Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Thuế giá trị gia tăng và 1 số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng thuế giá trị gia tăng tại công ty XNK thiết bị toàn bộ và kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.95 KB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp
`

LờI NóI ĐầU
Đại hội VI của Đảng tháng 12/1986 đã đánh dấu bớc thay đổi căn bản của
nền kinh tế nớc ta, nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng theo sự định hớng của Nhà nớc. Để đáp ứng cho
công cuộc cải cách nền kinh tế, Nhà nớc ta đã thực hiện việc cải cách hệ thống
thuế lần thứ nhất. Tuy nhiên, hệ thống thuế này vẫn còn bộc lộ những hạn chế.
Để đáp ứng cho yêu cầu tập trung ngân sách Nhà nớc, khuyến khích sản xuất
phát triển và trớc yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, Nhà nớc ta đã
tiến hành cải cách hệ thống thuế bớc hai nhằm khắc phục những yếu kém của
luật thuế cũ. Việc cải cách thuế bớc hai này đợc tập trung vào một số vấn đề lớn,
trong đó có sự thay đổi lớn là thay thuế doanh thu bằng thuế giá trị gia tăng, có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế tiên tiến nhng vẫn còn đang rất mới ở
Việt Nam nên trong quá trình áp dụng vẫn còn những vớng mắc, tồn tại cần giải
quyết.
Sau một thời gian thực tập tại công ty XNK Thiết bi toàn bộ và Kỹ thuật
(TECHNOIMPORT), đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thu Thuỷ
và các cô chú trong công ty em đã chọn đề tài Thuế giá trị gia tăng và một
số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng thuế giá trị gia tăng tại công ty
XNK Thiết bị toàn bộ và Kỹ thuật với mục đích phân tích tình hình thực
hiện tại công ty trong hai năm 2000 và 2001 để thấy đợc những tồn tại trong qua
trình thực hiện thuế tại công ty.
Nội dung của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản của thuế giá trị gia tăng.
Chơng II: Tình hình áp dụng thuế GTGT tại công ty XNK Thiết bị toàn bộ
và Kỹ thuật (TECHNOIMPORT).

Khoa Kế toán Tài chính



1


Luận văn tốt nghiệp
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng thuế GTGT tại
công ty TECHNOIMPORT.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều nên bài
viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận đợc sự chỉ dẫn và
góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú trong công ty để đề tài này đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thu
Thuỷ và các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em trong việc lựa chọn và hoàn
thành luận văn này.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Hoàng Yến.

Khoa Kế toán Tài chính

2


Luận văn tốt nghiệp

mục lục
Trang
Lời nói đầu ..1
Mục lục 3
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng .5
I. Những lý luận chung về thuế......5

1. Khái niệm, đặc điểm của thuế5
1.1. Khái niệm về thuế.5
1.2.

Đặc điểm của thuế. 6

2. Những mục đích của việc đánh thuế...8
3. Phân loại thuế ..9
3.1.

Phân loại thuế theo tính chất của thuế..10

3.2.

Phân loại thế theo cơ sở tính thuế.11

4. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế12
5.

Vai trò của thuế...14

5.1.

Đối với doanh nghiệp...14

5.2.

Đối với Nhà nớc .15

II.


Những nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng (GTGT).17

1.

Lịch sử ra đời của thuế GTGT..17

2.

Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT tại Việt Nam.18

2.1.

Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT tại Việt Nam18

2.2.

Điều kiện để áp dụng thuế GTGT ...19

Khoa Kế toán Tài chính

3


Luận văn tốt nghiệp
3.

Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT20

3.1.


Phạm vi áp dụng ...21

3.1.1. Đối tợng chịu thuế..21
3.1.2. Đối tợng nộp thuế ...22
3.2.

Phơng pháp tính thuế GTGT...23

3.2.1. Phơng pháp khấu trừ thuế...23
3.2.2. Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT..26
3.3.

Hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá dịch vụ.28

3.4.

Đăng ký, kê khai, nộp quyết toán thuế GTGT .31

3.4.1. Đăng ký nộp thuế GTGT..31
3.4.2. Kê khai thuế GTGT phải nộp32
3.4.3. Nộp thuế GTGT ...34
3.4.4. Quyết toán thuế GTGT 36
4.

Tác dụng của thuế GTGT 37

Chơng II
Tình hình áp dụng thuế GTGT tại công ty XNK thiết bị toàn bộ và kỹ thuật
(TECHNOIMPORT)..39

I.

Vài nét khái quát về công ty XNK thiết bị toàn bộ và kỹ thuật39

1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty39

2.

Chức năng và nhiệm vụ của TECHNOIMPORT .39

2.1.

Chức năng kinh doanh của công ty...40

2.2.

Nhiệm vụ của công ty...40

3.

Các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chủ yếu..41

4.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.42

4.1.


Tổ chức bộ máy quản lý của công ty42

Khoa Kế toán Tài chính

4


Luận văn tốt nghiệp
4.2.

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty44

II.

Thực trạng việc áp dụng thuế GTGT tại công ty TECHNOIMPORT

....45
1.

Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty.45

1.1.

Tình hình sử dụng vốn kinh doanh...45

1.2.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh47

2.


Tình hình thực hiện thuế GTGT tại công ty..48

2.1.

Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng thuế GTGT 48

2.2.

Phân tích tình hình thực hiện thuế GTGT tại công ty TECHNOIMPORT .

2.2.1. Phơng pháp xác định thuế GTGT và quản lý hoá đơn chứng từ.49
a)

Thuế GTGT đầu ra49

b)

Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ..55

2.2.2. Công tác kê khai, nộp thuế GTGT tại công ty..60
2.2.2. Tình hình quyết toán thuế GTGT tại công ty TECHNOIMPORT ...61
III.

Nhận xét chung .63

1.

Những thành công 64


2.

Những tồn tại64

Chơng III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng thuế GTGT tại công ty
TECHNOIMPORT 66
I.

Các giải pháp đối với công ty TECHNOIMPORT ..66

II.

Một số kiến nghị về chính sách chế độ.67

Kết luận ...71
Tài liệu tham khảo..72

Khoa Kế toán Tài chính

5


Luận văn tốt nghiệp

Chơng I
Những vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng

I. những lý luận chung về thuế.


1. Khái niệm, đặc điểm của thuế.
1.1. Khái niệm về thuế.
Lịch sử phát triển cuả xã hội loài ngời đã chứng minh rằng thuế ra đời là sự
cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nớc. Sự
xuất hiện của thuế trong kỷ nguyên của nhân loại gắn liền với nhu cầu chi tiêu
của Nhà nớc. Để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình đồng thời đảm bảo vai
trò cung cấp hàng hoá công cộng thì Nhà nớc cần có những nhu cầu chi tiêu
chung có tính chất xã hội. Do đó Nhà nớc phải sự dụng quyền lực chính trị vốn
có của mình để ban hành những quy định cần thiết làm công cụ phục vụ cho các
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Việc huy động tập trung nguồn của cải đó vào trong tay Nhà nớc có thể đợc
thực hiện bằng các phơng pháp khác nhau nh đóng góp bắt buộc và đóng góp tự
nguyện. Công cụ thực hiện yêu cầu tất yếu đó dới hình thức phân phối có tính
chất bắt buộc để chuyển giao một phần thu nhập của xã hội cho Nhà nớc gọi là
thuế.
Cho đến nay nhìn chung vẫn cha có khái niệm thống nhất về thuế. Tuỳ theo
cách nhìn nhận từ những góc độ, những khía cạnh khác nhau mà có những quan
niệm về thuế khác nhau.
Xét trên góc độ Nhà nớc, thuế là khoản thu của Nhà nớc đối với các tổ chức
và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu này mang tính chất bắt buộc, không
hoàn trả trực tiếp, đợc pháp luật quy dịnh nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nớc .

Khoa Kế toán Tài chính

6


Luận văn tốt nghiệp
Xét trên góc độ ngời nộp thuế thì thuế là một khoản đóng góp mang tính

pháp lệnh của Nhà nớc bắt buộc mọi ngời dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào
Ngân sách Nhà nớc để cùng chia sẻ gánh nặng cộng đồng.
Xét về nội dung vật chất thì thuế là một khoản tiền hay sản vật mà các tổ
chức kinh tế và mọi ngời phải có nghĩa vụ đóng góp để dùng vào việc chi tiêu
của Nhà nớc.
Xét về bản chất kinh tế, thuế là một hình thức phân phối thu nhập đợc Nhà
nớc sử dụng để động viên một phần thu nhập cuả các tổ chức kinh tế và cá nhân
trong xã hội vào ngân sách Nhà nớc nhằm phục vụ cho các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nớc. Đặc trng cơ bản của thuế là mọi sắc lệnh về thuế đều có tính chất
bắt buộc gắn liền với quyền lực của Nhà nớc và mọi sắc luật thuế này đều do
Quốc hội thông qua.
Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế của các nhà kinh tế cho
rằng để vạch rõ đợc bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật đợc
các khía cạnh sau: nội dung kinh tế của thuế đợc đặc trng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nớc với pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dới dạng tiền
tệ này đợc nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc
chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nớc; xét
theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho Nhà nớc đợc pháp luật quy
định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các khái niệm trên ta có thể nêu lên một khái niệm tổng quát về thuế nh
sau:
Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc (phi hình sự) của Nhà nớc
nhằm động viên một bộ phận thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi
tiêu hàng hoá, dịch vụ và từ việc lu giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân
và pháp nhân nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc. Việc thu
thuế bao giờ cũng đợc thể chế bằng hệ thống luật.
Song cũng cần phải hiểu rằng, quyền lực đợc thiết lập tuỳ theo chế độ chính
trị. Trong thể chế dân chủ nh hiện nay quyền lực thuộc về toàn dân, Nhà nớc chỉ

Khoa Kế toán Tài chính


7


Luận văn tốt nghiệp
là ngời đại diện cho dân chúng về các hoạt động đối nội và đối ngoại. Do vậy,
xét cho đến cùng, ngời dân nộp thuế là để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của
chính mình.
1.2. Đặc điểm của thuế.
Bản chất của thuế đợc thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế.
Khi nghiên cứu về thuế ngời ta đã nhận thấy những đặc trng riêng có của thuế
để phân biệt thuế với các công cụ tài chính khác.
Từ các khái niệm trên ta có thể nhận thấy những đặc điểm của thuế:
- Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội
cho Nhà nớc mang tính chất bắt buộc phi hình sự và tính pháp lý cao vì thế thuế
đợc quy định trong hiến pháp của Nhà nớc, đợc điều chỉnh bởi luật và pháp lệnh.
Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ đợc
hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt-việc động viên
mang tính chất bắt buộc của Nhà nớc. Tính cỡng bức, bắt buộc của việc chuyển
giao thu nhập bắt nguồn từ những lý do sau:
Thứ nhất, hình thức chuyển giao thu nhập dới hình thức thuế không gắn với
lợi ích cụ thể của ngời nộp thuế do đó không thể sử dụng phơng pháp tự nguyện
trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, Nhà nớc tất
yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối tợng có thu nhập
chuyển giao.
Thứ hai, nó xuất phát từ tính chất cung cấp hàng hoá công cộng và đặc điểm
sử dụng hàng hoá công cộng. Nhu cầu sử dụng hàng hoá công cộng của các
thành viên xã hội có xu hớng tăng mà phần lớn loại hàng hoá này là do Nhà nớc
sản xuất và cung cấp. Nhng do tính chất đặc biệt của hàng hoá công cộng là
không có tính cạnh tranh và không thể trao đổi trực tiếp đợc trên thị trờng để bù

đắp chi phí. Hơn nữa trong việc cung cấp hàng hoá công cộng của Nhà nớc lại
xuất hiện một vấn đề mà kinh tế học gọi là hiện tợng ngời ăn không. Chính vì
vậy mà Nhà nớc chỉ có thể sử dụng phơng pháp thuế để bắt buộc chuyển giao
thu nhập từ khu vực t sang khu vực công.

Khoa Kế toán Tài chính

8


Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên tính bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự nghĩa là hành
động đánh thuế cho Nhà nớc không phải xuất hiện khi có biểu hiện phạm pháp
mà hành động đánh thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của ngời công dân.
Hành vi mà thuế tác động không phải là hành vi đợc coi là cản trở xã hội.
- Việc chuyển giao thu nhập dới hình thức thuế không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp.
Thuế mang tính nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nớc, thuế không phải là
một khoản đối giá nghĩa là ngời nộp thuế không có quyền đòi hỏi ở Nhà nớc
cung cấp cho họ một lợng giá trị hàng hoá, dịch vụ công cộng tơng ứng với số
họ đã nộp. Mặt khác mức độ cung cấp các dịch vụ công cộng của Nhà nớc
không nhất thiết ngang bằng với mức chuyển giao của ngời nộp thuế. Mức độ
chuyển giao thu nhập nhiều hay ít chỉ căn cứ vào kết quả hoạt động kinh tế và
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng nh nhu cầu tài chính chung của Nhà nớc.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt đợc sự khác nhau giữa thuế với các phí, lệ phí.
Khác với thuế, phí và lệ phí là một khoản thu của Nhà nớc có tính chất đối giá
và mang tính tự nguyện tơng đối.
- Việc chuyển giao thu nhập dới hình thức thuế đợc quy định trớc bằng
pháp luật. Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý cao của thuế, mặt khác nó cũng
phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện mà dựa trên cơ

sở pháp luật nhất định và đợc xác định trớc bằng luật thuế.
- Thuế là một hình thức phân phối lại, vừa chứa đựng yếu tố kinh tế và xã
hội. Đặc điểm này cho ta quan niệm rõ ràng rằng việc đánh thuế chính là kết
quả của quá trình hoạt động kinh tế. Không có hoạt động kinh tế hoặc hoạt động
kinh tế kém hiệu quả không thể tạo ra đợc nguồn thu của thuế. Ngợc lại, việc
đánh thuế của Chính phủ tất yếu sẽ ảnh hởng đến quá trình kinh tế-xã hội. Chính
mối quan hệ này đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý thuế sự
cân nhắc cần thiết khi thực hiện hành vi đánh thuế.
- Các khoản chuyển giao thu nhập dới hình thức thuế chỉ đợc giới hạn trong
phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nớc đối với con ngời

Khoa Kế toán Tài chính

9


Luận văn tốt nghiệp
và tài sản.
Tóm lại, với các đặc điểm cơ bản trên thuế đã phản ánh bản chất và nội dung
bên trong của thuế, giúp ta phân biệt đợc thuế với các hình thức động viên khác
của Ngân sách Nhà nớc trên nhiều phơng diện khác nhau.
2. Những mục đích của việc đánh thuế.
Quan niệm thông thờng của ngời dân đều cho rằng mục đích duy nhất của
Nhà nớc là do Nhà nớc cần để chi tiêu cho bộ máy và trang trải các chi phí cho
việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cộng.
Tuy nhiên ngày nay, đứng trớc những diễn biến phức tạp của nền kinh tế thì
việc đánh thuế của Chính phủ không chỉ bó hẹp vì mục đích tạo nguồn thu cho
ngân sách mà còn nhiều mục đích khác, đôi khi những mục đích khác đó lại vợt
trội hơn mục đích ngân khố trong chính sách thuế. Trong thực tế, việc đánh thuế
nhằm vào các mục đích chủ yếu sau:

2.1 Đánh thuế nhằm góp phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát.
Nếu Chính phủ và t nhân mua một khối lợng hàng hoá, dịch vụ lớn mà
không bị đánh thuế ở khu vực công và t sẽ tạo ta sự mất cân đối lớn giữa cung và
cầu. Một khi nền kinh tế có giá cả hàng hoá tăng, cầu vợt quá cung sẽ tạo ra sự
lạm phát trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế có sự lạm phát thì biện pháp quan
trọng mà chính phủ thờng sử dụng là cắt giảm các khoản chi tiêu và nâng cao
mức thuế để tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu. Trên ý nghĩa đó, thuế đợc coi là
công cụ góp phần kiềm chế lạm phát, điều chỉnh mức giá ổn định.
Để ổn định giá cả hàng hoá trong nớc, nhằm hạn chế các đột biến về giá có
thể xảy ra các Chính phủ thờng sử dụng chính sách thuế để duy trì mức giá.
2.2. Đánh thuế góp phần tăng trởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm.
Tăng trởng kinh tế, công ăn việc làm, ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát
ngày nay đã trở thành mục tiêu theo đuổi của các Chính phủ. Nhằm thực hiện
mục tiêu đó hầu hết các quốc gia đều nhấn mạnh vai trò của chính sách tài
chính, tiền tệ. Chính sách thuế đợc thừa nhận là một chính sách nhạy cảm đối

Khoa Kế toán Tài chính

10


Luận văn tốt nghiệp
với nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái kinh tế, tăng trởng kinh tế giảm, thất
nghiệp gia tăng. Để phục hồi nền kinh tế hầu hết các chính phủ đều sử dụng
chính sách tài khoá, tăng mức chi tiêu của tài chính Nhà nớc và cắt giảm thuế.
Và trong hai giải pháp này các nhà kinh tế cho rằng giảm thuế có tác dụng
nhanh chóng và hiệu quả hơn đối với nền kinh tế. Bởi vì giảm thuế có tính tự
động, ít có những ràng buộc hơn so với các biện pháp thu chi.
Với một chính sách thuế hợp lý, Nhà nớc có thể khuyến khích một ngành
sản xuất , kinh doanh phát triển bằng việc áp dụng mức thuế thấp, từ đó tạo ra đợc nhiều công ăn việc làm cho ngời dân và nền kinh tế sẽ có sự tăng trởng. Nh

trờng hợp Nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp thúc đẩy việc xuất khẩu
hàng hoá ra nớc ngoài bằng cách hạ mức thuế suất, đặc biệt là thuế giá trị gia
tăng hay nhà nớc áp dụng thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu để bảo hộ
nền sản xuất trong nớc.
Việc tác động của chính sách thuế kích thích đợc sản xuất tạo điều kiện cho
đầu t từ đó mà tạo ra đợc nhiều công ăn việc làm vì thuế thúc đẩy sự tăng trởng
kinh tế.
2.3. Đánh thuế nhằm mục đích phân phối lại của cải xã hội.
Phân phối của cải trong nền kinh tế thị trờng chủ yếu là dựa trên những cơ sở
các yếu tố sản xuất, đó là sự phân phối mang tính kinh tế.
Ngoài những yếu tố tích cực, sự phân phối của cải trong cơ chế thị trờng
cũng bộc lộ những mặt hạn chế của nó về phơng diện kinh tế cũng nh xã hội.
Trên phơng diện kinh tế, sự phân phối tập trung của cải vào một nhóm ít ngời
giàu có sẽ làm giảm tổng cầu trong nền kinh tế. Trên phơng diện xã hội, sự phân
phối của cải xã hội trong nền kinh tế thị trờng khoét sâu hố ngăn cách giữa ngời
giàu và ngời nghèo tạo nên sự bất bình đẳng trong xã hội.
Để khắc phục tình trạng đó, cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nớc vào
quá trình phân phối. Nhà nớc sử dụng công cụ thuế để thực hiện tái phân phối
của cải nhằm tạo nên sự cân bằng trong xã hội và tăng cầu cho sự phát triển cân
đối.

Khoa Kế toán Tài chính

11


Luận văn tốt nghiệp
Tóm lại, nhìn một cách tổng quát, ngoài mục tiêu tạo nguồn thu nhập cho
Ngân sách Nhà nớc, việc đánh thuế còn góp phần xử lý các mục tiêu kinh tế vĩ
mô.

3. Phân loại thuế.
Các cuộc cải cách thuế đều nhấn mạnh đến tính đơn giản của hệ thống thuế,
song điều đó không có nghĩa hạn chế quá lớn số lợng các sắc thuế trong một hệ
thống thuế. Hệ thống thuế có nhiều sắc luật thuế bắt nguồn từ những lý do chủ
yếu sau đây:
- Nếu chỉ có một sắc thuế duy nhất, đòi hỏi phải có mức thuế suất cao mới
có khả năng đáp ứng nguồn tài chính cho Nhà nớc, điều này khó thực hiện. Hơn
nữa, chỉ có một sắc thuế đánh trên một cơ sở thuế nhất định thì khó lòng đảm
bảo tính ổn định nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
- Nếu chỉ có một sắc thuế duy nhất thì khả năng bao quát nguồn thu sẽ bị
hạn chế, không phát huy đơc vai trò điều tiết vĩ mô của thuế.
Do đó, ở hầu hết các nớc, hệ thống thuế đều có nhiều sắc thuế phụ thuộc vào
bối cảnh kinh tế, xã hội mỗi nớc và quan điểm sử dụng công cụ thuế của Nhà nớc. Đơng nhiên, khi hệ thống thuế có nhiều sắc thuế thì việc tổ chức quản lý sẽ
trở nên phức tạp. Để tổ chức, quản lý thu thuế tốt thì cần thiết phải có sự phân
loại các sắc thuế.
Phân loại các sắc thuế là việc sắp xếp các sắc thuế có cùng tính chất, đặc
điểm vào một loại theo những tiêu thức nhất định. Việc phân loại thuế là nhằm
mục đích nghiên cứu tác dụng của từng loại thuế đối với quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, quá trình hình thành số thu của ngân sách Nhà nớc.
3.1. Phân loại thuế theo tính chất của thuế.
Căn cứ vào tính chất của thuế giữa ngời nộp thuế và ngời chịu thuế ngời ta
phân thuế thành hai loại:
3.1.1. Thuế gián thu (Indirect Taxes).
Thuế gián thu là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập và tài sản của

Khoa Kế toán Tài chính

12



Luận văn tốt nghiệp
ngời nộp thuế mà đánh gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Loại thuế
này đợc cộng vào giá, là bộ phận cấu thành nên giá cả hàng hoá, dịch vụ nh thuế
doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Trong thực tế, thuế gián thu đánh vào ngời tiêu dùng, do doanh nghiệp nộp
cho Nhà nớc thay ngời tiêu dùng. Thuế này làm cho ngời tiêu dùng (ngời chịu
thuế) tránh đợc quan hệ trực tiếp với cơ quan thuế nên dễ thu hơn.
Về bản chất, thuế gián thu mang tính chất luỹ thoái, thuộc vào loại thuế có
các sắc thuế mà cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng.
Thuế gián thu dễ điều chỉnh tăng hơn so với thuế trực thu nên ngời tiêu dùng
không cảm nhận đợc đầy đủ gánh nặng của loại thuế này. Thuế gián thu đợc coi
trọng và có phạm vi thu rộng, thu đợc nhiều cho Nhà nớc, dễ quản lý và chi phí
bỏ ra để thu thuế cũng thấp hơn so với thuế trực thu.
3.1.2 Thuế trực thu (Direct Taxes).
Thuế trực thu là loại thuế trực tiếp thu vào thu nhập của các tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân hay đôí tợng nộp thuế đồng thời cũng là ngời chịu thuế nh thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế nhà đất.
Về bản chất, thuế này mang tính luỹ tiến vì nó tính đến khả năng thu nhập
của ngời nộp thuế nên loại thuế này mang tính công bằng hơn thuế gián thu vì
phần đóng góp phù hợp với khả năng của từng đối tợng.
Tuy nhiên loại thuế này có nhợc điểm là hạn chế sự cố gắng tăng thu nhập
(vì ngời có thu nhập cao càng phải nộp thuế càng nhiều). Ngoài ra, do ngời chịu
thuế nộp trực tiếp cho Nhà nớc nên họ cảm nhận đợc gánh nặng về thuế và có
thể dẫn tới từ chối, chây ỳ hoặc trốn, lậu thuế. Nên việc quản lý loại thuế này
phức tạp và có chi phí cao hơn so với chi phí để thu thuế gián thu.
3.2. Phân loại thuế theo cơ sở tính thuế.
Căn cứ vào cơ sở tính thuế ngời ta chia thuế làm 3 loại: thuế thu nhập, thuế
tiêu dùng và thuế tài sản.


Khoa Kế toán Tài chính

13


Luận văn tốt nghiệp
- Thu nhập là khoản tiền nhận đợc do lao động, kinh doanh, đầu t của các
thể nhân và pháp nhân trong một thời kỳ nhất định thờng là 1 năm. Thu nhập mà
họ nhận đợc đợc hình thành từ các nguồn khác nhau, do đó thuế thu nhập có
nhiều dạng. Các sắc thuế có cơ sở tính thuế là thu nhập đợc gọi là thuế thu nhập.
Nếu căn cứ vào các loại thu nhập để đánh thuế thì có nhiều sắc thuế thu nhập
nh thuế lơng, thuế thu nhập từ hoạt động chứng khoán
Nếu căn cứ vào chủ sở hữu thu nhập để đánh thuế thì có thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế lợi nhuận chuyển ra nớc ngoài,
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tợng đánh thuế là phần thu nhập đợc mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Tiêu dùng thực chất là dùng một phần thu
nhập kiếm đợc để chi tiêu vào việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Trên lý thuyết
loại thuế này là loại thuế gián thu do ngời tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ gánh
chịu. Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng đợc thể hiện dới nhiều dạng khác nhau
nh thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
- Thuế tài sản là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị các tài sản đợc lu
giữ hay chuyển dịch. Tài sản có nhiều dạng biểu hiện khác nhau nh:
+ Tài sản, tích sản là những bất động sản nh nhà máy, thiết bị, đất đai, đồ
dùng lâu bền hay là những tài sản chính nh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, cổ
phần.
+ Tài sản vô hình nh nhãn hiệu, kỹ thuật, thiện chí, bằng phát minh sáng
chế
Do tài sản có nhiều dạng khác nhau nên thuế tài sản cũng có nhiều sắc thuế
nh thuế nhà đất, thuế tài sản, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Trong thực tế loại thuế tài sản đợc phân ra làm 2 loại thuế là thuế bất động sản
và thuế động sản. Tuy nhiên hiện nay chủ yếu thuế tài sản mới đánh vào giá trị

bất động sản.
Ngoài 2 tiêu thức phân loại trên, ngời ta cũng có thể dựa vào chủ quyền đánh
thuế để phân loại hoặc dựa vào cách thức đánh thuế để phân loại. Tùy theo mục
tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn mà cơ cấu và nội dung các chính sách thuế có

Khoa Kế toán Tài chính

14


Luận văn tốt nghiệp
khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc xem xét, đánh giá, phân tích và
phân loại các sắc thuế mà có nhiều tiêu thức phân loại thuế khác nhau.
4. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế.
Khác với các hình thức động viên tài chính khác, thuế thực hiện việc chuyển
giao thu nhập dới hình thức biểu hiện cụ thể của mình bằng một sắc thuế. Mỗi
một sắc thuế đều phải đợc quy định bằng một văn bản pháp luật gọi là luật thuế.
Trong luật thuế thờng chứa đựng các yếu tố cơ bản sau:
Tên gọi của luật thuế.
Tên gọi của một sắc thuế thể hiện đối tợng hoặc mục đích tác động của sắc
thuế đó hay nó nói lên nội dung cơ bản của luật thuế đó. Ví dụ nh thuế thu nhập
cá nhân thì chỉ có ngời có thu nhập cao mới phải đóng loại thuế này.
Đối tợng nộp thuế.
Đối tợng nộp thuế chỉ rõ sắc thuế đó điều chỉnh các hoạt động kinh tế của
ai?
Đối tợng nộp thuế xác định rõ tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc kê khai
thuế theo đúng quy định của sắc luật thuế đó.
Về đại thể đối tợng nộp thuế theo luật định có thể là các thể nhân và pháp
nhân. Thể nhân là những cá nhân mà hoạt động kinh tế của họ đợc pháp luật
thừa nhận. Pháp nhân là những tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đợc pháp

luật thừa nhận.
Đối tợng nộp thuế không nhất thiết là đối tợng chịu thuế. Cũng có trờng hợp
đối tợng nộp thuế cũng chính là đối tợng chịu thuế khi trong sắc thuế đó ngời
nộp thuế không có khả năng chuyển giao gắnh nặng thuế cho ngời khác.
Đối tợng chịu thuế.
Đối tợng chịu thuế chỉ rõ sắc thuế đó điều chỉnh các hoạt động kinh tế nào,
vào cơ sở tính thuế nào, nó thể hiện mục tiêu điều chỉnh của các sắc thuế đó.
Đối tợng chịu thuế có thể đợc xác định trên một đơn vị vật lý (cái, chiếc, kg )

Khoa Kế toán Tài chính

15


Luận văn tốt nghiệp
hoặc trên một đơn vị giá trị. Tuỳ theo từng sắc thuế mà đối tợng chịu thuế có thể
là thu nhập, giá trị của hàng hoá, dịch vụ, tài sản mỗi một sắc thuế có đối t ợng
chịu thuế riêng.
Thuế suất.
Thuế suất chỉ rõ mức động viên của sắc thuế đó trên một đối tợng chịu thuế,
nó là một yếu tố rất quan trọng của một sắc thuế. Thuế suất là linh hồn của một
sắc thuế, nó thể hiện yêu cầu động viên của Nhà nớc trên đối tợng tính thuế đối
với từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo từng luật thuế mà ngời ta
có thể áp dụng các dạng thuế suất khác nhau. Trong thực tế có các dạng thuế
suất:
- Thuế suất cố định: là loại thuế đợc sắc luật thuế hay Nhà nớc ấn định
bằng một con sô tuyệt đối cho các đối tợng tính thuế (thờng đợc quy định trên
một đơn vị tính thuế).
- Thuế suất tỷ lệ là loại thuế suất đợc ấn định bằng con số tơng đối hay tỷ lệ
(%) trên đối tợng tính thuế. Đây là loại thuế đợc áp dụng phổ biến nhất, nó có

thể thực hiện đợc và đảm bảo tính công bằng.
- Thuế suất luỹ tiến: là dạng đặc biệt của thuế suất tỷ lệ, loại thuế suất phụ
thuộc vào sự biến động giá trị của đối tợng chịu thuế. Loại thuế suất này đợc
thiết kế theo tỷ lệ (%) trên giá trị của đối tợng tính thuế. Loại thuế suất này bao
gồm:
+ Thuế suất luỹ tiến từng phần: nó đợc tính bằng tỷ lệ % trên đối tợng tính
thuế nhng đợc áp dụng theo từng bậc khác nhau.
+ Thuế suất luỹ tiến toàn phần: đợc tính bằng tỷ lệ (%) trên đối tợng tính
thuế đợc áp dụng một cách duy nhất đối với đối tợng tính thuế, tỷ lệ (%) tăng
dần đối với toàn bộ đối tợng tính thuế.
- Thuế suất luỹ thoái: là loại thuế suất có tỷ lệ (%) càng giảm khi đối tợng
tính thuế càng tăng. Tỷ lệ thu giảm khi đối tợng tính thuế tăng, khuyến khích
ngời nộp thuế mở rộng sản xuất kinh doanh.

Khoa Kế toán Tài chính

16


Luận văn tốt nghiệp
Đơn vị tính thuế: là đơn vị đợc sử dụng làm phơng tiện tính toán đối tợng
tính thuế nh đơn vị tiền tệ, hay đợc tính theo số lợng.
Giá tính thuế; là giá cả của các hàng hoá, dịch vụ, tài sản, súc vật . đ ợc
quy định trong một sắc thuế, nó đợc quy ra thành tiền để làm căn cứ tính
thuế.
Chế độ miễn giảm thuế.
Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ đợc quy định trong một số sắc thuế. Thực
chất đó là số tiền thuế mà ngời nộp thuế phảu nộp cho Nhà nớc song vì những lý
do kinh tế-xã hội mà Nhà nớc quy định cho phép không phải nộp toàn bộ (miễn
thuế) hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó.

Việc quy định miễn giảm thuế nhằm mục đích:
- Tạo điều kiện giúp đỡ ngời nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn do
nhiều nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập hoặc ảnh hởng các hoạt động
kinh tế của mình.
- Thực hiện một số chủ trơng chính sách kinh tế, xã hội trong khuyến khích
hoạt động của ngời nộp thuế.
Tuy nhiên việc miễn giảm thuế cũng có tính hai mặt. Một mặt có tạo điều
kiện thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội của Nhà nớc, mặt khác có làm méo
mó những ý tởng ban đầu khi thiết lập các sắc thuế và không thể thực hiện đực
những tiêu chuẩn của một hệ thống thuế hiện đại. Vì vậy, cần phải hạn chế việc
quy định các trờng hợp miễn giảm thuế tràn lan.
Thủ tục nộp thuế: quy định rõ các đối tợng nộp thuế phải nộp thuế cho ngân
sách Nhà nớc theo trình tự thủ tục nh thế nào.
Trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tợng nộp thuế, trách nhiệm của cơ quan
thuế.
5.Vai trò của thuế.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những

Khoa Kế toán Tài chính

17


Luận văn tốt nghiệp
điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với sự
thay đổi phơng thức can thiệp của Nhà nớc vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vai trò của
thuế đợc thể hiện:
5.1. Đối với doanh nghiệp.
Khi bớc sang nền kinh tế thị trờng với sự thay đổi căn bản, nền kinh tế nớc

ta đã xuất hiện các thành phần kinh tế mới, các hình thức, lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh trở nên đa dạng hơn. Từ đó mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp
với Nhà nớc càng trở nên phong phú và đa dạng hơn.
Mối quan hệ này phát sinh khi Nhà nớc cấp vốn cho doanh nghiệp (doanh
nghiệp Nhà nớc), đồng thời các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình phải nộp cho Nhà nớc các khoản thuế, phí và lệ phí.
Thuế và lệ phí là những khoản đóng góp có tính chất bắt buộc mà doanh
nghiệp phải thực hiện theo luật định, nó đợc thể hiện thông qua các luật và văn
bản dới luật.
Với doanh nghiệp, thuế phải nộp là một khoản chi phí của doanh nghiệp (trừ
thuế giá trị gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ thuế). Đồng thời thuế cũng là
yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến giá cả hàng hoá.
Vì vậy, khi lựa chọn, quyết định và tổ chức thực hiện các phơng án kinh
doanh, cùng với việc tính toán xác định các yếu tố chi phí khác, doanh nghiệp
phải tính toán tới các loại thuế và mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Qua đó
giúp doanh nghiệp xác định đợc mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đã và sẽ thu đợc là bao nhiêu. Đồng thời, qua việc tính toán chính xác mức thuế các loại mà
doanh nghiệp phải nộp sẽ góp phần tăng cờng chế độ hạch toán kế toán trong
doanh nghiệp, xác định đợc thực chất chất lợng, hiệu quả kinh doanh của mình.
Vì vậy, việc tính toán đó là cần thiết khách quan.
5.2. Đối với Nhà nớc.
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, mọi quan hệ
kinh tế xã hội cơ bản đợc giải quyết thông qua thị trờng và cơ chế thị trờng. Tuy

Khoa Kế toán Tài chính

18


Luận văn tốt nghiệp
có nhiều u thế nhng kinh tế thị trờng cũng cha đựng hàng loạt khuyết tật mà bản

thân nó không tự giả quyết đợc. Chính vì vậy mà sự can thiệp của Nhà nớc là rất
cần thiết. Để thực hiện đợc nhiệm vụ này, Nhà nớc cần phải sử dụng các công cụ
tài chính mà trong đó thuế đợc sử dụng nh một công cụ quan trọng đảm bảo
thực hiện các mục tiêu của Nhà nớc. Vai trò của thuế đối với Nhà nớc đợc thể
hiện trên những khía cạnh sau:
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nớc.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội
bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trớc hết phải dựa vào
nguồn thu trong nớc mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu. Nguồn huy động
tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Theo khảo sát của tổ chức ngân hàng thế giới tại 85 nớc trên thế giới thì có
60 nớc có khoản thu từ thuế chiếm 80% tổng thu ngân sách. Đặc biệt ở các nớc
có nền kinh tế đứng đầu thế giới nh Đức, Nhật, Pháp, Mỹ đạt tỷ trọng rất cao,
trên 90% tổng thu ngân sách.
Sở dĩ thuế mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách vì thuế là một khoản đóng
góp mang tính chất bắt buộc. Nhà nớc quy định mọi thể nhân và pháp nhân
trong xã hội có thu nhập thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế. Thuế tác động đến
mọi mặt của nền kinh tế, đến các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, các nguồn
thu nhập nên phạm vi và diện thu của thuế rất rộng. Chính vì vậy mà nguồn thu
từ thuế rất ổn định và mang tính tự chủ trong cân đối ngân sách Nhà nức.
Tuy nhiên nguồn thu này chỉ có thể gia tăng khi nền kinh tế có sự tăng trởng
và đạt năng suất, hiệu quả cao.
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Chính sách thuế đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân
sách Nhà nớc mà yêu cầu cao hơn là thông qua chính sách thuế góp phần thực
hiện chức năng quản lý Nhà nớc đối với nền kinh tế-xã hội.
Căn cứ vào tình hình cụ thể của nền kinh tế mà Nhà nớc chủ động điều tiết

Khoa Kế toán Tài chính


19


Luận văn tốt nghiệp
về thuế. Thông qua các quy định về phạm vi, đối tợng đánh thuế, thuế suất, các
điều kiện u đãi miễn giảm thuếmà Nhà n ớc định hớng đầu t, kích thích sản
xuất kinh doanh các lĩnh vực ngành nghề bằng việc nâng cao hay giảm mức thuế
suất. Điều này mang lại cơ cấu hợp lý cho nền kinh tế. Đồng thời thông qua thuế
Nhà nớc bảo hộ nền sản xuất trong nớc là hạn ngạch để nhập khẩu. Từ đó tác
động đến cán cân thơng mại quốc tế, thúc đẩy sự hoà nhập kinh tế với khu vực
và quốc tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng thì vai trò của thuế rất rộng và trên một
mức độ lớn nó tơng đồng với phạm vi chức năng của Nhà nớc trong mọi đời
sống kinh tế xã họi. Nên thuế là một công cụ không thể thiếu trong công cuộc
đổi mới nền kinh tế
Thuế góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Với một nền kinh tế thị trờng thì các quy luật kinh tế sẽ phát huy tác dụng
một cách tối đa. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng phân hoá giàu nghèo, gây ra sự
bất bình đẳng trong xã hội. Bởi vậy, sự cacn thiệp, điều tiết của Nhà nớc là đặc
biệt hữu ích trong sự phân phối thu nhập trong xã hội.
Thông qua thuế thu nhập, Nhà nớc có thể điều tiết thu nhập của các tầng lớp
dân c nhằm chuyển thu nhập cao sang cho đối tợng có thu nhập thấp, chuyển sử
dụng cá nhân của nhóm ngời có thu nhập cao sang sử dụng xã hội.
Mặc dù có nhiều hạn chế nhất định nhng tính công bằng vẫn là đặc trng nổi
bật và là một mục tiêu quan trọng của chính sách Nhà nớc. Nếu không đảm bảo
đợc tính công bằng và tính hợp lý trong chính sách thuế thì không thể khuyến
khích, động viên các doanh nghiệp tích tụ vốn, đầu t mở rộng sản xuất, lu thông
nâng cao hiệu quả kinh tế cũng nh khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tốt,
đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật thuế đã từng bớc đợc ban hành,

bổ sung và sửa đổi phù hợp với công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới công tac
quản lý Nhà nớc. Việc thực hiện các chính sách thuế thống nhất và bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế đã động viên hợp lý các nguồn thu quan trọng từ nội

Khoa Kế toán Tài chính

20


Luận văn tốt nghiệp
bộ nền kinh tế, đáp ứng đợc yêu cầu cho ngân sách Nhà nớc, góp phần thúc đẩy
sản xuất, lu thông hàng hoá phát triển.
Thực hiện cải cách hệ thống thuế bớc hai, Quốc hội đã thông qua Luật thuế
giá trị gia tăng và các luật thuế mới để áp dụng từ ngày 1/1/1999 nhằm khắc
phục những nhợc điểm của luật thuế doanh thu, tạo môi trờng thuận lợi cho đầu
t trong và ngoài nớc, bảo vệ hợp lý và khuyến khích phát triển sản xuất trong nớc, đặc biệt đối với hàng hoá xuất khẩu, tăng cờng hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp.
II. Những nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng (GTGT ).

1. Lịch sử ra đời của thuế GTGT .
Thuế GTGT (VAT Value Added Tax hay TVA Taxe sur la Valeur
Ajouteé) là một loại thuế gián thu đợc áp dụng rộng rãi tại hầu hết các nớc thuộc
liên minh Châu Âu (EU). Nhờ vào một số u thế, thuế GTGT đã nhanh chóng đợc triển khai ở nhiều nớc công nghiệp phát triển khác và một số nớc đang phát
triển.
Việc nghiên cứu thuế GTGT đợc tiến hành bắt đầu sau những năm chiến
tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) do nhà kinh tế học ngời Đức Carlp
Rilordrich Sienviens đề xuất vào những năm 1918 nhng không đợc Chính phủ
Đức phê duyệt. Phải đến năm 1968 Cộng hoà liên bang Đức mới bắt đầu áp
dụng thuế GTGT.
Đến năm 1947, thuế GTGT lại đợc đề cập đến trong tác phẩm về cải tổ hệ

thống thuế của nhà kinh tế học ngời Mỹ tên là Chao. ở Nhật một dự án về thuế
này đã đợc đệ trình lên Quốc hội năm 1953 nhng không đợc thông qua.
Trên thực tế Pháp là nớc đầu tiên áp dụng thuế GTGT nhng mới chỉ áp dụng
ở khâu sản xuất vào năm 1954 do kết quả của một quá trình rất lâu dài nhằm
vào việc hoàn thiện hệ thống thuế khoánớc này mà trung tâm của nó là tăng cờng các loại thuế gián thu. Nguồn gốc của thuế GTGT ở Pháp là thuế doanh thu.
Năm 1937, Pháp cải tổ thuế doanh thu thành thuế đánh một lần vào quá trình
sản xuất. Năm 1948, loại thuế này đợc cải cách thành thuế đánh vào tổng số tiền

Khoa Kế toán Tài chính

21


Luận văn tốt nghiệp
bán hàng do các khâu sản xuất phải nộp hàng tháng (sau khi trừ đi thuế nằm
trong gói cả sản phẩm của khâu sản xuất trớc). Luật cải cách thuế của Pháp ban
hành ngày 10/4/1954 cho phép cải tiến thuế đánh một lần vào sản xuất thành
thuế GTGT. Thuế GTGT đợc áp dụng đầu tiên vào ngày 1/7/1954 trong một số
ngành cá biệt nhng vào năm 1968 nó đã có hiệu lực trong tất cả các lĩnh vực bán
lẻ hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Việc nghiên cứu những kinh nghiệm của Pháp
trong lĩnh vực thuế khoá rất đợc quan tâm khi bàn đến việc hoàn thiện hệ thống
thuế khoá ở Việt Nam.
Nếu đến giữa năm 1988 mới chỉ có 47 nớc áp dụng thuế GTGT thì đến nay
đã có hơn 120 nớc áp dụng loại thuế này với các tên gọi khác nhau nh thuế hàng
hoá dịch vụ (Canada, Niu dilân), thuế tiêu dùng (Nhật Bản).
Đến tháng 7/1991 đã có 56 nớc chính thức ban hành thuế GTGT (cha kể 15
nớc dự kiến áp dụng) và hiện nay đã có hơn 70 nớc đa thuế GTGT vào hệ thống
thuế khoá của mình.
Châu Âu là nơi áp dụng sớm nhất và rộng rãi nhất thuế GTGT, sau đó đến
Châu Mỹ la tinh cũng nhận thấy vai trò lớn lao của loại thuế này. riêng tại Châu

á theo nhận định của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thuế GTGT đang ngày càng trở
thành một sắc thuế phổ biến trong khu vực nh Triều Tiên (1977),
Indônêsia(1985), Đài Loan (1986), Philipine (1988), Nhật (1989),
2. Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT tại Việt nam.
2.1. Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT tại Việt Nam.
Bớc vào giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc, nền kinh tế nớc ta đang có sự thay đổi rõ rệt. Các thành phần kinh tế trong
nớc phát triển nhanh, đa dạng về loại hình, về quy mô, phơng thức kinh doanh
và phong phú về mặt hàng kinh doanh, liên doanh liên kết với nớc ngoài đợc mở
rộng. Tuy nhiên, kinh tế thị trờng cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về kinh
tế xã hội do khuyết tật vốn có của nó gây ra.
Trong bối cảnh mới của đất nớc, Nhà nớc quyết định thực hiện cuộc cải cách
thuế lần thứ nhất, xây dựng và ban hành hệ thống thuế thống nhất cả nớc thay

Khoa Kế toán Tài chính

22


Luận văn tốt nghiệp
thế cho các hình thức thu trớc đây. Kết quả là hệ thống thuế thống nhất bao gồm
9 luật thuế và pháp lệnh thuế đã đợc áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế.
Qua thời gian ngắn áp dụng (1990-1998) các sắc thuế mới kết quả tơng đối
khả quan và thể hiện đợc quan điểm sử dụng thuế nhng luật thuế vẫn còn bộc lộ
những hạn chế cần phải hoàn thiện đặc biệt là thuế doanh thu vẫn còn nhiều tồn
tại cụ thể là:
- Vẫn đánh trùng thuế nhiều lần và thuế đánh trên thuế đã làm tăng giá cả
hàng hoá ảnh hởng đến nhà sản xuất khi bán hàng ra trong quan hệ cung cầu.
- Thuế doanh thu làm tăng giá cả hàng hoá nên ngời tiêu dùng và ngời sử
dụng cuối cùng phải gánh chịu mức thuế khống, ảnh hởng đến đời sống dân c.

- Thuế doanh thu còn có nhiều thuế suất và phân biệt ngành nghề không
phù hợp với quan điểm là công bằng xã hội giữa các thành phần kinh tế.
- Thuế doanh thu còn lồng vào đó nhiều chính sách xã hội để miễn giảm
dẫn đến bất hợp lý giữa những ngời kinh doanh, làm cho quá trính quản lý và
tính thuế trở nên phức tạp. Việc miễn giảm thuế cho ngời nộp thuế vô hình
chung đã biến thu nhập của Nhà nớc thành thu nhập của doanh nghiệp. Đồng
thời, xuất phát từ yêu cầu kích thích tăng trởn kinh tế nên cần thiết phải áp dụng
thuế GTGT để giảm bớt ảnh hởng của thuế tiêu dùng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Qua 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới quản lý kinh tế, nền kinh tế nớc ta đã
có nhiều thay đổi căn bản. Nớc ta đã mở rộng quan hệ hợp tác với các nớc trên
tinh thần hội nhập, gia nhập khối ASEAN. Trong điều kiiện đó nớc ta lại phải đơng đầu với những khó khăn mới, tốc độ tăng trởng kinh tế có xu hớng chậm lại,
mức tăng GDP thấp. Từ tình hình trên Đảng ta chủ trơng thực hiện công nghiệp
hoá-hiện đại hoá đất nớc, tạo ra bớc chuyển mới của nền kinh tế, khuyến khích
thoả đáng tích luỹ đầu t tăng trởng kinh tế cả nớc và từng cơ sở kinh doanh.
Nhằm khắc phục những hạn chế yếu kém của luật thuế cũ và để thích hợp với
tình hình cần phải tiếp tục cải cách hệ thống thuế lần thứ hai một cách căn bản.
Việc cải cách thuế bớc hai này đợc tập trung vào một số vấn đề trong đó có sự

Khoa Kế toán Tài chính

23


Luận văn tốt nghiệp
thay đổi lớn là thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT.
Qua một thời gian nghiên cứu tại Việt Nam và những kinh nghiệm rút ra đợc
từ lần thí điểm đầu tiên luật thuế GTGT đã đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội
chủh nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 và có
hiệu lực từ ngày 1/1/1999 trên phạm vi cả nớc.

2.2 Điều kiện để áp dụng thuế GTGT.
Thuế GTGT có những đặc điểm, những u điẻm và tác động rất lớn đến toàn
bộ hoạt động của nền kinh tế. Vì vậy, để phát huy có hiệu quả việc áp dụng thuế
GTGT, hạn chế thấp nhất những nhợc điểm của nó đòi hỏi việc áp dụng phải dựa
trên những điều kiện cần thiết để có một sắc thuế áp dụng trong thực tế đ ợc
hoàn thiện theo hớng tốt nhất, ở đây thuế GTGT cũng có những điều kiện áp
dụng đó là:


Đối với nền kinh tế tơng đối ổn định, theo nghiên cứu cho thấy thuế

GTGT là sắc thuế của nền kinh tế đã phát triển và khi đó giá cả của hàng hoá ổn
định và hợp lý. Nền kinh tế ổn định đảm bảo cho giá cả hàng hoá khâu sau cao
hơn khâu trớc, khi đó thuế đầu vào thờng lớn hơn thuế đầu ra nên trờng hợp
hoàn thuế sẽ ít xảy ra hơn.


Nhà nớc phải thực sự quản lý đợc nền kinh tế bằng pháp luật. Trong trờng

hợp thuế doanh thu, thuế đợc thu đứt ở từng khâu và từng cơ sở kinh doanh cho
nên nếu có thất thu thuế ở một cơ sở hay một khâu nào đó chỉ là hiện tợng cá
biệt và mang tính tạm thời. Đối với thuế GTGT, nếu Nhànớc không quản lý đợc
nền kinh tế thì không những không thu đợc mà có thể mất đi một phần thuế ở
các khâu trớc.


Chế độ sổ sách hoá đơn chứng từ phải chặt chẽ. Các cơ sở kinh doanh

phải thực hiện việc ghi chép đầy đủ, sổ sách kế toán phải thống nhất. Hoá đơn
chứng từ phải sử dụng trong tất cả các hoạt động giao dịch.



Các quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải phát triển ổn định ở trình

độ cao. Trong một nền kinh tế nmà đại bộ phận các quan hệ thanh toán, giao
dịch đều đợc thông qua hệ thống ngân hàng thì Nhà nớc sẽ thông qua hệ thống

Khoa Kế toán Tài chính

24


Luận văn tốt nghiệp
ngân hàng để kiểm tra, giám sát đợc tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó các doanh nghiệp và cơ quan thuế sẽ thực hiện nghiêm chỉnh việc
kê khai, tính nộp thuế GTGT một cách dễ dàng hơn


Trình độ của cán bộ thuế không ngừng đợc nâng cao cùng với các ý thức

chấp hành luật thuế của ngời dân. vì với tính cách và đặc điểm của thuế GTGT
đòi hỏi cán bộ thuế phải có đủ trình độ, năng lực để thực hiện các quy định, tính
và quản lý thu thuế đúng theo quy định của luật thuế và Nhà nớc. Đồng thời
thuế GTGT chỉ phát huy tác dụng tích cực đối với nền kinh tế khi các cơ sở kinh
doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật nói chung và luật thuế GTGT nói
riêng trong việc kê khai nộp thuế. Mặt khác, khi áp dụng thuế GTGT tiền thuế
phải đợc ghi rõ trên các hoá đơn hàng hoá và ngời mua phải thanh toán tiền
hàng. Trong điều kiện nh vậy, các cơ sở kinh doanh cũng nh mọi ngời dân phải
hiểu về nghĩa vụ đóng thuế, biết cách ghi chép và lu giữ hoá đơn, chứng từ, đó là
cơ sở cho việc tính thuế



Phải có sự hỗ trợ cua các phơng tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý thu

thuế. Do đặc điểm của thuế GTGT là loại thuế mà khi tính phải nộp ở khâu sau
liên quan chặt chẽ với thuế ở khâu trớc đó nên để tính thuế cần phải quản lý chặt
chẽ doánhố bán ra và mua vào của các cơ sở kinh doanh. Điều đó chỉ đợc thực
hiện tốt khi có hệ thống máy vi tính nối mạng giữa các cơ sở kinh doanh và cơ
quan thuế.
3. Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT.
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lu thông hàng hóa dịch vụ, khuyến
khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của ngời
tiêu dùng vào ngân sách Nhà nơc. Căn cứ vào Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 đã thông qua
ngày 10/5/1997 Luật thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng, khoản
thuế này do đối tợng tiêu dùng chịu .

Khoa Kế toán Tài chính

25


×