Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.74 KB, 20 trang )

Lời nói đầu

Công cuộc đổi mới chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của Nhà n-ớc theo định h-ớng xã hội chủ
nghĩa đã thổi một luồng gió mới vào các hoạt động kinh tế Việt Nam. Nó
không những khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, thu hút nguồn
vốn trong và ngoài n-ớc. Tạo công ăn việc làm, tạo đà tăng tr-ởng và phát
triển mà còn đ-a nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với khu vực và thế giới.
Điều đó đòi hỏi phải thực hiện những chiến l-ợc và chính sách đúng đắn
trong từng thời kỳ nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển. Vốn là nguồn lực đầu
tiên và cơ bản của sự phát triển và hiện đại hoá đất n-ớc. Những chính sách
huy động và sử dụng vốn thích ứng có hiệu quả là động lực cơ bản để phát
triển và hiện đại hoá nhanh chóng đất n-ớc.
Xuất phát từ nhận thức đó em chọn đề tài: Các giải pháp huy động vốn
cho đầu t- - Phát triển nền kinh tế .

1


Nội dung

I. Các nguồn huy động cho đầu t- - phát triển kinh tế:

1. Vai trò của vốn cho sự phát triển kinh tế
Việt Nam đang phấn đấu để trở thành một n-ớc phát triển. Điều đó đòi
hỏi phải thực hiện những chiến l-ợc và chính sách đúng đắn trong từng thời
kỳ, nhằm đẩy nhanh tốc độc phát triển. Vốn là nguồn lực đầu tiên và cơ bản
của sự phát t riển và hiện đại hoá đất n-ớc. Những chính sách huy động và sử
dụng vốn thích ứng có hiệu quả là động lực cơ bản để phát triển và hiện đại
hoá nhanh chóng đất n-ớc.
Với thắng lợi của sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam và kết quả phấn đấu


đạt và v-ợt những chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch 5 năm 1991 1995, Việt
Nam đang chuyển qua giai đoạn mới đ-a đất n-ớc phát triển với nhịp độ cao
hơn để khắc phục tình trạng tụt hậu so với nhiều n-ớc xung quanh. Đây là đặc
tr-ng quan trọng nhất của giai đoạn mới. Có thể nói tốc độ phát triển của Việt
Nam trong 5 năm qua đạt bình quân trên 8%/năm cùng với thành quả chống
lạm phát đã giúp Việt Nam thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế, nh-ng ch-a thể
tránh đ-ợc nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các n-ớc khác. Do vậy, trong những
năm tới nhiệm vụ phấn đấu thoát khỏi tình trạng n-ớc nghèo, kém phát triển
và tụt hậu so với các n-ớc xung quanh là vấn đề lớn, có thể nói là vấn đề sống
còn của dân tộc Việt Nam trong thời điểm hiện nay. Có thể nêu một số số liệu
sau đây để so sánh:
- Tốc độ tăng tr-ởng kinh tế của Việt Nam trên 8% nh-ng tỷ lệ tăng dân
số là 2,2%.
- Tốc độc tăng tr-ởng kinh tế của Thái Lan là 8-9% nh-ng tốc độ tăng
dân số chỉ trên 1%.

2


- Tốc độ tăng tr-ởng kinh tế của Trung Quốc từ khi chuyển sang kinh tế
thị tr-ờng thì 10 năm liền tốc độ tăng tr-ởng trung bình là 9%/năm, những
năm gần đây tăng 11 13%/năm, nh-ng dân số cũng chỉ tăng trên 1%.
Nh- vậy, về GDP bình quân đầu ng-ời thì Việt Nam ngày càng tụt xa
so với các n-ớc đó. Do đó Việt Nam phải có tốc độ phát triển nhanh và bền
vững trong nhiều năm đi đôi với hạ thấp tỷ lệ tăng dân số thì mới hy vọng
tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Để làm đ-ợc điều đó Việt Nam phải có
đủ vốn. Đối với Việt Nam, bình quân để tăng thêm 1 đồng GDP thì phải đầu
t- 3 đồng vốn. Do vậy, muốn có tốc độ tăng tr-ởng từ nay đến năm 2000 trung
bình 9 10%/năm thì phải đầu t- vào nền kinh tế khoảng 50 tỷ USD. Trong
khi đó khả năng nguồn vốn trong n-ớc chỉ đáp ứng đ-ợc theo quy hoạch đầu

t- khoảng hơn 40% nhu cầu (t-ơng đ-ơng với 20 tỷ USD) phần còn lại phải
dựa vào bên ngoài.
Tỷ lệ đó đ-ợc tính trên cơ sở mức tích luỹ trong n-ớc còn thấp chỉ
chiếm khoảng 10% GDP. Theo xu thế phát triển chung hiện nay thì tỷ lệ vốn
trong n-ớc sẽ tăng, vốn ngoài n-ớc sẽ giảm dần khi nguồn tích luỹ trong n-ớc
tăng lên. Vấn đề quan trọng hiện nay là bằng cách nào để hàng năm Việt Nam
thu hút đ-ợc một l-ợng vốn khá lớn (-ớc tính 2 3 tỷ USD) đang nằm
đọng trong nhân dân. Hơn nữa, số vốn huy động phải tăng lên trong những
năm sau để đáp ứng nhu cầu đầu t- chung của đất n-ớc.
Tr-ớc hết, cần có những quan điểm mới về tính chất đa dạng của nguồn
vốn (không chỉ là tiền tệ, với các cấu thành phong phú: Vàng, ngoại tệ, nội tệ,
giấy tờ có giá trị nh- một thứ bán tiền tệ khác, mà cả vật t- kỹ thuật, đất đai,
lao động và tri thức khoa học...) cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc,
về việc huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn tiền tệ (đ-ợc coi là
nguồn vốn bao trùm nhất, linh hoạt nhất).
Thứ hai, phải coi trọng nguồn vốn trong dân c- và các doanh nghiệp, vì
đây là nguồn vốn chủ yếu cho ngân sách và cho hệ thống tín dụng. Vốn đầu ttrong n-ớc căn bản phải dựa vào tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Phải bằng mọi
3


cách thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để sử dụng có hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.
Một trong những mục tiêu cơ bản trong chiến l-ợc phát triển kinh tế
xã hội ở Việt Nam 1996 2000 là phấn đấu tăng gấp 2 lần GDP trên mỗi đầu
ng-ời vào năm 2000 (so với năm 1990), t-ơng ứng với tỷ lệ tăng tr-ởng GDP
xấp xỉ 10%/năm. Để thực hiện đ-ợc mục tiêu trên, vốn có vai trò rất quan
trọng.
Thực hiện đ-ợc mục tiêu tăng tr-ởng đó có ý nghĩa rất lớn:
- Đây là ph-ơng thức duy nhất để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về
trình độ kinh tế xã hội giữa Việt Nam và các n-ớc khác trong khu vực và

trên thế giới.
- Là điều kiện tiền đề để cải thiện từng b-ớc mức sống của các tầng lớp
dân c-, giảm tình trạng đói nghèo, thất học, lạc hậu vẫn còn phổ biến của một
bộ phận không nhỏ của nhân dân hiện nay, đặc biệt tại các khu vực nông thôn,
miền núi.
- Tạo ra b-ớc ngoặt có tính chất quyết định để đất n-ớc đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đạo hoá nền kinh tế cho những năm sau năm
2000.
Qua thực tiễn phát triển kinh tế của các n-ớc trên thế giới, ng-ời ta vẫn
thấy rõ một điều: Giữa tăng tr-ởng và vốn đầu t- có mối quan hệ khá chặt chẽ,
để đạt đ-ợc mức tăng tr-ởng cao, cần thiết phải có mức tích luỹ và đầu t- lớn,
ng-ợc lại mức đầu t- lớn chỉ có thể duy trì dài hạn thông qua tỷ lệ tăng tr-ởng
cao và ổn định. Các bảng số liệu bên d-ới góp phần khẳng định điều nêu trên.
Châu Phi do có mức đầu t- hạn chế xấp xỉ 20%/năm so với GDP cho
nên hậu quả là mức tăng tr-ởng GDP qua các năm rất thấp, -ớc chừng
2,5%/năm. Trong khi đó, ở châu á do liên tục duy trì đ-ợc mức đầu t- trên
30%/năm, nên đã bảo đảm tốc độ tăng tr-ởng GDP khá tốt và ổn định, trên
6%/năm. Đi sâu vào từng n-ớc đ-ợc ghi nhận cho năm 1993, chúng ta cũng

4


thấy có tình hình t-ơng tự nh- vậy: Những n-ớc có mức đầu t- cao đều có
mức tăng tr-ởng khá nhanh nh- Malaixia, Thái Lan..., thậm chí có n-ớc nhờ
mức đầu t- khá cao (39%/năm) mà đã đạt thành tích tăng tr-ởng kỷ lục của
thế giới nh- tr-ờng hợp Trung Quốc. Ng-ợc lại, những n-ớc có mức đầu tthấp nh- Nepal, Pakistan, Miến Điện đã dẫn đến sự tăng tr-ởng trì trệ, chậm
chạp, thậm chí suy thoái nh- tr-ờng hợp của Mông Cổ (-7,6%).
Bảng 1: So sánh đầu t- và tăng tr-ởng kinh tế tại châu Phi và châu á
Bình quân
89 - 90


1991

Châu Phi
- GDP thực tế
2,6
1,5
(%)
- % đầu t-/GDP
21,0
19,8
Châu á
- GDP thực tế
6,6
5,7
(%)
- % đầu t-/GDP
30,2
30,2
Nguồn: World ecomomic outlook 1/1993

1992

1993

2,0

3,3

19,6


20,6

6,6

6,4

31,1

31,3

Bảng 2: Đầu t- và tăng tr-ởng kinh tế tại một số n-ớc năm 1993
N-ớc
Tăng tr-ởng GDP (%)
1. Trung Quốc
13,0
2. Hàn Quốc
4,3
3. Malaysia
10,4
4. Thái Lan
7,4
5. Nepal
3,1
6. Pakistan
3,0
7. Miến Điện
1,2
8. Mông Cổ
7,6

Nguồn: Asiaweek Review No: 24 1993

5

Mức đầu t- (% GDP)
39
36
30
32
5
12
13
3


2. Nguồn vốn huy động trong n-ớc
2.1. Tài chính dân c-:
Đây là nguồn tài chính phân bố không đều trên toàn quốc gia. Tuy
nhiên, nếu biết cách khai thác triệt để thì nó lại là một nguồn đáng kể cho mỗi
quốc gia. Nguồn vốn từ dân c- có thể là trái phiếu trên thị tr-ờng hoặc tiền gửi
ở NHTM. Một trong những nét đặc thù của kinh tế Việt Nam cho tới nay là
nền kinh tế mang nặng màu sắc của kinh tế tiền mặt . Hầu kết các giao dịch
kinh tế trong dân c- và một bộ phận lớn giữa các tổ chức kinh tế đ-ợc thực
hiện bằng tiền mặt. Hơn nữa, ng-ời dân Việt Nam theo truyền thống từ lâu
luôn có thói quen tiết kiệm và tự cất trữ tiền mặt và các tài sản quý giá nhvàng, bạc, đá quý... Do vậy, một bộ phận tài sản, tiền mặt th-ờng đ-ợc l-u giữ
trong dân c- mà ch-a đ-ợc khai thác huy động, để phục vụ cho phát triển kinh
tế. Nhìn nhận và đánh giá đ-ợc tiềm năng to lớn này, Nhà n-ớc Việt Nam đã
có chủ tr-ơng tăng c-ờng huy động nội lực này thông qua thực hiện các biện
pháp, chính sách về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n-ớc, tín phiếu kho bạc
Nhà n-ớc, trái phiếu công trình, xúc tiến để hình thành thị tr-ờng chứng

khoán, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn qua các quỹ tiết kiệm...
2.2. Ngân sách Nhà n-ớc:
2.2.1. Thuế:
Hiện nay, thuế là khoản thu chủ yếu đối với mỗi quốc gia. Với khối
l-ợng lớn, ngoài việc bù đắp chi tiêu của Chính phủ, thuế là nguồn vốn quan
trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp.
Dù vậy, do thuế thu về nhằm chi trả cho các hoạt động của Chính phủ
nên không đ-ợc sử dụng linh động.
2.2.2. Phí và lệ phí:
Những khoản này đ-ợc thu chủ yếu từ công trình công cộng... Nó góp
phần làm tăng thu NSNN. Cũng nh- thuế, nguồn vốn này không linh động và

6


không dài hạn. Tuy nhiên, những nguồn thu từ phí và lệ phí có thể là một liều
thuốc kích thích đối với một số ngành kinh tế công cộng về vốn.
2.2.3 Thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp:
Hiện nay, ở Việt Nam những khoản này th-ờng bằng không, thậm chí
âm. Chỉ một số ít Doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tuy nhiên, không thể phủ nhận,
đây là nguồn vốn quan trọng trong t-ơng lai. Các khoản thu từ các Doanh
nghiệp này vừa là nguồn cung cấp thêm cho thị tr-ờng tài chính (còn nam)
vừa góp phần đầu t- cho các Doanh nghiệp để phát triển, mở rộng sản xuất
kinh doanh.
2.2.4. Thu từ hoạt động tài chính:
Các cơ sở hoạt động tài chính mang tính trung gian và cũng là đơn vị
kinh doanh thu lời. Các tổ chức này hoạt động linh hoạt, huy động, luân
chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Nó góp phần làm cho nguồn
thu của NSNN tăng thêm.
Ngoài ra, nguồn thu NSNN còn bao gồm cả các nguồn thu từ tài sản

công còn bỏ phí hoặc từ các tài sản công do các đơn vị hành chính sự nghiệp,
lực l-ợng quân đội... nắm giữ.
3. Nguồn vốn huy động n-ớc ngoài
3.1. Nguồn vốn huy động đầu t- trực tiếp (FDI):
Đầu t- trực tiếp NN là một loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó
ng-ời chủ sở hữu vốn đồng thời là ng-ời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt
động sử dụng vốn.
Đầu t- trực tiếp đ-ợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp
mới với quyền sở hữu và quản lý phụ thuộc vào mức độ đóng góp của mỗi
bên. Trong đó, bên n-ớc ngoài phải góp một số vốn tối thiểu tuỳ theo vốn
pháp định và luật Đầu t- n-ớc ngoài đồng thời lợi nhuận thu đ-ợc cũng chia
theo tỷ lệ này.
Hiện nay FDI, có các xu h-ớng vận động sau:
7


Xu h-ớng tự do hoá đầu t-: thể hiện trên 3 bình diện quốc gia, khu vực và
quốc tế. Đó là việc giảm dần những hạn chế về hình thức đầu t-, vốn góp,
nhân công, chuyển giao công nghệ... đồng thời tăng c-ờng đào tạo nguồn
nhân lực khuyến khích về tài chính..., hình thành hiệp định song và đa
ph-ơng.
Vai trò của các tập đoàn xuyên quốc gia ngày càng nổi bật trong việc
cung cấp tài chính và chuyển giao công nghệ cùng kinh nghiệm quản lý cũng
là một xu h-ớng mới.
Xu h-ớng mới là có sự vận động luân chuyển vốn giữa các n-ớc phát
triển. Vốn FDI, tuy nhiên, cũng có sự biến đổi tăng dần về qui mô và tốc độ
phân vốn vào các n-ớc đang phát triển, đặc biệt là các n-ớc Châu á - Thái
Bình D-ơng.
Cuối cùng là xu h-ớng chuyển dần lĩnh vực đầu t- từ khai thác sang chế
tạo và dịch vụ, vào những ngành đòi hỏi sử dụng lao động có trình độ cao, tạo

đ-ợc hiệu quả kinh tế xã hội lớn...
Đầu t- trực tiếp hiện nay chủ yếu trên 3 hình thức: hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn
n-ớc ngoài.
Đầu t- trực tiếp mang lại cả mặt tích cực và tiêu cực, song nói chung, cả
với n-ớc tiếp nhận và n-ớc đầu t- đều có lợi ở nhiều mặt nh-: ở n-ớc tiếp
nhận sẽ tiếp thu đ-ợc khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, kinh
nghiệm quản lý, sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn..., đối với n-ớc đi đầu t-:
vốn đầu t- đ-ợc sử dụng với hiệu quả cao, chiếm lĩnh thị tr-ờng, tận dụng
đ-ợc nguồn nhân công rẻ mạt, tránh đ-ợc hàng rào bảo hộ mậu dịch,... Tuy
nhiên, cũng có những mặt tiêu cực nh-: nếu môi tr-ờng chính trị Kinh tế
không ổn định sẽ khó thu hút FDI, dễ bị nhập những công nghệ lạc hậu kém
hiệu quả, phá hoại môi tr-ờng,...
3.2. Nguồn vốn đầu t- gián tiếp (ĐTGT):
ĐTGT là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó ng-ời chủ
sở hữu vốn không trực tiếp quản lý vốn và điều hành các hoạt động sử dụng
8


vốn, họ không chịu trách nhiệm về kết quả đầu t- mà h-ởng lãi suất theo tỷ lệ
số vốn đầu t-.
Đầu t- n-ớc ngoài gián tiếp chủ yếu d-ới hình thức viện trợ phát triển
chính thức (ODA). ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại hoặc các
khoản tín dụng -u đãi (vay dài hạn và lãi suất thấp) của các tổ chức thuộc Liên
Hợp Quốc, các tổ chức phi Chính phủ, và một số các n-ớc cũng nh- các tổ
chức tài chính quốc tế. ODA gồm có các khoản viện trợ và vay -u đãi.
3.2.1. Nguồn vốn viện trợ:
Là các khoản mà các đối tác của ODA chuyển vào một quốc gia (đặc
biệt là cho các dự án phát triển) d-ới hình thức hoàn lại hay không hoàn lại.
Thông th-ờng, nó sẽ đi kèm với các điều kiện về chính trị.

3.2.2. Nguồn vốn vay -u đãi:
Là việc các đối tác của ODA cho các n-ớc đang phát triển vay với lãi
suất thấp, trong thời gian dài. Song việc cho vay -u đãi cũng gắn chặt với thái
độ chính trị của các Chính phủ và các tổ chức kinh tế quốc tế khác nhau.
ODA có các đặc điểm chung là: bên tiếp nhận vốn đ-ợc toàn quyền sử
dụng vốn, vay với lãi suất thấo, trong thời gian dài nh-ng nói chung là bị lệ
thuộc về chính trị đối với n-ớc và tổ chức cho vay.
Bên cạnh các hình thức đầu t- trên còn có vay nợ th-ơng mại và Kiều hối.
3.3. Vay nợ th-ơng mại:
Là hình thức vay từ các tổ chức tài chính quốc tế với lãi suất và thời gian cụ
thể. Lãi suất này th-ờng cao hơn nhiều so với lãi suất của vay -u đãi và thời
gian lại ngắn hơn nên các n-ớc th-ờng cố gắng để hạn chế khoảng vay này.
003.4. Kiều hối:
Là việc chuyển tiền của ng-ời lao động Việt Nam ở n-ớc ngoài về trong
n-ớc. Ng-ời lao động ra n-ớc ngoài chủ yếu qua 2 hình thức là xuất khẩu lao
động và Việt Kiều.
Nh- vậy, trong những năm qua, Việt Nam đã huy động vốn nh- thế nào
từ các nguồn này?
9


II. Thực trạng quá trình huy động vốn của Việt Nam hiện nay

1. Nhu cầu vốn để phát triển kinh tế
Việt Nam đang thực hiện quá trình đổi mới toàn diện nền kinh tế từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị tr-ờng định h-ớng xã hội chủ
nghĩa đồng thời thực hiện mở cửa nền kinh tế từng b-ớc hội nhập với khu vực
và quốc tế. Mục tiêu lớn của Việt Nam về phát triển kinh tế xã hội đã đ-ợc
xác định rõ trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và tiếp tục
đ-ợc khẳng định tại Đại hội lần thứ VIII với một quyết tâm rất cao là: Tới

năm 2020, Việt Nam sẽ trở thành một n-ớc công nghiệp. Muốn đạt đ-ợc mục
tiêu này thì vốn đầu t- hàng năm phải đạt mức 25 30% GDP. Do vậy nhu
cầu vốn đối với Việt Nam là rất lớn.
Chính phủ đã có những giải pháp tích cực, kịp thời nên mặc dù trong
bối cảnh nh- vậy nền kinh tế Việt Nam vẫn có những b-ớc chuyển biến tích
cực. So với năm 2001, nhịp độ tăng tr-ởng GDP năm 2002 dự kiến đạt khoảng
7%, giá trị sản xuất công nghiệp -ớc tăng 14,4% trong đó khu vực doanh
nghiệp Nhà n-ớc tăng 11,9%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 19,3%, khu vực
có vốn đầu t- n-ớc ngoài tăng 14,7%. Sản xuất nông nghiệp chuyển dịch b-ớc
đầu về cơ cấu sản xuất cây trồng vật nuôi, tốc độ tăng tr-ởng khá cao, đạt 5%.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành dịch vụ -ớc đạt 6,7%... Các cân đối lớn
trong nền kinh tế nhìn chung đ-ợc bảo đảm.
Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà n-ớc cũng có b-ớc tiến đáng kể.
Ước tính trong năm 2002, có khoảng 250 300 doanh nghiệp đ-ợc cổ phần
hoá; đã chuyển một số Tổng công ty Nhà n-ớc sang hoạt động theo mô hình
công ty mẹ công ty con. Kết quả điều tra mới đây đối với 422 doanh
nghiệp đ-ợc cổ phần hoá trên 1 năm tại 15 tỉnh, thành phố cho thấy cổ phần
hoá đã thực sự góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp chuyển đổi, tăng động lực cho ng-ời lao động, cho doanh nghiệp. Khu
vực kinh tế dân doanh cũng có những chuyển biến mạnh mẽ. Luật Doanh
nghiệp, các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát
10


triển làng nghề... đã góp phần huy động tốt các nguồn lực trong các thành
phần kinh tế đ-a vào đầu t- phát triển. Thực thi Luật Doanh nghiệp từ năm
2000 tính tới tháng 10/2002 đã có khoảng 52.000 doanh nghiệp đ-ợc thành
lập mới với số vốn đăng ký mới và bổ sung của các doanh nghiệp theo Luật
Doanh nghiệp đạt khoảng 92.200 tỷ đồng (6 tỷ USD). Năm 2002, khu vực
kinh tế t- nhân trong n-ớc đóng góp khoảng 39% GDP. Khu vực kinh tế có

vốn đầu t- n-ớc ngoài tiếp tục duy trì khả năng phát triển khá, tạo thêm một
số mặt hàng mới, thị tr-ờng mới, tăng thêm sức cạnh tranh của sản phẩm,
đóng góp khoảng 13,4% GDP năm 2002. Cho đến nay, có hơn 3600 dự án có
vốn đầu t- n-ớc ngoài đang còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký hơn 38 tỷ
USD, trong đó 1.900 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh và hơn 1.000 dự án
đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản. Năm 2002, số vốn cấp mới -ớc đạt trên
2 tỷ USD và số vốn thực hiện đạt 2,3 tỷ USD. Bên cạnh những kết quả tích
cực, tình hình kinh tế xã hội 2002 còn nhiều yếu kém, chi phí sản xuất và chi
phí dịch vụ của nhiều sản phẩm còn ở mức cao, làm giảm khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế. Hiệu quả sử dụng vốn đầu t- có ch-a cao, cơ cấu đầu t- ch-a
thật hợp lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm...
Kỳ họp thứ hai Quốc hội Khoá XI vừa thông qua Nghị quyết về nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2003 và quyết định một số chỉ tiêu chủ yếu
của kế hoạch năm tới là: tốc độ tăng GDP khoảng 7,5%; giá trị các ngành dịch
vụ tăng khoảng 7%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 7 8%; lạm phát dự
kiến 4%; tổng nguồn vốn đầu t- phát triển toàn xã hội tăng 15% so với năm
2002 và bằng 35,2% GDP.
Tổng nguồn vốn đầu t- phát triển toàn xã hội năm 2001 -ớc thực hiện
150 nghìn tỷ đồng, bằng 30,8% GDP. Dự kiến, tổng nguồn vốn đầu t- toàn xã
hội năm 2002 sẽ đạt 175 nghìn tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2001 và bằng
khoảng 32% GDP.

11


2. Thực trạng quá trình huy động vốn trong n-ớc
Có thể nói, vốn n-ớc ngoài đã đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu
vốn để thực hiện các mục tiêu đầu t- phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội, nhất là việc tập trung vốn đầu t- vào một số lĩnh vực then chốt
nhằm tạo đà phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, Việt Nam là một n-ớc có nợ

n-ớc ngoài trên GDP t-ơng đối lớn, nên vấn đề tìm nguồn vốn từ nội bộ nền
kinh tế là yêu cầu bức xúc trong giai đoạn hiện nay. Tỷ lệ tiết kiệm của dân cđã tăng lên đáng kể. Các hình thức huy động đã phát huy đ-ợc điểm mạnh của
mình. Từ 1995 đến 2000, tỷ lệ tiết kiệm trong n-ớc tăng từ 18,2% lên 272.
Tổng quĩ tích luỹ tăng trung bình hàng năm trên 9,5%. Tích luỹ tài sản so với
GDP từ 1995 đến 2000 tăng từ 27,2% đến 29,5%... Điều đó cho thấy, vốn cho
phát triển, đầu t- đã tăng lên đáng kể, việc huy động vốn đạt hiệu quả cao
hơn.
NSNN đã đ-ợc cơ cấu lại theo h-ớng hiệu quả hơn trong đó, thu từ thuế
và phí, lệ phí vào khoảng 94,2% làm tăng thu NSNN, tổng thu NSNN tăng
trung bình lớn hơn 8,7%.
Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê về vốn đầu t- phát triển
toàn xã hội trong năm 1999 2000, nếu xét về cơ cấu nguồn vốn cho đầu tphát triển xã hội, thì năm 2000 NSNN cấp 34.600 tỷ đồng, chiếm 23,5%; vốn
vay ngân hàng và vay tín dụng là 44.000 tỷ đồng, chiếm 29,8%; vốn tự có của
các doanh nghiệp và các đơn vị kinh doanh là 57.700 tỷ đồng, chiếm 39,1%;
các nguồn vốn khác là 11.300 tỷ đồng, chỉ chiếm 7,6%. Nh- vậy, vốn tự có
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu t- phát triển toàn xã hội trong
những năm gần đây. Sở dĩ có tình hình khả quan này là do các doanh nghiệp
nhà n-ớc tự đầu t- trên 8.000 tỷ đồng mỗi năm.
Công cuộc cải cách hệ thống thuế về cơ bản là có hiệu quả, hình thành
đ-ợc hệ thống thuế, cơ cấu thuế t-ơng đối hợp lý giúp thu NSNN chủ yếu từ
thuế đạt hơn 90%.

12


Thiết lập và nâng cao hệ thống tài chính trung gian (NHTM), hiện đại
hoá ngành ngân hàng từng b-ớc phù hợp với hệ thống ngân hàng thế giới.
Thành lập và đi vào hoạt động của TTCK Việt Nam đã góp phần huy
động một nguồn vốn đầy tiềm năng từ dân c- và n-ớc ngoài.
Chính phủ đã có nhiều biện pháp tích cực nh- gặp gỡ, nói chuyện, đ-a

ra các hình thức hỗ trợ và sự quan tâm tới các Việt Kiều để tăng khả năng thu
hút vốn đầu t- từ nguồn Kiều hối.
3. Thực trạng huy động vốn từ nguồn n-ớc ngoài
Vốn chảy vào Việt Nam chủ yếu d-ới dạng đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
(FDI), vay n-ớc ngoài (ODA và vay th-ơng mại), và kiều hối.
Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài: Đây là nguồn vốn trung dài hạn chủ
yếu của Việt Nam. Hơn 10 năm qua, kể từ khi có Luật Đầu t- trực tiếp n-ớc
ngoài, hoạt động đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài (ĐTNN) đã đóng góp khoảng
30% tổng nguồn vốn đầu t- toàn xã hội. Bên cạnh đó, khu vực có vốn đầu tn-ớc ngoài không chỉ góp phần tích cực vào việc tăng nhanh tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) mà còn góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo nhiều công
ăn việc làm. Các dự án đầu t- n-ớc ngoài tích cực tham gia vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP, tạo thêm
năng lực mới về sản xuất và xuất khẩu trong một số ngành quan trọng. Ngoài
ra, ĐTNN cũng là một kênh đ-a vào Việt Nam những công nghệ tiên tiến và
góp phần tích cực cho tiến trình hội nhập của Việt Nam với khu vực và thế
giới. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu t-, dự kiến, trong kế hoạch 5 năm, 2001
2005, tổng vốn ĐTNN có thể lên tới 16 tỷ USD, tăng 24% so với 5 năm tr-ớc.
Đó là dự báo rất lạc quan trong việc thu hút nguồn vốn n-ớc ngoài để phát
triển. Tuy nhiên, lĩnh vực đầu t- n-ớc ngoài cũng còn nhiều điều bất cập. Để
thu hút vốn đầu t- n-ớc ngoài cần xác định rõ rằng: (1) Mục tiêu quan trọng
nhất không phải là số l-ợng vốn thu nhận đ-ợc mà phải là hiệu quả kinh tế xã
hội do nguồn vốn này đem lại; (2) Kết hợp hài hoà lợi ích trong n-ớc với lợi

13


ích của nhà đầu t-; (3) việc lựa chọn hình thức đầu t- và quy mô của dự án
cũng phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế xã hội.
Trong lĩnh vực ngân hàng, với chủ tr-ơng chung của Đảng và Nhà n-ớc
là khuyến khích và thu hút đầu t- n-ớc ngoài, Ngân hàng Nhà n-ớc đã cấp

giấy phép hoạt động tại Việt Nam cho các tổ chức tín dụng (TCTD) quốc tế để
qua đó thu hút hơn nữa vốn ĐTNN, nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng
trong n-ớc, đ-a vào áp dụng những dịch vụ, công nghệ ngân hàng hiện đại,
đào tạo đội ngũ cán bộ và thực hiện chuyển giao chính thức. Có thể nói rằng,
các TCTD n-ớc ngoài hoạt động tại Việt Nam đều là những ngân hàng lớn, có
uy tín, độ an toàn cao, khả năng cạnh tranh lớn và đã đóng góp một phần đáng
kể trong việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Năm 2000, tổng d- nợ cho
vay của các TCTD n-ớc ngoài chiếm gần 13% thị phần.
Tài trợ phát triển chính thức (ODA): Bên cạnh nguồn vốn ĐTNN,
nguồn vốn ODA cũng góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
Việt Nam. Theo số liệu của Chính phủ, kể từ năm 1993 đến nay, tổng giá trị
các dự án và ch-ơng trình ODA đã đạt hơn 14 tỷ USD và giải ngân đ-ợc
khoảng 9,2 tỷ USD. Trong đó, tổng l-ợng vốn ODA đ-ợc giải ngân trong năm
2001 đạt tới 1,75 tỷ USD, cao hơn con số 1,6 tỷ USD của năm 2000. Có thể
nói rằng, khoảng cách giữa khoản tiền đ-ợc giải ngân đang ngày càng thu hẹp
lại. Điều này cho thấy các nhà tài trợ ngày càng tập trung vào việc sử dụng có
hiệu quả vốn vay ODA tại Việt Nam. Trong năm 2002, các nhà tài trợ quốc tế
cam kết hỗ trợ Việt Nam 2,4 tỷ USD vốn ODA. Góp phần lớn vào kết quả này
là các khoản vay đ-ợc giải ngân từ ch-ơng trình Miyazawa của Nhật và từ
ch-ơng trình tăng tr-ởng và xoá đói giảm nghèo năm 2001 của Ngân hàng
Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà tài trợ
thì tốc độ giải ngân vốn ODA trong thời gian qua tuy có tiến bộ nh-ng vẫn
còn chậm so với các n-ớc trong khu vực. Việc giải ngân chậm đã làm cho các
dự án ODA không thể đ-a vào sử dụng đúng tiến độ, ảnh h-ởng đến hiệu quả
đầu t- của dự án.

14


Kiều hối: Trên thực tế, Chính sách kiều hối của Việt Nam đã thông

thoáng hơn khi Thủ t-ớng Chính phủ ban hành Quyết định 170-TTCP ngày
19/8/1999, khuyến khích ng-ời Việt ở n-ớc ngoài chuyển tiền về n-ớc, trong
đó bãi bỏ thuế thu nhập cá nhân đánh trên kiều hối và cho phép đ-ợc nhận
kiều hối bằng ngoại tệ. Có thể nói rằng, trên bình diện vĩ mô, kiều hối đã góp
phần cải thiện cán cân thanh toán, tạo nguồn vốn phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của một bộ phận dân ctrong xã hội. Với l-ợng kiều hối ngày càng tăng (Năm 1998: 950 triệu USD;
Năm 1999: 1.200 triệu USD; Năm 2000: 1.757 triệu USD), kiều hối đã trở
thành nguồn nội lực không thể không xem xét khi đánh giá sự tăng tr-ởng
chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc nhận kiều hối bằng ngoại tệ cũng góp
phần làm tăng tình trạng Đô la hoá, ảnh h-ởng đến mục tiên quản lý ngoại hối
là trên lãnh thể Việt Nam chỉ sử dụng Đồng Việt Nam.
Theo báo cáo phát triển năm 2002, Ngân hàng Thế giới dự đoán là để
hỗ trợ cho chi phí cải cách và yêu cầu nhập khẩu, Việt Nam sẽ cần l-ợng vốn
giải ngân (hoặc tổng nguồn vốn chảy vào) khoảng 2,7 tỷ USD trong năm
2002.
III. Các giải pháp huy động vốn cho đầu t- - phát triển nền
kinh tế

1. Huy động từ nguồn trong n-ớc
Nguồn vốn trong n-ớc luôn đ-ợc coi là nguồn chủ yếu, dự tính chiếm
2/3 tổng số vốn huy động cho đầu t-, phát triển.
Đây là nguồn nội lực có vai trò quyết định cho đầu t- phát triển, dự kiến
huy động: từ Ngân sách Nhà n-ớc sẽ chiếm khoảng 25%; tín dụng Nhà n-ớc
14%; huy động từ các doanh nghiệp 28% và từ dân c- sẽ là 33%.
1.1 Huy động qua kênh NSNN:
- Tăng hiệu quả thu thuế, phí, lệ phí:
+ Quản lý chặt chẽ đối với số l-ợng và các loại hình kinh doanh.
15



+ Điều chỉnh mức thuế hợp lý.
+ Tăng c-ờng chống thất thu các nguồn thuế bằng cách nắm chắc các
nguồn thu, các đối t-ợng phải thu.
+ Đối với cơ chế quản lý thu: thu trực tiếp nộp vào kho bạc Nhà n-ớc.
Thực hiện triệt để đốc thu, chống dây d-a, nợ, đọng thuế để thu về Ngân sách
kịp thời và đầy đủ nhất.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
1.2. Phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên và tài sản công
còn bỏ phí:
- Qui hoạch khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả.
- Mở rộng đấu thầu khai thác cho mọi thành phần (cá nhân, tổ chức
trong n-ớc, ngoài n-ớc,...).
- Chú trọng việc đổi đất lấy vốn , nghĩa là Nhà n-ớc xây dựng các
công trình nhà cửa, hạ tầng cơ sở và chuyển giao mới lại cho các cá nhân,
doanh nghiệp để thu hồi vốn ban đầu.
- Quản lý chặt chẽ hơn một số nguồn tài sản công do các đơn vị hành
chính sự nghiệp, các lực l-ợng vũ trang nắm giữ.
1.3. Huy động vốn qua các tổ chức tín dụng tài chính:
- Ngày một phát triển hơn nữa hệ thống Ngân hàng th-ơng mại
(NHTM) về tổ chức quản lý cũng nh- về công nghệ.
+ Điều chính mức lãi suất hợp lý.
+ Ngày càng đơn giản hoá các điều kiện cho doanh nghiệp và dân cgửi tiền tiết kiệm cũng nh- vay vốn từ Ngân hàng.
+ Mở rộng và nâng cao chất l-ợng các dịch vụ của hệ thống NHTM.
- Đa dạng hoá các hình thức tiết kiệm (nh- tiết kiệm chiều tối, tiết kiệm
bằng ngoại tệ...).

16


- Phát triển Hợp tác xã tín dụng, đặc biệt là quĩ tín dụng nhân dân ở xã,

ph-ờng, thị trấn, tạo điều kiện cho nhân dân, đặc biệt là nông dân vay vốn
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.
- Triển khai rộng rãi các hình thức tín dụng thuê mua đối với NHTM và
các công ty tài chính.
- Thu hút vốn thông qua các hình thức khác:
+ Tiết kiệm bảo hiểm:
Giải pháp này tập trung vào phát triển thị tr-ờng bảo hiểm nhân thọ,
thúc đẩy cạnh tranh của các Công ty bảo hiểm nhân thọ, thu hút các Công ty
bảo hiểm nhân thọ tham gia mạnh mẽ hơn vào thị tr-ờng tiền tệ, đa dạng hoá
các lĩnh vực đầu t- vốn của các tổ chức bảo hiểm.
+ Tiết kiệm b-u điện:
Không ngừng nâng cao hiệu quả huy động vốn qua hình thức tiết kiệm
b-u điện. Hiện nay đang có hai quan điểm phát triển của tổ chức này, đó là
cho thành lập ngân hàng tiết kiệm b-u điện và hoàn thiện Công ty dịch vụ tiết
kiệm b-u điện.
1.4. Huy động vốn qua các Doanh nghiệp:
- Đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế giữa các Doanh nghiệp
trong n-ớc cũng nh- Doanh nghiệp có vốn đầu t- n-ớc ngoài.
- Tạo các điều kiện -u đãi cho Doanh nghiệp mới hay Doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tạo ra cơ chế bắt buộc DNNN sử dụng lợi nhuận sau thuế, đặc biệt là
quĩ đầu t- phát triển của Doanh nghiệp để tái sản xuất.
- Nhà n-ớc cần có các định chế tài chính hợp lý cho DNNN để Doanh
nghiệp có thể:
+ Thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

17


+ Đánh giá lại nguồn tài nguyên giao cho DNNN quản lý để tính sát với

giá trị sinh lời.
1.5. Huy động vốn qua dân c-:
Trong những năm qua hệ thống ngân hàng luôn chiếm trên 90% tổng số
vốn huy động của dân cho đầu t- phát triển. Tính đến hết năm 2001, tổng
nguồn vốn huy động trong dân của các TCTD trong toàn quốc lên tới khoảng
gần 190.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, hiệu quả huy động vốn trong dân của hệ
thống Ngân hàng cho thực hiện CNH HĐH theo chiến l-ợc do Đại hội IX
đề ra sẽ không cao nếu chúng ta không đề cập đến những giải pháp:
- Ngân hàng tạo sự tin t-ởng và nâng cao hiểu biết của dân đối với hoạt
động ngân hàng.
Ngoài tuyên truyền, quảng cáo trên các ph-ơng tiện thông tin đại
chúng, cán bộ ngân hàng phải gần gũi, giúp đỡ, t- vấn, góp ý một cách trung
thực, chân thành cho dân trong việc tiết kiệm và sử dụng tiền. Phải giải thích
để dân thấy đ-ợc những lợi ích và sự an toàn khi gửi tiền vào Ngân hàng tr-ớc
mắt cũng nh- lâu dài.
- Giúp dân xoá đ-ợc thói quen để tiền ở nhà.
Muốn hạn chế việc dân để tiền ở nhà, Ngân hàng cần phải khuyến khích
mở tài khoản cá nhân để dân chúng gửi tiền chi tiêu qua Ngân hàng. Bí mất
tuyệt đối số dự trên tài khoản và những chi tiêu của chủ tài khoản. Cải tiến giờ
giấc làm việc không nên làm việc theo giờ hành chính nhất là các quầy tiết
kiệm.
- Khuyến khích tinh thần tiết kiệm để làm giàu, nhân điển hình trong
dân chúng.
Có chính sách h-ớng dẫn tiêu dùng để tiết kiệm, có biện pháp đối với
những thói tiêu dùng lãng phí, xa xỉ. Đồng thời Ngân hàng nên có chính sách
cho vay phù hợp để tạo vốn cho sự phát triển kinh tế hộ gia đình... nhằm tăng
nguồn thu.
18



1.6. Huy động qua thị tr-ờng chứng khoán (TTCK):
Hoàn thiện khung pháp lý cho TTCK. Tr-ớc mắt cần sửa đổi các văn
bản pháp luật hiện hành theo h-ớng mở rộng phạm vi điều chỉnh cho hệ thống
và phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển của thị tr-ờng. Trong đó chú trọng
tới việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 48/1998/NĐ-CP và các văn bản h-ớng
dẫn; về dài hạn, nghiên cứu xây dựng Luật chứng khoán và thị tr-ờng chứng
khoán, trong đó ngoài những quy định về CK & TTCK còn có những quy định
rõ ràng về địa vị pháp lý của UBCKNN cho phù hợp với vai trò quản lý nhà
n-ớc về TTCK trong điều kiện nền kinh tế thị tr-ờng định h-ớng xã hội chủ
nghĩa.
Thực hiện các giải pháp tăng c-ờng hàng hoá cho TTCK. Đẩy mạnh
việc phát hành trái phiếu Chính phủ qua TTGDCK để huy động vốn cho phát
triển cơ sở hạ tầng; phát hành trái phiếu của Quỹ hỗ trợ đầu t- cho nhu cầu
đầu t- phát triển; khuyến khích tăng số l-ợng công ty phát hành chứng khoán
ra công chúng, gồm các doanh nghiệp cổ phần hoá, doanh nghiệp t- nhân,
doanh nghiệp liên doanh với n-ớc ngoài và cả các doanh nghiệp 100% vốn
n-ớc ngoài.
Xây dựng và mở rộng hoạt động của các Trung tâm tài chính, các tổ
chức hỗ trợ phát triển thị tr-ờng; nâng quy mô vốn, mở rộng phạm vi và loại
hình nghiệp vụ của các Công ty CK; phát triển các tổ chức đăng ký chuyển
nh-ợng chứng khoán; phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm; xây dựng
trung tâm l-u ký chứng khoán độc lập;...
Đi đôi với việc phát triển của TTCK, cần phải tiếp tục triển khai nhanh
chóng và hiệu quả việc áp dụng thông lệ quốc tế và quản trị công ty, trong đó
có việc nâng cao chất l-ợng, đạo đức nghề nghiệp của các tổ chức kiểm toán
độc lập.
Tăng c-ờng hoạt động kiểm tra và giám sát thị tr-ờng thông qua việc tổ
chức và hoàn thiện các hoạt động theo dõi, kiểm tra, thanh tra các hoạt động
trên thị tr-ờng để kịp thời ban hành chính sách điều chỉnh phù hợp và xử lý
19



các hành vi vi phạm pháp luật; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát đối
TTCK; tăng c-ờng công tác phổ biến pháp luật về CK & TTCK để nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật; tăng c-ờng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ làm
công tác điều hành và quản lý TTCK...
Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, trong đó chú trọng tới hệ thống
giao dịch và giám sát thị tr-ờng của TTGDCK; nối mạng giữa các công ty
chứng khoán với TTGDCK và ng-ời đầi t- để tạo điều kiện tiếp cận thông tin
và tham gia thị tr-ờng cho ng-ời đầu t- ở tất cả các địa ph-ơng trong cả n-ớc
cũng nh- các nhà đầu t- ở n-ớc ngoài...
Tăng c-ờng hợp tác và hội nhập quốc tế về CK & TTCK trên các
ph-ơng diện: T- vấn chính sách phát triển và quản lý thị tr-ờng, xây dựng
khuôn khổ pháp luật cho TTCK, đào tạo đội ngũ cán bộ; từng b-ớc mở cửa và
hội nhập với các TTCK trên thế giới theo các lộ trình mà chúng ta đã cam kết.
Có thể nói, TTCK là một kênh huy động vốn có hiệu quả của nền kinh
tế thị tr-ờng và có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, nhiều mối quan
hệ khác nhau của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, các giải pháp để nâng
cao khả năng huy động vốn của TTCK cần có sự vận dụng linh hoạt phù hợp
với tình hình, điều kiện và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của n-ớc ta
trong từng thời điểm cụ thể. Có nh- vậy mới phát huy đ-ợc hiệu quả cao nhất
của TTCK, và hạn chế đến mức thấp nhất những khuyết tật và rủi ro của thị
tr-ờng.

2. Huy động từ vốn nguồn n-ớc ngoài
Đây là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng. Theo tính toán, nhu cầu
vốn cho đầu t- phát triển 1996 2000 và cân đối các nguồn đảm bảo thì số
vốn huy động từ n-ớc ngoài phải đạt khoảng 50% tổng số vốn cần thiết. Việc
huy động vốn từ n-ớc ngoài chủ yếu là d-ới hình thức đầu t- trực tiếp n-ớc
ngoài và vốn từ vay nợ, viện trợ.


20



×