Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực tiễn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.57 KB, 25 trang )

Phần1:Mở đầu
I. Tính cấp thiết của chuyên đề
Một trong những quyền cơ bản của ngời sử dụng đất (NSDĐ) theo quy định
của pháp luật hiện hành là quyền đuợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ). Đây là một quyền hết sức quan trọng, đợc ghi nhận tại văn bản
luật, luật đất đai (LĐĐ) 1993 quy định tại khoản 1 điêù 73, LĐĐ 2003 quy định
tại khoản 1 điều 105. Theo quy định của pháp luật, ngời sử dụng đất (NSDĐ) bao
gồm hộ gia đình, cá nhân, tổ chức (doanh nghiệp, cơ quan nhà nớc, tổ chức tôn
giáo). Đây là những đối tợng đợc nhà nớc giao đất, cho thuê đất, cấp
GCNQSDĐ. Trên thực tế, các đối tợng sử dụng đất khác nhau có mức độ quan
tâm đến QSDĐ khác nhau, thậm chí trên cùng một loại đất nếu các đối tợng sử
dụng đất khác nhau cũng có mức độ quan tâm khác nhau. Vì lẽ đó, hiện nay tình
hình cấp GCNQSDĐ cho từng đối tợng sử dụng đất trên các loại đất là rất khác
nhau. Theo quy định của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành LĐĐ 2003 đã quy định thời hạn cuối cùng ngày
01/01/2007 khi thực hiện giao dịch dân sự NSDĐ phải có GCNQSDĐ.
Nghệ An là một tỉnh duyên hải miền Trung, đã đợc chính quyền các cấp
quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ. Song qua các phơng tiện
thông tin cũng nh các địa phơng khác trên cả nớc, bên cạnh một số kết quả đã
đạt đợc vẫn còn những tồn tại nhất định.
Với những lý do đó, tôi chọn đề tài Thực tiễn cấp GCNQSDĐ tại Nghệ an
II. Mục đích và yêu cầu chuyên đề
1. Mục đích
- Tìm hiểu đánh giá thực trạng, những nguyên nhân làm ảnh hởng đến công tác
cấp GCNQSDĐ tại Nghệ an đối với các loại đất.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng công tác cấp GCNQSDĐ
tại Nghệ an.
2. Yêu cầu chuyên đề
Thu thập đầy đủ các loại tài liệu liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ nh:
quy định cấp giấy chứng nhận của Trung ơng, của địa phơng; Quy trình cấp giấy


1


chứng nhận cho từng loại đất; Báo cáo kết quả các loại (Báo cáo tiến độ, Báo cáo
sơ kết, Báo cáo tổng kết)

2


Phần 2: Quá trình thu thập tài liệu
I. Đối tợng, phơng pháp nghiên cứu.
1. Đối tợng
- Thời gian: từ 24/2/2005 đến 13/5/2005
- Địa điểm: Phòng đăng ký- thống kê, Sở Tài nguyên và Môi trờng tỉnh Nghệ an.
(sau đây gọi tắt là TNMT)
- Đối tợng: việc cấp GCNQSDĐ đối với các loại đất.
- Phạm vi: địa bàn tỉnh Nghệ an
2. Phơng pháp nghiên cứu
- Điều tra, thu thập tổng hợp, xử lý các tài liệu cấp giấy theo các địa bàn, các loại
đất quá các thời kỳ của Sở- Ban- Ngành liên quan.
- Kế thừa, ứng dụng các kết quả nghiên cứu đã có về việc cấp GCNQSDĐ trên
địa bàn tỉnh Nghệ an.
II. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ an
1. Điều kiện tự nhiên
Nghệ An là một tỉnh nằm trong vùng Bắc trung bộ, trên trục giao lu kinh tếxã hội Bắc Nam, có bờ biển dài 82 km và gần 700 km ranh giới tiếp giáp với
Thanh hoá, Hà tĩnh và nớc Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào; với tổng diện tích
tự nhiên là 1.648.738,95 ha trong đó:
Phân theo loại đất:
- Đất nông nghiệp: 204.166,35 ha chiếm 12,38% tổng diện tích tự nhiên
- Đất lâm nghiệp: 717.074,91 ha chiếm 43,49% tổng diện tích tự nhiên

- Đất chuyên dùng: 63.245,71 ha chiếm 3,84% tổng diện tích tự nhiên
- Đất ở: 15.471,14 ha chiếm 0,94% tổng diện tích tự nhiên
- Đất cha sử dụng và sông suối núi đá: 648.780,84 ha chiếm 39,35% tổng diện
tích đất tự nhiên
Phân theo đối tợng sử dụng đất:
- Hộ gia đình, cá nhân: 416.695,4 ha chiếm 25,27% tổng diện tích tự nhiên
- Các tổ chức kinh tế: 270.891 ha chiếm 16,43% tổng diện tích tự nhiên

3


- Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý: 114.422,52 ha chiếm 6,94% tổng diện tích tự
nhiên
- Tổ chức nớc ngoài và liên doanh nớc ngoài: 299,28 ha chiếm 0,02% tổng diện
tích tự nhiên
- Các tổ chức khác: 268.385,18 ha chiếm 25,27% đất tổng diện tích tự nhiên
- Đất cha giao:578.045,48 ha chiếm 35,06 % tổng diện tích tự nhiên
Qua số liệu trên cho thấy Nghệ An là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất của
cả nớc, tổng diện tích đất lâm nghiệp và đất cha sử dụng chiếm 82,84% tổng
diện tích đất tự nhiên của cả tỉnh, phần lớn tập trung ở 10 huyện miền núi xa xôi
hẻo lánh, giao thông đi lại hết sức khó khăn.
2. Điều kiện kinh tế xã hội
Theo số liệu thống kê 2004, dân số toàn tỉnh có hơn 3,2 triệu ngời, tỉnh có
một thành phố, một thị xã và 17 huyện với tổng số 469 xã, phờng, thị tấn. tỉnh lỵ
là thành phố Vinh. Về quy mô và diện tích dân số, Nghệ An là một tỉnh lớn của
cả nớc song thực trạng kinh tế lại là một tỉnh nằm trong nhóm tỉnh thấp kém dới
mức trung bình của cả nớc. Cho tới nay, Nghệ An là một tỉnh có nên kinh tế
nông lâm ng là chính (chiếm 45,9% nền kinh tế của tỉnh, chiếm khoảng 82% lao
động và sử dụng trên 53,46 diện tích đất đai)
Những năm gần đây kinh tế Nghệ An đã có những bớc tiến đáng kể, nhất là

trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nền kinh tế có
tốc độ tăng trởng hơn các thời kì trớc, đáp ứng nhu cầu cơ bản trớc mắt và tạo đà
phát triển cho những năm tiếp theo. Thời kỳ 1996- 2000 nhịp độ tăng trởng kinh
tế đạt 7,27% so với cả nớc là 6,7%, sang đến thời 2000- 2004 nhịp độ tăng trởng
kinh tế đạt 7,5% so với cả nớc là 7,2%. Trong đó:
- Công nghiệp tăng bình quân 13,3% năm
- Nông lâm ng tăng 5,3% năm
- Thơng mại dịch vụ tăng 7,1% năm
Qua kết quả này cho thấy xu thế tỷ trọng công nghiệp dịch vụ Nghệ An đang
tăng dần và nông nghiệp giảm dần. Điều này lại càng đặt ra trách nhiệm thúc
đẩy công tác quản lý nhà nớc về đất đai hơn.

4


3. Thực trạng sử dụng đất đai ở Nghệ an
Bảng biểu: Hiện trạng sử dụng đất đai theo thành phần kinh tế năm2004.
(Số liệu do Sở Tài nguyên môi trờng cung cấp )

5


B
1

1=2+8
1648729,74

Đất đã giao, cho thuê phân theo đối tợng sử dụng
UBND xã

Nớc ngoài
Hộ gia
Các tổ
và liên
Tổng số
đình, cá
chức kinh
quản lý sử
doanh với nnhân
tế
ớc ngoài
dụng
2=3+4+5+6+7 3
4
5
6
1047798,14
444720,43 21584,73
300,99
100282,41

2
3
4
9
12

195944,40
142333,54
98987,91

3916,50
39429,13

195944,40
142333,54
98987,91
3916,50
39429,13

158031,21
118348,18
87606,11
3486,35
27255,72

21584,73
9730,06
2803,86
144,80
6781,40

15444,34
13544,57
8228,44
284,25
5031,91

884,12
710,73
349,53

1,10
360,10

17
18
23
26

37681,18
12400,88
276,46
3252,34

37681,18
12400,88
276,46
3252,34

37068,18
1741,94
16,00
856,91

550,48
10447,50
4,69
852,00

24,44
134,75

255,77
1484,81

38,08
76,69

30
31
32
33
34
35
36
37
38
39

685504,29
622535,14
132060,96
336376,98
154097,20
62961,16
29597,14
29325,50
4038,52
7,99

561026,24
498346,69

113321,76
266845,93
118179,00
62672,16
29349,64
29284,00
4038,52
7,99

Loại đất

A
Tổng diện tích
I Đất nông ngiệp
1 Đất trồng cây hằng năm
1.1 Đất ruộng lúa lúa màu
1.2 Đất nơng rẫy
1.3 Đất trồng cây hằng
năm
2 Đất vờn tạp
3 Đất trồng cây lâu năm
4 Đất cỏ dùng vào chăn nôi
5 Đất có mặt nớc nuôi trồng
thuỷ sản
II Đất lâm nghiệp có rừng
1 Rừng tự nhiên
1.1 Đất có ring sản xuất
1.2 Đất có rừng phòng hộ
1.3 Đất có rừng dặc dụng
2 Rừng trồng

2.1 Đất có rừng sản xuất
2.2 Đất có rừng phòng hộ
2.3 Đất có rừng đặc dụng
3 Đất ơm cây giống

Mã số

Tổng diện
tích trong
địa giới
hành chính

Tổng diện

125034,43 157294,34 34144,64
244550,43
93827,53
140721,41
34144,64
39618,76
47982,90
4192,90
53588,77
78397,94
22971,76
620,00
14340,60
31205,80
16570,90
6978,59

18446,47
6110,59
1298,21
12376,83
9367,59
5464,38
382,50
1092,72
216,00
1,10
5,00
1,89
Đất đã giao, cho thuê phân theo đối tợng sử dụng

6

Các tổ
chức khác

đất cha
giao, cho
thuê sử
dụng

7
267423,02

8
600931,60


58,62
124477,45
244550,43
21527,70
111887,46
103218,40
7916,87
3494,37
2075,20
2347,30

124477,45
18739,20
69531,05
35918,20
289,00
247,50
41,50

đất cha


A
Tổng diện tích
III Đất chuyên dùng
1 Đất xây dựng
2 Đất giao thông
3 Đất thuỷ lợi và mặt nớc chuyên dùng
4 Đất di tích lịch sử văn hoá
5 Đất an ninh quốc phòng

6 Đất khai thác khoáng sản
7 Đất làm nguyên vật liệu xây dựng
8 Đất làm muối
9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
10 Đất chuyên dùng khác
IV Đất ở
1 Đất ở đô thị
2. Đất ở nông thôn
V Đất cha sử dụng và sông suối, núi đá
1 Đất bằng cha sử dụng
2 Đất đồi núi và đất cha sd
3 Đất có mặt nớc cha sử dụng
4 Sông nớc
5 Núi đá không có rừng cây
6 Đất cha sử dụng khác

B
1
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51

52
53
54
55
56
57
58
59
60

1=2+8
1648729,74
59221,08
6564,54
21219,63
19406,86
135,24
2472,06
917,32
561,44
929,77
6067,13
947,09
14893,51
1005,22
13888,29
693166,46
17454,20
608617,64
4633,52

27934,02
29763,68
4763,40

Tổng số

Hộ gia
đình, cá
nhân

Các tổ
chức kinh
tế

2=3+4+5+6+7
1047798,14
59221,08
6564,54
21219,63
19406,86
135,24
2472,06
917,32
561,44
929,77
6067,13
947,09
14893,51
1005,22
13888,29

216712,31
1181,06
214578,68
161,22
81,60
708,17
1,58

3
444720,43
246,48
10,76

4
21584,73
5090,23
1013,83
716,01
2196,66

7,40

12,72
216,60

14803
1001,93
13801,07
146605,31
1079,67

145003,37
134,89
385,80
1,58

7

656,34
726,46
47,65
34,36
298,92
65,03
3,29
61,74
51033,96
71,35
50579,93
21,72
81,60
279,37

Nớc ngoài
và liên
doanh với nớc ngoài
5
300,99
300,99
93,62


175,37

32,00

ubnd xã
quản lý sử
dụng

Các tổ
chức khác

6
100282,41
48661,11
4204,22
20320,75
16376,06
105,51
8,00
82,99
406,07
607,97
5980,90
568,84
4,50

7
267423,02
4922,27
1242,11

182,87
826,74
29,93
2664,06
2,62
16,19
58,55
57,87
47,33
20,98

4,50
2027,82
30,04
1950,16
4,62

20,98
17045,22
17045,22

8
600931,60

476465,15
16273,14
394038,96
4472,30
27852,42
29055,51

4761,82


Với diện tích tự nhiên 1.648.000 ha, đất đã sử dụng chỉ chiếm 57,96%; đất
cha sử dụng chiếm 42,04%. Nếu chỉ xét đơn thuần về mặt diện tích cũng nh các
chỉ tiêu bình quân về đất thì Nghệ An thuộc tỉnh đông dân nhng đất không chật
song thực tế mức độ sử dụng đất ở các khu vực, các thành phần kinh tế, các đối tợng rất khác nhau. áp lực đối với việc sử dụng đất đang là vấn đề có tính bức xúc
ở thành phố, thị xã và các huyện đồng bằng ven biển.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác cấp GCNQSDĐ
4.1 Nhân tố con ngời
Trong phạm vi ngành địa chính, con ngời là nhân tố có ảnh hởng lớn, ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý nhà nớc về đất đai nói chung và cấp
GCNQSDĐ nói riêng. Ngày nay, hệ thống quản lý đất đai bằng công nghệ thông
tin đòi hỏi số lợng cán bộ ít nhng có trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản
lý, góp phần đấy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ, là cơ sở pháp lý để tăng cờng
công tác quản lý nhà nớc.
4.2 Yếu tố nghiệp vụ kỹ thuật
- Công tác quy hoạch .
Việc cấp GCNQSDĐ phải gắn liền với quy hoạch, phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất. Nghị định 60/ CP/ NĐ- CP quy định những trờng hợp cha đủ
giấy tờ hợp lệ thì khi xét cấp giấy chứng nhận thì phải phù hợp với quy hoạch.
Do vậy công tác quy hoạch có ảnh hởng dến công tác cấp GCNQSDĐ.
- Công tác điều tra, đo đạc, lập bản đồ địa chính .
Công tác điều tra,đo đạc, lập bản đồ địa chính là biện pháp đầu tiên phải thực
hiện trong công tác quản lí nhà nớc về đất đai nói chung và cấp GCNQSDĐ nói
riêng. Thực hiện tốt công tác này giúp cho ta nắm vững đợc số lợng, phân bố, cơ
cấu đất.
Công tác đo đạc, lập hồ sơ kĩ thuật thở đất đợc tiến hành dựa trên một bản đồ
hoặc tài liệu gốc có sẵn. Dựa vào tài liệu này các thở đất đợc trích lục và tiến
hành xác định mốc giới, hình dạng của lô đất trên thực địa, kiểm tra độ chính
xác của hình dạng và kích thớc thực tế từng lô đất, lập hồ sơ kĩ thuật thu thập đợc sau khi điều tra đo đạc, tiến hành chỉnh lí bản đồ địa chính.


8


Từ đó, có thể thấy rằng đây là cơ sở để cơ quan quản lí nhà nớc về đất đai
tiến hành cấp GCNQSDĐ theo đúng hiện trạng sử dụng. Nếu công tác đo đạc,
điều tra, lập hồ sơ kĩ thuật thở đất không tốt sẽ kéo theo việc cấp GCNQSDĐ sai
về hiện trạng sử dụng, diện tích và hình thể.
4.3 Các văn bản chính sách Nhà nớc.
Việc áp dụng các văn bản chính sách nhà nớc vào công tác cấp GCNQSDĐ
đã và đang gặp nhiều khó khăn, thiếu cơ sở thực tế, không bắt nhịp đợc với cuộc
sống, cha đồng bộ, hợp lí. Mặt khác, các văn bản chính sách Nhà nớc nhiều khi
ban hành mà không có hớng dẫn cụ thể nên đã ảnh hởng đến tiến độ cấp
GCNQSDĐ.
4.4 Thuế, các khoản thu tài chính.
Tài chính là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong công tác
quản lí Nhà nớc về đất đai nhằm giúp Nhà nớc thực hiện quyền bình đẳng giữa
các đối tợng sử dụng đất, thúc đẩy ngời sử dụng đất một cách hợp lí, hiệu quả.
4.5 Yếu tố phong tục tập quán.
ở nớc ta, do sự buông lỏng trong công tác quản lí Nhà nớc về đất đai trong
nhiều năm qua, nên dù không đợc pháp luật thừa nhận nhng các hoạt động giao
dịch chuyển nhợng đất đai , vẫn diễn ra mà Nhà nớc cha có biện pháp xử lí dứt
điểm. ở một số nơi, ngời dân ít quan tâm dến việc GCNQSDĐ.
5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hiện nay, trên cả nớc, tốc độ triển khai GCNQSDĐ còn rất chậm. Mới có
97,8%tổng diện tích đất nông nghiệp, 35% tổng diện tích đất lâm nghiệp đợc cấp
GCNQSDĐ. Đối với đất ở khu vực đô thị mới chỉ cấp dợc 33% diện tích đất cần
đợc cấp. Các loại đất khác cha thống kê đợc đầy đủ song nhìn chung tỉ lệ đợc
cấp GCNQSDĐ còn thấp.
Đặc biệt, qua 10 năm triển khai NĐ60/NĐ- CP ngày 5/7/1994 về quyền sở

hữu nhà ở và QSDĐ ở tại đô thị kết quả đạt đợc vẫn không khả quan; quá trình
thực hiện còn gặp khó khăn, vớng mắc. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phơng còn chậm cho triển khai các quy định về GCNQSDĐ trong Luật đất đai
2003, cha công bố đợc khung giá của địa phơng, hệ thống văn bản pháp quy về

9


quản lí đất đai cũng nh về cấp GCNQSDĐcòn nhiều bất cập, ảnh hởng ít nhiều
đến tiến trình cấp giấy.
6.

Cơ sở pháp lí của vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

6.1 Văn bản Luật: Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai2003
6.2 Văn bản hớng dẫn cấp Trung ơng.
- Nghị định 60/NĐ-Cp ngay 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở quyền sử dụng đất
ở tại đô thị.
- Nghị định 02/CP ngay 15/1/1994 của Chính phủ về việc giao đất lâm nghiệp
cho các tổ chức , hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định , lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp.
- Nghị định 163/1993/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ thay thế Nghị
định 02/CP ngày 15/01/1994.
- Nghị định số 69/2002/NĐ - Cp ngày 20/11/2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 09/NĐ- CP ngày 12/02/1996 về chế độ quản
lí, sử dụng đất quốc phòng , an ninh.
- Nghị định 64/1993/NĐ- CP ngày 27/9/1993 về giao đất Nông nghiệp cho hộ
gia đình , cá nhân sử dụng ổn định , lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp .
- Chỉ thị Thủ tớng Chính phủ số 18/1999 /CT-TTg ngày 01/07/1999 về một số
biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp GCNQSDĐ đất Nông nghiệp, lâm
nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.

- Chỉ thị Thủ Tớng Chính phủ số 10/1998/CT-TTg ngày 20/02/1998 về đẩy
mạnh và hoàn thành cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp.
Thông t số1646/2000/TTLT- TCĐC- TGCP ngày 30/10/2000 hớng dẫn cấp
GCNQSDĐ trên diện tích cơ sở tôn giáo đang sử dụng
- Quyết định số 24/2004/QĐ- BTNMT ngày 01/11/2004 ban hành quy định về
GCNQSDĐ
- Thông t số 1990/ 2001/TT- TCĐC ngày 30/11/2001 hớng dẫn đăng ký đất đai,
lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ
- Công văn số 1725/LB - QLN ngày 17/12/1996 của Liên bộ xây dựng Tổng
cục địa chính hớng dẫn cụ thể việc đo vẽ nhà khi cấp GCNQSDĐ.

10


- Công văn số 647/CV-ĐC ngày 31/05/1995 của Tổng cục địa chính hớng dẫn
các giấy tờ hợp lệ để xét cấp GCNQSDĐ.
- Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 hớng dẫn thi hành LĐĐ 2003

6.3 Các văn bản hớng dẫn cấp tỉnh.
- Quyết định số 3670/QĐ-UB ngày 10/ 09?1997 về thành lập Ban tổ chức
Thực hiện NĐ 60/NĐ-CP ngày 5/7/1994.
- Quyết định số 3979/QĐ-UB ngày 30/09/1997 quy định việc cấp `GCNQSDĐ
trên địa bàn thành phố Vinh.
- Chỉ thị số 11/ 2000/ CT- UB ngày 11/04/2001 về việc tăng cờng chỉ đạo công
tác cấp GCNQSDĐ theo Nghị định 60/NĐ-CP ngày 5/7/1994.
- Quyết định số 06/1999/QĐ-UB ngày 18/01/1999 quy định về việc cấp
GCNQSDĐ đất ở, đất vờn cùng khuôn viên với đô thị cho hộ gia đình, cá nhân
tại thị xã Cửa Lò , các thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định UBND tỉnh Nghệ An số 102/ 2001/QĐ-UB ngày 31/10/2001 ban
hành quy định về việc cấp GCNQSDĐ đất ở, đất vờn, khuôn viên với đất ở đô thị

cho hộ gia đình, cá nhân, tại TP Vinh, TX Cửa Lò, các thị trấn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
- Công văn của UBND tỉnh Nghệ An số1764/ CV- UBND - ĐC ngày 09/05/2003
về cấp GCNQSDĐ cho nông - lâm nghiệp.
- Công văn UBND tỉnh Nghệ An số 2332/ CV - UBND - ĐC ngày 13/06/2003 về
GCNQSDĐ cho nông lâm trờng.
- Công văn số 3501/CV-UBND- ĐC ngày 25/08/2003 về `việc đẩy nhanh tiến độ
GCNQSDĐ trên diện tích cơ sở tôn giáo đang sử dụng .
-

11


Phần thứ 3: Kết quả nghiên cứu.
A Kết quả.
I Thực trạng cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp, đất ở nông thôn.
1 Kết quả thực hiện.
Thực hiện Nghị định 64/1993/NĐ-CP ngày 27/9/1993 về giao đất Nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, cho đến cuối năm 1997 tỉnh Nghệ An đã cơ bản hoàn thành viềc
GCNQSDĐ đất nông nghiệp và đất ở nông thôn. Kết quả:
- Có 465.479 hộ đợ cấp GCNQSDĐ trên tổng số 499.779 hộ nông nghiệp (đạt
91,34%).
- Tổng diện tích đã đợc cấp giấy là 136.105 ha /144.203 ha( đạt 94,38%).
Số diện tích đất nông nghiệp cha đợc GCNQSDĐ chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa,
cha dợc đo đạc bản đồ để lập hồ sơ cấp giấy.
Thực hiện chỉ thị số 02/CT-TƯ ngày 05/04/2001 của Ban thờng vụ Tỉnh uỷ
về vận động nông dân thực hiện cấp đổi ruộng đất (CĐRĐ) nông nghiệp từ ô
thuở nhỏ nhỏ thành ô thửa lớn, đến nay toàn tỉnh đẫ có 337/442 xã, thị trấn đã
tiến hành CĐRĐ ở thực địa ( đạt 98,54%) với 394.893 hộ và 97.987,59 ha đợc

chuyển đổi, trong đó đã có 78 xã đợc đo đạc và chỉnh lí bản đồ địa chính sau khi
chuyển đổi ( đạt 23,15% so với các xã đã CĐRĐ ở thực địa),74 xã đã đợc kê
khai đăng kí cấp đổi đợc cho 55.901 hộ, 4 xã hoàn thành viềc cấp đổi giấy
GCNQSDĐ cho nhân dân (với 4424 giấy chứng nhận).
Có thể nói rằng qua 4 năm thực hiện chỉ thị 02/CT- TƯ, việc CĐRĐ ở thực địa
đạt tốc độ rất nhanh, ý đảng hợp lòng dân, thuận lợi cho sản xuất. Song tốc độ
cấp đổi GCNQSDĐ còn quá chậm.
2. Nguyên nhân .
+ Khách quan:
Bộ TNMT ban hành cấp mẫu giấy GCNQSDĐ để thi hành LĐĐ2003 quá chậm,
trong lúc đó lại thông báo ngừng sử dụng mẫu cũ đã lâu. Khoảng thời gian đó
công tác cấp GCNQSDĐ phải ngừng lại.
+Chủ quan:

12


- Ngân sách tỉnh chi cho công tác đo đạc quá ít nên tiến độ đo đạc lập bản đồ
địa chính không theo kịp tiến độ CĐRĐ ở thực địa, dẫn tới việc hồ sơ cấp đổi
GCN không có t liệu để thực hiện.
-

Mỗi năm ngân sách Tỉnh chi cho hoạt động sự nghiệp Tài Nguyên và Môi

trờng từ 2,5 tỉ- 3tỉ đồng, trong khi đó kinh phí chi cho đo đạc, lập bản đồ địa
chính 1 xã cần 250-300 triệu đồng. Nếu cứ theo cách chi nh vậy, để đo đạc đợc
207 xã đang cần bản đồ đìa chình để làm cơ sở cho việc lập hồ sơ cấp đổi
GCNQSDĐ thì cần phải 20 năm nữa mới hoàn thành đợc.
- Ngân sách huyện, xã còn hạn chế nên việc đầu t kinh phí để phục vụ cho
việc lập hồ sơ địa chính, cấp đổi GCNQSDĐ gặp nhiều khó khăn. Kinh phí cần

là khoảng 150-200 triệu đồng/xã.
3. Biện pháp khắc phục.
- UBND Tỉnh cần tăng cờng đầu t kinh phí cho công tác đo đạc lập bản đồ địa
chính để làm hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ.
- Đối với các hộ có nhu cầu thực hiện các quyền của NSDĐ thì các huyện thực
hiện việc chỉnh lí biến động vào trang 4 của GCNQSDĐ cũ theo hớng dẫn của Sở
TNMT.
- UBND tỉnh cần có văn bản quy định rõ hơn về cơ chế sử dụng tiền thu từ đất để
lại cho cấp huyện, xã xhi cho công tác cấp đổi GCNQSDĐ sau CĐRĐ.
II. Tình hình cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp.
1. Kết quả thực hiện
Công tác giao đất lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh từ trớc đến nay có thể
khái quát thành 2 giai đoạn :
- Giai đoạn 1:1994-2000.
Việc giao đất, cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp chủ yếu đợc thực hiện theo Nghị định
02/CP của Chính phủ. Qua hơn 6 năm thực hiện, Ngành kiểm lâm đã tổ chức
giao đợc 368.628 ha đất lâm nghiệp ( đạt 30% quỹ đất cần giao) cho 50.063 hộ
và 190 tổ chức, đoàn thể.
- Giai đoạn 2: 2001- 2005.

13


Ngày 16/3/2000 UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định 590/QĐ-UB giao cho
ngành Địa chính chủ trì tổ chức thực hiện công tác giao đất lâm nghiệp. Giai
đoạn này việc giao đất, cấp GCNQSDĐ đợc thực hiện theo Nghị định
163/1999/NĐ- CP của Chính phủ. Qua hơn 4 năm tổ chức thực hiện, ngành Tài
Nguyên và Môi trờng đã giao đợc 568.277,63 ha(chiếm gần 90% quỹ đát lâm
nghiệp cần đợc giao, trong đo có một phần giao lại đất đã giao ở giai đoạn 1 vì
không đạt yêu cầu) cho 55.066 hộ gia đình và 946 tổ chức, cộng đồng làng bản

trên địa bàn 8 huyện miền núi( Kì Sơn, Con Cuông, Tơng Dơng, Anh Sơn, Quế
Phong, Quỳ Châu, Tân Kì và Thanh Chơng) đồng thời triển khai cấp GCNQSDĐ
cho 32/33 nông lâm trờng (đạt 96,97%) với diện tích đất lâm nghiệp là
83.174,66 ha và 34.691/64.874 hộ gia đình, cá nhân (đạt 53,47%) ở 10 huyện
(Kì Sơn, Tơng Dơng, Con Cuông, Anh Sơn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp,
Đô Lơng, Yên Thành va Diễn Châu).
Hiện nay, việc giao đất lâm nghiệp trên địa bàn 3 huyện Quỳ Hợp, Nghĩa
Đàn, Quỳnh Lu đã kết thúc. Kết quả ớc tính giao đợc khoảng 33.893,07 ha cho
10.439 hộ gia đình và 164 tổ chức cộng đồng, làng bản. Trong suốt 4 năm qua,
năm nào ngành Tài nguyên và Môi trờng cũng hoàn thành vợt mức chỉ tiêu giao
đất lâm nghiệp từ 150-200%. Dự kiến đến hết năm2005, công tác giao đất lâm
nghiệp theo Nghị định 163 là hoàn thành.
Tuy nhiên, so với mong muốn thì tiến độ GCNQSDĐ đất lâm nghiệp vẫn còn
chậm.
2. Nguyên nhân cấp GCNQSDĐ còn chậm.
+ Khách quan:
- T liệu bản đồ ảnh phục vụ cho việc giao đất thực địa và lập bản đồ địa
chính chi tiết ở 1 số xã do Bộ Tài nguyên và Môi trờng cung cấp chậm.
- Việc ban hành mẫu giấy GCNQSDĐ mới để thực hiện LĐĐ 2003 của Bộ
Tài nguyên và Môi trờng còn quá chậm, trong lúc thông báo ngừng sử
dụng mẫu cũ từ lâu.
+ Chủ quan:
- Ngân sách Tỉnh chi cho công tác này còn hạn chế.

14


3. Biện pháp khắc phục.
- Sở TNMT tiếp tục làm việc với Bộ TNMT để xin đầy đủ t liệu bản đồ ảnh.
- UBND Tỉnh tăng cờng đầu t kinh phí cho công tác lập hồ sơ địa chính ,

GCNQSDĐ đất lâm nghiệp.
III. Thực trạng cấp GCNQSDĐ đất ở đô thị.
1.

Kết quả thực hiện
Công tác cấp GCNQSDĐ đất ở đô thị trên địa bàn tỉnh từ trớc đến nay có thể

chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Từ 01/10/2001 trở về trớc: do Ban tổ chức thực hiện Nghị định
60 của tỉnh thực hiện.
+ Giai đoạn 2:Từ 01/10/2001 đến nay: do UBND cấp huyện tổ chức thực
hiện.
Cách thức thực hiện, tiến độ cấp GCNQSDĐ đất ở đô thị giữa 2 giai đoạn cơ bản
là giống nhau. Hiện nay, toàn tỉnh đã cấp đợc GCNQSDĐ cho 47910/76918 hộ
sử dụng đất ở đô thị, đạt tỉ lệ cấp GCNQSDĐ ở tỉnh ta khá cao ( so với cả nớc là
35%, 2 tỉnh Thanh Hoá và Hà Tĩnh cha tới 53% ). Tỉ lệ đạt 62,25%. Trong đó:
- Có 6 đơn vị cấp huyện có tỉ lệ cấp GCNQSDĐ ở đô thị đạt trên 70%, bao
gồm: Diễn Châu, Nghi Lộc, Nam Đàn, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn và Thành
phố Vinh.
- Có 2 đơn vị cấp huyện cha cấp huyện cha cấp GCNQSDĐ là : Kì Sơn và
Quế Phong.
- Các huyện còn lại tỉ lệ cấp GCNQSDĐ còn rất thấp.
- Tính đến ngày 31/12/2004 Thành phố Vinh đã có kết quả cấp GCNQSDĐ
nh sau:
Bảng thống kê tổng hợp
Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn TP.Vinh
(tính đến ngày 31/12/2004)
Và chỉ tiêu giao kế hoạch thực hiện năm 2005.

15



Tên phờng,

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Trờng Thi
Lê Mao
Bến Thuỷ
Trung Đô
Hng Bình
Cửa Nam
Hồng Sơn

Đội Cung
Hà Huy Tập
Quang Trung
Lê Lợi
Hng Dũng
Đông Vĩnh
Vinh Tân
Hng Lộc
Nghi Phú
Hng Hoà
Hng Đông

Tổng số
hộ gia
đình và
cá nhân
3316
2146
3030
2499
5173
2854
1529
1651
3336
691
3375
2596
2142
1421

2880
2465
1565
2855
45624

Số hộ
đã kê
khai
3316
2146
3030
2499
5173
2854
1417
1651
3100
691
2898
2605
2124
1421
2625
1788
1412
2708
42342

Số hộ

đã xét
duyệt
qua hội
đồng
3316
1959
2805
2311
5173
1636
1417
1651
3076
558
2449
1976
1749
1372
2591
1702
1201
2386
39328

Số hộ
đã cấp
GCNQSDĐ
đất
(Tỉnh+thành
phố)

2949
1764
2178
2012
4420
1527
1338
1354
2657
520
2449
1880
1669
1263
1903
1354
916
1677
33820

16

Cồn
lại
cha
cấp
GCNQSDĐ

367
382

852
487
753
1327
191
297
679
171
926
816
473
158
977
1111
649
1178
11794

Tỉ lệ %
Số giấy
cấp
/Tổng
số hộ
88.93%
82.20%
71.88%
80.51%
85.44%
53.50%
87.51%

82.01%
79.65%
75.25%
72.56%
72.42%
77.92%
88.88%
66.08%
54.93%
58.53%
58.74%

Chỉ tiêu
kế
hoạch
giao
năm
2005
367
382
825
487
753
1327
191
297
679
171
926
816

473
158
977
1111
649
1178
11794

Ghi
chú
Cha

khai
190

536
87

763
308


Tỉ lệ đạt đợc 62,25% là 1 tỉ lệ tơng đối song so với mong muốn thì nó vẫn đang
là một khoảng cách.
2. Nguyên nhân dẫn đến cấp GCNQSDĐ ở đô thị còn chậm.
+ Khách quan:
Việc cấp GCNQSDĐ ở đô thị rất phức tạp, vừa mang tính kĩ thuật, vừa mang
tình pháp lí. Song phổ biến tình trạng ở các thị trấn công tác quản lí đất đai thiếu
tính chặt chẽ nh giao đất không đúng thảm quyền, chuyển nhợng đất đai trái
thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định .

Luật đất đai 1993 đã qua các lần sửa đổi, luật 20003 đã đợc ban hành và các
văn bản hớng dẫn dù đã có sửa đổi bổ sung theo từng giai đoạn nhng vẫn cha
điều chỉnh đợc hết các trờng hợp phát sinh từ cơ sở nên gây lúng túng cho cán
bộ thẩm định hồ sơ.
+ Chủ quan:
Năng lực cán bộ của một số đơn vị cấp huyện còn hạn chế, thẩm định hồ sơ
cấp GCNQSDĐ cha đúng mức.
Lãnh đạo UBND một số đơn vị cấp huyện, cấp phờng cha thực sự quan tâm
đúng mức; thiếu sự lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ đạo , đôn đốc kiểm tra uốn nắn kịp
thời.
Sở TNMT cha thờng xuyên chỉ đạo, hớng dẫn, thanh tra, kiểm tra nên không
giải quyết đợc nhiều khó khăn, vớng mắc cho cở sở.
3. Biện pháp khắc phục.
UBND Tỉnh sớm ban hành những quy định cụ thể về những vấn đề xung
quanh việc cấp GCNQSDĐ ở cho hộ gia đình, cá nhân theo tinh thần của LĐĐ
2003 để cơ sở áp dụng thực hiện.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần phục vụ nhân dân cho
cán bộ tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thông qua việc tập huấn về LĐĐ 2003 và
các văn bản hớng dẫn thi hành.
Lãnh đạo UBND cấp huyện, cấp phờng phải tích cực quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp công tác GCNQSDĐ. Sở TNMT phải tăng cờng công tác chỉ đạo,

17


thanh tra, kiểm tra, hớng dẫn giải quyết kịp thời những vớng mắc cho cơ sở để
hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ đất ở, đất đô thị vào cuối năm 2005.
IV. Thực trạng cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức .
1. Khối Nông - lâm trờng.
Đến nay, toàn tỉnh đã cấp giấy GCNQSDĐ đợc cho 32/33 đơn vị thuộc khối

nông, lâm trờng - đạt tỉ lệ 96.97%. Hiện nay Sở đang đôn đốc 8 Ban Quản lí
Rừng phòng hộ lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ để đẩy nhanh tiến độ, đạt mục tiêu đến
hết năm 2005 hoàn thành công tác cấp GCNQSDĐ cho khối tổ chức này.
2. Khối hành chính sự nghiệp.
Đến ngày 31/12/2004, toàn tỉnh đã cấp GCNQSDĐ cho 173 đơn vị; trong đó
có 99 GCNQSDĐ của các trờng học.
3. Khối doanh nghiệp.
Hiện nay toàn tỉnh đã cấp GCNQSDĐ đợc cho 345 doanh nghiệp, trong đó
có 10 GCNQSDĐ của Hợp tác xã phi nông nghiệp.
4. Khối an ninh quốc phòng.
Toàn tỉnh đã cấp đợc 340/700 vị trí GCNQSDĐ, đạt 48,52%.
5. Đất tôn giáo.
Toàn tỉnh đã cấp đợc 255 GCNQSDĐ cho 255 vị trí của 212 cơ sở, đạt
82,5%.
B. Những tồn tại, khó khăn chung trong quá trình cấp GCNQSDĐ.
1.

Về phía Trung ơng.
Sau hơn 10 năm thi hành LĐĐ1993 đã có nhiều tác dụng tích cực trong việc

giải quyết một loạt các vấn đề cơ bản và cấp bách trên phạm vi cả nớc, nhất là
quá trình đổi mới và phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, đồng thời góp phần
vào việc ổn định chính trị của cả nớc.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của tình hình kinh tế xã hội cũng bộc lộ
một số nhợc điểm, tồn tại rõ nét của LĐĐ nói chung và đối với công tác cấp
GCNQSDĐ nói riêng.
+ Tồn tại trong hệ thống văn bản.

18



Một số các quy định trong Luật còn chung chung , mang tính nguyên tắc hoặc
chi dừng lại ở các quy định có tính bao quát, ở tầm vĩ mô, do đó đòi hỏi các văn
bản thi hành Luật phải quy định chi tiết, cụ thể hơn. Trên thực tế thì các văn bản
dới Luật nh quyết định, chỉ thị, thông t lại cha ban hành đủ, kịp thời để hớng
dẫn thi hành Luật. Điều này gây ra khó khăn cho cán bộ có thẩm quyền thực
hiện.
Các quy định LĐĐ còn liên quan đến nhiều Luật khác nh Bộ Luật dân sự,
Luật thuế sử dụng đất, Luật khuyến khích đầu t trong nớc, song một số quy
định còn thiếu tính phù hợp, đồng bộ, cha tạo ra cơ sở pháp lí rõ ràng trong viềc
tổ chức thực hiện và đa các quy định Luật vào đời sống.
LĐĐ 1993, LĐĐ các lần sửa đổi, bổ sung; LĐĐ 2003 đã giải quyết tơng đối
đầy đủ, cụ thể về chính sách và chế độ sử dụng đất nông nghiệp, nông thôn nhng
vấn đề đất đô thị thì lại cha quy định rõ ràng, nhất là chính sách đất đai trong
phát triển đô thị và giải quyết nhà ở cho nhân dân trong đô thị gây lúng túng cho
cán bộ thẩm định hồ sơ.
Khi LĐĐ 2003 ra đời thì việc ban hành mẫu giấy GCNQSDĐ mới để thực
hiện của Bộ TNMT lại quá chậm, trong lúc thông báo ngừng sử dụng mẫu giấy
cũ đã kép dài một thời gian trớc đó. Điều này gây nên tình trạng ngng trệ trong
công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lí nhà nớc đất đai nói chung
ở khắp các địa phơng.
+ Tồn tại trong quá trình đo, vẽ, lập bản đồ thực hiện tác nghiệp địa chính.
Bộ TNMT cha cung cấp kịp thời các t liệu bản đồ ảnh mà Sở TNMT không
có để tiến hành các tác nghiệp địa chính.
Quá trình đo, vẽ, lập bản đồ thực hiện các tác nghiệp địa chính là 1 quá
trình phức tạp và tốn kếm chi phí; song kinh phí , thiết bị cho công tác này vẫn
cha đợc cấp trên trung ơng để ý. Ngân sách tỉnh chi cho ngành còn ít , điều này
cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiến độ thực hiện cấp GCNQSDĐ.
2. Về phía địa phơng.
Công tác cấp GCNQSDĐ là một nội dung hết sức phức tạp trong quản lí Nhà

nớc về đất đai, có khối lợng công việc lớn đòi hỏi phải tốn nhiều công sức , tiền
19


của ; nhng do diều kiện kinh tế của địa phơng trong những năm qua còn gặp
nhiều khó khăn nên sự đầu t cha đợc bao nhiêu. Công tác thông tin tuyên truyền
về chính sách pháp luật về đất đai còn chậm đến với nhân dân và tuyên truyền
giáo dục đợc ít. Hầu nh còn quá chú trọng về hình thức mà không lấy hiệu quả
làm đầu, do đó kết quả rất hạn chế.
Đội ngũ viên chức , công chức ngành địa chính và cán bộ địa chính ở một số
huyện, xã , phờng , thị trấn còn yếu về chuyên môn , nghiệp vụ , lại thiếu kinh
nghiệm nên tiến độ triển khai chậm.
Trong quá trình cấp GCNQSDĐ còn gặp nhiều khó khăn trong việc thu tiền
sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất, lệ phí trớc bạ; s chồng chéo về
quy hoạch và ranh giới sử dụng đất của các chủ sử dụng(đơn vị quốc phòng- địa
phơng, khu đât nông lâm nghiệp của lâm trờng với của hộ gia đình, cá nhân
) gây chậm trễ tiến độ công tác, nhất là trong khâu xét duyệt.

20


Phần 4: Kết luận , kiến nghị.
I Kết luận
Nhiệm vụ của Nhà nớc là thống nhất quản lí đất đai, đảm bảo sử dụng đất
hợp lí và có hiệu quả đáp ứng đợc hài hoà lợi ích của Nhà nớc cũng nh của ngời
sử dụng đất. Chính vì thế mà công tác cấp GCNQSDĐ là vô cùng cần thiết và
cũng cần phải nhận thức rõ rằng đây là nhiệm vụ của nhà nớc đồng thời cũng là
quyền lợi của nhân dân.
Từ sự phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện cấp GCNQSDĐ tại Nghệ An ,
cho thấy: những năm gần đây, công tác cấp GCNQSDĐ đã, đang đợc Đảng Nhà nớc quan tâm; Nghệ An là một trong những điạ phơng thực hiện tơng đối tốt

công tác cấp GCNQSDĐ dù trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều bất cập,
khó khăn.
II. Kiến nghị.
Rất hy vọng trong thời gian tới công tác cấp GCNQSDĐ ở Nghệ An sẽ có
những kết quả cao hơn. Sau đây là một số giải pháp của cá nhân, tôi xin đợc
trình bày để đẩy nhanh công tác này theo tinh thần của NĐ 181/NĐ- CP ngày
29/10/2004.
1. Giải pháp đầu t.
- Cần đầu t kinh phí để xây dựng quy hoạch sử dụng đất của các ngành, cấp
huyện và xã nhằm chi tiết quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Đầu t trang thiết bị kĩ thuật tiến bộ khoa học cho công tác cấp GCNQSDĐ
cho các nghành, các cấp liên quan.
- Đầu t kinh phí cho cán bộ ngành địa chính, cán bộ thực hiện công tác cấp
GCNQSDĐ.
2. Giải pháp về tổ chức, hành chính.
- Từ quy hoạch sử dụng đất, cấp tỉnh cần xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện và xã để trên địa bàn phải có quy hoạch cụ thể, khoa học và phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội. Công tác cấp GCNQSDĐ chỉ đợc giải quyết
theo các quy định LĐĐ hiện hành.

21


- Cần tổ chức, đầu t để đào tạo nâng cấp và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ
chuyên môn ở tất cả các cấp của ngành địa chính đủ mạnh để đáp ứng đợc cho
từng vị trí công tác.
- Xử lí nghiêm minh, đúng pháp luật những vi phạm trong quản lí và sử dụng
đất đai.
- Xây dựng hệ thống thanh tra về đất đai am hiểu pháp luật, liêm chính trong
công việc để phát hiện, xem xét đề xuất, giải quyết những tồn tại trong sử dụng

đất đai nhằm hỗ trợ cho công tác cấp GCNQSDĐ.
3. Giải pháp về cơ chế, chính sách.
- Thực hiện đồng bộ 7 nội dung quản lí Nhà nớc về đất đai.
- Cấp tỉnh tiếp tục cụ thể hoá các điều khoản của LĐĐ, các văn bản của TƯ
phục vụ cho quá trình cấp GCNQSDĐ để mọi thở đất đều có chủ sử dụng.
- Phải có cơ chế thực hiện cấp GCNQSDĐ cho từng loại đất trong từng giai
đoạn cụ thể do tính chất đặc thù và tầm ảnh hởng đến quan hệ xã hội chính trị
của từng loại đất.

22


Mục lục:
Phần1: Mở dầu
I.

Tính cấp thiết của chuyên đề....................................................................1

II.

Mục đích và yêu cầu chuyên đề...............................................................1

1.

Mục đích...................................................................................................1

2.

Yêu cầu chuyên đề...................................................................................1


Phần 2: Quá trình thu thập tài liệu
I.

Đối tợng, phơng pháp nghiên cứu...........................................................3

1.

Đối tợng....................................................................................................3

2.

Phơng pháp nghiên cứu............................................................................3

II.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh nghệ an..............................3

1.

Điều kiện tự nhiên...................................................................................3

2.

Điều kiện kinh tế xã hội...........................................................................4

3.

Thực trạng sử dụng đất đai ở Nghệ an.....................................................5

4.


Các nhân tố ảnh hởng đến công tác cấp GCNQSDĐ..............................8

4.1

Nhân tố con ngời.....................................................................................8

4.2

Yếu tố nghiệp vụ kỹ thuật........................................................................8

4.3

Các văn bản chính sách Nhà nớc.............................................................9

4.4

Thuế , các khoản thu tài chính.................................................................9

4.5. Yếu tố, phong tục tập quán........................................................................9
5.

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................................9

6.

Cơ sở pháp lí việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.................10

Phần thứ 3: Kết quả nghiên cứu.
A


Kết quả.....................................................................................................12

I.

Thực trạng GCNQSDĐ nông nghiêp, đất ở nông thôn.........................12

1.

Kết quả thực hiện..................................................................................12

2.

Nguyên nhân ........................................................................................12

3.

Biện pháp khắc phục.............................................................................13

II.

Tình hình cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp.........................................13

1.

Kết quả thực hiện..................................................................................13
23


2


Nguyên nhân..........................................................................................14

3

Biện pháp................................................................................................15

III.

Thực trạng cấp GCNQSDĐ đất ở đô thị.................................................15

1.

Kết quả thực hiện..................................................................................15

2.

Nguyên nhân dẫn đến cấp GCNQSDĐ ở đô thị còn chậm.................17

3.

Biện pháp khắc phục.............................................................................17

IV.

Thực trạng cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức .........................................18

B.

Những tồn tại , khó khăn chung trong quá trình cấp GCNQSD........18


1.

Về phía Trung ơng................................................................................18

2.

Về phía địa phơng.................................................................................19

Phần IV: Kết luận , kiến nghị........21
1.

Kết luận................................................................................................21

2.

Kiến nghị..............................................................................................21

2.1

Giải pháp đầu t.......21

2.2

Giải pháp về tổ chức , hành chính....21

2.3

Giải pháp về cơ chế , chính sách......


24


Tài liệu tham khảo.
1. Luật đất đai 1993, luật đất đai 2003.
2 Hệ thống văn bản pháp luật hớng dẫn vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cấp trung ơng(Nghị định, nghị quyết, chỉ thị , quyết định , thông t)
3 Hệ thống văn bản pháp quy cấp tỉnh hớng dẫn vấn đề cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
4

Giáo trình LĐĐ năm 2001 trờng Đại học Luật Hà nội .

5

Báo cáo quy hoạch sử dụng đất các năm 2000,2001,2002,2003,2004 của Sở

Tài nguyên và môi trờng, sở nông nghiệp phát triển nông nghiệp , thanh tra tỉnh
Nghệ an.
6

Các báo cáo sơ kết , tổng kết về thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất của phòng đăng kí quyền sử dụng đất của Thành phố Vinh, Phòng đăng
kí thống kê, Phòng quy hoạch của Sở Tài nguyên môi trờng tỉnh Nghệ An.
7

Các trả lời chất vấn cử tri của UBND tỉnh Nghệ An về các vấn đề đất đai

năm 2002, 2003, 2004.

8 Tạp chí Tài nguyên môi trờng số ra T6/2001, T6/2002, T11/2002, T6/2003,
T7/2003, T11/2003, T12/2003, T1/2001, T2/2002, T3/2003, T4/2003, T5/2003,
T8/2003, T10/2003, T12/2003, T1/2004, T2/2004, T6/2004, T8/2004, T11/2004,
T12/2004, T1/2005.
9

Tạp chí luật học chuyên đề Luật đất đai năm 2003.

25


×