Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

BAO CAO NGHIEN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.61 KB, 31 trang )

1

1. TÓM TẮT.
Dạy học hợp tác nhóm.
Dạy học hợp tác theo nhóm là một thuật ngữ để chỉ cách dạy học trong
đó học sinh trong lớp được tổ chức thành các nhóm một cách thích hợp, được
giao nhiệm vụ và được khuyến khích thảo luận hướng dẫn hợp tác làm việc
với nhau giữa các thành viên để cùng đạt kết quả chung là hoàn thành nhiệm
vụ của cả nhóm.
Dạy học hợp tác theo nhóm bao gồm các bước sau:
Bước 1. Làm việc chung cả lớp
Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức, tổ chức nhóm, giao
nhiệm vụ cho từng nhóm và hướng dẫn cách làm việc cho từng nhóm.
Bước 2. Hoạt động nhóm.
Các thành viên trong mỗi nhóm trao đổi ý kiến, phân công nhóm sau đó
từng thành viên trong nhóm làm việc theo sự phân công và có thể trao đổi bàn
bạc khi cần.
Giáo viên giám sát sự hoạt động của nhóm và từng cá nhân học sinh.
Bước 3. Thảo luận, tổng kết trước cả lớp.
Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. Giáo viên tổ chức học sinh nhận xét
đánh giá, chốt lại những điểm quan trọng, khen ngợi các cá nhân hoàn thành
tốt.
(Nguyễn Bá Kim _Phương pháp dạy học đại cương môn Toán)
Kĩ thuật mảnh ghép.
Kĩ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp
giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm. Mục tiêu của kĩ thuật này là
giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của học
sinh trong hoạt động nhóm, nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp
tác và tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của mỗi cá nhân. Kĩ thuật này có
tác dụng giúp học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức; phát triển kĩ năng trình
bày, giao tiếp hợp tác; thể hiện khả năng và năng lực cá nhân; tăng cường


hiệu quả học tập.


2

Kĩ thuật mảnh ghép được thực hiện theo hai giai đoạn;
Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu” Lớp học được chia thành các nhóm
(khoảng từ 3-6 học sinh). Mỗi nhóm được giao nhiệm vụ tìm hiểu và nghiên
cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau nhưng có sự liên quan chặt chẽ
với nhau. Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi
thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được các
nội dung trong nhiệm vụ cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành
“chuyên sâu” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép” Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai
đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” khác nhau hợp thành các
nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”. Lúc này, mỗi học sinh “chuyên sâu” trở
thành những “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp
ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể. Từng học sinh từ
các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần lượt trình bày nội dung
tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo các thành viên trong nhóm “mảnh ghép”
nắm bắt được đầy đủ nội dung của các nhóm chuyên sâu. Sau đó nhiệm vụ
mới được giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang tính khái
quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm “chuyên sâu”.
Việc phối hợp dạy học hợp tác theo nhóm và kĩ thuật mảnh ghép giúp
cho các em học sinh nắm rõ hơn vấn đề, xác định được nhiệm vụ nhận thức;
biết cách tổ chức thực hiện nhiệm vụ nhận thức, nắm phương thức trao đổi ý
kiến và biết tôn trọng đối tác. Xét về mặt bản chất của giai đoạn 1 và giai
đoạn 2 của kỹ thuật mảnh ghép đều phải thực hiện bước 1 và bước 2 của dạy
học hợp tác theo nhóm. Từ việc vận dụng phối hợp như trên sẽ tạo ra các hoạt
động đa dạng, phong phú, học sinh được tham gia vào các hoạt động, được

thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, các mức độ yêu cầu khác nhau và xác định
rõ hơn nhiệm vụ nhận thức. Chính vì kĩ thuật mảnh ghép đòi hỏi học sinh phải
có tính trách nhiệm cao, phải nỗ lực, tích cực tham gia vào các hoạt động để
hoàn thành nhiệm vụ chung của cả nhóm. Kĩ thuật này đề cao vai trò của cá


3

nhân ở giai đoạn 2 vì người học phải trình bày lại vấn đề mà mình đã tìm
hiểu. Nó là điều kiện cần và cũng là điều kiện đủ để cho bước hoạt động
nhóm trở nên tích cực hơn, là động lực để mỗi cá nhân tri giác có chủ định và
góp phần hình thành khả năng ngôn ngữ. Hoạt động này giúp học sinh trở nên
chủ động hơn, năng động hơn; rèn cho học sinh tư duy logic và ngôn ngữ
chính xác và giáo dục tinh thần trách nhiệm cao trong học tập đối với chính
mình và các bạn trong lớp. Đồng thời hình thành ở học sinh những kĩ năng
trong giao tiếp, trình bày, hợp tác, giải quyết vấn đề.
Nội dung đề tài tôi đang nghiên cứu tập trung việc dạy học về lĩnh vực
vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh ghép
vào dạy học khoa học chủ đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho học
sinh nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng (mỗi nhóm 20 học sinh) được lựa
chọn ngẫu nhiên trên cơ sở tương đương của 76 học sinh lớp 5. Thời gian tác
động ở mỗi nhóm là 3 tiết học. Tôi lựa chọn thiết kế 4 “Chỉ kiểm tra sau tác
động đối với nhóm ngẫu nhiên”.
Việc vận xu hướng dạy học hợp tác theo nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh
ghép vào dạy học trên lớp vẫn còn nhiều thiếu sót. Bởi vì, kĩ thuật này tôi
chưa được tập huấn một cách bài bản, cụ thể, rõ ràng nên việc nắm rõ quan
điểm của kỹ thuật này là một vấn đề cần phải nghiên cứu thêm và sự nhiệt
tình đóng góp ý kiến của quý thầy cô đồng nghiệp. Thực tế cho thấy việc sử
dụng kĩ thuật mảnh ghép vào dạy học và đã gặp không ít khó khăn. Học sinh
chưa quen hình thức tổ chức của kĩ thuật này nên mất nhiều thời gian trong

việc chuyển nhóm hoặc chuyển nhóm sai vị trí; giáo viên sử dụng kĩ thuật này
có lúc chưa phù hợp với nội dung bài học, còn mang tính hình thức.
Giải pháp nghiên cứu đã được thực hiện trên học sinh khối 5, trường
Tiểu học Lê Lợi. Trong số 76 học sinh lớp 5 của trường Tiểu học Lê Lợi, tôi
chọn ra 40 học sinh của 2 nhóm ngẫu nhiên (gồm 20 em nhóm thực nghiệm
và 20 em nhóm đối chứng) dựa theo bảng số liệu ngẫu nhiên. Để có được 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng, tôi đã tiến hành chia thành 2 nhóm tương
đương theo trình độ sau khi thi học kì I năm học 2015-2016; trên cơ sở tương


4

đương đó mới tiến hành chọn những học sinh theo bộ số ngẫu nhiên để chọn
ra nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm được tiến hành
nghiên cứu bằng giải pháp vận xu hướng dạy học hợp tác theo nhóm phối hợp
kĩ thuật mảnh ghép vào dạy học; nhóm đối chứng được nghiên cứu dạy học
theo phương pháp thông thường tôi đã dạy thông qua thảo luận nhóm, quan
sát, đàm thoại, diễn giải. Sau khi dạy 3 tiết cho mỗi nhóm, tôi tiến hành kiểm
tra, chấm điểm và thống kê kết quả vào bảng điểm.
Quy trình thực hiện nghiên cứu đề tài bắt đầu từ việc xác định hiện trạng
chất lượng dạy học nội dung môn khoa học chủ đề môi trường và tài nguyên
thiên nhiên có vấn đề bức xúc (chưa hoàn thành một số nội dung môn học),
tiến hành tìm hiểu các nguyên nhân gây ra hạn chế đó và lựa chọn 1 giải pháp
có thể tác động để làm cải thiện hiện trạng ban đầu được tốt hơn. Tiếp theo tôi
phải xây dựng Kế hoạch nghiên cứu, soạn bài, soạn đề, thực hiện giảng dạy
và tổ chức kiểm tra theo sự phân công lịch dạy và kiểm tra của tổ chuyên
môn; tổ chức chấm bài, thực hiện thống kê số liệu, và cuối cùng là viết báo
cáo nghiên cứu.
Qua bảng thống kê kết quả, ta nhận thấy số học sinh đạt điểm từ 9 đến
10 ở nhóm thực nghiệm nhiều hơn số học sinh đạt điểm từ 9 đến 10 ở nhóm

đối chứng; trung vị của nhóm thực nghiệm (điểm 8.375) cao hơn trung vị của
nhóm đối chứng (điểm 6.875) điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là
8.5750 cao hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng là 6.925; độ lệch chuẩn
nhóm thực nghiệm (0.9871) thấp hơn độ lệch chuẩn nhốm đối chứng (1.362);
chỉ số SMD là 1.2112. Điều này chứng tỏ rằng giải pháp đề tài đưa ra nghiên
cứu ở nhóm thực nghiệm là có tác dụng “rất lớn” .
Qua đó, ta nhận thấy rằng giải pháp “Vận dụng xu hướng dạy học hợp
tác theo nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học khoa học chủ đề
môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho học sinh lớp 5” mang lại hiệu quả
cao trong việc truyền thụ kiến thức về môi trường và tài nguyên thiên nhiên
so với phương pháp và kĩ thuật thông thường mà chúng ta thường sử dụng
trong giờ dạy học trước đây. Cái mới của đề tài này là vận dụng xu hướng dạy


5

học hợp tác theo nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học tạo điều
kiện cho tất cả học sinh đều phải tham gia hoạt động học tập tích cực gắn với
phương pháp động não để tìm ra kiến thức mới. Học sinh có thể tự tìm ra và
hệ thống được kiến thức; các em được chia sẻ kinh nghiệm và được tiếp thu
kinh nghiệm mới từ đối tác. Quan trọng hơn nữa là trẻ học được cách giao
tiếp và thực hành giao tiếp, được rèn khả năng ngôn ngữ [điều kiện cần cho tư
duy], được học thái độ tôn trọng đối tác và cách hợp tác với các thành viên
của nhóm.
2. GIỚI THIỆU
Nội dung dạy học “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên” là chủ đề thứ
tư trong 4 chủ đề của sách giáo khoa môn khoa học lớp 5; chủ đề này gồm có
7 bài mới và 2 bài ôn tập được dạy trong 9 tiết học với 2 nội dung chính “Môi
trường và tài nguyên” và “Mối quan hệ giữa môi trường và con người”. Mỗi
bài học được trình bày gọn trong hai trang mở liền nhau, giúp học sinh dễ

dàng theo dõi và có cái nhìn hệ thống toàn bài. Tuy nhiên, với những kiến
thức rộng, học sinh chưa từng tiếp xúc hay quan sát hết được các sự vật hay
các câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu bài hơi khó nên các em gặp nhiều khó khăn
trong việc lĩnh hội tri thức.
Trong thời gian qua, việc học nội dung này tôi nhận thấy dù học sinh có
say mê tìm tòi nhưng kết quả học tập cũng chưa đạt theo ý muốn bởi vì các
em chưa khắc sâu được kiến thức, đa số các em tiếp thu bài học một cách thụ
động dựa trên kiến thức đã được hệ thống trong sách giáo khoa.
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân như học sinh chưa có ý thức
cao trong học tập, chưa biết quan sát và vận dụng thực tế vào bài học, có
những nội dung học tập không gần gũi với học sinh như môi trường rừng, môi
trường nông thôn, phương pháp dạy học chưa thật sự kích thích học sinh hoạt
động tích cực trong học tập. Trong đó, vấn đề sử dụng phương pháp trong dạy
học là nguyên nhân chính dẫn đến việc tiếp thu của học sinh còn thụ động nên
các em mau chóng quên kiến thức đã học. Chính vì vậy, tôi lựa chọn vận


6

dụng xu hướng dạy học hợp tác theo nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh ghép vào
dạy học chủ đề “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên” để nghiên cứu tác
động cho nhóm thực nghiệm ở đề tài này nhằm mong rằng sẽ cải thiện chất
lượng dạy học nội dung này tốt hơn.
Trong đề tài này, tôi chọn giải pháp thay thế là vận dụng xu hướng dạy
học hợp tác theo nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh ghép dạy học khoa học chủ đề
môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho đối tượng nhóm thực nghiệm là 20
học sinh được lựa chọn từ hai lớp 5, thời gian tác động là 3 tiết với mong
muốn hy vọng tất cả học sinh đều tham gia hoạt động học tập tích cực, khắc
sâu được kiến thức và chất lượng học tập nội dung này đạt hiệu quả tốt nhất.
Việc vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo nhóm phối hợp kĩ thuật

mảnh ghép vào dạy học hiện nay đang được giáo viên trường tôi cũng như các
trường bạn tích cực tiến hành nhưng khi thực hiện giáo viên cũng gặp nhiều
khó khăn, lúng túng bởi vì giáo viên chưa được tập huấn đầy đủ, chỉ nghiên
cứu tài liệu và thực hiện.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả gần đây có liên quan đến môn
khoa học lớp 5 và kĩ thuật mảnh ghép của đề tài này bao gồm:
Bài báo: Phương pháp dùng “các mảnh ghép” là cách dạy học tốt, của
tác giả Trần Thị Mỹ Dung đăng trên báo Dân Trí ngày 24/02/2011
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp quan sát dạy môn khoa học lớp 5,
của tác giả Đỗ Thị Thu Hồng được đăng trên Thư viện điện tử.
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Sử dụng kĩ thuật mảnh
ghép và phong phú hóa bài tập thực hành trong dạy học chính tả so sánh thanh
hỏi và thanh ngã cho học sinh lớp 4, của tác giả Nguyễn Bá Dũng-Trần Lê
Ánh Tuyết, trường TH Nguyễn Du, năm học 2012-2013.
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: “Sử dụng kĩ thuật mảnh
ghép trong dạy học khoa học chủ đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho
học sinh lớp 5, tác giả Nguyễn Thanh Phong, trường Tiểu học Thuyền Đức,
năm học 2011-2012.


7

Các tài liệu vừa trích dẫn giới thiệu của các tác giả vừa nêu trên họ tập
trung nghiên cứu sâu sắc phương pháp quan sát và kĩ thuật mảnh ghép về nội
dung dạy học môn khoa học mang tính thực tiễn cao. Nhưng chưa có đề tài
nào nghiên cứu giải pháp vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo nhóm phối
hợp kĩ thuật mảnh ghép vào dạy học khoa học chủ đề môi trường và tài
nguyên thiên nhiên tôi đang nghiên cứu. Trong đề tài này chúng tôi tập trung
nghiên cứu việc vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo nhóm phối hợp kĩ
thuật mảnh ghép dạy học môn khoa học lớp 5 chủ đề môi trường và tài

nguyên thiên nhiên.
Đề tài này đã kế thừa các công trình nghiên cứu trên về vấn đề mở rộng
việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép vào dạy học nội dung môi trường và tài
nguyên thiên nhiên nhằm khuyến khích mỗi cá nhân học sinh động não, suy
nghĩ, tự chiếm lĩnh và khắc sâu kiến thức làm cho chất lượng dạy học ngày
càng cao hơn.
Vấn đề nghiên cứu: Vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo nhóm
phối hợp kĩ thuật mảnh ghép có làm nâng cao chất lượng dạy học khoa học
lớp 5 chủ đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên hay không?
Giả thuyết nghiên cứu: Có, vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo
nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh ghép sẽ làm nâng cao chất lượng dạy học khoa
học lớp 5 chủ đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên là mục tiêu của đề tài
này.
3. PHƯƠNG PHÁP
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Thực hiện nghiên cứu đề tài này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên
mẫu học sinh của khối 5 trường Tiểu học Lê Lợi. Tổng số học sinh khối 5 là
76 học sinh. Trong đó có 34 học sinh nữ, 0 học sinh dân tộc, có 0 học sinh
khuyết tật, 35 học sinh kiểm tra đạt điểm 9-10, 35 học sinh kiểm tra đạt điểm
7 – 8, 7 học sinh kiểm tra đạt điểm 5 - 6 và 0 học sinh kiểm tra đạt dưới 5.


8

Về học sinh nhóm thực nghiệm: có tổng số là 20 học sinh, trong đó có 9
học sinh kiểm tra đạt điểm 9-10, 9 học sinh kiểm tra đạt điểm 7 – 8, 2 học
sinh kiểm tra đạt điểm 5 – 6 và không có học sinh đạt điểm dưới 5. Những
học sinh này thuộc gia đình có đời sống ổn định, được gia đình quan tâm.
Về học sinh nhóm đối chứng: có tổng số là 20 học sinh, trong đó có 10
học sinh kiểm tra đạt điểm 9-10, 7 học sinh kiểm tra đạt điểm 7 – 8, 6 học

sinh kiểm tra đạt điểm 5 – 6 và không có học sinh đạt điểm dưới 5. Những
học sinh này thuộc gia đình có đời sống ổn định, được gia đình quan tâm.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Đề tài này thực hiện thiết kế “chỉ sử dụng bài kiểm tra sau tác động với
các nhóm ngẫu nhiên” (Thiết kế 4)

Kí hiệu Nhóm

Tác động

Bài kiểm tra
sau tác động

Vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo
N1

N2

Thực nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh ghép vào dạy
nghiệm học khoa học chủ đề môi trường và tài

Đối
chứng

O1

nguyên thiên nhiên.
Sử dụng phương pháp diễn giải trong dạy
học nội dung môi trường và tài nguyên thiên


O2

nhiên

Cả hai nhóm chỉ thực hiện bài kiểm tra sau tác động. Kết quả được đo
Nhằm phục vụ cho việc so sánh chênh lệch kết quả các bài kiểm tra sau tác
động. Theo quan điểm của tôi, đây là thiết kế đơn giản và hiệu quả nhất đối
với NCKHSPƯD. Các nhóm được lựa chọn tương đương hoặc đã được phân
chia ngẫu nhiên. Điều này đảm bảo sự công bằng giữa các nhóm do có cùng
xuất phát điểm.


9

Về mặt logíc, điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động với nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm được coi là như nhau. Do đó có thể đo kết quả của
tác động bằng việc kiểm chứng giá trị trung bình bài kiểm tra sau tác động của
hai nhóm này.
Nếu như sử dụng biện pháp dùng kĩ thuật mảnh ghép để tác động với nhóm
N1, biện pháp giảng giải để tác động với nhóm N2 thì thiết kế này còn giúp ta so
sánh hiệu quả của hai phương pháp dạy học khác nhau. Đây là thiết kế đơn giản
và hiệu quả nhất đối với NCKHSPƯD quy mô lớp học.
3.3. Quy trình nghiên cứu
Phó Hiệu trưởng: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo NCKH SPUD của
trường. Thông báo cho học sinh, phụ huynh học sinh hai nhóm thực nghiệm
và đối chứng về nội dung, yêu cầu mục đích, lí do lựa chọn những học sinh
này vào nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng để nghiên cứu; duyệt kế
hoạch nghiên cứu của Tổ chuyên môn, duyệt kế hoạch bài dạy và đề kiểm tra
của giáo viên khi tổ trình lên, duyệt lịch dạy và lịch kiểm tra khi tổ trình lên,
tổ chức thành lập Hội đồng chuyên môn đánh giá sản phẩm NCKH SPUD cấp

tổ và cấp trường theo hướng dẫn của Phòng GD-ĐT.
Tổ chuyên môn: chọn nhóm tương đương, nhóm ngẫu nhiên (từ tổng số
học sinh của các lớp 5; xếp loại thành từng danh sách riêng; chia đôi số học
sinh của mỗi loại để có 2 nhóm tương đương; lập danh sách nhóm tương
đương; đối chiếu với bảng số liệu ngẫu nhiên để chọn 20 học sinh ngẫu nhiên
cho mỗi nhóm; bốc thăm để có nhóm thực nghiệm, nhóm đối chứng) xếp lịch
dạy cho GV trong tổ, duyệt kế hoạch bài dạy, duyệt đề kiểm tra, theo dõi quá
trình nghiên cứu của giáo viên trong tổ theo kế hoạch, tổ chức đánh giá sản
phẩm của giáo viên trong tổ.
Giáo viên: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, soạn KHBD cho 2 nhóm,
nhóm thực nghiệm soạn bằng giải pháp sử dụng kĩ thuật mảnh ghép phối hợp
xu hướng dạy học hợp tác theo nhóm nội dung môi trường và tài nghiên thiên
nhiên; nhóm đối chứng soạn bằng giải pháp cũ thông thường gồm 3 kế hoạch
bài dạy cho mỗi nhóm. Soạn đề kiểm tra sau tác động về nội dung môi trường


10

và tài nguyên thiên nhiên, mục tiêu đánh giá là đo lường kiến thức và kĩ năng
về nội dung môi trường và tài nguyên thiên nhiên; tiến hành dạy cho nhóm
thực nghiệm, nhóm đối chứng vào ngày 18, 19, 20/ 01/ 2016 Tiến hành kiểm
tra vào ngày 21/01/2016 thời gian kiểm tra là 25 phút. Tiến hành chấm bài
kiểm tra, lên điểm thống kê số liệu vào ngày 25/01/2016, sau đó tiến hành viết
báo cáo NCKH SPUD và thông qua tổ chuyên môn góp ý, đánh giá.
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Để đo lường kết quả tác động, tôi đã sử dụng bài kiểm tra kiến thức
được soạn như sau: đề kiểm tra được thiết kế gồm hai phần trắc nghiệm và tự
luận; phần trắc nghiệm có 6 câu hỏi, mỗi câu có 4 lựa chọn (0,5 điểm); phần
tự luận có 4 câu hỏi (7 điểm) phù hợp với yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Nội dung đề kiểm tra đi sâu vào việc

đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh về môi trường và tài nguyên thiên
nhiên của ba tiết dạy. Đề kiểm tra được soạn dựa trên cơ sở 3 mức độ hiểu,
biết và vận dụng. Đáp án soạn rõ ràng, cụ thể, chi tiết có biểu điểm từng phần
đánh giá chính xác kết quả làm bài của học sinh.
Trong quá trình đo lường, chúng tôi đã sử dụng phép kiểm chứng T-test
độc lập để xem khả năng chênh lệch xảy ra “có ý nghĩa” hay “không có ý
nghĩa” và công thức tính mức độ ảnh hưởng sử dụng độ chênh lệch có giá trị
trung bình chuẩn theo bảng tiêu chí Cohen để nhận xét mức độ ảnh hưởng của
đề tài. Đề tài này sử dụng các công thức thống kê như sau: Mốt, trung vị,
trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị trung bình chuẩn SMD, giá trị p.
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
4.1. Phân tích dữ liệu (So sánh số liệu của kiểm tra sau tác động)
Dữ liệu
Mốt
Trung vị
Trung bình
Độ lệch chuẩn(SD)
Mức độ ảnh hưởng (ES), độ
lớn của (SMD)
Giá trị p (t-test)

Nhóm thực nghiệm
7.750
8.375
8.5750
0.9871
1.2112
0.0001

Nhóm đối chứng

8.500
6.875
6.925
1.362


11

Bảng số liệu các giá trị thống kê kiểm tra sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng

Biểu đồ các giá trị Mốt, Trung vị, Trung bình
của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

Biểu đồ giá trị Độ lệch chuẩn của 2 nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng


12

Nhìn vào bảng thống kê và các biểu đồ trên chúng ta thấy :
Mốt (Mode, viết tắt là Mo) là giá trị có tần suất xuất hiện nhiều nhất
trong một dãy điểm số. Tần suất điểm số xuất hiện nhiều nhất ở nhóm thực
nghiệm là điểm 10, mốt của nhóm đối chứng là điểm 7; theo đó điểm số xuất
hiện nhiều nhất ở nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng. Điều này
chứng tỏ chất lượng kiểm tra của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối
chứng.
Trung vị: ( Median) là điểm nằm ở vị trí giữa trong dãy điểm số xếp theo
thứ tự. Trong bảng số liệu thống kê trên, trung vị của nhóm thực nghiệm là
8,375 điểm, trong khi đó nhóm đối chứng là 6.875 điểm. Điều này chứng tỏ

rằng điểm nằm vị trí ở giữa của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng
cho biết nhóm thực nghiệm có chất lượng cao hơn nhóm đối chứng.
Trung bình (Mean): là điểm trung bình cộng của các điểm số. Điểm
trung bình của nhóm thực nghiệm là 8.5750 điểm, điểm trung bình của nhóm
đối chứng là 6.925 điểm cho biết học sinh của nhóm thực nghiệm có điểm
kiểm tra trung bình cao hơn nhóm đối chứng. Điều này cho thấy có sự chênh
lệch đáng kể của nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng.
Độ lệch chuẩn của nhóm thực nghiệm là 0.9871; độ lệch chuẩn của
nhóm đối chứng là 1.362. Điều này cho biết cách biệt điểm số giữa học sinh
điểm cao và học sinh điểm thấp nhất ở nhóm thực nghiệm chỉ hơn kém
0.9871. Qua đó, ta thấy khả năng tiếp thu bài của học sinh nhóm thực nghiệm
là rất tốt, không có sự cách biệt đáng kể.
Mức độ ảnh hưởng (SMD) là 1.2112 cho biết chênh lệch điểm trung
bình do tác động mang lại có tính thực tiễn và có mức ảnh hưởng rất lớn của
giải pháp đề tài mang lại.
Giá trị p của phép kiểm chứng T-test độc lập là 0.0001 nhỏ hơn 0.05;
điều này chứng tỏ chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng là có ý nghĩa hay chênh lệch này là do giải pháp sử dụng kĩ


13

thuật mảnh ghép trong dạy học cho nhóm thực nghiệm mang lại chứ không
phải ngẫu nhiên mà có.
Tóm lại, giải pháp đề tài nghiên cứu đã làm cho chất lượng học tập của
nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng và việc sử dụng giải pháp mang
lại ý nghĩa đạt mục tiêu như mong đợi của người nghiên cứu. Qua đó chứng
tỏ rằng giải pháp vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo nhóm phối hợp kĩ
thuật mảnh ghép dạy học môn khoa học lớp 5 chủ đề môi trường và tài
nguyên thiên nhiên đã đem lại hiệu quả thiết thực trong day học. Có thể nói

đây là đề tài nghiên cứu đã đem lại thành công trong dạy học.
4.2. Bàn luận
Ưu điểm: Đề tài thực hiện nghiên cứu vận dụng xu hướng dạy học hợp
tác theo nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh ghép dạy học khoa học chủ đề môi
trường và tài nguyên thiên nhiên cho học sinh lớp 5 đã mang lại thành công
cho giáo viên đối với việc vận dụng phương pháp và kĩ thuật mới trong dạy
học nhằm kích thích học sinh tham gia tích cực các hoạt động học tập góp
phần khắc sâu kiến thức cho học sinh. Kết quả kiểm tra của nhóm thực
nghiệm rất tốt cho thấy chất lượng học tập đã được nâng cao. Qua quan sát,
tôi thấy được học sinh rất thích được tạo cơ hội liên kết trong học tập, các em
năng động hơn, tích cực hơn.
Hạn chế: Đề tài tôi thực hiện nghiên cứu với thời gian ngắn chỉ tác động
trong 3 tiết học cho nhóm thực nghiệm nên kết quả kiểm tra chưa thể khẳng
định giải pháp nghiên cứu thành công hoàn toàn. Để thực hiện đề tài nghiên
cứu tương tự giáo viên cần nghiên cứu kĩ hơn giải pháp tác động nhằm đem
lại hiệu quả tốt nhất của đề tài. Vì đây là đề tài nghiên cứu kết quả chưa phải
chủ quan, chưa thể đánh giá được chất lượng, thời gian tác động ít và điều
kiện mỗi trường khác nhau nên đôi khi vận dụng đề tài này ở môi trường khác
có thể còn gặp nhiều khó khăn.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận


14

Việc vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo nhóm phối hợp kĩ thuật
mảnh ghép dạy học khoa học chủ đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho
học sinh lớp 5 bước đầu đã nâng chất lượng học tập của học sinh nhóm thực
nghiệm so với nhóm đối chứng. Nghiên cứu này là bước đầu trong việc khám
phá các kĩ thuật dạy học mới mang lại sự cải thiện về thái độ học tập của học

sinh từ thụ động chuyển sang học tập tích cực từ đó các em lĩnh hội tri thức
một cách tự nhiên; giúp học sinh nhớ lâu kiến thức; giáo viên dạy nhẹ nhàng
hơn.
Các số liệu đo lường Mode, trung vị hay trung bình qua bài kiểm tra của
nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng. Chỉ số SMD là 1.2112 cho biết
chênh lệch điểm trung bình do tác động mang lại có tính thực tiễn và có mức
ảnh hưởng rất lớn cho thấy giải pháp thay thế đã thành công là mục tiêu lớn
nhất của đề tài này.
Điểm mới của đề tài này là vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo
nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh ghép vào dạy học nên buộc tất cả các thành
viên trong nhóm đều phải tham gia hoạt động học tập và có ý thức trách
nhiệm hơn trong quá trình sinh hoạt nhóm. Bởi vì, chính bản thân trẻ ngoài
nhiệm vụ phải tiếp thụ tri thức mới mà còn phải thực hiện nhiệm vụ khó hơn
là phải truyền đạt lại tri thức và kinh nghiệm học được cho các bạn ở nhóm
mảnh ghép. So với việc chỉ áp dụng phương pháp học nhóm như trước đây
thì chỉ có một vài học sinh làm việc hay nói đúng hơn chỉ có nhóm trưởng và
thư kí làm việc, số học sinh còn lại thụ động và ỷ lại người khác.
Với thành công bước đầu, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu đề tài này trong
thời gian tới nhằm đem lại thành công cao nhất của đề tài và chất lượng học
tập của học sinh. Tôi nghĩ, đề tài này có thể vận dụng vào việc dạy học khoa
học lớp 5 với các chủ đề con người và sức khỏe; vật chất và năng lượng; thực
vật và động vật bằng việc vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo nhóm phối
hợp kĩ thuật mảnh ghép vào hoạt động dạy học. Hơn thế nữa, chúng ta có thể
vận dụng nội dung nghiên cứu này vào dạy học toán ở các tiết thực hành


15

luyện tập. Bởi vì, việc làm này giúp trẻ có được cơ hội sử dụng các ngôn ngữ
trong Toán học [ngôn ngữ kí hiệu, phát biểu bằng lời] và bước đầu nắm được

cấu trúc logic của ngôn ngữ. Nó là điều kiện cần để phát triển tư duy trong
dạy học. Nó cũng phù hợp với bốn mục tiêu trong giáo dục mà tổ chức
UNESSCO đã đề ra: Học để biết; Học để làm; Học cùng chung sống, học
cách sống với người khác; Học để tự khẳng định mình.
5.2. Khuyến nghị
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận được sự hỗ trợ của
BGH cũng như Tổ chuyên môn và đồng nghiệp. Qua đó, tôi đã rút ra một số
kinh nghiệm và khuyến nghị sau:
Để đề tài thật sự thành công và mang lại hiệu quả tốt nhất, Ban giám
hiệu nhà trường cần tạo điều kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần để giúp cho
giáo viên yên tâm thực hiện nghiên cứu của mình thành công.
Tổ chuyên môn cần giúp đỡ, hỗ trợ nhiều hơn cho giáo viên về tư vấn
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; phân công xếp lịch dạy, kiểm tra hợp
lí.
Giáo viên không ngừng tự học, tự bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng dạy học;
tiếp cận các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới để vận dụng các phương
pháp, kĩ thuật đúng lúc và phù hợp với nội dung dạy học nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất trong nghiên cứu.
Phường 3, ngày 27 tháng 03 năm 2016
Người nghiên cứu

Bùi Thiện Chiến


16


17

Nhận xét của Tổ chuyên môn

Sản phẩm NCKH SPUD đề tài Vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo
nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh ghép dạy học khoa học chủ đề môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cho học sinh lớp 5 của giáo viên Bùi Thiện Chiến đã được
thông qua Hội đồng chuyên môn Tổ khối 5 đánh giá vào ngày .... / …. /.........
Đạt ……điểm; xếp loại……….
TM.Hội đồng chuyên môn cấp Tổ
Tổ trưởng

Nhận xét của Hội đồng chuyên môn cấp trường
Sản phẩm NCKH SPUD đề tài Vận dụng xu hướng dạy học hợp tác
theo nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh ghép dạy học khoa học chủ đề môi trường
và tài nguyên thiên nhiên cho học sinh lớp 5 của giáo viên Bùi Thiện Chiến
đã được thông qua Hội đồng chuyên môn trường Tiểu học Lê Lợi đánh giá
vào ngày .... / …. /..........
TM.Hội đồng chuyên môn cấp Trường
P.Hiệu trưởng


18

Nhận xét của Hội đồng chuyên môn cấp Phòng GD-ĐT
Sản phẩm NCKH SPUD đề tài Vận dụng xu hướng dạy học hợp tác theo
nhóm phối hợp kĩ thuật mảnh ghép dạy học khoa học chủ đề môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cho học sinh lớp 5 của giáo viên Bùi Thiện Chiến đã được
thông qua Hội đồng chuyên môn Phòng GD-ĐT Thành phố Vĩnh Long đánh
giá vào ngày .... / …. /...........
Đạt ……điểm; xếp loại……….
TM.Hội đồng chuyên môn cấp Phòng GD-ĐT
Trưởng phòng



19
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ VĨNH LONG
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ LỢI

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

ĐỀ TÀI

SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP PHỐI HỢP TỔ
CHỨC DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM TRONG
DẠY HỌC KHOA HỌC CHỦ ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÀ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CHO HỌC SINH LỚP 5.

NGƯỜI THỰC HIỆN
GIÁO VIÊN: BÙI THIỆN CHIẾN

Thành phố Vĩnh Long, năm 2015


20

MỤC LỤC

Trang
1.Tóm tắt…………………………………………………………….. 1
2.Giới thiệu….......................................................................................5
3.Phương pháp…..................................................................................7
3.1.Khách thể nghiên cứu.......................................................... 7

3.2.Thiết kế nghiên cứu..............................................................8
3.3.Quy trình nghiên cứu............................................................8
3.4.Đo lường và thu thập dữ liệu................................................9
4.Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả................................................10
4.1 Phân tích dữ liệu...................................................................10
4.2. bàn luận...............................................................................13
5.Kết luận và khuyến nghị....................................................................14
5.1.Kết luận................................................................................14
5.2.Khuyến nghị.........................................................................15


21

*PHẦN CHÍNH CỦA BÁO CÁO THEO ĐỀ CƯƠNG *
Trang bắt đầu là trang 1 (TÓM TẮT)
*TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ghi tên các tài liệu tham khảo đã sử dụng để thực hiện đề tài này vào đây theo
thứ tự.
1.Tên tác giả, tên tài liệu, NXB, nơi xuất bản, năm xuất bản.
2……
*PHỤ LỤC
1.Kế hoạch (mẫu 7 bước)
2.Kế hoạch bài dạy ( 2 nhóm)
3.Lịch dạy và lịch kiểm tra
4. Đề kiểm tra, có đáp án, biểu điểm
5.Danh sách nhóm thực nghiệm, nhóm đối chứng
6.Bảng điểm kiểm tra sau tác động.(có số liệu theo mẫu).
Tất cả 6 loại này phải có đủ chữ kí của GV, Tổ chuyên môn, Hiệu
trưởng mới có giá trị.


*Hình thức trình bày bản báo cáo NCKH SPUD
- Đóng bìa màu, theo mẫu (A4, giấy màu cứng)
- Trang phụ bìa (A4, giấy trắng)
- Mục lục
- Số trang đánh ở giữa, bên trên, bắt đầu sau trang mục lục (số 1) của
phàn báo cáo chính.
- In báo cáo chính trên 1 mặt, khổ giấy A4, độ dài tối thiểu 11 trang
- Kiểu chữ: Times New Roman, cỡ chữ 14, dãn dòng 1,5, mật độ chữ
bình thường
- Lề: trên 2cm, dưới 2cm, trái 3,5 phải 2cm
- Tài liệu tham khảo và phụ lục có thể in 2 mặt, và không quy định
thể thức trình bày văn bản.


22

16.ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO NCKH SPƯD

HƯỚNG DẪN
QUY TRÌNH TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

NCKH SPƯD VÀ SKKN
1. HỘI ĐỒNG CẤP TỔ CHUYÊN MÔN
1.1. Công tác chuẩn bị
- Gửi Quyết định thành lập Hội đồng cấp tổ CM của Hiệu trưởng cho
các thành viên trong tổ;
- Gửi bản Báo cáo NCKH SPUD và SKKN của các thành viên trong tổ
cho từng thành viên trong tổ. Lưu ý phải gửi đủ 100% sản phẩm đến tay GV,
gửi trước 10 ngày tổ chức họp, để thành viên trong tổ nghiên cứu trước.
- Gửi Mẫu Bảng chấm điểm NCKH SPUD hoặc SKKN đối với từng

sản phẩm để họ chuẩn bị trước khi họp. Mỗi sản phẩm có kèm một phiếu
đánh giá.
1.2.Tiến hành chấm sản phẩm
- Tổ trưởng mời BGH về tham dự, giám sát cho ý kiến tư vấn trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ (BGH chỉ tư vấn, giám sát quy trình, cách thức
thực hiện theo hướng dẫn này cho Hội đồng, chứ không tham gia nhận
xét, đánh giá sản phẩm tại cuộc họp này). Đây là lần đầu nên chúng tôi đề
nghị tất cả cuộc họp chấm cấp Tổ CM đều có mặt của đại diện BGH để giúp
đỡ các Tổ trưởng CM thực hiện nhiệm vụ.
- Họp Hội đồng chấm, Tổ trưởng công bố quyết định; Chủ tịch HĐ
Phân công nhiệm vụ từng chức danh và thành viên để thực hiện điều động
trong HĐ chấm;
+ Chủ tịch HĐ : chủ trì, điều khiển toàn bộ cuộc họp.
+ Phân công thư ký ghi biên bản diễn biến cuộc họp.
- Chủ tịch HĐ nêu yêu cầu nội dung làm việc của Hội đồng (số lượng sản
phẩm, thứ tự chấm sản phẩm trước sau, cách trình bày chấm sản phẩm…)
Hội đồng chúng ta hôm nay có nhiệm vụ đánh giá sản phẩm của …
giáo viên trong tổ đó là sản phẩm….của giáo viên….; giới thiệu tên sản
phẩm và tác giả của từng thành viên trong tổ.


23

- Chủ tịch HĐ thông qua các tiêu chí đánh giá sản phẩm (loại NCKH SPUD;
loại SKKN)
- Các thành viên HĐ có ý kiến về tiêu chí đánh giá vừa thông qua ?
- Chủ tịch HĐ kết luận thống nhất các tiêu chí sau khi bàn thảo (ghi biên bản
cụ thể)
- Tiến hành đánh giá SP (Nội dung chính)
+ Chủ tịch HĐ mời lần lượt từng giáo viên trình bày tóm tắt về sản

phẩm của mình (mỗi cá nhân trình bày tóm tắt từ 8 đến 12 phút, nếu quá 12
phút chủ tịch HĐ yêu cầu không trình bày nữa vì các thành viên hội đồng đã
có văn bản trong tay nghiên cứu trước ít nhất 10 ngày rồi!)
+ Chủ tịch HĐ nêu từng tiêu chí chấm điểm kết hợp với sự thể hiện nội
dung của báo cáo NCKHSPUD của GV để đánh giá và cho điểm, xin ý kiến
của hội đồng trước khi quyết định số điểm từng tiêu chí.
+ Người trình bày (tác giả) có trách nhiệm lắng nghe, ghi nhận những
vấn đề cần làm rõ của các thành viên để giải trình chu đáo.
+ Chủ tịch HĐ nhận xét kết luận tổng hợp từ các nhận xét của các
thành viên hội đồng kết hợp với giải trình của người trình bày (của tác giả).
+ Hội đồng có ý kiến gì thêm ? (tác giả cũng như các thành viên dự
họp).
+ Chủ tịch HĐ cám ơn tác giả và HĐ đã chấm sản phẩm ……của giáo
viên và chúc mừng họ đã hoàn thành nhiệm vụ NCKH năm học….sẽ phấn
đấu gì ở năm sau.
+ Chủ tịch HĐ mời giáo viên kế tiếp trình bày theo quy trình trên đến
khi hết thì Tổ chức Tổng kết Hội đồng chấm mới kết thúc biên bản.
1.3.Tổng kết Hội đồng
- Thư ký thông qua toàn bộ biên bản diễn biến cuộc họp cụ thể, rõ ràng,
chi tiết cho Hội đồng góp ý.
- Hội đồng có ý kiến gì thì phát biểu sau khi nghe biên bản.


24

- Chủ tịch Hội đồng phát biểu giải trình, kết luận các ý kiến và phát
biểu kết thúc cuộc họp. Hội ý rút kinh nghiệm cho lần sau giữa BGH và thành
viên HĐ (nếu cần thiết).
2. HỘI ĐỒNG CẤP TRƯỜNG
2.1. Chuẩn bị

- Gửi Quyết định cho các thành viên HĐ
- Gửi sản phẩm nghiên cứu và bảng chấm điểm kèm theo cho các
thành viên HĐ theo quyết định.
Lưu ý vì sản phẩm cấp trường số lượng rất lớn nên cần phải gửi thật
sớm để các thành viên hội đồng có thời gian chuẩn bị nhận xét bằng văn bản
cho chu đáo trước khi họp.
- Chuẩn bị phòng Hội đồng
- Xếp bàn ghế vòng tròn hoặc hình chữ nhật để ngồi họp thân thiện
hơn.
- Băng rol, khẩu hiệu
HỘI ĐỒNG CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ TỰ TRỌNG

HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
VÀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC
NĂM HỌC 2012-2013
Phường 9, ngày tháng 2 năm 2013

- Bảng tên (chủ tịch hội đồng; phó chủ tịch hội đồng; thư ký hội đồng;
thành viên hội đồng)
- Máy chiếu nếu cần
- Xây dựng lịch chấm sản phẩm NCKH SPUD-SKKN
Giờ
Ngày Buổi

bắt
đầu

Họ và tên GV


Tên sản phẩm NCKHSPUD

Ghi

và SKKN

chú


25

Dự kiến HĐ thực hiện đánh giá SP mỗi GV khoảng 20-30 phút; một
buổi đạt 8 đến 12 sản phẩm; một ngày đạt từ 16 đến 24 sản phẩm.
Nếu trường có nhiều GV thì có thể chia làm 2 tổ Hội đồng, Hiệu
trưởng và PHT mỗi người phụ trách 1 tổ Hội đồng cho nhanh; mỗi hội đồng
chia số lượng GV theo khối (lưu ý khai mạc HĐ chung đến khi chấm mới tách
ra theo tổ hội đồng dưới đây)
- Hiệu trưởng mời Báo cáo viên tư vấn nội dung này của PGD (nếu cần
thiết) để hỗ trợ cấp trường.
2.2. Tổ chức chấm sản phẩm
- Chủ tịch HĐ thông qua quyết định thành lập HĐ
- Chủ tịch HĐ nêu nội dung, yêu cầu của cuộc họp và phân công nhiệm
vụ các thành viên HĐ
- Phó chủ tịch HĐ thông qua tiêu chuẩn chấm sản phẩm đối với từng
loại NCKH SPUD và SKKN để thành viên hội đồng đóng góp.
- Chủ tịch HĐ chủ trì, điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến
lần lượt chấm cho từng sản phẩm.
- Cá nhân tác giả trình bày ngắn gọn trong vòng 5-7 phút.
- Chủ tịch HĐ nêu từng tiêu chí gắn với việc thể hiện nội dung để trong
báo cáo để thông qua HĐ nhận xét, chấm điểm cho chính xác từng nội dung.

- Tác giả ghi nhận và giải trình các ý kiến của Hội đồng.
- Chủ tịch HĐ kết luận kết quả xếp loại vừa công bố và cảm ơn tác giả
nghiên cứu.
- Mời tác giả kế tiếp trình bày! Tác giả nào trình bày xong thì có thể về
nghỉ hoặc ở lại theo dõi là tùy ý, không ép buộc.
2.3.Tổng kết Hội đồng
- Thư ký thông qua toàn bộ biên bản diễn biến HĐ chấm cho các thành
viên dự họp nghe. Hội đồng có ý kiến sau khi thông qua biên bản.
- Chủ tịch HĐ kết luận các ý kiến bổ sung và nhận xét đánh giá chung
của cuộc họp (công tác chuẩn bị, tổ chức cuộc họp theo quy trình, chất lượng
phần trình bày của tác giả, chất lượng ý kiến đóng góp của hội đồng, chất


×