức toỏn học được gắn với thực
tế. Đây là mạch kiến thức khó nhất đối với học sinh
tiểu học nhất là học sinh lớp 5. Giải tốn có lời văn
có nội dung hỡnh học nhằm làm cho học sinh có được
những biểu tượng chính xác về một số hỡnh học đơn giản
và một số đại lượng hỡnh học thụng dụng, giỳp cỏc em
biết định hướng trong không gian, gắn liền việc học tập
với cuộc sống xung quanh và chuẩn bị học môn Hỡnh học ở
bậc học Trung học cơ sở.
Bên cạnh đó, việc dạy giải tốn có lời văn chứa nội
dung hỡnh học cho học sinh tiểu học cũn gip cho mt s
6

Nguyễn Thị Thanh Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
kỹ năng thực hành của học sinh được rèn luyện và phát
triển một số năng lực trí tuệ. Khi học giải toỏn có lời
văn cú yếu tố hỡnh học, cỏc em được tập sử dụng các
dụng cụ như thước kẻ, êke, compa để đo đạc và vẽ hỡnh

chớnh xỏc theo quy trỡnh hợp lý, để phát hiện và kiểm
tra các đặc điểm của hỡnh; tập sử dụng ngụn ngữ và cỏc
kớ hiệu cần thiết; tập đo độ dài, đo và tính chu vi,
diện tích, thể tích các hỡnh…Những kỹ năng này được rèn
luyện từng bước một, từ thấp đến cao ( vớ dụ, ở lớp
Một, học sinh tập dùng thước kẻ; ở lớp Ba, học sinh tập
dùng êke; ở lớp Bốn học sinh tập dùng êke để vẽ chính
xác hỡnh chữ nhật, đường thẳng song song; ở lớp Năm,
học sinh tập dùng compa để vẽ đường trũn, để đo và đặt
độ dài đoạn thẳng…) Qua việc học tập các kiến thức và
rèn luyện các kỹ năng trên, một số năng lực trí tuệ của
các em như phân tích, tổng hợp, quan sát, so sánh, đối
chiếu, dự đốn, trí tưởng tượng khơng gian được phát
triển.
Ngồi ra, việc tiếp thu cỏc kiến thức hỡnh học
thông qua giải tốn có lời văn sẽ giúp học sinh tích
luỹ được những hiểu biết cần thiết cho đời sống sinh
hoạt và học tập của các em. Bởi các kiến thức hỡnh học
ở tiểu học được dạy thông qua các
hoạt động thực hành. Những kiến thức, kỹ năng hỡnh học
mà cỏc em thu lượm được qua con đường thực nghiệm lại
rất cần thiết trong cuộc sống, rất hữu ớch cho việc hc
7

Nguyễn Thị Thanh Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
tập cỏc tuyến kiến thức khác trong mơn Tốn tiểu học

như: Số học, Đo đại lượng, Giải toán, cũng như cho việc
học tập các mơn Mỹ thuật, Tập viết, Tự nhiên xó hội,
Thủ cụng,… Khụng những thế, cỏc bài tốn đố có yếu tố
hỡnh học cũn giỳp cỏc em phỏt triển thờm được nhiều
năng lực trí tuệ, rèn luyện được nhiều đức tính và phẩm
chất tốt như: cẩn thận, cần cù, chu đáo, khéo léo, ưa
thích sự chính xác, làm việc có kế hoạch, …
Như vậy, tuy chỉ học những kiến thức hết sức đơn
giản về hỡnh học nhưng với lứa tuổi tiểu học đặc biệt
là học sinh lớp 5, việc giải các bài toán đố cú yếu tố
hỡnh học là một nội dung tương đối khó trong chương
trỡnh Toỏn tiểu học. Nó đũi hỏi ở người học một khả
năng tư duy trừu tượng, một trí tưởng tượng khơng gian,
một óc quan sát tốt, biết phân tích, tổng hợp những
kiến thức đó học…để thực hiện yêu cầu của đề bài. Thực
tế đó cho thấy, những học sinh có khả năng tư duy tốt
sẽ rất thích học mơn này, song số lượng những học sinh
này ít, một lớp thường chỉ có vài em. Ngược lại những
học sinh có khả năng tư duy chậm hơn thỡ dần dần rất
ngại học dẫn đến tỡnh trạng học sinh học yếu kộm mụn
Toỏn chiếm tỉ lệ khỏ cao so với cỏc mụn học khỏc.
2.Cơ sở thực tiễn
Nội dung Cỏc yếu tố hỡnh học ở tiểu học cú thể túm
lược thnh ba loi sau:

8

Nguyễn Thị Thanh Thảo



Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
a).Cỏc nội dung “ hỡnh học thuần tuý” gồm
cỏc kiến thức, kỹ năng hỡnh học chuẩn bị cho việc học
Hỡnh học ở Trung học cơ sở như nhận dạng, phân biệt
hỡnh; mụ tả, biểu diễn hỡnh; vẽ hỡnh, tạo hỡnh ( cắt,
ghộp, gấp, xếp,… hỡnh), biến đổi hỡnh ( tạo ra cỏc hỡnh
cú cựng diện tớch).
b).Cỏc nội dung “ hỡnh học đo lường”, trong đó phần
cốt lừi là tớnh toỏn với cỏc số đo đại lượng hỡnh học
như chu vi, diện tích, thể tích.
c) Nội dung giải toỏn cú lời văn, trong đó có sự
kết hợp giữa hỡnh học, số học và đo lường nhằm tạo ra
các tỡnh huống để vận dụng các kiến thức đó học theo
yờu cầu của việc tập dượt phương pháp giải toán, đồng
thời giúp học sinh ( nhất là học sinh khối 4,5) làm
quen dần với phương phỏp suy diễn.
Trong ba nội dung trờn thỡ nội dung giải toỏn cú
lời văn chứa nội dung hỡnh học là một nội dung hết sức
quan trọng bởi tớnh ứng dụng thực tế cao, giúp các em
từng bước phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp suy
nghĩ và kỹ năng suy luận logíc; khêu gợi và tập dượt
khả năng phỏng đoán, tỡm tũi . Bờn cạnh đó, việc dạy
học sinh giải các bài tốn có nội dung hỡnh học giỏo
viờn cũn cú thể giỳp học sinh tập vận dụng các kiến
thức toán học vào cuộc sống; rèn luyện cho các em thói
quen và đức tính tốt của một người lao động mới như: ý
chớ tự lực vượt khó; tính cẩn thận, cho đáo, c th,
9


Nguyễn Thị Thanh Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
làm việc có kế hoạch, có kiểm tra kết quả cuối cùng;
từng bước hỡnh thành và rốn luyện thúi quen và khả năng
suy nghĩ độc lập, linh hoạt; khắc phục cách suy nghĩ
mỏy múc, rập khuụn; xõy dựng lũng ham thớch tỡm tũi,
sỏng tạo,….
Đặc biệt, khi giải cỏc bài toỏn này học sinh cũn
phải biết vận dụng tổng hợp nhiều kiến thức và hiểu
biết về:
+ Cỏc cụng thức tinh chu vi, diện tớch, thể tớch
một số hỡnh ( và cỏc cụng thức tớnh ngược)
+ Cách giải các loại toán điển hỡnh, đường lối
chung để giải các bài tốn.
+ Các phép tính số học trên số tự nhiên, số thập
phân, phân số và số đo các đại lượng.
+ Cách tính giá trị những đại lượng thông dụng
trong cuộc sống như:
Sản lượng

Diện tớch

Năng suất

Số gạch lỏt nền nhà
Thời


gian

Mật độ số dân

nước

chảy

đầy

bể

…v.v…

+ Cách sử dụng Tiếng Việt trnh by v din t.

10

Nguyễn Thị Thanh
Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
…v.v…
Chớnh vỡ thế, khả năng giải tốn có lời văn chứa
nội dung hỡnh học của học sinh chớnh là một tiờu chuẩn
cơ bản, là “ Hũn đá thử vàng” để đánh giá trỡnh độ hiểu
biết và năng lực vận dụng cỏc kiến thức toỏn học của
cỏc em. Đây cũng là lý do khiến cho loại toỏn này đó

khụng được nhiều học sinh ưa thích, ham mê học tập vỡ
ngại, vỡ tư duy chậm; thậm chí có nhiều em đó học sỳt
kém mơn Tốn và không thể đạt được điểm giỏi trong các
kỳ thi khảo sát chất lượng.
Trước thực trạng đó, nhiệm vụ khơng chỉ đặt ra cho
ngành giáo dục, cho mỗi cán bộ quản lý trong việc đào
luyện nguồn tài lực để khẳng định chất lượng bền vững
của một nhà trường mà cũn là nhiệm vụ đặt ra cho mỗi
giáo viên đứng lớp là làm thế nào để nâng cao chất
lượng học sinh, tránh để hiện tượng học sinh ngồi nhầm
lớp? Việc tỡm hiểu về mức độ kiến thức cỏc bài toỏn đố
cú yếu tố hỡnh học ở Tiểu học và biết được dụng ý của
những nội dung, bài tập đó nhằm mục đích gỡ từ đó đề ra
phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học
sinh thỡ hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn. Làm thế nào để
xoá bỏ tâm lý ngại, lười động nóo trong học sinh để các
em có ý thức tự tỡm tũi, suy nghĩ độc lập, vận dụng
kiến thức toán học cơ bản một cách linh hoạt ở từng
trường hợp cụ thể, dần dần có hứng thỳ, say mờ hc
11

Nguyễn Thị Thanh
Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
vươn lên học khá, học giỏi? Đó là trăn trở của bản thân
tơi khi dạy cho học sinh kiến thức về nội dung hỡnh
học. Trong quỏ trỡnh bồi dưỡng học sinh khá giỏi mơn

Tốn lớp 5 ở dạng bài tốn đố có nội dung hỡnh học, tụi
đó rỳt ra một vài kinh nghiệm nho nhỏ. Với những suy
nghĩ như trên, tôi quyết định chọn đề tài:
“ Dạy giải tốncó lời văn chứa nội dung hỡnh học cho
học sinh khỏ giỏi lớp 5”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Nhằm nâng cao chất lượng học sinh khá giỏi Toán.
2.

Giỳp học sinh hỡnh thành kỹ năng, sử dụng thành

thạo và vận dụng một cỏch linh hoạt cỏc kiến thức toỏn
học trong giải tốn có lời văn chứa nội dung hỡnh học (
rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải toán cho học sinh).
3.

Khơi gợi trong các em lũng đam mê, sự hứng thú

vươn lên khi học dạng toán đố có nội dung hỡnh học
4.

Tập dượt cho các em khả năng suy luận một cách

có cơ sở, có căn cứ.
III. NHIỆM VỤ NGHIấN CỨU
1. Tỡm hiểu nội dung, phương pháp dạy giải tốn có lời
văn chứa nội dung hỡnh học cho học sinh lớp 5.
2. Nghiờn cứu cỏch hỡnh thành kiến thức mới và vận
dụng vào từng bài cụ th.
IV. I TNG NGHIấN CU


12

Nguyễn Thị Thanh
Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
Học sinh khá giỏi mơn Tốn khối lớp 5 – trường
tiểu học Quảng Châu- thành phố Hưng Yên- tỉnh Hưng Yên.
V. PHẠM VI NGHIấN CỨU
Phương pháp dạy giải tốn có lời văn chứa nội dung
hỡnh học cho học sinh khỏ giỏi lớp 5.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp quan sát
2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn thu thập thụng tin
3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Nghiên cứu sách,
báo, giáo trỡnh cú liờn quan đến công tác bồi dưỡng
HS giỏi.
4. Phương pháp khảo sỏt, trắc nghiệm.
5. Phõn tớch số liệu
6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

PHẦN NỘI DUNG
------------I.VÀI NẫT VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ VÀ CÁC KHÁI NIỆM
1. Lịch sử hỡnh học
Từ những buổi đầu sơ khai của quá trỡnh tiến hoỏ,
con người đó biết chế tạo, sử dụng những cụng cụ thụ s


13

Nguyễn Thị Thanh
Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
để săn bắt, hái lượm duy trỡ sự sinh tồn của mỡnh. Dần
dần, con người biết cách ghi lại quá trỡnh săn bắt, hái
lượm hay làm ra các công cụ thô sơ để phục vụ việc săn
bắt, hái lượm đó bằng những hỡnh vẽ nghuệch ngoạc, rồi
chữ tượng hỡnh ra đời, đánh dấu những bước tiến vượt
bậc trong quá trỡnh tiến hoỏ của con người.
Xuất phát từ những nhu cầu của cuộc sống bầy đàn,
mặc dù chỉ là những hành động vô thức nhưng lồi người
đó biết sử dụng hỡnh vẽ, hỡnh ảnh,…để làm ra các sản
phẩm phục vụ cho lao động của mỡnh. Điều đó chứng tỏ,
hỡnh học được xuất phát từ cuộc sống, nó xuất hiện cùng
với sự xuất hiện của lồi người và tồn tại với cuộc
sống con người.
Cho đến khi có cả một ngành khoa học chuyờn nghiờn
cứu về Toỏn học được ra đời, mọi sự vật được xem xét
dưới nhiều góc độ có cơ sở khoa học, có độ chính xác
cao. Chẳng hạn như Hình học có: hỡnh học phẳng, hỡnh
học khụng gian,….
Các kết quả thực tế cho thấy số học sinh được xem
là có năng lực nhận thức, tư duy trừu tượng... nổi trội
hơn các em khác chiếm từ 5-10% trong tổng số học sinh.
Các tài năng của trẻ được


xuất hiện từ rất sớm. Vỡ vậy

trờn thế giới, người ta luôn quan tâm đến việc phát
hiện và bồi dưỡng nhân tài ngay từ những năm tháng trẻ
cũn nhỏ tuổi. Ở nước ta, từ nhiều năm nay vấn đề ny
14

Nguyễn Thị Thanh
Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
cũng

được

quan

tâm.

Đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện và bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước; tổ chức thi học sinh giỏi
mụn Toỏn cũn cú tỏc dụng thỳc đẩy phong trào thi đua
dạy tốt, học tốt m ụn Toỏn; việc bồi dưỡng học sinh
giỏi có tác dụng tích cực trở lại đối với giáo viên. Để
có thể bồi dưỡng học sinh giỏi, người giáo viên luôn
phải học hỏi, tự bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trỡnh
độ chuyên môn và năng lực sư phạm cũng như phải bồi

dưỡng lũng yờu nghề, tinh thần tận tõm với cụng việc.
2.Khỏi niệm “ năng lực”, “ giỏi” và “ có năng khiếu”
Đối với học sinh tiểu học, Cỏc yếu tố hỡnh học mà
cỏc em được học là hết sức sơ giản, phù hợp với lứa
tuổi nhưng các bài tốn có lời văn có nội dung hỡnh học
là một nội dung khú trong chương trỡnh Toỏn tiểu học.
Để giúp học sinh nắm chắc, học khá vươn lên học giỏi
dạng tốn có lời văn, ta cần hiểu khái niệm học “giỏi”
và “có năng khiếu” khác nhau như thế nào?
Theo PGS-PTS Phạm Văn Hoàn- Viện khoa học giáo dục
Việt Nam thỡ một người được coi là có năng lực nếu
người đó nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của một
loại hoạt động nào đó và đạt được kết quả tốt hơn, cao
hơn so với trỡnh độ trung bỡnh của những người khác
cũng tiến hành hoạt động trong điều kiện và hoàn cảnh
tương đương. Tất cả các mức độ
15

năng lc l : nng

Nguyễn Thị Thanh
Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
khiếu, tài năng, thiên tài. Năng lực khác với tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo. Năng lực là những đặc điểm tâm lý ở
người, tạo thành điều kiện quy định tốc độ, chiều sâu,
cường độ của việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.

Cũng theo PGS-PTS Phạm Văn Hoàn năng khiếu được quy
định bởi một số đặc điểm giải phẫu và sinh lý nào đó
của cơ thể trong đó có ý nghĩa nhất là những đặc điểm
của hệ thần kinh, của nóo. Những đặc điểm giải phẫu
sinh lý đó gọi là tố chất hay bẩm phỳ, tạo nờn sự khỏc
nhau bẩm sinh giữa người này và người khỏc.
Như vậy, năng khiếu là một mức độ biểu hiện của
năng lực. “ Có năng khiếu” chứa đựng tiềm năng của năng
lực sáng tạo, cũn “ giỏi” chứa đựng tiềm năng của sự
thơng thạo.
Một người có năng khiếu, trong quá trỡnh phỏt triển
của mỡnh cú thể chưa thơng thạo một cỏi gỡ đó nhưng có
thể đó phỏt hiện ra cỏi mới rồi sau đó mới dần dần khắc
phục sự thơng thạo nói trên. Một người khơng “ có năng
khiếu”, nhưng được rèn luyện nghiêm túc, chặt chẽ ngay
từ đầu, có thể trở nên giỏi, thơng thạo về những cái đó
học, biết nhiều, biết rộng nhưng khơng có sáng tạo đáng
kể. Tất nhiên có năng khiếu lại thơng thạo nữa thỡ rất
tốt; sự thụng thạo đó chắc sẽ hỗ trợ nhiều cho sự sáng
tạo. Thông thạo- là những cái mà những người phát triển
bỡnh thường đều có thể t c nu cú mt s dy-hc
16

Nguyễn Thị Thanh
Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
tốt ngay từ đầu, nhưng năng khiếu thỡ ớt nhiều cú tớnh

chất bẩm sinh và cú quy luật phỏt triển nội tại của nú
mà người bồi dưỡng năng khiếu cần phải tôn trọng, giống
như người trồng cây, chăm sóc cây phải tơn trọng các
quy luật sinh lý và sinh thỏi của cõy.
Không phải tự nhiên ta có được năng lực học tập,
hiểu biết. Muốn học sinh có được năng lực học tập phải
hỡnh thành nú trong cỏc em. Và người giáo viên luôn
luôn biết một điều khi hỡnh thành năng lực học tập,
hiểu biết trong học sinh khơng phải nú sẽ tồn tại mói
và tự nú sẽ xuất hiện ở bất cứ đâu. Vấn đề là chủ thể
của năng lực ấy có dùng nó vào thực tiễn một hoạt động
nào đấy không?
Với khuôn khổ hạn hẹp của đề tài, tơi chỉ có một
mong muốn giúp đỡ các em có ý thức học tập nghiờm tỳc,
rốn luyện chặt chẽ để vận dụng được thành thục những
kiến thức mà các em đó được học về Toỏn học vào giải
cỏc bài toỏn có lời văn chứa nội dung hỡnh học ở lớp 5.
II.TỔNG QUAN CÁC DẠNG BÀI TỐN CĨ LỜI VĂN CHỨA NỘI DUNG
HèNH HỌC Ở TIỂU HỌC VÀ Ở KHỐI 5.
Cú thể núi cỏc bài toỏn cú nội dung hỡnh học ở tiểu
học rất đa dạng, dưới đây là một số loại hay gặp:
* Các bài tốn về tính chu vi, kèm theo nội dung
trồng cây, úng cc, ro vn,

17

Nguyễn Thị Thanh
Thảo



Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
* Cỏc bài toỏn về diện tớch cỏc hỡnh phẳng, kốm
theo nội dung:
+ Tính năng suất, sản lượng,…
+ Lót gạch, chừa đường làm lối đi, lợp nhà,…
+ Mở rộng (hoặc thu hẹp) ruộng, vườn, sân,…
* Cỏc bài toỏn về thể tớch cỏc hỡnh (khối), kốm
theo nội dung:
+ Tớnh diện tớch xung quanh, diện tớch toàn phần
( kốm theo là việc quột vụi, sơn cửa,…)
+ Xây tường ( tính số gạch)
+ Đào đất, đắp nền, rải đá (sỏi),…
+ Bể nước có vũi nước chảy vào hoặc lỗ thủng chảy
ra,…
+ Tính tỷ trọng (khối lượng riêng),…
*…v…v…
III. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY VÀ HỌC GIẢI TOÁN Cể LỜI VĂN
CHỨA NỘI DUNG HèNH HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG CHÂUTP HƯNG YÊN.
1.Thực trạng việc dạy của giỏo viờn.
Qua nhiều năm giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy
giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi Toỏn của trường
nắm khá chắc nội dung chương trỡnh và kiến thức Toỏn
của cả bậc học và khối lớp mà giỏo viờn phụ trỏch; biết
vận dụng đổi mới phương phỏp dạy học lấy học sinh làm
trung tõm; biết trõn trọng sự sỏng tạo dự nhỏ ca hc
18

Nguyễn Thị Thanh
Thảo



Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
sinh; biết xõy dựng

và sử dụng hệ thống cõu hỏi gợi mở

rất hợp lý, phự hợp với trỡnh độ nhận thức của học sinh
để hướng dẫn học sinh phân tích tỡm hiểu bài tập. Công
tác chỉ đạo của nhà trường cũng như mỗi cán bộ giáo
viên đó nhõn thức sõu sắc về cỏc cuộc vận động lớn của
ngành như “ Đổi mới công tác quản lí và nâng cao chất
lượng giáo dục”, phong tào thi đua : “ Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, …Đặc biệt, cơng tác
bồi dưỡng mũi nhọn giáo viên giỏi- học sinh giỏi là
việc làm thường xuyên và được coi trọng ưu tiên hàng
đầu của trường bởi công tác này thể hiện rừ nột nhất
chất lượng dạy và học của một nhà trường, thể hiện sự
nhận thức, sự quan tâm, đầu tư chỉ đạo của Ban lónh đạo
nhà trường, của các cấp, các ngành ở địa phương trong
phong trào xó hội hoỏ GD
Hàng năm, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám
hiệu, trường tổ chức dà sốt lại số học sinh xếp loại
học lực mơn Tốn đạt giỏi của năm học trước qua các đợt
thi như: Khảo sát chất lượng đầu năm để nắm chất lượng
làm căn cứ bàn giao cho giáo viên và nhằm chọn lựa
những học sinh có tố chất và lũng yờu thớch, say mờ mụn
Toỏn; Trờn cơ sở đó tổ chức thi chọn học sinh giỏi vũng
sơ khảo, chọn và cử những giáo viên có tâm huyết và

năng lực tốn học để bồi dưỡng, củng cố kiến thức mà
các em đó học, giỳp đỡ các em phát triển những năng lực
19

Ngun ThÞ Thanh
Th¶o


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
cá nhân nhằm duy trỡ chất lượng mũi nhọn bền vững của
nhà trường.
Tuy nhiên, khả năng ứng dụng, vận dụng các phương
pháp đặc trưng của Tốn học của giáo viên đơi khi chưa
rừ nột; mức độ linh hoạt, sự sáng tạo trong sử dụng và
lựa chọn phương pháp giảng dạy cũn hạn chế; chế độ đói
ngộ, động viên khen thưởng giáo viên của nhà trường
chưa kịp thời, cũn lỳng tỳng; sự nhận thức, quan tõm
của một số phụ huynh học sinh,… chưa khích lệ được
phong trào.
2.Thực trạng việc học của học sinh.
Trong các cuộc thi dà soát lại số học sinh đạt loại
khỏ, giỏi chọn học sinh vào đội tuyển mơn Tốn của
trường, mức độ kiến thức dành học sinh được chọn thi
khoảng 50% là kiến thức nâng cao

và chủ yếu là tổng

hợp các kiến thức cơ bản mà các em đó được học. Mục
đích của việc ra đề nâng cao nhằm phát hiện những học

sinh có tố chất về mơn Tốn, đặc biệt phần giải tốn có
lời văn.
Bảng1: Thống kờ kết quả thi chọn học sinh giỏi
mụn Toỏn-khối 5- thỏng 9/2012
Năm học

xếp
loại
20

Kết quả

Số HS
Gii

Kh

TB

Chn
Yu

i
tuyn

Nguyễn Thị Thanh
Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung

hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
giỏi
2012-

47

3

11

24

9

14

2013
Kết quả vẫn cú những học sinh không đạt do chưa nắm
chắc kiến thức cơ bản, ngôn ngữ trỡnh bày chưa đạt yêu
cầu.
Tuy thời gian dành cho chương trỡnh bồi dưỡng cho
học sinh giỏi không nhiều so với lượng kiến thức cỏc em
cần nắm thỡ quỏ rộng. Cỏc dạng bài toỏn cú lời văn có
nội dung hỡnh học lại hết sức khó đối với các em. Một
số em chưa nắm chắc đường lối chung để giải một bài
tốn có lời văn, chưa nắm vững kiến thức kỹ năng toán
học của cấp học và của lớp 5 mà các em đang học; khả
năng tổng hợp, vận dụng kiến thức; khả năng phân tích,
tổng hợp hỡnh học gặp nhiều khú khăn ,…Sự chỳ ý của cỏc
em chưa bền vững, tư duy trừu tượng chậm, trí tưởng

tượng cũn hạn chế, khả năng tập trung chưa cao nên học
sinh thường nóng vội, đọc đề qua loa, chưa hiểu thấu
đáo đó bắt tay vào làm.Trỡnh độ ngơn ngữ của cỏc em cũn
thấp mà yờu cầu đặt ra đối với học sinh giỏi môn Toỏn
tương đối cao và đa dạng do vậy nhiều năm liền số học
sinh giỏi Toán của trường cũn ớt và chưa nổi trội hẳn
trong các cuộc thi khảo sát chất lượng định kỳ của
trường cũng như kết quả khảo sỏt, chọn học sinh giỏi, …
21

Ngun ThÞ Thanh
Th¶o


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
Bảng 2:

Thống kờ kết quả khảo sát chất lượng học sinh
giỏi
mụn Toỏn-khối 5- thỏng 9/2012

Năm học
2012-

Kết quả

Số HS
14


Ghi chỳ

Giỏi

Khỏ

TB

Yếu

3

5

4

2

2013

Bảng 3: Thống kờ mức độ thái độ học tập đối với mụn
Toỏn-khối 5
Thỏng 9/2012
Năm học

Số HS
chọn

2012-


14

Mức độ thái độ
Rất
yờu
thớch

Yờu
thớch

Bỡnh
thường

Không tỏ
thái độ

0

5

08

1

2013
So với một số năm học trước, năm học 2011- 2012 số
lượng và chất lượng học sinh giỏi khối lớp 5 của nhà
trường cũn hạn chế. Kết quả cụ thể ở 2

bảng thống kờ


số 2 và số 3 đó cho thấy mặc dù học sinh đạt điểm vũng
khảo sát chất lượng đầu năm của nhà trường nhưng các em
vẫn chưa xác định rừ thỏi độ hc tp ca mnh. Cỏc em

22

Nguyễn Thị Thanh
Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
đi học chỉ là theo ý muốn cảm tớnh. Khi được hỏi vỡ sao
em thớch học mụn Toỏn cú em cho rằng vỡ bố mẹ thớch cho
em học; cú em lại cho rằng vỡ mụn Toỏn dễ hơn môn Tiếng
Việt do không phải làm những bài văn dài; có em lại
muốn đi học cùng với bạn cho vui,…Khi chưa có một thái
độ học tập đúng đắn học sinh khó kiểm sốt được những
hành động của mỡnh và cụ thể hơn khó kiểm sốt những
suy nghĩ, việc làm khi đứng trước một bài tốn có lời
nhất là loại tốn có nội dung về hỡnh học dẫn tới lỳng
tỳng khi tỡm hướng giải, từ đó khụng tớch cực suy nghĩ,
núng vội,...dễ dẫn đến kết quả không cao.
IV. THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
Trước thực trạng đó, tơi đó tiến hành vận dụng một
số biện phỏp như sau:
1.Hướng dẫn học sinh nắm vững đường lối chung giải một
bài toỏn.
Việc hướng dẫn HS giải các loại bài toán có lời văn

với nội dung hỡnh học cũng tũn theo đường lối chung để
hướng dẫn học sinh giải tốn. Thơng thường có 4 bước
giải như sau:
* Bước 1: Đọc kỹ đề để xác định cái đó cho, cỏi
phải tỡm.
* Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa cái đó cho và
cỏi phải tỡm bằng cỏch tóm tắt bài tốn dưới dạng sơ
đồ, hỡnh vẽ hoặc ngụn ngữ ngắn gọn.
23

Ngun ThÞ Thanh
Th¶o


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
* Bước 3: Phân tích bài tốn để thiết lập trỡnh tự
giải.
* Bước 4: Thực hiện cỏc phộp tớnh theo trỡnh tự
giải đó cú để tỡm đáp số (có thử lại) và viết bài giải.
Vớ dụ: Vườn rau nhà em hỡnh chữ nhật cú chiều dài
bằng

chiều rộng và hơn chiều rộng 16 m. Ba em muốn

đóng cọc để rào giậu xung quanh. Cọc nọ cách cọc kia
2m. Hỏi ba em phải dùng bao nhiêu cọc?
1. Yờu cầu
Để giải bài toán này học sinh phải biết tổng hợp
các kiến thức sau:

a) Cách giải bài toán điển hỡnh: Tỡm hai số khi biết
hiệu và tỷ số của chỳng
( 16 và

)

b) Cụng thức tớnh chu vi hỡnh chữ nhật.
c) Cỏch tớnh số “cõy” trồng trên đường khép kín (
cây ở đây là cọc)
2. Cỏch giảng dạy
Giỏo viờn gợi ý cho học sinh tự giải theo 4 bước
đó nờu ở trờn.
a) Bước 1+ 2: Cỏc loại toỏn 1a và 1b, học sinh đó
được học trong chương trỡnh.

Song loại toỏn 1c thỡ

chưa. Do đó, giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài
(theo các
24

hỡnh thức nhẩm, cỏ nhõn) v xc nh cỏi ú

Nguyễn Thị Thanh
Thảo


Dạy giải toán có lời văn chứa nội dung
hình học cho häc sinh kh¸ giái líp 5
cho, cỏi phải tỡm bằng cỏch trả lời cõu hỏi cho trước

của giáo viên: “ Bài toán cho biết gỡ?”, “Bài toỏn hỏi
gỡ?” để học sinh trả lời; rồi dựa vào đó các em thiết
lập mối quan hệ giữa cái đó cho và cỏi phải tỡm bằng
cỏch tự túm tắt bài toỏn dưới dạng sơ đồ ( hoặc bằng
hỡnh vẽ hoặc ngôn ngữ ngắn gọn.) như sau:
Chiều dài:
Chiều rộng:

Chu vi

16 m

Đóng cọc xung quanh cách nhau 2m
Số cọc: …………….?
b) Bước 3: Phõn tớch bài toỏn: Cú thể dùng nhiều
cách, sau đây là một cách:
- Bài toỏn hỏi gỡ? (Số cọc)
- Muốn tỡm số cọc, em làm thế nào? (Lấy chu vi vườn
rau chia cho khoảng cỏch giữa hai cọc)
- Khoảng cách giữa hai cọc biết chưa? (Biết rồi)
- Chu vi của vườn rau hỡnh chữ nhật đó biết chưa?
(Chưa)
- Muốn tớnh chu vi vườn rau hỡnh chữ nhật em làm
thế nào?
( Lấy chiều dài cộng chiều rộng- cùng đơn vị đo rồi
nhân 2)
-Chiều dài và chiều rộng của vườn rau hỡnh chữ nhật
ta đó bit cha? (Cha)
25


Nguyễn Thị Thanh
Thảo


×