Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.58 KB, 27 trang )

Kinh doanh hàng hoá của các doanh
nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị
trường
Biên tập bởi:
Nguyễn Mạnh Hoạt


Kinh doanh hàng hoá của các doanh
nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị
trường
Biên tập bởi:
Nguyễn Mạnh Hoạt
Các tác giả:
Nguyễn Mạnh Hoạt

Phiên bản trực tuyến:
/>

MỤC LỤC
1. Mục tiêu của kinh doanh thương mại
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
3. Các hình thức kinh doanh thương mại
4. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại
5. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
6. Tổ chức và điều khiển hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại
7. Phân tích hiệu quả kinh doanh
8. Đặc điểm chung của kinh doanh hố chất
Tham gia đóng góp

1/25



Mục tiêu của kinh doanh thương mại
Mục tiêu của kinh doanh thương mại
Kinh doanh là việc thực hiện một hoặc một số cơng đoạn của q trình từ đầu tư đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện quá trình dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lời.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh đầu tiên là lợi nhuận vì lợi nhuận
duy trì sự sống của tồn bộ công nhân viên trong công ty cũng như sự tồn tại của doanh
nghiệp và nó cũng là động lực của kinh doanh. Muốn có lợi nhuận thì doanh thu bán
hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Muốn có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải
bán được hàng và giảm tối đa các khoản chi phí kinh doanh không cần thiết. Nền kinh
tế ngày nay là nền kinh tế thị trường do vậy khơng có độc quyền bán cũng như độc
quyền mua, chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để tiêu thụ được
hàng hoá. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường, việc thu hút khách hàng không
phải là công việc có thể thực hiện trong ít ngày mà nó là một công việc lâu dài và bền
bỉ. Doanh nghiệp phải kinh doanh loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng để được khách hàng chấp nhận. Muốn làm được điều này, doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã cũng như tăng cường
công tác bán hàng. Lợi nhuận và sự kì vọng vào nó phụ thuộc vào loại hàng hoá và
chất lượng hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Ngồi ra, khối lượng và giá cả hàng
hố bán được, cung cầu hàng hố trên thị trường, chi phí và tốc độ tăng giảm chi phí
kinh doanh,...cũng là những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp.
Công việc kinh doanh chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, vấn
đề rủi ro là không thể tránh khỏi, do vậy an toàn là mục tiêu thứ hai mà doanh nghiệp
cần quan tâm. Thị trường kinh doanh ln có nhiều biến động có thể gây rủi ro cho
cơng việc kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy vấn đề bảo tồn nguồn vốn và duy trì
hoạt động kinh doanh địi hỏi phải có sự an tồn thơng qua việc đa dạng hố kinh doanh
“trứng không cho hết vào một giỏ”. Các quyết định kinh doanh phải được đưa ra nhanh,
nhạy và kịp thời nếu không cơ hội sẽ trôi qua nhưng các quyết định đó cũng cần phải

được cân nhắc mặt lợi, mặt hại. Chính vì vậy, bản lĩnh và khả năng nhìn xa trông rộng
của người lãn đạo hết sức quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
Ngày nay, nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Chính vì điều đó mà các
doanh nghiệp cần phải hoạch định chiến lược cho đúng đắn. Điều quan trọng là phải
chiếm lĩnh được thị trường và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Mục đích chính
của cơng việc kinh doanh là lợi nhuận nhưng không phải lúc nào mục đích này cũng
được thực hiện nên doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn mục tiêu. Doanh nghiệp cần

2/25


phải xác định được đâu là mục tiêu quan trọng nhất, có khả năng thực hiện lớn nhất và
sẽ được doanh nghiệp thực hiện trước nhất để đặt đó là mục tiêu hàng đầu. Việc lựa
chọn mục tiêu có thể biểu diễn thơng qua mơ hình tháp mục tiêu. Trong mơ hình này,
các mục tiêu quan trọng và dễ thực hiện được đặt trên nhất và tuần tự là các mục tiêu
lâu dài hơn.

Nhìn chung, các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thơng hàng hố
thường có ba mục tiêu cơ bản là: lợi nhuận, an toàn và vị thế của doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp mới bắt đầu bước vào kinh doanh thì yếu tố an toàn được đặt lên hàng
đầu và chỉ khi nào mục tiêu an tồn được thực hiện thì các mục tiêu tiếp theo là vị thế
và lợi nhuận của doanh nghiệp mới đựoc thực hiện. Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu lâu
dài và để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các quy luật của thị
trường nếu không muốn phải trả giá đắt bởi thị trường cũng có quy luật riêng của nó đó
là:
+ Quy luật hàng hố vận động từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá trị cao
+ Quy luật mua rẻ bán đắt. Thuận theo đó thì doanh nghiệp có lợi nhuận thơng qua phần
chênh lệch giá cịn ngược lại thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
+ Quy luật “mua của người chán, bán cho người cần”. Nếu doanh nghiệp thực hiện được
điều này thì sẽ thu được lợi nhuận cao hơn vì người bán vì muốn bán hàng nhanh sẽ chịu

bán với giá thấp hơn cịn người mua thì do muốn có hàng hố đó nên sẵn sàng trả cao
hơn lúc bình thường.

3/25


Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp thương mại và vai trị của nó trong nền kinh tế thị trường
1. Doanh nghiệp thương mại và chức năng của nó.
• Doanh nghiệp thương mại.
Q trình phân cơng lao động xã hội và chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất đã nảy sinh
nền sản xuất hàng hố. Q trìng sản xuất bao gồm: sản xuất, trao đổi và tiêu dùng. Tiền
tệ ra đời đã làm cho quá trình trao đổi mang hình thái mới là lưu thơng hàng hố với hai
thái cực là mua và bán. Thực hiện chức năng lưu thơng hàng hố này là những thương
nhân và như vậy thương mại trở thầnh một lĩnh vực kinh doanh. Quy luật chi phối của
hoạt động thương mại là quy luật mua rẻ bán đắt. Tiền được dùng để mua hàng hố rồi
sau đó bán lại với giá cao hơn, lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa giá mua và giá
bán.
Giữa thương mại và sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Doanh nghiệp thương
mại tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp sản xuất sẽ nhường
lại một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại.
Như vậy doanh nghiệp thương mại là một đơn vị kinh doanh được thành lập với mục
đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thơng hàng hố
đáp ứng nhu cầu thị trường nhằm thu lợi nhuận.
• Chức năng của doanh nghiệp thương mại.
Doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thơng hàng hố nên có một số
đặc điểm sau:
- Chức năng lưu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội.

Đây là chức năng xã hội của doanh nghiệp thương mại. Để tực hiện tốt chức năng này
thì doanh nghiệp phải nghiên cứu nắm vững thị trường, huy động và sử dụng tốt các
nguồn hàng, tổ chức các mối quan hệ giao dịch thương mại, đảm bảo việc phân phối
hàng hố thơng qua các kênh phân phối.
- Chức năng tiếp tục q trình sản xuất trong khâu lưu thơng. Chức năng này thể hiện
thông qua việc doanh nghiệp thực hiện phân loại hàng hố, đóng gói bao bì hàng hoá,
ghép đồng bộ sản phẩm, bảo quản và vận chuyển hàng hoá. Khi thực hiện chức năng
4/25


này, doanh nghiệp sẽ duy trì và nâng cao giá trị sử dụng hàng hoá, thoả mãn tốt hơn nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng và nâng cao khả năng thâm nhập thị trường của hàng hoá.
- Chức năng tiếp theo của các doanh nghiệp thương mại là chức năng thực hiện hàng
hố. Mục đích của các doanh nghiệp thương mại khơng phải là mua hàng hố mà là mua
để bán. Khi mua hàng hoá, các doanh nghiệp thương mại đã làm chức năng tiêu thụ hàng
hoá cho sản xuất. Mục đích của doanh nghiệp là thu lợi nhuận, muốn thu được lợi nhuận
thì phải bán được hàng hố và giá bán phải cao hơn giá mua cộng với chi phí khác. Nếu
khơng bán được hàng hố hoặc bán với giá thấp hơn giá mua thì doanh nghiệp sẽ bị thua
lỗ có thể dẫn tới phá sản.
Chức năng cuối cùng của doanh nghiệp thương mại là tổ chức sản xuất. Doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh hàng hố sẽ khơng chỉ tác động đến q trình lưu thơng hàng hố
mà thơng qua các hoạt động mua bán đó doanh nghiệp tác động đến quá trình tái sản
xuất. Hoạt động thương mại có thể tác động thúc đẩy tái sản xuất hoặc gây đình trệ sản
xuất.
1. Nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại.
Để thực hiện các chức năng đó thì doanh nghiệp thương mại cần làm tôt các nhiệm vụ
sau:
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ chức tốt khâu
mua bán và đặc biệt giảm bớt khâu trung gian.
- Giảm chi phí kinh doanh và tăng lợi nhuận, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách

hàng.
- Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại, thực hiện các hoạt động tiếp tục sản xuất
trong lưu thơng như: vận tải, bảo quản, đóng gói, bao bì....
- Khơng ngừng hồn thiện bộ máy quản lý kinh doanh.
- Thực hiện các ngiã vụ đối với nhà nước, xã hội và người lao động, có trách nhiệm bảo
vệ an ninh trật tự an toàn xã hội trên phạm vi doanh nghiệp và thực hiện tôt các vấn đề
bảo vệ môi trường.

5/25


Các hình thức kinh doanh thương mại
Các hình thức kinh doanh thương mại
Kinh doanh chun mơn hố.
Kinh doanh chun mơn hóa tức là doanh nghiệp chỉ chun mơn kinh doanh một mặt
hàng hay một nhóm hàng hóa nhất điịnh. Ví dụ như: xăng dầu, lương thực.
Loại hình kinh doanh chuyên mơn hóa có các ưu điểm sau:
- Nắm chắc được thơng tin về người mua, ngưịi bán, giá cả,thị trường, tình hình hàng
hóa và dịch vụ nên có thể làm chủ được thị truờng để vưon lên thành độc quyền trong
kinh doanh.
- Trình độ chun mơn hóa ngày càng cao, có điều kiện để hiện đại hóa các cơ sở vật
chất kĩ thuật, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất chuyên dùng tạo lợi thế lớn trong cạnh
tranh.
- Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý,các chuyên gia và nhân viên kinh
doanh giỏi về cả chun mơn và nghiệp vụ.
Bên cạnh những ưu điểm đó thì loại hình kinh doanh này cũng tồn tại những nhược điểm
sau:
- Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường thì hệ số rủi ro cao.
- Khi mặt hàng kinh doanh không chiếm được lợi thế nữa và doanh nghiệp muốn chuyển
hướng kinh doanh thì sự chuyển hướng này diễn ra chậm.

Kinh doanh tổng hợp.
Kinh doanh tổng hợp là loại hình kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau, kinh doanh
không lệ thuộc vào thị trường truyền thống, bất cứ hàng hóa nào có thể kiếm được lợi
nhuận thì doanh nghiệp kinh doanh.
Loại hình kinh doanh này có những ưu điểm sau:
- Hạn chế được rủi ro trong kinh doanh và dễ dàng chuyển hướng kinh doanh(Khi kinh
doanh một loại hàng hóa nào nào đó bất lợi thì doanh nghiệp có thể nhanh chong chuyển
sang kinh doanh loại hàng hóa khác).

6/25


- Vốn kinh doanh khơng bị ứ đọng vì mua nhanh, bán nhanh và doanh nghiệp thường
đầu tư cho những mặt hàng có khả năng lưu chuyển nhanh nên khả năng quay vòng vốn
nhanh.
- Thị trưòng kinh doanh rộng lớn và luôn phải đối đầu với vấn đề cạnh tranh của các
doanh nghiệp khác nên kích thích tính năng động của các doanh nghiệp.
Loại hình kinh doanh này cũng có những nhược điểm sau:
- Khó trở thành độc quyền trên thị trường và ít có điều kiện tham gia vào các liên minh
độc quyền.
- Mỗi ngành hàng kinh doanh chỉ là những ngành hàng kinh doanh nhỏ nên khơng thể
tìm kiếm được lợi nhuận siêu ngạch.
- Không bộc lộ sở trường kinh doanh. Do khơng chun mơn hóa nên khó đào tạo về
chuyên môn và bồi dưỡng được những chuyên gia giỏi.

7/25


Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh
doanh ở doanh nghiệp thương mại

Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại
Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
Một nhà doanh nghiệp kinh doanh thương mại có những đức tính cần thiết và những
am hiểu về kĩ năng quản trị kinh doanh vẫn chưa thể đưa doanh nghiệp của mình dến
với thành cơng nếu chưa đề ra được chiến lược kinh doanh đúng đắn. Chiến lược kinh
doanh thể hiện nội dung hoạt động, mục tiêu và các giải pháp ứng xử của doanh nghiệp
trên thị trường. Chiến lược kinh doanh bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
+)Chiến lược quy mô kinh doanh và tích lũy tài sản vơ hình.
Quy mơ kinh doanh của doanh nghiệp phải được xác định hợp lí trên cơ sở tính tốn
đúng dung lượng thị trường, tiềm lực kinh doanh. Doanh nghiệp phải xác định được
điểm hòa vốn để tối ưu hóa quy mơ kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp đề có hai loại tài sản là: tài sản hữu hình và tài sản vơ hình.
Tài sản vơ hình: tài sản vơ hình đó là lịng tin của khách hàng với doanh nghiệp và sản
phẩm của doanh nghiệp, là hình ảnh quen thuộc và nổi tiếng của nhãn hiệu, là các hiểu
biết về thông tin khoa học kĩ thuật, là bầu khơng khí làm việc trong nội bộ doanh nghiệp,
là kĩ năng quản lí của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Tài sản hữu hình: Tài sản hữu hình đó là những yếu tố vật chất có tính định lượng như:
nhà xưởng, vật tư, máy móc thiết bị.
Nhìn chung cả hai loại hình tài sản trên đều quan trọng đối với doanh nghiệp và nếu xét
về lâu dài thì tài sản vơ hình có phần quan trọng hơn. Tài sản vơ hình là vũ khí cạnh
tranh rất lợi hại của doanh nghiệp trên thị trường. Nó quyết định đến sự thành cơng của
doanh nghiệp.
Tài sản vơ hình có thể tích lũy bằng hai cách:
- Cách quảng cáo trực tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng, huấn luyện nhân viên
của doanh nghiệp để giao tiếp tốt với khách hàng.

8/25


- Cách gián tiếp là các hoạt động hàng ngày thông qua giao tiếp với khách hàng, thông

qua các dịch vụ phục vụ khách hàng để nâng cao tín nhiệm của sản phẩm và danh tiếng
của sản phẩm trên thị trường.
+ Chiến lược thích nghi với mơi trường
Mơi trường của doanh nghiệp bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngồi.
Mơi trường cạnh tranh bên ngồi thực sự nhiều phức tạp vì doanh nghiệp phải cạnh
tranh với nhiều doanh nghiệp khác. Để thích nghi với mơi trường thì doanh nghiệp phải
đáp ứng những điều kiện sau:
• Đáp ứng những nhu cầu khách hàng, đáp ứng những thay đổi trong nhu cầu kế
hoạch của khách hàng.
• Xác định đối thủ cạnh tranh, tích luỹ và thực hiện lợi thế cạnh tranh, lựa chọn
vũ khí cạnh tranh hợp lí.
• Tiếp cận được với khoa học kĩ thuật hiện đại. Đó là giới hạn về năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những phương thức ứng xử hợp
lí với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, tìm ra giải pháp mới trong việc ứng
dụng khoa học kĩ thuật.
+ Chiến lược marketing thương mại
Marketing là quá trình hoạch định và thực hiện một số công việc để thoả mãn nhu cầu
của khách hàng về hàng hoá và dịch vụ thơng qua việc lưu chuyển hàng hố và dịch vụ
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì việc nắm bắt được bản chất của marketing và
thực hiện tơt cơng tác marketing có một ý nghĩa quan trọng vì marketing là một cơng cụ
quản lí kinh tế, kế hoạch hố kinh doanh. Nhiệm vụ của marketing trong doanh nghiệp
thương mại là làm cho kinh doanh phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường và
thơng qua đó doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm và thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Marketing thương mại trong các doanh nghiệp có vai trị hỗ trợ cho q trình kinh
doanh, là vũ khí của nhà kinh doanh, làm cho cơng việc tiêu thụ hàng hố của doanh
nghiệp dễ dàng hơn. Doanh nghiệp không chỉ bán được nhiều hàng hố hơn mà cịn có
thể mở rộng thị trường. Nhu cầu của khách hàng được đáp ứng tốt hơn vì doanh nghiệp
thơng qua các biện pháp thăm dị, khuyến mại, tìm hiểu sở thích người tiêu dùng để cải
tiến chất lượng hàng hoá, dịch vụ tốt hơn.

Kế hoạch kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại.
Trong doanh nghiệp thương mại, kế hoạch kinh doanh chính là kế hoạch lưu chuyển
hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.

9/25


Lưu chuyển hàng hố có những loại sau:
- Lưu chuyển hàng hoá là những tư liệu sản xuất, yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp
sản xuất. Loại lưu chuyển này do các doanh nghiệp thương mại vật tư đảm nhiệm.
- Lưu chuyển hàng hố là nơng sản do hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh lương
thực đảm nhiệm.
- Lưu chuyển hàng hoá là các tư liệu tiêu dùng cá nhân do các doanh nghiệp thương mại
hàng tiêu dùng thực hiện.
- Lưu chuyển hàng hoá là các sản phẩm xuất nhập khẩu tham gia vào thương mại quốc
tế do các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đảm nhiệm.
Nhiệm vụ chủ yếu của hoạch định lưu chuyển hàng hoá:
- Đáp ứng kịp thời, tốt nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại và
thời gian giao hàng, tạo điều kiện phân phối hợp lí hàng hố và các kênh tiêu thụ.
- Khai thác tốt nguồn hàng để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
- Hình thành đầy đủ và đồng bộ lực lượng dự trữ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương
mại.
- Tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
Các chỉ tiêu của kế hoạch lưu chuyển hàng hoá gồm:
+ Doanh số bán hàng.
+ Doanh số mua vào.
+ Dự trữ hàng hố đầu kì và cuối kì kế hoạch.
+ Tốc độ chu chuyển vốn lưu động kì kế hoạch.
Trong các doanh nghiệp thương mại, kế hoạch lưu chuyển hàng hoá được xây dựng bằng
hai phương pháp

Phương pháp thống kê - kinh nghiệm.
Phương pháp này chủ yếu dựa trên cơ sở là các số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh
trong thời gian gần nhất, căn cứ vào thời gian lên kế hoạch và ước tính thực hiện của thời
kì cịn lại để ước tính thực hiện kế hoạch lưu chuyển trong năm. Ước tính thực hiện của
10/25


một số năm làm cơ sở kế hoạch lưu chuyển cho năm sau. Phương pháp này có nhược
điểm là: khơng phản ánh chính xác số lượng hàng hố lưu chuyển kì kế hoạch, khơng
thâu tóm hết những thay đổi trong cơ cấu tổ chức bán hàng cho khách và những thay đổi
trong danh mục sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra.
Phương pháp kinh tế - kĩ thuật.
Đây là phương pháp kế hoạch hoá lưu chuyển hàng hoá được coi là đúng đắn hơn. Cơ
sở xây dựng kế hoạch lưu chuyển hàng hoá theo phương thức này dựa trên nhu cầu
của khách hàng và khả năng khai thác nguồn hàng để thoả mãn nhu cầu đó của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp tính tổng mức bán hàng hóa theo cơng thức sau:
T = P + (Dđk – Dck)
Trong đó: T : là tổng doanh số bán
P : là lượng hàng hoá thu gom
Dđk : là dự trữ hàng hố đầu kì
Dck : là dự trữ hàng hố cuối kì
Sau khi xác địng doanh số bán doanh nghiệp cần tính lượng hàng hố lưu chuyển thẳng.
Lượng hàng hố lưu chuyển thẳng tính bằng lượng hàng hoá thu gom thẳng.

11/25


Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại

Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại
Quản lý kinh doanh thương mại bằng các phương pháp quản lý hành chính.
Quản lý kinh doanh thương mại bằng các phương pháp quản lý hành chính là sự tác
động trực tiếp của cơ quan quản lí hay người lãnh đạo đến cơ quan bị quản lí hay người
chấp hành nhằm bắt buộc thực hiện một hành động.
Các phương pháp hành chính trong quản lí chính là các cách tác động trực tiếp của chủ
thể quản trị lên các cá nhân trong tổ chức bằng các quyết định dứt khốt, mang tính bắt
buộc, địi hỏi mọi người trong tổ chức phải chấp hành thực hiện nếu khơng sẽ bị trừng
phạt thích đáng, kịp thời.
Vai trị của các phương pháp hành chính trong quản trị là rất to lớn, nó xác định trật tự
kỉ cương trong doanh nghiệp, kết nối các phương pháp khác thành hệ thống, giải quyết
nhanh chóng các vấn đề đặt ra.
Phương pháp kinh tế.
Phương pháp kinh tế là dùng sự tác động đến lợi ích vật chất của cá nhân hay tập thể
nhằm làm cho họ quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm về các hành động của chính bản thân họ.
Phương pháp này lấy động lực cơ bản của phát triển là lợi ích vật chất. Lợi ích cá nhân
của người lao động là yếu tố cơ bản nhất tác động đến hoạt động của người lao động.
Nếu khơng có sự khuyến khích của lợi ích vật chất và trách nhiệm vật chất thì động lực
kích thichs người lao động sẽ bị thủ tiêu.
Vai trị của lợi ích vật chất trong cơ chế thị trường đã được xác định rất rõ ràng: Lợi ích
vật chất là cái làm chuyển động quảng đại quần chúng nhân dân lao động, đồng thời lợi
ích vật chất là chất kết dính mọi hoạt động riêng lẻ theo một mục đích chung. Các nhà
CNXH khoa học đã khẳng định: ở đâu khơng có sự thống nhất về mục đích thì đừng
nói gì về thống nhất hành động. Trong nền kinh tế thị trường nước ta, do tồn tại nhiều
thành phần kinh tế nên tồn tại nhiều hệ thống lợi ích khác nhau. Thực chất của việc huy
động sử dụng các thành phần kinh tế khác nhau chính là sự kết hợp hài hồ các lợi ích.

12/25



Nguyên tắc các bên cùng có lợi sẽ chi phối sự kết hợp hay chia rẽ hoạt động kinh doanh
giữa các doanh nghiệp.
Sử dụng đòn bẩy kinh tế là nội dung của phương pháp kinh tế. Các đòn bẩy kinh tế như:
tiền lương, tiền thưởng, giá cả, lợi nhuận, chi phí ...có tác động rất lớn đến người lao
động. Nó kích thích hay hạn chế động lực làm việc của mỗi người. Các đòn bẩy kinh tế
phải được sử dụng đồng bộ, bên cạnh đó cần sử dụng các biện pháp hành chính như xử
phạt và các trách nhiệm về vất chất khác.
Phương pháp tuyên truyền giáo dục.
Phương pháp tuyên truyền giáo dục là các cáh tác đọng đén tinh thần và năng lực chuyên
môn của người lao động để nâng cao ý thức và hiệu quả công tác.
Phương pháp tuyên truyền giáo dục bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Tác động thông qua hệ thống thông tin đa chiều tới tồn bộ hệ thống quản lí và người
lao động. Hệ thống thơng tin đa chiều có định hướng, chính xác và tác động kịp thời sẽ
có tác động kích thích chủ thể theo khuynh hướng dự kiến. Qua hệ thống thông tin tác
động đến tư tưởng người lao động, nắm bắt và sửa chữa, uốn nắn các tư tưởng sai lạc,
thiếu lành mạnh, phát huy tinh thần trách nhiệm của người lao động.
+ Phương pháp tuyên truyền giáo dục thể hiện sự khen, chê rõ ràng, nêu gương trước
tập thể là cách quan trọng tác động gây sự chú ý và thuyết phục người khác làm theo,
xử phạt nghiêm minh để giữ vững kỉ cương và ngăn chặn các khuynh hướng xấu.
+ Bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ chun mơn, kết hợp
chặt chẽ với cơ chế tuyển dụng, bố trí và sủ dụng, đào thải người lao động một cách hợp
lí.
+ Giáo dục chun mơn và năng lực cơng tác là hệ thống quan trọng trong hệ thống
tuyên truyền vận động, là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả công tác.
+ Giáo dục tuyên truyền ở mỗi doanh nghiệp là việc làm có ý nghĩa và hiệu quả cao làm
cho mỗi người có ý thức đầy đủ về vị trí doanh nghiệp, xác định rõ trách nhiệm cá nhân
là nguồn động lực để nâng cao trách nhiệm đối với công việc.

+ Phải làm phong phú đời sống tinh thần để tăng niềm tin của mỗi người lao động vào
doanh nghiệp.
Phương pháp kinh tế và phương pháp tuyên truyền giáo dục là hai cách thức tác động
gián tiếp đến người lao động, hiệu quả của các phương pháp này khơng biểu hiện
ngaymà mang tính chất của một q trình. Mỗi phương pháp quản lí đều có những ưu
13/25


điểm và những nhược điểm khác nhau nên trong quản trị kinh doanh thương mại chúng
ta cần sử dụng tổng hợp các phương pháp để đạt được hiệu quả cao nhất.

14/25


Tổ chức và điều khiển hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp thương mại
Tổ chức và điều khiển hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại
Nghệ thuật nhập hàng trong kinh doanh.
Hoạt động thương mại thực chất là hoạt động mua bán. Nhiều người cho rằng thương
mại chỉ đơn thuần là bán nhưng trên thực tế cả mua và bán đều là tiền đề và là cơ sở
hành vi kiếm tiền. Kiến thức về nhập hàng và nghệ thuật nhập hàng trong thương mại
có một ý nghĩa to lớn.
Để có thể vạch ra những kế hoạch nhập hàng phù hợp với nhu cầu thị trường thì ngườ
lập kế hoạch phải hiểu rõ tình hình thị trường đầu ra và thị trường đầu vào. Cần phải
làm rõ quy luật lưu thông hàng hoá, đặc điểm mới của xu thế tiêu dùng và tình hình biến
động của cung và cầu trên thị trường.
Để thành cơng trong nhập hàng thì chúng ta phải lên kế hoạch nhập hàng dựa trên các
cơ sở khoa học gồm những nội dung sau:
• Nguyên tắc thu gom được, bán được và đảm bảo có lãi.
• Cơ cấu thu mua phải phù hợp với nhu cầu tiêu dùng như: mẫu mã, chủng loại,

kiểu dáng, quy cách...đồng thời phải chú ý đến hàng hoá chủ lực theo nguyên
tắc 8.2 trong kinh doanh (tức là đảm bảo thu được 80% doanh thu từ 20% mặt
hàng chủ lực). Vì vậy khi lập kế hoạch mua hàng bao giờ cũng phải xác định
hàng hố chủ lực là những hàng hố nào.
• Số lượng hàng hố thu gom: Về ngun tắc thì số lượng hàng hoá thu gom bao
giờ cũng lớn hơn hoặc bằng số lượng hang hoá tiêu thụ theo kế hoạch. Cụ thể
là:
* Nếu nhập hàng theo lô, phải dưa trên cơ sở lượng hàng hố có nhu cầu trong thời gian
nhất định. Căn cứ vào một số đặc điểm ta có thể xác định được số lượng hàng hố tối ưu
cần nhập vào.
Nếu gọi C là tổng chi phí.
C1: là tổng chi phí mua hàng hố một lần.
C2: là chi phí bảo quản một đơn vị hàng hoa trong một thời gian nhất định.
D: là số lượng hàng hoá cần trong một đơn vị thời gian.
15/25


Q: là số lượng hàng hoá thu mua một lần.
Giả thiết rằng Q không thay đổi và số lượng hàng hố lưu kho ln bằng Q/2 thì ta có:
Q = 2 * C1 *D / C2.
C = C2 * Q / 2 + C1 * D / Q.
* Nếu nhập hàng có giới hạn: Trong kho lúc nào cũng cần một lượng hàng nhất định, khi
nào lượng hàng trong kho giảm tới số lượng đó thì tiếp tục nhập hàng vào và số lượng
hàng mới nhập đó chỉ bằng số lượng bán ra.
Nhập với số lượng thích hợp:Nếu doanh nghiệp dự tính được số hàng bán ra trong một
thời gian nhất định thì phải có kế hoạch nhập hàng đó vào theo cơng thức sau:
Lượng hàng hố Lượng hàngđịnh + Lượng hàng tồn - Lượng hàng
thích hợp thu = bán ra kho cuối kì tồn kho ĐK
mua một lần. Số lần lưu chuyển hàng hóa dự kiến
Doanh nghiệp phải ln nắm được thời cơ để nhập hàng vì nó đem lại lợi nhuận cho

doanh nghiệp. Vì vậy, để nhập hàng kịp thời và kinh doanh có lãi doanh nghiệp cần:
Tìm thời cơ trong tiêu thụ hàng hóa tức là nhập hàng vào trong giai đoạn hàng hố đang
bán chạy nhất.
Tìm thời cơ trong thời gian hình thành hàng hố tức là nhập vào giai đoạn hàng hố phổ
biến.
Tìm thời cơ ở đơn vị nhập hàng tức là mua hàng ở những đơn vị nổi tiếng.
Tìm thời cơ trong khâu bán bn tức là phải mua hàng tận gốc.
Tìm thời cơ trong sự biến động chất lượng và thời vụ( hàng thanh lí, hàng khó bảo quản,
hàng tồn kho lâu ngày...).
Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thương mại.
*Bán hàng trong cơ chế thị trường
Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh tồn tại trong hai khâu mua và bán. Lợi
nhuận trong thương mại được tạo ra do mua vào với giá thấp và bán ra với giá cao. Hoạt
động bán hàng trong thương mại tốt có thể làm tăng tiền bán hàng hố cịn hoạt động
16/25


mua hàng tốt thì có thể làm giảm tiền mua hàng tức là làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Bán hàng là sự chuyển dịch hình thái gía trị của hàng hoá thành tiền (H-T) nhằm thoả
mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định của hàng hoá.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động bán hàng văn minh bao gồm những nội dung sau:
+ Khối lượng và chất lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ phải đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng.
+ Phải không ngừng cải tiến, thiết kế quầy hàng và các cơ sở kinh doanh. Đối với các
loại thiết bị công cụ bảo quản, trưng bày để bán, đảm bảo cho khách hàng bao giờ cũng
được phục vụ một cách tốt nhất, kết hợp bán hàng với quảng cáo thúc đẩy việc bán hàng
và tạo điều kiện cạnh tranh trên thị trường.
+ Tổ chức tốt lao động bán hàng sao cho thời gian làm việc của nhân viên bán hàng đạt
hiệu quả cao.

+ Xây dựng thái độ bán hàng văn minh, lịch sự, tất cả vì khách hàng với phương châm
“Khách hàng là thượng đế”.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp trong kinh doanh.
* Chuẩn bị và bổ xung hàng hoá
Hàng hoá trước khi đem bán phải được chuẩn bị kĩ lưỡng. Có như vậy thì uy tín của
doanh nghiệp đối với khách hàng ngày càng được nâng cao và góp phần đẩy mạnh tốc
độ bán hàng.
Trước khi đem hàng hố bán thì phải làm những công việc chuẩn bị như: vệ sinh, kiểm
tra chất lượng để loại bỏ những hàng hoá hư hỏng, kém chất lượng, lắp ghép đồng bộ và
bao gói...Cần có các phương án dự trữ tại điểm bán hàng để làm căn cứ cho việc định
lượng và bổ xung hàng hoá cho các cửa hàng, quầy hàng. Các dơn vị kinh doanh cần
phải được bổ xung hàng hoá kịp thời. Khối lượng hàng hoá bổ xung sao cho tại đơn vị
kinh doanh mức dự trữ luôn đảm bảo ở mức ổn định. Tuỳ thuộc vào mức bán bình quân
một ngày đêm mà ta quy định số lượng hàng hoá dự trữ lớn nhất cho từng loại mặt hàng.
Khi nào nhu cầu thị trường thay đổi thì số lượng đó mới thay đổi, số lượng quy định mỗi
mặt hàng tại thời điểm kinh doanh không được thấp hơn lượng bán của ngày bán nhiều
nhất để tránh ngừng bán hoặc bổ xung nhiều lần trong một ngày.
Đối với các cử hàng kinh doanh thì việc bán hết hàng dự trữ là khơng tốt. Vì khi bán hết
hàng nhân viên bán hàng sẽ khơng cịn để bán khi khách hàng có nhu cầu và như vậy rất

17/25


có thể mất khách hàng vào tay các đối thủ cạnh tranh. Để tránh hiện tượng đó, cơng việc
kiểm tra hàng hoá dự trữ phải tuân theo các quy tắc sau:
+ Kiểm tra định kì đều đặn.
+ Sắp xếp hàng hố khoa học để dễ dàng tìm thấy và dễ lấy.
+ Khi hàng hố tăng thêm thì hàng hố phải được sắp xếp riệng theo từng nhóm khác
nhau.
+ Nếu danh mục hàng hố có trên 20 mặt hàng thì phải có bảng kê dự trữ.

* Phương pháp làm giá bán
Làm giá bán tức là doanh nghiệp ssẽ định giá sản phẩm là bao nhiêu để thu được lãi.
Khi định giá cần chú ý:
+ Tính hết các chi phí kinh doanh.
+ Thăm dò giá của các đối thủ cạnh tranh để tránh tình trạng giá của doanh nghiệp mình
cao hơn nhiều so với giá của các doanh nghiệp khác.
+ Thăm dò khách hàng để biết mức giá mà khách hàng dễ chấp nhận.
Đối với kinh doanh thương mại thì giá bán là rất quan trọng vì nó quyết định lượng hàng
hố bán được và qua đó quyết định doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng
bao gồm ba phần:
+ Chi phí trực tiếp là chi phí cho việc bán tồn bộ hàng hố, kể cả chi phí vận tải.
+ Chi phí gián tiếp là chio phí để vận hành điểm kinh doanh như: lương, thuế, điện
thoại...
+ Lãi dự tính của doanh nghiệp.
Cơng ty Hố Chất-Bộ Thương Mại tiến hành tính giá theo quy trình sau:

Giá bán = Giá mua + Thuế NK(nếu có) + Chi phí khác
Lãi bán hàng thường được xác đinh bằng % so với giá bán, việc tính lãi bán hàng bình
qn như sau:

18/25


Lãi bán hàng bình qn = Tiền bán hàng(chi phí trực tiếp)/Giá bán
Quy trình bán hàng:
Đây là hệ thống các thao tác kĩ thuật và các công việc phục vụ có liên quan đến nhau
trong q trình bán hàng, được sắp xếp theo một trình tự nhất định tuỳ thuộc vào sự khác
nhau về phương thức bán, về đặc điểm nhu cầu khách hàng.
Các thao tác kĩ thuật và các cơng việc phục vụ gồm có từ khâu tiếp khách, tìm hiểu nhu
cầu, giới thiệu hàng hố đến thu tiền và giao hàng cho khách. Khi xây dựng quy trình

bán hàng cần dựa trên cơ sở lợi dụng những lợi thế về địa điểm, cơ sở vật chất kĩ thuật,
trình độ nghiệp vụ của người bán hàng mà lựa chọn phương án tiết kiệm nhất nhằm đảm
bảo nâng cao năng suất lao động bán hàng và chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng.

19/25


Phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại chính là lợi nhuận
hay nói một cách khác lợi nhuận chính là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nước cững phải lấy lợi nhuận làm mục đích hoạt động của mình. Lợi
nhuận của cơng ty phải được thu từ các nguồn chính đáng và hợp pháp. Nhìn nhung, với
tất cả các doanh nghiệp thì lợi nhuận khơng phải chỉ tính trên một đơn vị hàng hoá kinh
doanh mà là tổng lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận tối đa thu được do bán được nhiều hàng
hoá và do thu được từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác.
Tổng lợi nhuận của các doanh nghiệp được xác đinh theo công thức sau:

Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Trong đó:
Tổng doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng, tiền thu được từ các hoạt động dịch vụ,
tiền do đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác, thu được do bồi thường, lãi tiền gửi
ngân hàng và các khoản thu khác.
Tổng chi phí bao gồm: Chi phí lưu thơng, chi phí cho các hoạt động dịch vụ, tiền bị phạt,
phí sản xuất đầu vào các lĩnh vực khác.
Sau khi xác định được tổng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần xác định tỉ suất lợi nhuận để
phân tích hiêụ quả kinh doanh.
Có ba cách tính tỉ suất lợi nhuận như sau:
Cách 1:
P1 = Tổng lợi nhuận * 100 / Vốn kinh doanh

Cách tính này cho ta biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại cho chúng ta bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Cách 2:

20/25


P2 =Tổng lợi nhuận * 100 / doanh số bán được
Cách tính này cho ta biết mỗi đồng doanh số bán ra đem lại cho chúng ta bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Cách 3:
P3 = Tổng lợi nhuận * 100 / Tổng chi phí kinh doanh
Cách tính này phản ánh hiệu quả chi phí. Nó cho biết một đồng chi phí bỏ ra đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.

21/25


Đặc điểm chung của kinh doanh hoá chất
Đặc điểm chung của kinh doanh hoá chất
Đặc điểm của mặt hàng hoá chất
Mặt hàng hoá chất là một mặt hàng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đời
sống mặt hàng hoá chất xuất hiện ở mọi nơi và đây là thứ không thể thiếu trong các
nhà máy sản xuất công nghiệp. Hoá chất là mặt hàng độc hại và nguy hiểm đối với con
người nên địi hỏi cần phải có kho tàng dự trữ và bảo quản cẩn thận tránh bị thất thốt
ra ngồi mơi trường. Do tính chất nguy hiểm của mặt hàng này nên việc sử dụng hoá
chất vào sản xuất, tiêu dùng đòi hỏi phải hết sức cẩn thận để không xảy ra những tai nạn
đáng tiếc.
Đặc điểm của kinh doanh hoá chất
Trước đây, hoá chất là một ngành hàng độc quyền của nhà nước và chỉ có một số cơng

ty có thẩm quyền mới được phép kinh doanh ví dụ như: Cơng ty Hố Chất - Bộ Thương
Mại. Hiện nay, dưới tác động của cơ chế thị trường nhiều công ty được phép kinh doanh
mặt hàng này khiến sự cạnh tranh của ngành hàng hoá chất trên thị trường diễn ra ngày
càng gay gắt. Cũng trong những năm trước đây, mặt hàng hoá chất trên thị trường nước
ta chủ yếu là hàng nhập ngoại từ Trung Quốc, Liên Xô cũ và một số quốc gia khác.
Ngày nay, một số cơng ty hố chất trong nước tiến hành ngày càng nhiều mặt hàng có
thể sở dĩ cạnh tranh với hàng nhập ngoại khiến cho thị trường hoá chất ngày càng đa
dạng phong phú về số lượng, chủng loại và giá cả cũng được giảm nhiều. Thị trường
kinh doanh chứa đựng đầy sự cạnh tranh gay khó khăn cho những doanh nghiệp tham
gia vào lĩnh vực kinh doanh hoá chất.

22/25


Tham gia đóng góp
Tài liệu: Kinh doanh hàng hố của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị
trường
Biên tập bởi: Nguyễn Mạnh Hoạt
URL: />Giấy phép: />Module: Mục tiêu của kinh doanh thương mại
Các tác giả: Nguyễn Mạnh Hoạt
URL: />Giấy phép: />Module: Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Các tác giả: Nguyễn Mạnh Hoạt
URL: />Giấy phép: />Module: Các hình thức kinh doanh thương mại
Các tác giả: Nguyễn Mạnh Hoạt
URL: />Giấy phép: />Module: Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại
Các tác giả: Nguyễn Mạnh Hoạt
URL: />Giấy phép: />Module: Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Các tác giả: Nguyễn Mạnh Hoạt
URL: />Giấy phép: />Module: Tổ chức và điều khiển hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại
Các tác giả: Nguyễn Mạnh Hoạt


23/25


×