Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Nông Sinh Học Và Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đối Với Giống Cam Canh Trồng Tại Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.5 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ NGỌC DIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH
HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI
VỚI GIỐNG CAM CANH TRỒNG TẠI HUYỆN
LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2014


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ NGỌC DIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH
HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI
VỚI GIỐNG CAM CANH TRỒNG TẠI HUYỆN
LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Huấn

Thái Nguyên, năm 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được các thông tin trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng .....năm /2014
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Diệp


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp của
mình, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình và quý báu của các cơ quan:
Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên; Ủy ban nhân dân huyện Lục Ngạn;
Ủy ban nhân dân xã Kiên Thành ; các hộ dân và các đồng nghiệp.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thế Huấn
thầy là những người trực tiếp hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn Sinh
lý thực vật, khoa Nông học; phòng quản lý đào tạo Sau đại học, các thầy cô
đã tham gia giảng dạy chương trình cao học - Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ và tham gia các ý kiến quý báu cho luận văn
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí, đồng nghiệp
trong và ngoài cơ quan công tác; những người thân, bàn bè đã cổ vũ và giúp
đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng......năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Diệp


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................viii
MỞ ĐẦU: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ........................................................................................2
1.3. Yêu cầu đề tài.............................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..........................................................................................4
1.1.1. Cơ sở khoa học của viêc nghiên cứu đặc điểm nông sinh học..............................4
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón và chất điều tiết sinh trưởng ............4
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng biện pháp cắt tỉa ...............................................5
1.2. Tình hình sản xuất cam, quýt trên thế giới và Việt Nam..........................................6
1.2.1. Tình hình sản xuất cam, quýt trên thế giới.............................................................6
1.2.2. Tình hình sản xuất cam, quýt trong nước...............................................................8
1.2.3. Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam .........................................................8
1.2.4. Nguồn gốc và phân loại cam, quýt.......................................................................11
1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây cam quýt ....................................................................16
1.3.1. Yêu cầu ngoại cảnh...............................................................................................16
1.3.2. Dinh dưỡng cho cam quýt ....................................................................................21
1.4. Đặc điểm ra hoa đậu quả của cam quýt...................................................................23
1.5. Một số nghiên cứu về phân bón lá và sử dụng chất điều hòa sinh trưởng cho cây
cam...................................................................................................................................25


iv

1.6. Giới thiệu về cây cam Canh.....................................................................................29
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 32
2.1. Đối tượng, vật liệu và thời gian nghiên cứu............................................................32
2.1.1. Đối tượng ..............................................................................................................32
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu...............................................................................................32
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...........................................................................33
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................................33
2.3.1 . Nội dung nghiên cứu............................................................................................33
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................33
2.4. Phương pháp xử lý số liệu và tính toán...................................................................38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 39

3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Lục Ngạn - Tỉnh Bắc Giang ................................39
3.1.2 Đánh giá hiện trạng tình hình sản xuất cây ăn quả huyện Lục Ngạn...................42
3.1.3. Đánh giá hiện trạng tình hình sản xuất cam Canh tại huyện Lục Ngạn..............44
3.2. Nghiên cứu, đánh giá các đặc tính nông sinh học của cây cam Canh và tình hình
sâu bệnh hại.....................................................................................................................48
3.2.1. Đặc điểm hình thái của các cây cam Canh...........................................................48
3.2.2. Đặc điểm hình thái lá cây cam Canh....................................................................51
3.2.3. Tình hình sâu bệnh hại trên cây cam Canh. .........................................................52
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân vi lượng đến sinh trưởng và phát
triển của cam Đường Canh .............................................................................................53
3.3.1. Ảnh hưởng của một số phân vi lượng đến chất lượng các đợt lộc của giống cam
Canh.................................................................................................................................53
3.3.2 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả của
cây cam............................................................................................................................55
3.3.3.Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái rụng quả của cam Canh.............56
3.3.4. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái tăng trưởng quả cam Canh.......57
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 đến sinh trưởng và phát triển của cam Đường
Canh.................................................................................................................................60
3.4.1 Ảnh hưởng của GA3 đến chất lượng các đợt lộc của cam Canh..........................60


v

3.4.2. Ảnh hưởng của GA3 đến thời gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả của cây cam Canh .62
4.4.3 Ảnh hưởng của GA3 đến động thái rụng quả của cam Canh ..............................64
3.4.4. Ảnh hưởng của GA3 đến động thái sinh trưởng của quả cam Canh ...................64
3.4.5. Ảnh hưởng của GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất cam Canh..................66
3.5. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh cành đến thời gian ra hoa và năng suất của cây
cam Canh.........................................................................................................................67
3.5.1. Ảnh hưởng của thời gian khoanh cành đến thời gian ra hoa của cây cam..........68

3.5.2. Ảnh hưởng của thời gian khoanh cành đến động thái rụng quả ở cam Canh.....68
3.5.3.Ảnh hưởng của thời gian khoanh cành đến các yếu tố cấu thành năng suất của
cam Canh.........................................................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................73
1. Kết luận .......................................................................................................................73
2. Kiến Nghị ....................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................74
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................................74
II. Tài liệu tiếng Anh.......................................................................................................77


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

CAQ

: Cây ăn quả

CC

: Cao quả

CT

: Công thức


DT

: Diện tích

ĐC

: Đối chứng

ĐK

: Đường kính

ĐVT

: Đơn vị tính

FAO

: Food anh Agriculture Organization of the United National

GA3

: Gibeberelic axit

KL

: Khối lượng

NN và


: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTNT

: Năng suất

NS

: Năng suất trung bình

NSTB

: Nhà xuất bản

NXB

: Phát triển nông thôn

PTNT

: Trung bình

TB

: Thứ tự

TT

: Ủy ban nhân dân


UBND


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới năm 2013................................6
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất ở huyện Lục Ngạn, Bắc Giang .......................... 41
Bảng 3.2: Cơ cấu các giống cây có múi được trồng ở huyện Lục Ngạn .................43
Bảng 3.3: Số hộ, tỷ lệ hộ áp dụng biện pháp kỹ thuật chăm sóc cam Canh.............48
Bảng 3.4: Khả năng sinh trưởng các đợt lộc. ......................................................... 49
Bảng 3.5: Đặc điểm hình thái cây cam Canh.......................................................... 50
Bảng 3.6: Đặc điểm hình thái lá của cam Canh......................................................51
Bảng 3.7: Tình hình sâu bệnh hại trên cây cam Canh.............................................53
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến chất lượng các đợt lộc của giống
cam Canh ......................................................................................................54
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra hoa và tỷ lệ đậu
quả của cây cam Canh...................................................................................55
Bảng 3.10 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái rụng quả của cam
Canh .............................................................................................................56
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái sinh trưởng của
quả cam Canh ............................................................................................... 57
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của cam Canh tại Lục Ngạn - Bắc Giang................................................59
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của GA3 đến chất lượng các đợt lộc của cây cam Canh .....61
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của GA3 đến thời gian ra hoa ............................................63
và tỷ lệ đậu quả của cây cam Canh ........................................................................63
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của GA3 đến động thái rụng quả của cam Canh tại Lục Ngạn,
Bắc Giang. ....................................................................................................64

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của GA3 đến động thái sinh trưởng của quả cam Canh ..............65
Bảng 3.17 : Ảnh hưởng của GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất cam Canh.............66
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của thời gian khoanh cành.................................................68
đến thời gian ra hoa của cây cam Canh ..................................................................68
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của thời gian khoanh cành đến động thái rụng quả ở cam
Canh .............................................................................................................69


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái sinh trưởng của quả cam.58
Hình 3.2.Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của cam Canh tại Lục Ngạn – Bắc Giang ...............................................59
Hình 3.3: Ảnh hưởng của GA3 đến động thái sinh trưởng của quả cam ..................65
Hình 3.4: Ảnh hưởng của thời gian khoanh cành đến động thái rụng quả ở cam Canh ....69


1

MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cam (Citrus sinensis Osbeck) là một loại quả á nhiệt đới và nhiệt đới
có giá trị cao trên thị trường quốc tế, là một sản phẩm lý tưởng đã được
nghiên cứu trong mậu dịch thương mại và ở Việt Nam cây cam đã trở thành
một cây trồng phổ biến trong các vườn cây ăn trái.
Cây ăn quả là loại cây trồng đã có từ rất lâu, gắn liền với đời sống sản
xuất của người dân. Ngày nay cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn ở các

tỉnh trung du miền núi, do đã khai thác phát huy được tiềm năng lợi thế của
những vùng đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp người nông dân xoá
đói giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giàu. Lục Ngạn là huyện miền núi
của tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích đất tự nhiên là 101.223 ha và 45,6 nghìn
hộ dân. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước do Đảng
Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, Lục Ngạn đã có nhiều chuyển
biến tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là trồng cây ăn
quả. Hiện nay toàn huyện có 22 nghìn ha diện tích cây ăn quả. Mức tăng
trưởng về (GO) của các ngành kinh tế trong năm năm gần đây đạt bình quân
hàng năm là 16,4%, kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 61,18% trong cơ cấu các
ngành kinh tế. Tỷ trọng ngành trồng trọt chiếm 72,15% cơ cấu kinh tế nông
lâm nghiệp, trong đó cây ăn quả chiếm 75% trong ngành trồng trọt.
Thành công lớn của Lục Ngạn trước đó là phát triển cây vải thiều trên
đất đồi núi đã đem lại nguồn thu nhập lớn cho người dân ở đây, không những
giúp họ xóa đói giảm nghèo mà còn phát triển kinh tế. Tuy nhiên,từ năm 2001
đến nay cây vải thiều đang gặp nhiều khó khăn về thị trường, hơn nữa những
năm gần đây biến đổi khí hậu xảy ra thất thường nên cây vải bị mất mùa
thường xuyên, gây khó khăn cho người nông dân. Chính vì vậy, các hộ nông


2

dân ở Lục Ngạn đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng chuyển từ cây vải
sang các loại cây ăn quả khác, đặc biệt là cam Canh. Rất nhiều người đã trồng
cam Canh trên diện tích rộng thành quy mô trang trại. Tuy nhiên, việc phát
triển cây cam Canh tại Lục Ngạn là tự phát, chưa có các nghiên cứu cụ thể về
đặc điểm sinh trưởng phát triển nên chưa có căn cứ để đánh giá khả năng tính
thích nghi của cam Canh trồng tại vùng sinh thái của Lục Ngạn, Bắc Giang.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
một số đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với cam

Canh trồng tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của cam Canh làm cơ sở xây dựng
đặc điểm giống.
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng
của cam Canh để bổ xung, hoàn thiện quy trình trồng và thâm canh cam Canh
tại Lục Ngạn, Bắc Giang.
1.3. Yêu cầu đề tài
- Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của cam Canh được trồng
tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc giang.
- Xác định được ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh
trưởng , ra hoa, đậu quả và năng suất cho cam Canh
- Xác định được nồng độ GA3 thích hợp sinh trưởng, phát triển và năng
suất cam Canh
- Nghiên cứu tác động của biện pháp khoanh cành đến thời gian ra hoa
và tỷ lệ rụng hoa, quả và năng suất của cam Canh
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ xung thêm những tài
liệu khoa học, phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây
cam ở Việt Nam.


3

Vì vậy việc nghiên cứu về các đặc điểm của cam Canh cùng với các
biện pháp kỹ thuật tác động đến cây sẽ đem lại cho chúng ta thêm hiểu biết về
cây trồng. Từ đó đưa ra các biện pháp kỹ thuật mới để phát triển cam Canh
lâu dài và phù hợp hơn với khu vực Lục Ngạn.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá được tình hình sản xuất, đặc điểm
sinh vật học của cam Canh.
Tìm ra các biện pháp kỹ thuật phù hợp với cây cam Canh đem lại hiệu
quả kinh tế cao trong sản xuất ở Lục Ngạn.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của viêc nghiên cứu đặc điểm nông sinh học
Cam quýt được xếp vào nhóm cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh
trưởng của cây chịu nhiều ảnh hưởng hưởng của nhiều yếu tố nội tại (di
truyền, sinh lý) và yếu tố ngoại cảnh (nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, khí hậu, sâu
bệnh…) tác động vào.
Một năm cam quýt thường ra 3 - 4 đợt lộc (lộc Xuân, Hè, Thu,
Đông), việc này tùy vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng. Quá trình
ra lộc ở cam quýt có ảnh hưởng đến hiện tượng ra quả cách năm và khả
năng điều chỉnh cân đối giữa bộ phận dưới mặt đất và bộ cây trên mặt đất,
quá trình ra lộc năm nay là tiền đề cho quá trình ra lộc năm sau. Nếu có các
biện pháp kỹ thuật hợp lý để điều chỉnh sự ra lộc của cây sẽ hạn chế hiện
tượng ra quả cách năm, phát triển các cành mẹ, tạo sự cân đối giữa các bộ
phận của cây, hạn chế sâu bệnh hại, làm tăng năng suất và chất lượng cam
quýt. Từ đó có thể thấy, việc nghiên cứu quá trình ra lộc, mối liên hệ giữa
các đợt lộc trong năm của cây là những điều thiết thực cho việc tìm ra các
biện pháp kỹ thuật cần thiết cho cây.
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển tạo năng suất phẩm chất thì các
chất dinh dưỡng đều có vai trò quan trọng đối với cây trồng. Các chất này
được người trồng cung cấp vào đất qua rễ hấp thụ cho cây, ngoài ra người

trống có thể cung cấp trực tiếp cho cây bằng cách phun qua lá. Biện pháp này
bổ xung nhanh chóng một vài yếu tố cho cây nhằm hạn chề kịp thời tác động
xấu do thiếu dinh dưỡng gây ra.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón và chất điều tiết sinh trưởng
Phân bón lá thường gồm 3 thành phần chính: các nguyên tố đa lượng,
trung lượng và vi lượng, ngoài ra còn có một số chất kích thích sinh trưởng.


5

Vai trò của phân bón lá đối với cây trồng là tác động tổng hợp của từng nhóm
các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng, chúng có vai trò quan trọng
trong đời sống cây trồng.
Trong cây trồng luôn tồn tại các cơ chế điều chỉnh các quá trình sinh
trưởng và phát triển nhằm thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh, duy trì sự
sống. Điều đó nhờ vào cơ chế tổng hợp các chất điều tiết sinh trưởng trong
cây. Các chất điều hòa sinh trưởng khác nhau được tổng hợp với một lượng
rất nhỏ ở các cơ quan đến một bộ phận nhất định của cây, từ đó chuyển sang
các bộ phận khác của cây để điều tiết hoạt động sinh lý cho cây.
Gibberellin (GA3) được tổng hợp ở tất cả các bộ phận còn non của cây
và được vận chuyển không phân cực. Giberellin có nhiều tác dụng đối với cây
trồng và đặc biệt là cây ăn quả : thúc đẩy sự phát triẻn của cây non, kích thích
mọc mầm, kích thích ra mầm của hạt, kích thích sự ra hoa và quả của cây, hạn
chế sự rụng của hoa, quả và tạo quả không hạt.
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng biện pháp cắt tỉa
Sự sinh trưởng tự nhiên của cây ăn quả thường không đáp ứng yêu
cầu về cấu trúc tối ưu và thuận lợi cho việc chăm sóc cây và thu hái. Cần
phải tác động tích cực tạo hình, tạo khung tán cho phù hợp cho phù hợp với
các loại cây ăn quả và cấu trúc vườn cây. Cắt tỉa nhằm mục đích điều hòa
sinh trưởng, ra hoa kết quả của cây, làm giảm chiều dài cành, cắt tỉa bớt

cành nhánh, hướng cành ra ngoài khiến cho trong tán cây giảm số luọng
mầm sinh trưởng, dẫn tới việc phân phối lại các chất giữa các bộ phận cây
còn lại làm cho quả phát triển to hơn.
Cắt tỉa nâng cao tính hoạt động sinh lý của mô tế bào và hiệu suất thoát
hơi nước trong điều kiện khô hạn. Đây là một trong những biện pháp cải thiện
chế độ ẩm cho cây.


6

1.2. Tình hình sản xuất cam, quýt trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất cam, quýt trên thế giới
Hiện nay cam quýt được phát triển rộng khắp trên thế giới, có thể nói là
chỉ đứng sau quả nho. Sự mở rộng của các vùng thâm canh, chuyên canh cam
quýt trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng công nghiệp ở
các vùng. Vùng nào sớm phát triển công nghiệp thì nghề trồng cam quýt
cũng phát triển theo.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới năm 2013
Chỉ

Khu vực

tiêu
Diện

Năm

tích

Châu

Châu Á

Châu Âu

Châu Mỹ

Châu Phi

(ha)

Thế giới

Đại
Dương

2012

1.483.833

291.086

1.619.541

399.071

23.162

3.816.692

2011


1.435.557

309.866

1.725.280

384.320

23.099

3.878.121

2010

1.633.849

313.218

1.720.720

369.219

22.099

4.059.105

Năng

2012


134.762

195.792

211.166

198.664 173.100

178.751

suất

2011

135.586

207.483

209.040

195.132 130.526

179.879

(tạ/ha)

2010

128.493


211.391

198.399

186.594 182.043

170.100

Sản

2012

7.928.103 5.699.221 34.199.142 79.199.142 400.934 68.223.759

lượng

2011 19.464.092 6.429.173 36.065.177

749.9317 301.502 69.759.261

(tấn)

2010 20.993.782 6.621.139 34.138.880

6.889.398 402.296 69.045.495

(Nguồn FAOSTAT năm 2014).
Cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay được trồng phổ biến ở những
vùng có khí hậu khá ôn hòa thuộc vùng Á nhiệt đới hoặc vùng khí hậu Ôn đới

ven biển chịu ảnh hưởng của khí hậu Đại dương.
Các nước trồng cam quýt nổi tiếng hiện nay đó là:
- Địa Trung Hải và Châu Âu bao gồm các nước: Tây Ban Nha, Italia,
Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Isaren, Tunisia, Algeria
- Vùng Bắc Mỹ bao gồm các nước: Hoa Kỳ, Mexico...


7

- Vùng Nam Mỹ bao gồm các nước: Braxin, Venezuela, Argentina, Uruguay.
- Vùng Châu Á bao gồm các nước: Trung Quốc và Nhật Bản.
- Các hòn đảo Châu Mỹ bao gồm các nước: Jamaica, Cu Ba, Cộng hòa
Dominica.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy trong giai đoạn từ năm 2010 - 2011
trên thế giới không chỉ diện tích trồng các cây cam quýt tăng lên mà năng suất
và sản lượng cũng tăng dần lên theo, như năm 2011 tổng diện tích trung bình
của cả thế giới đạt 3.878.121 ha, sản lượng đạt hơn 69 triệu tấn, tuy nhiên đến
năm 2012 thì có sự suy giảm không đáng kể về cả diện tích trồng và sản
lượng của cây có múi. Điều này có thể là do việc chuyển dịch cơ cấu cây
trồng ở các châu lục. Trước đây, khu vực châu Á, châu Âu và châu Mỹ là
những khu vực tập trung lớn diện tích và năng suất trồng cây có múi, nhưng
những năm gần đây đã được chuyển dịch sang châu lục khác đó là châu Phi
và châu Đại Dương. Với ưu thế và diện tích, khí hậu cùng với giá nhân công
có thể nói khu vực châu Phi và châu Đại Dương đang trở thành vùng chuyên
sản xuất cây có múi lớn nhất thế giới.
Châu Mỹ: là châu lục có diện tích trồng và sản lượng cam quýt lớn nhất
thế giới, các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mexico, Cuba, Costarica, Braxin,
Achentina… tuy hình thành các vùng sản xuất cam, quýt của châu Mỹ có
muộn hơn các châu lục khác nhưng, nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng
với các tiên bộ khoa học kỹ thuật mà các nước châu Mỹ đặc biệt là Mỹ đã

phát triển ngành sản xuất cây có múi một cách mạnh mẽ. Mặc dù có sự suy
giảm về diện tích trồng, nhưng năm suất của cây có múi ở châu Mỹ lại tăng
lên: từ năm 2010 - 2012 năng suất của châu Mỹ đã tăng một cách đáng kể, từ
198.399 lên 211.166 ( tạ/ha). Đây được coi là thành công của việc áp dụng
các ứng dụng mới của khoa học kỹ thuật vào chọn giống và chăm sóc cây trồng.


8

1.2.2. Tình hình sản xuất cam, quýt trong nước
Ở Việt Nam cam quýt được đưa vào từ thế kỷ XVI, và phát triển hơn
đến nay. Qua khoảng thời gian lâu dài, những cây cam quýt ban đầu đã được
thuần hóa và chọn lọc để trở thành những giống cho năng suất cao phẩm chất
tốt và phù hợp với điều kiện tự nhiên của Việt Nam.
Sau khi giải phóng đất nước cho đến những năm 60 của thế kỷ 20 cam
quýt ở Việt Nam vẫn là những cây trồng hiếm, chưa được phổ biến, mà chỉ
được trồng chủ yếu là trong nhà dân. Cam chỉ được trồng tập trung ở một số
vùng chuyên canh như Xã Đoài (Nghệ An), Bố Hạ (Bắc Giang) đây là 2 vùng
chuyên canh về cam trong những năm đó. Mặc dù, có vùng chuyên canh cam
nhưng trên thị trường cam quýt vẫn là mặt hàng hiếm có.
Từ những năm 1960 ở miền Bắc thành lập một loạt các nông trường
quốc doanh, trong đó có rất nhiều các nông trường trồng cam quýt như
SôngLô, Cao Phong, Sông Bồi, Thanh Hà, Sông Con... đã hình thành một số
vùng trồng cam chính ở nước ta như: vùng Nghệ An khoảng 1.000ha, vùng
tây Thanh Hoá 500 ha, vùng Xuân Mai (Hoà Bình) 500 ha, vùng Việt Bắc
500 ha và các vùng còn lại khác 500ha [7].
1.2.3. Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam
+ Vùng đồng bằng sông cửu long
Theo Trần Thế Tục (1980), các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí từ 9015’ đến

10030’ vĩ bắc và 1050 đến 106045’ độ kinh đông, địa hình rất bằng phẳng, có
độ cao từ 3 - 5m so với mặt nước biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ,
lượng mưa và ánh sáng ở vùng này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất
cây có múi. Lịch sử trồng cam quýt ở đồng bằng sông Cửu Long có từ lâu đời
nên người dân ở đây rất có kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc loại cây ăn quả
có múi. Cam quýt được trồng chủ yếu ở các vùng đất phù sa ven sông hoặc
trên các cù lao lớn nhỏ của sông Tiền, sông Hậu có nước ngọt quanh năm, nơi


9

đây có tập đoàn giống cam quýt rất phong phú như: Cam chanh, cam sành,
Bưởi, chanh Giấy, quýt,... [24].
Theo Gurdwer, cam của Nam Bộ trái lớn, hương vị tuyệt hảo, vượt xa loại
cam mang từ Trung Hoa vào cùng mùa. Các giống được ưa chuộng và trồng nhiều
hiện nay là: Cam sành, cam Mật, quýt Tiêu (quýt hồng), quýt Siêm, quýt Đường,
bưởi Đường, bưởi Năm Roi, bưởi Long Tuyễn...Năng suất các giống kể trên ở
điều kiện khí hậu, đất đai vùng đồng bằng sông Cửu long tương đối cao [40].
+ Vùng khu 4 cũ
Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ 180 đến 20030’
vĩ độ bắc, trọng điểm trồng cam quýt vùng này là vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
gồm một cụm các Nông trường chuyên trồng cam với diện tích hiện nay
khoảng 800 ha. Các giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng sinh trưởng tốt và
năng suất tương đối ổn định. Hai giống Sunkiss và Xã Đoài có ưu thế về tiềm
năng, năng suất và sức chống chịu sâu bệnh hại trên cả cây và quả [9], [14].
Huyện Hương Khê là một trong những vùng đất miền núi của tỉnh Hà Tĩnh.
Nhân dân ở đây đã có tập quán trồng bưởi lâu đời, đặc biệt là bưởi Phúc Trạch,
một trong những giống bưởi đặc sản ngon nhất hiện nay [5], [14], [23] . Ngoài
bưởi Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt rất nổi tiếng đó là cam
Bù. Cam Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có thể đưa vào cơ

cấu cam quýt chín muộn ở nước ta hiện nay. Cam Bù có năng suất cao nhờ có bộ
lá quang hợp tốt và số lượng lá/cây lớn, có tính chịu hạn tốt. Cam Bù thường được
trồng với mật độ cao (600 - 1000 cây/ha) để cho cây chóng giao tán, che phủ đất
trống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng núi thấp [4],[10].
+ Vùng miền núi Phía Bắc
Vùng này có các tỉnh trồng cam với diện tích lớn đó là: Hà Giang,
Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái
Nguyên với điều kiện khí hậu hoàn toàn khác với hai vùng trên, cam quýt
được trồng ở các vùng đất ven sông, suối như: Sông Hồng, Sông Lô, Sông


10

Gâm, Sông Thương, Sông Chảy...cam quýt được trồng thành từng khu tập
trung 500 ha hoặc trên 1000 ha như ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc
Kạn, Hàm Yên, Chiêm Hóa - Tuyên Quang, Bắc Quang - Hà Giang, tại những
vùng này cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân, đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại đất. Do loại
hình sinh thái phong phú dẫn đến có nhiều loại cam quýt, đặc biệt ở vùng núi
phía bắc là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam quýt đa dạng [1], [3], [10].
Thời kỳ này có khoảng 3.000 ha cam quýt và phát triển khá mạnh mẽ,
sản lượng hàng năm đã đạt vài nghìn tấn. Năng suất bình quân những năm đó
vào khoảng 135 -140 tạ/ha. Năng suất trung bình của vùng cam đất đỏ bazan
Phủ Quỳ (Nghệ An) đạt bình quân toàn nông trường 220 tạ/ha [4]. Giai đoạn
từ năm 1975 trở lại đây ở miền Bắc diện tích và sản lượng cam có xu hướng
giảm dần, những diện tích được trồng vào thời kỳ 1960 -1965 thì nay đã già
cỗi, sâu bệnh rất nặng. Vì vậy, đã chuyển sang trồng các loại cây khác hoặc
trồng lại. Tuy nhiên vào thời điểm đó, ở miền Nam, diện tích và sản lượng
cam quýt lại tăng lên nhất là khu vực tư nhân, các tỉnh có diện tích cam nhiều
như Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp... [4].

Cam quýt của nước ta phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống nổi
tiếng đặc trưng cho vùng. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cam quýt còn gặp
nhiều khó khăn, đó là do điều kiện thời tiết thất thường, cơ sở hạ tầng yếu kém,
tiếp cận thị trường khó khăn, trình độ thâm canh thấp, việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm chạp do trình độ dân trí không đồng
đều giữa các vùng, công tác bảo vệ thực vật chưa được quan tâm chu đáo, công
tác tuyển chọn giống và sản xuất cây giống chất lượng chưa được chú trọng
đúng mức [7], [30].
Phát triển cam quýt ở nước ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước là
chủ yếu và một phần dùng cho xuất khẩu. Hiện nay với khoảng trên 60 triệu dân
sống ở các thành phố, thị xã, thị trấn, mức tiêu thụ quả đang có xu hướng tăng lên.


11

Tập quán tiêu thụ quả của nhân dân ta từ xưa đã thành truyền thống.
Quả là nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân đô thị. Trong các ngày giỗ chạp,
ngày hội, ngày tết, thăm hỏi lẫn nhau...nhân dân cũng dùng đến quả tươi, với
mức sản xuất hiện tại mới đạt 48 kg quả các loại bình quân cho một đầu
người/năm (kể cả hơn 1-1,5 vạn tấn quả có múi nhập từ Trung Quốc vào Việt
Nam theo số liệu của tổng cục Hải Quan) [25].
Nhìn chung, cam quýt là một trong những cây ăn quả rất quan trọng ở Việt
Nam. Dự báo trong những năm tới, diện tích và sản lượng cam quýt sẽ tiếp tục phát
triển; các vùng cam quýt trọng yếu trên cả nước đã và đang tiếp tục chuyển giao
khoa học kỹ thuật cho nhân dân để áp dụng sản xuất theo hướng chuyên canh, tập
trung. Điều này cho thấy, mặc dù có một số hạn chế về mặt sinh thái, khoa học kỹ
thuật song cam quýt vẫn được quan tâm phát triển mạnh ở Việt Nam.
1.2.4. Nguồn gốc và phân loại cam, quýt
a) Nguồn gốc
Trong các loài cây ăn quả, cùng với nho, các cây có múi là loài cây

trồng có lịch sử lâu đời nhất. Có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây
cam quýt, song nhìn chung nhiều tác giả cho rằng cây cam quýt có nguồn gốc
ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á, trải dài từ Đông Ả rập tới Philippine và từ
Nam dãy Himalaya tới Indonesia, Úc.
Theo Angler và Tanaka cho rằng cây cam có nguồn gốc ở Ấn Độ và
Miến Điện. Các tác giả Trung Quốc thì cho rằng phần lớn các loài hiện trồng
ở Trung Quốc đều là nguyên sản (trừ bưởi, song cũng đã được nhập vào
Trung Quốc cách đây 2000 năm), Trần Thế Tục (1980) [24]. Ở Trung Quốc
nghề trồng cam quýt đã có cách đây 3.000-4.000 năm, từ thời Hán đã khá
phát triển sang thời Tống đã có cuốn “Quýt lục” của Hàn Ngạn Trực, ghi chép
tỉ mỷ về phân loại, cách trồng và chế biến. Điều này cũng khẳng định thêm
rằng nguồn gốc các giống cam, chanh (Citrus sinensis Obeck ) và các giống
quýt ở Trung Quốc theo đường ranh giới gấp khúc , Tanaka (1954) [42].


12

Các loài chanh yên, phật thủ (Citrus medica L.) có nguồn gốc từ Nam
Trung Quốc tới Ấn Độ. Loài này được tìm thấy ở Iran khi Alexander của
Macedonia tới châu Á (khoảng 300 năm trước công nguyên) rồi sau đó nhập nội
về vùng Địa Trung Hải. Các loài cây có múi khác cũng được nhập nội vào Italia
rất sớm từ thời đế chế La Mã (27 TCN - 284 SCN) nhưng chúng đã bị hủy diệt
vào cuối kỷ nguyên đó. Sự tranh luận về sự tồn tại các loài chanh yên, phật thủ
cũng nói đến trong sách kinh thánh (Bible) và được chứng minh rõ ràng ở lễ giáo
của người Do thái, trong đó chanh yên và phật thủ được sử dụng trong các lễ
tưởng niệm vào 50 - 150 TCN (dẫn theo F.S. Davies, LG. Albrigo) [28].
Quê hương của các loài quýt (Citrus reticulata Blanco) có lẽ ở Đông
Dương và miền Nam Trung Quốc, được các thương gia mang tới miền Đông
Ấn độ. Vùng sản xuất xuất truyền thống của quýt là ở Châu Á. Quýt được đưa
đến châu Âu muộn hơn nhiều so với các loài cây có múi khác; giống

“Willowleaf” (Citrus delicosa Tenole) đã được mang từ Trung Quốc tới vùng
Địa Trung Hải sau 1805 và trở thành cây trồng chính của vùng này, loài
Citrus reticulata thậm chí còn muộn hơn.
Các loại cây có múi nhỏ có thê ăn được như kumquat (Fortunella
margarita [Lour] Swingle) từ miền Nam Trung Quốc và cam ba lá ( Poncirus
trifoliate [L] Raf) từ trung tâm và phía Bắc Trung Quốc cũng là những loài rất
quan trọng làm gốc ghép chống lạnh.
Việt Nam nằm trong khu vực này cho nên cũng có nhiều giống
camquýt có nguồn gốc ở nước ta. Trong tập đoàn cam, quýt ta thấy có nhiều
cây trồng hoang dại (cây chỉ xác, cây gai xọng, cây tắt…) là những loài tổ tiên
của cây cam, quýt [2].
Một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt Kinh (Citrus nobilis Lour) là ở
miền Nam Việt Nam. Thực tế ở Việt Nam từ Bắc đến Nam ở địa phương nào
cũng có trồng các giống cây cam với nhiều vật liệu giống và tên địa phương


13

khác nhau mà không nơi nào trên thế giới có: Cam sành Bố Hạ, cam sành
Hàm Yên, cam sành Yên Bái, cam sen Đình Cả Bắc Sơn…[10], [16].
b). Hệ thống phân loại
Việc nghiên cứu phân loại cam quýt đã được các nhà nghiên cứu thực vật
học tiến hành từ 200 năm trước. Lần đầu tiên K.Line (1753) đã sắp xếp và đưa
giống Citrus vào hệ thống thực vật học. Ở lần đầu tiên xuất bản trong tác phẩm
“Species Platarium” ông đã chia giống Citrus thành hai loài đó là : Citrus
medica (L) và Citrus aurantium (L). Tác phẩm được hoàn thành vào lần xuất
bản thứ hai (1763) với loài bổ xung “Citrus Trifloliata”. Năm 1767 trong tác
phẩm “ Systema Natrure” ông đưa thêm một vài loài Citrus decumana (L) Bưởi (Lux - xơ, 1947). Có thể mô tả hệ thống phân loại theo sơ đồ sau :

Trong hệ thống phân loại hiện nay có 3 hệ thống được sử dụng hơn cả đó là hệ

thống phân loại của Swingle và R.V. Hogdson. Theo sự phân loại này thì cam, quýt,
chanh, bưởi đều thuộc họ cam (Rutaceae), họ phụ cam, quýt (Aurantoideae). Theo
Varoxop, Steiman - 1982 có gần 250 loài được chia ra làm nhiều chi và loài khác nhau.
Trong đó có 3 chi được trồng từ lâu đời để lấy quả là chi cam quýt (Citrus), chi cam 3


14

lá (Poncirus), chi quất (Fortunella). Chi Citrus là quan trọng nhất được chia thành 2 chi
phụ là Eucitrus (các loài quan trọng là : Cam, chanh, quýt, bưởi) và Papeda [49].
Cây có múi thuộc nhiều chủng loại khác nhau, ngoài chi Citrus chỉ có 2
chi khác đã được trồng là chi Poncirus (cam ba lá) và chi Fortunnella (quất)
do đó công tác phân loại có gặp nhiều khó khăn nhất là phân loại nông nghiệp.
Có nhiều tác giả phân loại trên thế giới như: Swingle, Hodgson, Bailey,
Tanaka, Scora, Reece...Qua bảng phân loại cam quýt cho thấy cam quýt hiện
nay có mối quan hệ họ hàng với tổ tiên của chúng.
Cam quýt thuộc họ Rutaceae (có khoảng 130 giống), họ phô Aurantioideae (có
khoản 33 giống), téc phô citrinae (có khoảng 28 giống), téc phô tritrinae. Việc phân
loại các giống trong họ phô Aurantioideae hiện nay là do W .T. Swingle (Swingle và
Reece, 1967). Téc phô Citrinae có khoảng 13 giống, trong đó có 6 giống quan trọng là:
Citrus, Poncirus, Fortunella, Erenmocitrusm, Microcitrus và Clymenia. Đặc điểm
chung của 6 giống này là cho trái có con tép (phần ăn được ở trong múi) với cuống
thon nhỏ mọng nước. Số nhị đực nhiều bằng hay hơn 4 lần số cánh hoa.
Ngoại trừ giống Poncius có lá rụng theo mùa, các giống còn lại có lá
xanh quanh năm. Hai trong 6 giống này có khả năng chịu lạnh tốt, đó là
Ponicitrus (rông lá hàng năm, lá có 3 lá chét) và Fortunella (kim quất). Giống
Eremocitrus và Microcitrus được tìm thấy ở dạng hoang dại, hầu hết ở Úc và
Euremocitrus là giống chịu lạnh tốt, cả hai đều được lai thành công với Ctrus
và Ponicitrus. Giống thứ 6 là Clymenia được biết duy nhất từ đảo Thái Bình
Dương của New Izeland, không được lai tạo với các giống khác.

Giống Citrus được chia làm 2 nhóm nhỏ là Eucitrus và Papeda. Nhóm
Papeda có 6 loài, thường dùng làm gốc ghép hay lai với các loài khác và đã
lai tạo được nhiều giống nổi tiếng.
Quýt (Citrus reticula) cây cao chừng 2,5m, lá xanh thẫm nhỏ, cuống lá
có cánh hẹp. Quả dẹt, khi chín màu da cam, có 9 - 13 múi, dễ bóc vỏ và chia
múi. Hạt phôi màu xanh lục. Có 4 nhóm phụ là quýt chịu rét: trồng nhiều ở


15

miền Nam Nhật Bản, loại này thường chín sớm và không có hạt; Quýt Kinh:
quả to, vỏ dày, khó bóc vỏ thường được trồng nhiều ở Việt Nam, Thái Lan,
Campuchia; Quýt ponkan: trồng nhiều ở khu vực Đông Nam Á, có tên gọi
khác nhau (Việt Nam có cam Đường Canh, cam Giàng, quýt Bộp Bố Hạ…).
Các giống này đều rất dễ bóc vỏ, quả to và ngọt. [16], [39], [40].
Bưởi (Citrus grandis Osbeck còn gọi là Satdok, pumelo) là giống cây
có múi trồng nhiều ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đặc điểm cây cao to,
tán rộng, hoa to thơm, quả to nhỏ tùy từng giống. Đây cũng là một trong
những loài phổ biến nhất ở nước ta. Theo ước tính loài này có đến vài chục
giống mọc bán hoang dại và được trồng khắp các tỉnh trung du miền núi, các
tỉnh đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ, ở nước ta
có nhiều giống bưởi ngon nổi tiếng như: bưởi Năm Roi, bưởi Biên Hòa, bưởi
Thanh Trà, bười Phúc Trạch (Hà Tĩnh) , bưởi Diễn…[14], [33].
Chanh yên và phật thủ (Citrus medica) là loại cây nhỏ, mọc thành bụi,
than cành mềm. Lá ngắn cứng, không có eo, mép lá có răng cưa rõ. Hoa có 2
loại: hoa lưỡng tính và hoa đực. Quả to, vỏ dày, múi nhỏ, ở phía đuôi quả lá
noãn biến thành hình giống như những ngón tay và có mùi thơm đặc biệt. Đây
được là loại thuần dưỡng rất sớm ở Đông Dương, Ấn Độ, Trung Quốc và ở
Việt Nam chanh yên được trồng nhiều ở miền Bắc [14].
Chanh (Citrus limon) là cây than bụi, cao 3-4 m, lá có eo to hay nhỏ tùy

thuộc vào từng giống, cây nhiều gai, cành mềm, quả nhỏ tròn, vỏ quả có nhiều
tinh dầu, có 2 loại chính là chanh vỏ mỏng và chanh núm. Chanh vỏ mỏng có
nguồn gốc ở vùng nóng ẩm Ấn Độ và Đông Dương, được trồng nhiều ở vùng
nhiệt đới. Chanh vỏ mỏng Việt Nam có nhiều loại như chanh chùm, chanh tứ thời,
chanh đào… Chanh núm (chanh Eureka) có nguồn gốc vùng Trung và Tây bắc
Ấn Độ, nơi ít mưa, không ưa khí hậu nóng ẩm, cũng không ưa lạnh, được trồng
nhiều ở vùng Xixin (Italy), Tây Ba Nha, nam California [16].


×