BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------
DƯƠNG VĂN HỘI
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương
tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Tác giả luận văn
Dương Văn Hội
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được luận văn
tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn – Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS
Quyền Đình Hà và thầy cô giáo bộ môn Phát triển nông thôn cùng tham gia đề tài
“Quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam”, đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí ban lãnh đạo
UBND, phòng Công thương huyện Thanh Liêm đã cung cấp cho tôi những số liệu
cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ,
cổ vũ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Dương Văn Hội
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
ii
LỜI CẢM ƠN
iii
MỤC LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
vii
DANH MỤC HÌNH
viii
DANH MỤC HỘP
ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1.1
Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3
1.2.1 Mục tiêu chung
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
3
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
4
1.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
6
2.1 Một số vấn đề lý luận về quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
6
6
2.1.2 Vai trò của quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
9
2.1.3 Đặc điểm của quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
10
2.1.4 Nội dung của quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
11
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn 20
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
28
2.2.1 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn 28
2.2.2 Kinh nghiệm trong nước về quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
29
2.2.3 Các bài học kinh nghiệm quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn 31
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
33
33
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
33
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
40
Phương pháp nghiên cứu
43
3.2
iv
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
43
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
44
3.2.3 Phương pháp xử lý dữ liệu
47
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin
47
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu
48
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
50
4.1
Thực trạng quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn huyện Thanh Liêm 50
4.2.1 Hiện trạng hệ thống đường giao thông nông thôn huyện
50
4.2.2 Thực trạng công tác quy hoạch hệ thống đường giao thông nông thôn
65
4.2.3 Thực trạng công tác xây dựng
67
4.2.4 Thực trạng công tác quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì
74
4.2.5 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quản lý hệ thống giao
thông nông thôn
77
4.2.6 Thực trạng công tác phân cấp quản lý
4.3
79
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
93
4.3.1 Cơ chế đầu tư và quản lý
93
4.3.2 Trình độ dân trí
95
4.3.3 Năng lực của cán bộ địa phương
96
4.3.4 Thể chế và pháp luật
4.4
101
Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý hệ thống đường giao thông nông
thôn trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
4.4.1 Cơ sở khoa học
102
102
4.4.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn 104
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
114
5.1
Kết luận
114
5.2
Kiến nghị
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
117
PHỤ LỤC
119
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
Ký hiệu viết tắt
BC
Bm
Bn
BQ
BQLXD
BTC
BTN
BTXM
CC
CNH – HĐH
CP
CS
DA
DN
ĐM
ĐVT
ĐT
GTNT
GTVT
Ha
Kg
Km
KTKT
KT – XH
NĐ
NN
NQ
NSNN
NTM
QĐ
SL
PTNT
TB
Tr
TT
TTg
UBND
WB
Ý nghĩa
Báo cáo
Bề rộng mặt đường
Bề rộng nền đường
Bình quân
Ban quản lý xây dựng
Bộ tài chính
Bê tông nhựa
Bê tông xi măng
Cơ cấu
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Chính phủ
Chính sách
Dự án
Doanh nghiệp
Định mức
Đơn vị tính
Đầu tư
Giao thông nông thôn
Giao thông vận tải
Hecta
Kilo gam
Kilo m t
Kinh tế k thuật
Kinh tế - xã hội
Nghị định
Nông nghiệp
Nghị quyết
Ngân sách Nhà nước
Nông thôn mới
Quyết định
Sản lượng
Phát triển Nông thôn
Trung bình
Trang
Thông tư
Thủ tướng
Ủy ban nhân dân
Ngân hàng thế giới orld Bank
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình sử dụng đất đai của huyện Thanh Liêm (2011 - 2013)
38
3.2
Tình hình biến động dân số huyện Thanh Liêm giai đoạn 2011 – 2013
40
3.3
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Thanh Liêm
giai đoạn 2011 - 2013
41
3.4
Danh mục, nguồn cung cấp và phương pháp thu thập các thông tin
44
3.5
Số lượng cán bộ và người dân được phỏng vấn
45
4.1
Hiện trạng hệ thống đường giao thông nông thôn huyện Thanh Liêm
51
4.2
Tổng hợp hiện trạng đường bộ huyện Thanh Liêm
53
4.3
Hiện trạng đường xã, đường thôn, xóm huyện Thanh Liêm
57
4.4
Hiện trạng đường sản xuất huyện Thanh Liêm
60
4.5
Hiện trạng các công trình cầu, cống trên các tuyến đường giao
thông nông thôn huyện Thanh Liêm
4.6
62
Tổng hợp các chỉ tiêu, sản phẩm và yêu cầu quy hoạch giao thông
nông thôn huyện Thanh Liêm
66
4.7
Tình hình phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2008 - 2014
68
4.8
4.9
Bảng khoán sửa chữa thường xuyên đường huyện
Bảng phân cấp trách nhiệm quản lý đường giao thông nông thôn
77
huyện Thanh Liêm
81
4.10
Bảng phân cấp đối tượng thực hiện đầu tư
83
4.11
Bảng phân cấp đối tượng thực hiện quản lý đầu tư xây dựng mới
86
4.12
Sự tham gia đóng góp của người dân vào lập quy hoạch
88
4.13
Thực trạng tham gia đóng góp của người dân
89
4.14
Sự tham gia đóng góp của người dân vào đường giao thông nông thôn
90
4.15
Lượng đóng góp từ người dân đã đầu tư để xây dựng GTNT tại huyện
94
4.16
So sánh thu nhập BQ người của một số huyện
95
4.17
Trình độ dân trí của người dân
95
4.18
Một số thuận lợi trong quá trình huy động đóng góp của cộng đồng
vào xây dựng giao thông nông thôn
4.19
97
Sự hiểu biết của cán bộ về việc huy động đóng góp trong xây dựng
đường giao thông nông thôn
100
vii
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
2.1
Sơ đồ tổ chức quản lý các cấp về giao thông nông thôn
13
3.1
Bản đồ huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
33
4.1
Đường huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
52
4.2
Xây dựng đường trục chính nội đồng xã Thanh Hương, huyện
Thanh Liêm
4.3
4.4
59
Phụ nữ và nhân dân thôn Nham Kênh, xã Thanh Nghị, huyện
Thanh Liêm tích cực tham gia làm đường giao thông nội đồng
59
Công trình thi công cầu Bồng Lạng, xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm
61
viii
DANH MỤC HỘP
Số hộp
Tên hộp
Trang
4.1
Nhiệt tình là chính
98
4.2
Cán bộ phải gương mẫu, đi đầu các phong trào xây dựng GTNT
99
4.3
Thiếu cán bộ chuyên trách
100
ix
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp, trong đó nông dân và nông thôn luôn
có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, ở nước ta trên 75% dân
số sống ở nông thôn với 73% lực lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ vào
hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp trong nước
là nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền
sản xuất công nghiệp, cung cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế khác
phát triển, tạo sự ổn định, đảm bảo sự bền vững cho xã hội phát triển.
Đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã và đang chủ
trương xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, đồng thời xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp. Theo đó, ngày
16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491 QĐ-TTg về bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đây là những mục tiêu và tiêu chí đòi hỏi phải
có sự phấn đấu cao độ trong giai đoạn tới nếu xét về thực trạng giao thông nông
thôn (GTNT) nước ta hiện nay. Trong đó, tiêu chí về thực hiện quy hoạch và phát
triển GTNT được đặt lên hàng đầu.
Phát triển cơ sở hạ tầng GTNT có vai trò vô cùng quan trọng đối với khu
vực nông thôn, đồng thời cũng là yêu cầu cấp thiết và có tính chất sống còn đối
với xã hội, để xóa bỏ rào cản giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách
phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, tiềm
năng để phát triển.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những sự quan tâm đặc
biệt cho lĩnh vực giao thông nông thôn. Theo tính toán, của Bộ Giao thông Vận tải,
hệ thống GTNT hiện nay phục vụ cho hơn 75% dân số trong cả nước. Nguồn vốn
phát triển GTNT không ngừng gia tăng. Về cơ bản, việc đầu tư phát triển GTNT
1
đã góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng toàn diện và xóa đói giảm nghèo và
cung cấp hạ tầng cho người nghèo. Việc giảm tỷ lệ đói nghèo của nước ta từ
14,2% (năm 2010) xuống còn 11,76% (năm 2011) và 9,6% (năm 2012), ước thực
hiện năm 2013 là 7,6 – 7,8%.
Tuy nhiên, hệ thống các công trình giao thông không tập trung mà phân
bố rải rác theo tuyến khắp các bản làng và thôn xóm, nên đòi hỏi phải có qui
hoạch tổng thể dài hạn, có kế hoạch để triển khai việc thực hiện xây dựng hệ
thống đường GTNT hợp lý, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội đáp
ứng nhu cầu trong ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế
của Quốc gia cũng như của từng địa phương. Việc đầu tư xây dựng các công
trình đường GTNT, đặc biệt sau quá trình đầu tư là quá trình khai thác sử dụng,
nhu cầu cải tạo và bảo trì hệ thống đường GTNT đòi hỏi phải huy động nguồn
lực rất lớn mới có thể đáp ứng được, bởi vậy việc quản lý hệ thống đường
GTNT là hết sức cần thiết.
Trên thực tế, trong thời gian qua cho thấy quản lý hệ thống đường GTNT
của nước ta tồn tại nhiều hạn chế như: Cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống đường
GTNT còn chồng ch o; việc quản lý hệ thống GTNT hiện nay chưa có một mô
hình quản lý thống nhất nên ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước, quy
hoạch và đầu tư xây dựng, phát triển GTNT; thiếu hệ thống số liệu; thiếu quan
tâm và bố trí kinh phí quản lý, bảo trì; thiếu cán bộ chuyên môn quản lý hệ thống
đường huyện trở xuống.
Dưới tác động của nền kinh tế thị trường cùng với tốc độ đô thị hoá ngày
càng gia tăng, huyện Thanh Liêm nói riêng và tỉnh Hà Nam nói chung đang có
những bước chuyển mình phù hợp hơn về cơ cấu kinh tế. Để làm được điều đó
thì việc phát triển mạng lưới đường GTNT cho huyện Thanh Liêm trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết nhằm đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của địa
phương cũng như của xã hội.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc quản lý hệ thống GTNT trên địa bàn
huyện còn nhiều hạn chế. Chất lượng thi công một số tuyến đường chưa đảm
bảo về chất lượng và m quan như: mui luyện chưa đảm bảo, độ bằng phẳng,
2
khe co giãn chưa đứng quy cách, mặt đường bị rỗ, nền đường còn yếu, chưa
hoàn thiện phần lề đường, một số tuyến chưa xây dựng đồng bộ với hệ thống
thoát nước. Công tác đăng ký tiếp nhận xi măng của các xã, huyện chưa sát với
tình hình thực tế, một số tuyến chưa có đủ mặt bằng đã đăng ký tiếp nhận xi
măng dẫn đến tồn kho lớn phải điều chuyển sang tuyến khác, mặt khác việc
quản lý xi măng của một số địa phương cũng chưa chặt chẽ. Dẫn đến kết quả
xây dựng đường GTNT chưa đồng đều, công tác quyết toán các tuyến đường và
điều chỉnh hồ sơ địa chính cho các hộ hiến đất làm đường còn chậm.
Do đó, huyện Thanh Liêm rất cần có cơ chế quản lý hệ thống đường
GTNT thống nhất, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của địa phương, tạo điều kiện
cho người dân tích cực tham gia vào xây dựng bộ mặt nông thôn mới xứng đáng
với sự phát triển của tỉnh Hà Nam. Tính đến nay, tuy đã có một số nghiên cứu
tìm hiểu về quản lý hệ thống đường GTNT ở một số huyện nhưng chưa có
nghiên cứu nào đi sâu và thực hiện tại huyện Thanh Liêm. Xuất phát từ ý tưởng
trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý hệ thống đường giao
thông nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” vừa có ý
nghĩa về mặt lý luận – tổng kết các bài học kinh nghiệm về quản lý hệ thống
đường GTNT, vừa có ý nghĩa về thực tiễn – trên cơ sở đánh giá được thực trạng
quản lý hệ thống đường GTNT, và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ
thống đường GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
ở huyện Thanh Liêm, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường
quản lý hệ thống đường GTNT huyện Thanh Liêm trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hệ thống đường GTNT;
- Đánh giá thực trạng quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện
Thanh Liêm hiện nay;
3
- P hân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hệ thống đường GTNT
của huyện Thanh Liêm;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý hệ
thống đường GTNT huyện Thanh Liêm trong những năm tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Quản lý hệ thống đường GTNT gồm những nội dung, phương pháp, yếu
tố ảnh hưởng nào?
- Những kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống GTNT trên
thế giới và trong nước?
- Tình hình quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện Thanh
Liêm như thế nào?
- Kết quả quản lý hệ thống GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm ra sao?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý hệ thống đường GTNT
trên địa bàn huyện Thanh Liêm?
- Những định hướng và giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý hệ
thống GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nội dung liên quan đến tình
hình quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm.
- Khách thể nghiên cứu của đề tài là người dân, các cán bộ quản lý và các
cán bộ lãnh đạo.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hệ thống đường
GTNT, từ đó chỉ ra thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý hệ
thống đường GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn
huyện.
4
1.4.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
1.4.2.3 Phạm vi về thời gian
Đề tài thu thập các số liệu thứ cấp trong 3 năm từ 2011 – 2013, số liệu
điều tra sơ cấp trong năm gần đây nhất 2014 và các giải pháp được đề xuất với
định hướng trong thời gian tới. Và nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ
tháng 8 2014 đến tháng 8/2015.
5
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
2.1 Một số vấn đề lý luận về quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về hệ thống đường giao thông nông thôn
Giao thông nông thôn: Giao thông nông thôn là sự di chuyển người,
phương tiện tham gia giao thông và hàng hoá trên các tuyến đường địa phương
ở cấp huyện và cấp xã. Giao thông nông thôn bao gồm kết cấu hạ tầng giao thông
nông thôn, phương tiện vận chuyển và con người. (Theo Quyết định 167 về quản lý
mạng lưới đường giao thông nông thôn được các cán bộ cấp huyện và xã quản lý)
Đường giao thông nông thôn: Đường giao thông nông thôn bao gồm
đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các
điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng. Đường giao thông nông
thôn chủ yếu là đường bộ, cầu cống, bến cảng phục vụ cho nông nghiệp, nông
thôn. Có thể nói đường giao thông nói chung, đường giao thông nông thôn nói
riêng là huyết mạch sống còn của lưu thông hàng hoá. (Theo Thông tư
32/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý, vận hành
khai thác đường giao thông nông thôn)
Đường giao thông nông thôn là đường thuộc khu vực nông thôn, được
định nghĩa là loại đường giá tương đối thấp, lưu lượng xe ít, các đường nhánh,
các đường phục vụ chủ yếu cho khu vực nông nghiệp nối với hệ thống đường
chính, các trung tâm phát triển chủ yếu hoặc các trung tâm hành chínhvà nối tới
các làng mạc các cụm dân cư dọc tuyến, các chợ, mạng lưới giao thông huyết
mạch hoặc các tuyến cấp cao hơn.
Phân loại đường giao thông nông thôn: Đường giao thông nông thôn
bao gồm đường huyện, đường xã, đường thôn xóm, đường từ thôn xóm ra cánh
đồng (đường phục vụ sản xuất). Các tiêu chí GTNT được quy định theo Luật
Giao thông đường bộ, Nghị định 11 2010 NĐ-CP, Nghị định số 100 2013 NĐ-
6
CP và Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới.
- Theo Nghị định số 11 2010 NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ và
Nghị định số 100 2013 NĐ-CP ngày 03 9 2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11 2010 NĐ-CP quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, mới chỉ phân cấp đến đường huyện và
đường xã (từ đường quốc lộ đến đường xã), còn mạng lưới đường thôn xóm và
đường ra đồng chưa được phân cấp.
- Theo Luật giao thông đường bộ, có quy định rõ tiêu chí xác định đường
huyện và đường xã, cụ thể như sau:
+ Đường huyện: Là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung
tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận;
đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
+ Đường xã: Là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn,
làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường
có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Theo Thông tư số 41 2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới:
+ Đường trục xã: là đường nối trung tâm hành chính xã đến trung tâm các thôn;
+ Đường trục thôn: là đường nối trung tâm thôn đến các cụm dân cư trong thôn;
+ Đường ngõ, xóm: là đường nối giữa các hộ gia đình trong các cụm dân cư;
+ Đường trục chính nội đồng: là đường chính nối từ khu dân cư đến khu sản
xuất tập trung của thôn, xã.
Hệ thống đường giao thông nông thôn: Là một hệ thống các con đường
bao quanh làng bản, thôn xóm. Nó bao gồm các tuyến đường từ trung tâm xã,
đến các trục đường quốc lộ, trung tâm hành chính huyện, đường liên xã, liên
thôn, đường làng ngõ xóm và đường chính ra đồng ruộng xây dựng thành một hệ
thống giao thông liên hoàn. (Theo Quyết định 167 về quản lý mạng lưới đường
giao thông nông thôn được các cán bộ cấp huyện và xã quản lý)
7
Hệ thống này nhằm đảm bảo cho các phương tiện cơ giới loại trung, nhẹ
và xe thô sơ qua lại. Bao gồm hệ thống các tuyến đường nối liền từ trung tâm
hành chính huyện đến các trục đường quốc lộ, trung tâm xã; hệ thống đường xã,
đường thôn, đường làng ngõ xóm và đường trục chính ra đồng ruộng phục vụ sản
xuất, được nối tiếp thành một hệ thống giao thông liên hoàn.
2.1.1.2 Khái niệm về quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
Khái niệm quản lý: Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường (tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị...). Chủ thể quản lý thực
hiện những quá trình quản lý bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu và những phương thức hành động
thích hợp để đạt mục tiêu.
Khái niệm quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
- Quản lý HTĐGTNT là xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư
phát triển hệ thống đường giao thông nông thôn; xây dựng, chỉ đạo và kiểm tra
việc thực thi các chính sách, các quy định và phối hợp các hoạt động để đạt được
mục tiêu của cơ quan hay tổ chức nhằm duy trì, phát triển hệ thống giao thông
nông thôn, tạo sự liên hoàn thông suốt.
- Chủ thể quản lý HTĐGTNT là cơ quan quản lý nhà nước về giao thông
nông thôn ở các cấp:
+ Cấp trung ương: Bộ Giao thông vận tải.
+ Cấp tỉnh: UBND tỉnh, Sở Giao thông - Vận tải.
+ Cấp huyện: UBND huyện, Phòng Công thương huyện.
+ Cấp xã: UBND xã.
- Đối tượng quản lý ở từng cấp như sau:
+ Cấp trung ương: Quản lý về GTNT trên toàn quốc, bao gồm quản lý
chiến lược; ban hành các tiêu chuẩn k thuật, các văn bản quy định về bảo vệ
kết cấu GTNT đường bộ...
+ Đối với cấp tỉnh: Quản lý hệ thống GTNT trên địa bàn tỉnh.
8
+ Cấp huyện: Trực tiếp quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện.
+ Cấp xã: Trực tiếp quản lý đường GTNT trên địa bàn xã, gồm đường
xã, đường thôn xóm và đường sản xuất.
- Phạm vi Quản lý hệ thống đường GTNT, bao gồm: đường huyện,
đường thôn xóm và đường sản xuất trên địa bàn huyện.
Quản lý bộ phận chủ đạo của kết cấu hạ tầng GTNT, làm giảm tác động
xấu do điều kiện hệ thống đường giao thông nông thôn yếu k m gây ra đối với
sức khoẻ của dân cư nông thôn và giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường;
nhằm nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn, góp phần thúc đẩy phát
triển Kinh tế - Văn hoá - Xã hội; tăng khả năng tiếp cận cho các vùng nông thôn
với các dịch vụ, thương mại; góp phần vào chương trình xoá đói giảm nghèo của
Chính phủ; đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hoá đại hoá nông nghiệp nông thôn; tăng cường năng lực quản lý của các cơ quan trung ương và địa
phương trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển giao thông nông thôn.
2.1.2 Vai trò của quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
Theo phân cấp thông lệ quốc tế, thì mạng lưới giao thông nông thôn thuộc
loại 3. Chức năng của nó là gắn kết hệ thống giao thông nông thôn tại khu vực
nông thôn với mạng lưới thứ cấp (loại 2) và mạng lưới chính yếu (loại 1) thành
hệ thống giao thông liên hoàn phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước. Trong giao thông nông thôn thì đường bộ có vai trò chủ đạo, quan trọng
nhất sau nó là đường thuỷ nội địa. Đường thuỷ nội địa có vai trò hỗ trợ, liên kết,
đặc biệt là ở hai vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Đường bộ nông thôn là đường từ cấp huyện trở xuống bao gồm đường
huyện, đường xã và đường thôn xóm.
Vai trò của quản lý hệ thống giao thông nông thôn đối với phát triển
kinh tế
Quản lý HTĐGTNT là cơ sở tạo tiền đề cho quá trình phát triển kinh tế và
thực hiện nhiệm vụ xã hội. Quá trình quản lý sẽ đảm bảo tính liên tục của quá
trình sản xuất trong phạm vi lưu thông, là khâu mở đầu và cũng là khâu kết thúc
cho quá trình sản xuất. GTNT như là một chiếc cầu nối để chuyển nguyên vật
9
liệu đến nơi sản xuất và cũng là chiếc cầu nối để chuyển các sản phẩm đã sơ chế
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nếu các con đường vận chuyển này tốt thì quá
trình chu chuyển hàng hóa diễn ra nhanh chóng khi đó thúc đẩy quá trình sản
xuất từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế ngành, vùng. Hệ thống giao thông nông
thôn hoàn chỉnh nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông thôn và thúc
đẩy CNH – HĐH ở nông thôn một cách nhanh chóng.
Vai trò của quản lý hệ thống đường TNT đối với phát triển xã hội
Quản lý hệ thống giao thông nông thôn đảm bảo cho các hoạt động đi lại
của người dân vùng đó được thuận lợi hơn. Từ đó sẽ thúc đẩy giao lưu văn hoá
giữa các vùng, các khu vực, giữa thành phố với nông thôn, giữa đồng bằng với
miền núi.
Quản lý hệ thống GTNT còn đảm bảo cho hệ thống giao thông nông thôn
phát triển, từ đó tạo công ăn việc làm cho người dân nông thôn lúc nông nhàn. Vì
các công trình giao thông này được xây dựng ngay tại địa phương và phải cần
đến một lượng lao động lớn. Do đó có thể huy động số lao động của địa phương
giải quyết thất nghiệp cho người dân.
2.1.3 Đặc điểm của quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
Đặc điểm của quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn có phạm vi
quản lý rộng, bao gồm nhiều công tác quản lý khác nhau đòi hỏi phải phối hợp
một cách chặt chẽ giữa các cơ quan khác nhau trong cùng hệ thống quản lý nhà
nước, nhằm phát huy hiệu quả cao nhất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cho đất
nước nói chung và cho khu vực nông thôn nói riêng, đảm bảo hài hòa lợi ích của
cộng đồng.
Đặc điểm của quản lý hệ thống đường GTNT dựa trên những khung pháp
lý của nhà nước đã thiết lập, đó là cơ sở hoạt động.
Bộ máy quản lý có tính đa cấp và bị chi phối bởi quan hệ kinh tế đối
ngoại, bởi hệ thống giao thông nông thôn là một hệ thống cấu trúc phức tạp phân
bố trên toàn lãnh thổ, trong đó có những bộ phận có mức độ và phạm vi ảnh
hưởng cao thấp khác nhau tới sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nông
10
thôn, của vùng và của làng, xã. Tuy vậy, các bộ phận này có mối liên hệ gắn kết
với nhau trong quá trình hoạt động, khai thác và sử dụng.
Cuối cùng, quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn mang tính đa
mục tiêu: Phúc lợi, an sinh xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng, góp phần tăng trưởng
kinh tế, văn hoá, môi trường… và vì lợi ích của cộng đồng.
2.1.4 Nội dung của quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
2.1.4.1 Quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn
Việc đầu tư xây dựng các công trình giao thông nông thôn cần phải thực
hiện theo quy hoạch và kế hoạch.
- Quy hoạch GTNT:
Đảm bảo định hướng cho việc quyết định đầu tư vào chương trình phát
triển kinh tế vùng nông thôn, thực hiện đầu tư bền vững, làm đâu được đó.
Xác định phương hướng phát triển GTNT trong từng giai đoạn; cân đối
nguồn vốn đầu tư, bảo trì theo kế hoạch từng năm và dài hạn.
Quy hoạch GTNT phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch xây dựng nông thôn mới.
Quy hoạch GTNT phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo hành lang đường
không bị lấn chiếm. Quy hoạch GTNT phải thường xuyên điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp với thực tiễn.
- Dựa vào quy hoạch giao thông nông thôn lập kế hoạch đầu tư xây dựng
và bảo trì đường GTNT:
+ Đối với cấp tỉnh: Sở KH-ĐT và Sở GTVT trên cơ sở quy hoạch và kế
hoạch của tỉnh hướng dẫn cấp huyện tổng hợp, đề xuất kế hoạch phát triển GTNT
và nhu cầu vốn hàng năm và 5 năm để trình UBND tỉnh phân bổ vốn hỗ trợ cho
xây dựng và bảo trì hệ thống đường GTNT của các huyện.
+ Đối với cấp huyện: xác định kế hoạch xây dựng và bảo trì các tuyến
đường do huyện quản lý; kế hoạch hỗ trợ xây dựng và bảo trì các tuyến đườngxã.
Kế hoạch xây dựng và bảo trì hệ thống GTNT cấp huyện được thông qua UBND
cấp huyện và được sự chấp thuận của Chủ tịch UBND tỉnh.
11
+ Đối với cấp xã: xác định kế hoạch xây dựng và bảo trì các tuyến đường
xã, đường thôn, xóm và đường trục chính nội đồng. Kế hoạch xây dựng và bảo
trì hệ thống GTNT được thông qua UBND cấp xã và được sự chấp thuận của
Chủ tịch UBND huyện.
2.1.4.2 Tổ chức xây dựng, cải tạo nâng cấp, bảo trì công trình giao thông nông thôn
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đưòng GTNT của các cấp
trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm.
Đảm bảo phát triển giao thông nông thôn có kế hoạch, hài hoà, hợp lý và
gắn kết được với hệ thống giao thông vận tải quốc gia.
Kết hợp giữa đầu tư xây dựng; cải tạo, nâng cấp với triển khai đồng bộ
công tác quản lý khai thác và bảo trì đường giao thông nông thôn.
Thực hiện phân cấp quản lý trong đầu tư xây dựng; cải tạo, nâng cấp và
bảo trì đường giao thông nông thôn.
2.1.4.3 Phân cấp quản lý hệ thống công trình giao thông nông thôn
Hệ thống tổ chức quản lý và phân cấp quản lý hệ thống GTNT: Theo Luật
Giao thông đường bộ được Quốc hội ban hành ngày 13 11 2008 và Nghị định số
11 2010 NĐ-CP ngày 24 2 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, việc quản lý hệ thống đường GTNT (gồm
đường huyện, đường xã) được xác định do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
thẩm quyền phân loại và điều chỉnh hệ thống đường GTNT (đường huyện, đường
xã) do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi được Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý; như vậy theo quy định hiện hành, hệ thống GTNT
do UBND tỉnh quản lý.
Các cấp tham gia quản lý hệ thống GTNT trên thực tế gồm 4 cấp sau:
- Khách quan bao gồm:
+ Cấp trung ương: Bộ GTVT (Tổng Cục đường bộ Việt Nam, Cục Đường
thủy nội địa).
+ Cấp tỉnh: UBND tỉnh (Sở GTVT).
- Chủ quan bao gồm:
12
+ Cấp huyện: UBND huyện (Phòng Công Thương huyện). Phòng Công
Thương được giao giúp UBND hyện quản lý GTNT trên địa bàn Huyện
+ Cấp xã: UBND xã.
Nội dung quản lý đường GTNT ở các cấp:
- Cấp trung ương: Bộ GTVT (Tổng cục ĐBVN, Cục Đường thủy nội địa)
có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống GTNT bao gồm xây dựng
chiến lược, hoạch định chính sách, xây dựng tiêu chuẩn k thuật, các văn bản quy
phạm pháp luật, hướng dẫn k thuật quản lý, xây dựng và bảo trì hệ thống GTNT.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý các cấp về giao thông nông thôn
Các Bộ KHĐT, Tài chính, Xây dựng có trách nhiệm đối với việc lập kế
hoạch, xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn, phân bổ các
nguồn vốn cho các địa phương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trong đó
có GTNT, xây dựng các chính sách và cơ chế quản lý đầu tư xây dựng GTNT,
ban hành hệ thống định mức và đơn giá, cơ chế hoạt động quản lý của Ban quản
lý xây dựng GTNT ở địa phương cũng như hướng dẫn các quy chế đầu tư-xây
dựng và đấu thầu cho các cấp các ngành và địa phương thực hiện.
13
- Cấp tỉnh: Sở GTVT là cơ quan trực tiếp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
quản lý hệ thống GTNT trên địa bàn, xây dựng quy hoạch phát triển GTNT.
- Cấp huyện: UBND Huyện là cơ quan quản lý hệ thống đường huyện,
đường xã. Hiện tại cấp huyện đã tham gia là chủ đầu tư, thực hiện quản lý các dự
án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường giao thông nông thôn trên địa bàn
theo quy định của luật xây dựng.
Thực hiện quản lý đường GTNT trên địa bàn theo quy hoạch được phê
duyệt, việc đầu tư xây dựng được thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
Quản lý việc xây dựng, bảo trì các tuyến đường huyện, đường xã, hỗ trợ
k thuật cho các xã; quản lý số liệu hệ thống đường GTNT.
Quản lý, giám sát, theo dõi khai thác đường: đánh giá đúng tình trạng
đường, tổ chức khắc phục hư hỏng, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
Tổ chức, hướng dẫn bảo vệ an toàn công trình giao thông: hạn chế tải
trọng, kiểm soát tốc độ, quản lý loại phương tiện hoạt động trên đường GTNT, hệ
thống biển báo hiệu an toàn.
- Cấp xã: UBND xã chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì và khai thác hệ
thống đường xã. Tổ chức vận động sự đóng góp của người dân tham gia xây
dựng, bảo trì đường xã.
Thực hiện quản lý đường GTNT trên địa bàn theo quy hoạch được phê
duyệt, việc đầu tư xây dựng được thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
Quản lý việc xây dựng, bảo trì các tuyến đường xã, quản lý số liệu hệ
thống đường GTNT trên địa bàn xã.
Quản lý, giám sát, theo dõi khai thác đường: đánh giá đúng tình trạng
đường, tổ chức khắc phục hư hỏng, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
Tổ chức, hướng dẫn bảo vệ an toàn công trình giao thông: hạn chế tải
trọng, kiểm soát tốc độ, quản lý loại phương tiện hoạt động trên các tuyến đường
do xã quản lý và hệ thống biển báo hiệu an toàn.
- Các bất cập về tổ chức quản lý giao thông nông thôn
- Chưa có mô hình tổ chức chung quản lý GTNT thống nhất, hợp lý trong
cả nước, đặc biệt là cấp huyện, xã. Ngoài ra việc đầu tư phát triển GTNT từ nhiều
14
nguồn khác nhau và được quản lý bởi nhiều chủ đầu tư khác nhau (Bộ
NN&PTNT, KHĐT, Xây dựng, Uỷ ban dân tộc miền núi...) nên việc kiểm soát
xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn chung của ngành GTVT không được chặt
chẽ, do vậy hạn chế trong quá trình khai thác công trình sau này.
- Năng lực quản lý, k thuật chuyên môn về giao thôn nông thôn còn
nhiều yếu k m. Cấp vĩ mô: Tại Bộ GTVT có tổ giao thông địa phương chỉ có 2
cán bộ chuyên theo dõi GTNT nên rất khó khăn cho công tác theo dõi, quản lý cả
hệ thống giao thống GTNT lớn của cả nước. Tổng cục Đường bộ Việt Nam và
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chủ yếu chỉ quản lý chung về hệ thống đường
bộ, đường thủy quốc gia; không có sự quản lý sâu sát hệ thống đường bộ, đường
thủy địa phương. Năng lực của cán bộ cấp huyện về quản lý GTNT thiếu về số
lượng và yếu về chất lượng. Việc đào tạo về chuyên môn k thuật cho cán bộ cấp
xã còn rất hạn chế, trình độ hiểu biết cả về quản lý lẫn chuyên môn GTNT thấp,
kiêm nhiệm và không ổn định, làm việc theo nhiệm kì.
- Nhiều văn bản qui phạm pháp luật về đầu tư xây dựng còn chưa thực sự
hài hoà với thông lệ quốc tế, liên tục thay đổi, trong khi năng lực của các cán bộ
quản lý dự án lại hạn chế. Chính vì vậy, sự phối kết hợp giữa trung ương và địa
phương chưa chặt chẽ, thiếu chế độ trách nhiệm rõ ràng trong chỉ đạo và thực hiện.
- Hệ thống thông tin tư liệu thiếu, tản mạn và chưa tin cậy. Chế độ báo
cáo, thống kê thường xuyên từ cơ sở tới các cấp quản lý không thực hiện đúng
theo quy định. Việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức còn rất nhiều khó
khăn, hạn chế, nên công tác quản lý hệ thống GTNT hiệu quả thấp.
- Phát triển giao thông nông thôn chưa kết hợp chặt chẽ với thuỷ lợi, các
cụm kinh tế, cụm dân cư, định canh, định cư và an ninh quốc phòng. Khi thiết kế,
xây dựng đường giao thông nông thôn chưa x t đến phương tiện vận tải về số
lượng và tải trọng lưu thông nên đường bộ bị phá hoại nhanh. Quy trình quy
phạm và các tiêu chuẩn k thuật trong quá trình thiết kế, thi công chưa được bổ
sung và từng bước hoàn chỉnh cho phù hợp với tình hình mới.
15
2.1.4.4 Quản lý, khai thác và bảo trì đường giao thông nông thôn
Quản lý khai thác và bảo trì đường giao thông nông thôn là một công việc
rất quan trọng nhằm mục đích quản lý đường (hệ thống công trình đường) ở thời
kỳ khai thác (vận hành để đường đảm bảo hoạt động bình thường theo chức năng
của nó; bảo trì nhằm duy trì tiêu chuẩn k thuật của đường đang khai thác). Đặc
biệt, nhu cầu vốn duy tu bảo dưỡng đường nông thôn cũng tăng lên. Tuy nhiên,
công tác này lại hoàn toàn chưa được quan tâm đúng mức. Hậu quả là nhiều
tuyến đường, kể cả những đoạn mới phục hồi đã bị hư hỏng và xuống cấp nhanh.
Quản lý, khai thác đường bộ giao thông nông thôn có nội dung rộng, bao
gồm nhiều công tác quản lý khác nhau như: (1) Quản lý quy hoạch giao thông
nông thôn; (2) Lưu trữ và quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình đường bộ
GTNT sau khi xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa định kỳ, sửa chữa đột xuất;
(3) Lập hồ sơ quản lý công trình đường bộ giao thông nông thôn (bao gồm: các
tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ
giới,...); (4) Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường bộ GTNT…
Các nội dung này đòi hỏi phải phối hợp một cách chặt chẽ trong một hệ
thống, nhằm phát huy hiệu quả cao nhất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo hài hòa lợi ích của cộng đồng. Hệ thống quản lý được quy định thống nhất từ
Trung ương đến địa phương đặc biệt cấp huyện và cấp xã là cấp trực tiếp quản lý
và thực hiện phát triển giao thông nông thôn.
Công tác quản lý khai thác, bảo trì đường giao thông nông thôn có tầm
quan trọng ngang hàng với công tác xây dựng, cải tạo nâng cấp, góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư.
Việc quản lý khai thác, phải được thực hiện ngay sau khi công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng. Chi phí bảo trì sẽ tăng dần từ thấp đến cao theo tuổi thọ
và khối lượng khai thác của con đường.
Bảo dưỡng đường được phân ra nhiều loại theo khối lượng công việc, việc
xây dựng kế hoạch bảo dưỡng được thực hiện theo năm, được xác định từ số liệu
thống kê khối lượng bảo dưỡng (Bảo dưỡng đường huyện: nguồn vốn cho bảo
dưỡng đường huyện chủ yếu xác định từ nguồn ngân sách địa phương tỉnh và
16