Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại việt nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.36 KB, 25 trang )

1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu: Việt Nam là nước sản xuất
Cà phê thứ hai trên thế giới, sản lượng bình quân gần đây khoảng 1,3
triệu tấn/năm. Diện tích cà phê của Việt Nam hiện nay khoảng 641,7
nghìn héc-ta. Phần lớn sản lượng cà phê Việt Nam dành để xuất khẩu,
chủ yếu ở dạng nguyên liệu. Năm 2014 xuất khẩu khoảng 1,6906
triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu khoảng 3,5569 tỷ USD. Tuy mặt hàng
này mang lại hiệu quả cao nhưng gặp nhiều rủi ro vì chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố rủi ro. Mặt khác, công tác quản trị rủi ro của các
nhà sản xuất và kinh doanh cà phê của Việt Nam còn hạn chế.
Nghiên cứu về “Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
và kinh doanh cà phê tại Việt Nam” mang tính cấp thiết.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Một là: Xác định các yếu tố rủi ro, xác
tìm "khe hổng" nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu; Hai là: Xây
dựng thang đo lường rủi ro nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố rủi ro đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt
Nam; Ba là: Đề ra các giải pháp quản trị rủi ro trong sản xuất và kinh
doanh cà phê tại Việt Nam; Bốn là: Bổ sung cơ sở lý thuyết rủi ro.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Một là: Những yếu tố rủi ro nào ảnh hưởng
đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam và những
"khe hổng" nghiên cứu nào sẽ được giải quyết thông qua nghiên cứu
này? Hai là: Mối quan hệ giữa các yếu tố rủi ro với kết quả sản xuất
và kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam? Ba la2: Giải pháp nào
cho quản trị rủi ro trong quá trình sản xuất và kinh doanh cà phê tại
Việt Nam? Bốn là: Những đóng góp nào từ kết quả của đề tài cho
khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro?


2
1.4 Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu này thông qua


phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu: Dựa vào cơ sở lý thuyết, nghiên cứu
trước có liên quan, thông qua khảo sát sẽ xây dựng thang đo và mô
hình lý thuyết về các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và
kinh doanh cà phê, với mốc thời gian từ năm 2010 đến 2015.
1.6 Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu: (1) Xây dựng được thang
đo mới đối với các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến sản xuất và kinh
doanh cà phê. (2) Đánh giá rủi ro trong sản xuất và kinh doanh cà
phê toàn diện, xuyên suốt và chi tiết cho từng yếu tố. (3) Làm sáng tỏ
tính hai mặt của rủi ro là bất lợi và thuận lợi. (4) Bổ sung cơ sở lý
thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Rủi ro (Risk):
2.1.1 Trường phái truyền thống (trường phái tiêu cực): (1) Hoàng
Phê (1995) : “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”;
(2) Nguyễn Lân (1998): “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không
may”; (3) Từ điển Oxford: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc
bị đau đớn, thiệt hại”; (4) Hồ Diệu (2002): “Rủi ro là sự tổn thất về
tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.
2.1.2 Trường phái trung hòa: (1) Frank Knight (1921, trang 233):
“Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”; (2) Allan Herbert


3
Willett (1951, trang 6): “Rủi ro là bất trắc có thể liên quan đến việc
xuất hiện những biến cố không mong đợi”; (3) C. Arthur William et
al. (1964): “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro

có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có
rủi ro, người người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự
hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất
cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được mất không thể
đoán trước"; (4) David Apgar (2006): “Rủi ro là bất cứ điều gì không
chắc chắn có thể ảnh hưởng tới các kết quả của chúng ta so với
những gì chúng ta mong đợi”.
2.1.3 Các khái niệm rủi ro khác: (1) Đoàn Thị Hồng Vân và cộng
sự (2013, tr 32): “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, nếu
quản trị rủi ro tốt thì sẽ đón nhận được nhiều cơ hội, ngược lại, sẽ
phải chấp nhận những thiết thòi”; (2) Aswath Damodaran (2010, tr
86 t1): “Rủi ro nói đến những khả năng chúng ta nhận được suất sinh
lời khoản vốn đầu tư đã bỏ ra khác với tỷ suất lợi nhuận mà chúng ta
kỳ vọng. Như vậy, rủi ro không chỉ bao gồm kết quả xấu (tỷ suất lợi
nhuận thấp hơn mong đợi) mà còn đề cập đến cả kết quả tốt (tỷ suất
lợi nhuận cao hơn mong đợi). Trên thực tế chúng ta có thể nói rủi ro
mang lại kết quả xấu là rủi ro bất lợi và rủi ro mang lại kết quả tốt là
rủi ro thuận lợi nhưng khi đánh giá rủi ro, chúng ta nên xem xét cả
hai loại này”; (3) Ngô Quang Huân và cộng sự (1998, tr 8): “Rủi ro
là sự biến động tiềm ẩn ở các kết quả, số lượng các kết quả có thể
càng lớn, sai lệch giữa các kết quả có thể càng cao thì rủi ro càng lớn.
Rủi ro là một khái niệm khách quan và có thể đo lường được”.
2.1.4 Khái niệm rủi ro của tác giả: Rủi ro là biến cố ứng với một
xác suất làm biến đổi các kết quả của sự kiện không theo mong muốn


4
hoặc dự tính ban đầu. Mặt khác, sự xuất hiện của rủi ro cũng có thể
gây ra tổn thất với mức độ khó đoán trước. Rủi ro mang tính hai mặt
là bất lợi và thuận lợi. Suy cho cùng rủi ro là hiện tượng khách quan

xảy ra ngoài ý muốn của con người nhưng có thể nhận biết, đo lường,
kiểm soát và có thể có khả năng biến đổi từ bất lợi thành thuận lợi.
2.2 Tổn thất (Loss): Nguyễn Anh Tuấn (2006, trang 21): “Tổn thất
là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất hưởng, về con
người, tinh thần, sức khỏe và sự nghiệp do những nguyên nhân từ
các rủi ro gây ra”.
2.3 Biến động tiềm ẩn ở kết quả sản xuất và kinh doanh có liên
quan đến rủi ro:
2.3.1 Khái niện biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất: Là
những thay đổi ở kết quả sản xuất làm sai lệch so với dự tính ban
đầu, ẩn chứa từ bên trong, không biểu hiện ra bên ngoài do những
nguyên nhân từ rủi ro gây ra.
2.3.2 Khái niệm về biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh:
Là những thay đổi kết quả kinh doanh làm sai lệch so với dự tính ban
đầu, ẩn chứa từ bên trong, không biểu hiện ra bên ngoài do những
nguyên nhân từ rủi ro gây ra.
2.4 Quản trị rủi ro (Risk management): Theo Đoàn Thị Hồng
Vân và công sự (2013, trang 66) thì: “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp
cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống
nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn
thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách
biến rủi ro thành những cơ hội thành công”.


5
Tác giả của nghiên cứu này bổ sung như sau: “Quản trị rủi ro
là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, thường
xuyên, liên tục và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất
lợi của rủi ro trên cơ sở dự báo xác suất xuất hiện, đồng thời tìm cách

biến đổi rủi ro bất lợi thành có lợi”.
2.5 Tổng quan công trình nghiên cứu trước liên quan luận án:
2.5.1 Tình hình nghiên cứu tài liệu nước ngoài:
STT

CÁC YẾU TỐ RỦI RO

NGHIÊN CỨU

SẢN XUẤT

KINH DOANH

Giá thị trường, vốn sản Giá thị trường, thị trường tài

WB (2004)

xuất, thời tiết, sâu dịch chính QT, vốn kinh doanh,

01

bệnh, mất cân đối sản kỹ thuật kinh doanh, tâm lý
xuất.

hành vi nhà kinh doanh.

UNCTAD/WTO

Giá thị trường, kỹ thuật kinh


(2002)

doanh, nhà rang xay cà phê,
quỹ đầu cơ quốc tế, thông tin

02

thị trường, vốn kinh doanh,
xã hội.
Quoc Luong and Giá thị trường, tâm lý
03

Loren W. Tauer hành vi nhà sản xuất.
(2004)
Giá thị trường, mất cân Giá thị trường, kỹ thuật kinh

ICO (2014)
04

World

coffee

trade 1963-2013.

đối sản xuất, xã hội.

doanh, quỹ đầu cơ quốc tế,
nhà rang xay cà phê, thị
trường tài chính QT, xã hội.



6
Thinh Hoang Si
05

Giá thị trường.

& Huong Nguyen
Thi (2015)
WB (2015

Thời

tiết,

sâu

dịch Giá thị trường, đồng tiền

bệnh, vốn sản xuất, thể thanh toán và tỷ giá hối đoái,

06

chế chính trị.
07

Bunn, Christian

vốn kinh doanh.


Thời tiết.

(M.Sc) (2015)

2.5.2 Tình hình nghiên cứu tài liệu trong nước:
CÁC YẾU TỐ RỦI RO
STT
NGHIÊN CỨU
SẢN XUẤT
KINH DOANH
01

TT Địa lý, Tài
Nguyên - Viện Thời tiết.
KHKTVN (1987)

02

Nguyễn Sỹ Nghị

Sâu dịch bệnh, kỹ thuật sản

và cộng sự (1996)

xuất.

Bùi Thị Gia và Giá thị trường; vốn sản xuất, Thị trường tài chính
Trần Hữu Cường kỹ thuật sản xuất, công nghệ, quốc tế, tâm lý hành vi
03


(2005)

thể chế chính trị, xã hội; tâm nhà kinh doanh.
lý hành vi nhà sản xuất.

Trần Thị Quỳnh Giá thị trường, thể chế chính Giá thị trường, đồng
Chi (2007)
04

trị, xã hội; vốn sản xuất, mất tiền thanh toán và tỷ
cân đối sản xuất.

giá hối đoái, thể chế
chính trị, xã hội; vốn
kinh doanh, thị trường


7
tài chính quốc tế, hành
vi nhà kinh doanh.
05

Nguyễn Thị Ngọc Giá thị trường.
Trang (2011)
2.6 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam cùng các giả thuyết:
RỦI
RO
ẢNH

HƯỞNG
ĐẾN
KẾT
QUẢ
SẢN
XUẤT

KINH
DOANH CÀ
PHÊ
RỦI RO
ẢNH
HƯỞNG
ĐẾN
KẾT
QUẢ
SẢN
XUẤT

RỦI RO
ẢNH
HƯỞNG
ĐẾN
KẾT
QUẢ
KINH
DOANH

ẢNH
HƯỞNG KẾT

QUẢ
SẢN
XUẤT

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT
QUẢ SẢN XUẤT
GTT

KTSX

CN

THT

SDB

MCDSX

VSX

TCCTSX

TTSX
BDKQSX

ẢNH
HƯỞNG
KẾT
QUẢ
KINH

DOANH
TTKD

BDKQKD

HVNSX
CÁCXHSX
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH
GTT

KTKD

TTTT

QDCQT

NRX

TTTC

DTTDG

VKD

TCCTKD

XHKD
HVNK


2-1 Mô hình nghiên cứu rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
và kinh doanh cà phê tại Việt Nam
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả và người hướng dẫn khoa học)


8
2.6.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất và kinh doanh cà phê cùng các giả thuyết:
2.6.1.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất cà phê cùng các giả thuyết:
- Mô hình biến động tiềm ẩn ở kết quả sản xuất đề xuất là
mô hình hồi quy đa biến có dạng: BDKQSX = β1 + β2GTT +
β3KTSX+ β4CN+ β5THT+ β6SDB + β7VSX + β8MCDSX +
β9TCCTSX+ β10XHSX+ β11HVNSX + u
+ Biến phụ thuộc: “Biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong
sản xuất”, Ký hiệu: BDKQSX
+ Các biến độc ký hiệu như sau: “Giá thị trường” (GTT);
“Kỹ thuật sản xuất” (KTSX); “Công nghệ” (CN); “Thời tiết” (THT);
“Sâu, dịch bệnh” (SDB); “Vốn sản xuất” (VSX); “Mất cân đối trong
sản xuất” (MCDSX); “Thể chế chính trị tác động sản xuất”
(TCCTSX); “Xã hội tác động sản xuất” (XHSX); “Tâm lý hành vi
của nhà sản xuất” (HVNSX).
- Mô hình tổn thất trong sản xuất là mô hình hồi quy đa biến
có dạng: TTSX = γ1 + γ2GTT' + γ3KTSX'+ γ4CN'+ γ5THT'+
γ6SDB'+

γ7VSX'+

γ8MCDSX'+


γ9TCCTSX'+

γ10XHSX'+

γ11HVNSX' + u'
+ Biến phụ thuộc: “Tổn thất trong sản xuất”, Ký hiệu: TTSX
+ Các biến độc ký hiệu như sau: “Giá thị trường” (GTT');
“Kỹ thuật sản xuất” (KTSX'); “Công nghệ” (CN'); “Thời tiết”
(THT'); “Sâu, dịch bệnh” (SDB'); “Vốn sản xuất” (VSX'); “Mất cân
đối trong sản xuất” (MCDSX'); “Thể chế chính trị tác động sản xuất”


9
(TCCTSX'); “Xã hội tác động sản xuất” (XHSX'); “Tâm lý hành vi
của nhà sản xuất” (HVNSX').
- Các giả thuyết: Mô hình lý thuyết biến động kết quả sản
xuất có 9 giả thuyết từ HSX1 đến HSX9; Mô hình lý thuyết tổn thất
trong sản xuất có 9 giả thuyết từ H'SX1 đến H'SX9.
2.6.1.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh cà phê cùng các giả thuyết:
- Mô hình biến động tiềm ẩn kết quả kinh doanh là mô hình
hồi đa biến: BDKQKD = β'1+ β'2GTT+ β'3KTKD+ β'4TTTT+
β'5TTTC+

β'6VKD+

β'7DTTTG+

β'8QDCQT+


β'9NRX+

β'10TCCTSX+ β'11XHSX ++ β'12HVNKD+ u
+ Biến phụ thuộc: "biến động kết quả kinh doanh", ký hiệu:
BDKQKD.
+ Các biến độc lập: "Giá thị trường" (GTT); "Kỹ thuật kinh
doanh" (KTKD); "Thông tin thị trường" (TTTT); "Thị trường tài
chính quốc tế" (TTTC); "Vốn kinh doanh" (VKD); "Đồng tiền thanh
toán và tỷ giá hối đoái" (DTTTG); "Quỹ đầu cơ quốc tế" (QDCQT);
"Nhà rang xay cà pê " (NRX), “Thể chế chính trị tác động kinh
doanh” (TCCTKD); “Xã hội tác động kinh doanh” (XHKD); "Tâm
lý hành vi nhà kinh doanh" (HVNKD).
- Mô hình tổn thất kinh doanh là mô hình hồi đa biến có
dạng: TTKD = γ'1 + γ '2GTT' + γ'3KTKD'+ γ'4TTTT' + γ'5TTTC'+
γ'6VKD'+ γ'7DTTTG' + γ'8QDCQT' + γ'9NRX' + γ'10TCCTSX'+
γ'11XHSX' + γ'12HVNKD' + u'
+ Biến phụ thuộc: "Tổn thất kinh doanh", ký hiệu: TTKD


10
+ Các biến độc lập: "Giá thị trường" (GTT'); "Kỹ thuật kinh
doanh" (KTKD'); "Thông tin thị trường" (TTTT'); "Thị trương tài
chính quốc tế" (TTTC'); "Vốn kinh doanh" (VKD'); "Đồng tiền
thanh toán và tỷ giá hối đoái" (DTTTG'); "Quỹ đầu cơ quốc tế"
(QDCQT'); "Nhà rang xay cà phê thế giới" (NRX'); “Thể chế chính
trị tác động kinh doanh” (TCCTKD'); “Xã hội tác động kinh doanh”
(XHKD'); "Tâm lý hành vi nhà kinh doanh" (HVNKD').
- Các giả thuyết: Mô hình lý thuyết biến động kết quả kinh
doanh có 10 giả thuyết từ HKD1 đến HKD10; Mô hình lý thuyết tổn thất
trong kinh doanh 10 giả thuyết từ H'KD1 đến H'KD10.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp Del phi: Dựa vào các chuyên gia am hiểu lĩnh
vực nghiên cứu. (1) Xác định mục tiêu NC; (2) Chọn chuyên gia; (3)
Câu hỏi gửi từng chuyên gia; (4) Kết quả từ chuyên gia được tổng
hợp thành báo cáo tóm tắt; (5) Báo cáo được gửi cho các chuyên gia
để lấy nhận xét; (6) Chuyên gia có thể hiệu chỉnh ý kiến trước đây
của họ; (7) Lặp lại bước (3) đến bước (5) đến khi thống nhất.
3.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Phân tích từng nhân tố trong
mô hình, độ tin cậy của thang đo được chọn là từ 0,6 đến 0,9.
3.3 Đánh giá, hiệu chỉnh thang đo bằng EFA: Phân tích nhân tố
riêng biến phụ thuộc, riêng các biến độc lập, KMO  50%; Sig  5%.
3.4 Phân tích tương quan: Không xảy ra tình trạng đa cộng tuyến,
hệ số tương quan của một nhân tố so với chính nó bằng 1, sig

 5%.

3.5 Phân tích hồi quy đa biến: hồi quy với ma trận xoay gom các
câu hỏi với các nhân tố, không bị đảo lộn, R2 >50%, sig  5%.


11
3.6 Thiết kế mẫu:
3.6.1 Phương pháp chọn mẫu: Mẫu đại diện theo vùng, quy mô sản
xuất, kinh doanh. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
3.6.2 Kích thước mẫu: Theo Hoelter (1983), mẫu tối thiểu phải đạt
200. Vận dụng cách chọn mẫu đó cho nghiên cứu này như sau:
3.6.1.1 Mẫu trong xây dựng thang đo (kỹ thuật Delphi): Mẫu
trong sản xuất: n =10; mẫu trong kinh doanh: n = 10;
3.6.1.2 Mẫu trong nghiên cứu sơ bộ:
- Mẫu trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính:

(1) Sản xuất: n = 50 (Hội thảo: n = 10; phỏng bảng hỏi: n = 40); (2)
Kinh doanh: n = 50 (Hội thảo: n = 10; phỏng vấn bảng hỏi: n = 40).
- Mẫu trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định lượng:
(1) Sản xuất: n = 100; (2) Kinh doanh: n = 100.
3.6.1.3 Mẫu trong nghiên cứu Chính thức bằng phương pháp
định lượng: Sản xuất: n = 200; kinh doanh: n = 200.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
4.1 Kết quả nghiên cứu:
4.1.1 Kết quả xây dựng và kiểm định thang đo:
4.1.1.1 Đánh giá xây dựng thang đo thông qua kỹ thuật Delphi:
- Trong sản xuất: Bảng hỏi dựa vào 11 khái niệm rủi ro tại
mục 2.1, gửi cho 10 chuyên gia. Sau 5 vòng khảo sát thống nhất rủi
ro sản xuất đo bằng biến động kết quả sản xuất và tổn thất sản xuất.


12
- Trong kinh doanh: Bảng hỏi dựa vào 11 khái niệm tại mục
2.1, gửi cho 10 chuyên gia. Sau 4 vòng khảo sát thì rủi ro kinh doanh
đo bằng biến động kết quả kinh doanh và tổn thất kinh doanh.
4.1.1.2 Đánh giá thang đo trong nghiên cứu sơ bộ:
- Đối với nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính:
+ Rủi ro trong sản xuất cà phê: (1) Biến động tiềm ẩn ở
các kết quả sản xuất: Mức tán thành: BDKQSX: 96%; GTT: 90%;
THT: 80 %; SDB: 82%; KTSX: 76%; CN: 78 %; MCDSX: 72 %;
VSX: 84 %; HVNSX: 70 %; TCCTSX: 32 %; XHSX: 36%. (2) Tổn
thất sản xuất: Mức tán thành: TTSX: 88%; GTT: 92%; THT: 82%;
SDB: 80%; KTSX: 74%; CN: 70%; MCDSX: 68%; VSX: 84%;
HVNSX: 68%; TCCTSX: 28%; XHSX: 30%.
+ Rủi ro trong kinh doanh cà phê tại Việt Nam: (1) Biến
động kết quả kinh doanh: Mức tán thành: BDKQKD: 92%; GTT:

98%; KTKD: 80%; QDCQT: 90%; NRX: 72%; TTTT: 84%;
DTTTG: 74%; TTTC: 76%; VKD: 84%; HVNKD: 70%; TCCTKD:
36%; XHKD: 34%. (2) Tổn thất kinh doanh: Mức tán thành:
TTKD: 80%; GTT: 92%; KTKD: 76%; QDCQT: 90 %; NRX: 72%;
TTTT: 88%; DTTTG: 74%; TTTC: 76%; VKD: 86%; HVNKD:
70%; TCCTKD: 26%; XHKD: 28% .
- Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định lượng:
+ Trong sản xuất:
* Biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất:
● Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích 11
nhân tố. 2 nhân tố bị loại khỏi mô hình là TCCTSX, XHSX.


13
● Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:
(1) Nhân tố phụ thuộc: Hệ số KMO = 0,734; Sig = 0,00,
Tổng phương sai trích = 77,86%, dữ liệu phù hợp với mô hình.
(2) Nhân tố độc lập: EFA 8 nhân tố, KMO = 0,675; Sig =
0,00; Tổng phương sai trích =75,544%, dữ liệu phù hợp mô hình NC.
* Tổn thất sản xuất trong nghiên cứu sơ bộ:
● Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích 11
nhân tố. Kết quả 2 nhân tố bị loại khỏi mô hình là TCCTSX, XHSX.
●Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:
(1) Nhân tố phụ thuộc: KMO = 0,734; Sig = 0,00, Tổng
phương sai trích = 81,697%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.
(2) Nhân tố độc lập: EFA 8 nhân tố, KMO = 0,709; Sig =
0,00; tổng phương sai trích = 77,096%, dữ liệu phù hợp mô hình NC.
* Biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh trong:
● Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích từng
nhân tố trong 12 nhân tố. 2 nhân tố bị loại là TCCTKD, XHKD.

● Kết quả EFA trong nghiên cứu sơ bộ: (1) Nhân tố phụ
thuộc: KMO = 0,745; Sig = 0,00, Tổng phương sai trích = 80,566%,
dữ liệu phù hợp với mô hình NC. (2) Nhân tố độc lập: EFA cho 9
nhân tố, KMO = 0,666; Sig = 0,00; Tổng phương sai trích =
76,949%, dữ liệu phù hợp mô hình.
* Tổn thất kinh doanh trong nghiên cứu sơ bộ:
● Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích từng
nhân tố trong 12 nhân tố. 2 nhân tố bị loại là TCCTKD, XHKD.


14
● Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:
(1) Nhân tố phụ thuộc: KMO = 0,742; Sig = 0,00, Tổng
phương sai trích= 80,052%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.
(2) Nhân tố độc lập: EFA 9 nhân tố, KMO = 0,649; Sig=
0,00; Tổng phương sai trích= 76,932%, dữ liệu phù hợp mô hình NC.
4.1.1.3 Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng:
- Nghiên cứu chính thức trong sản xuất:
+ Biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất:
* Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích từng
nhân tố trong 9 nhân tố. Kết quả 9 nhân tố đạt yêu cầu.
* Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:
● EFA nhân tố phụ thuộc: KMO = 0,744; Sig=0,00; Tổng
phương sai trích= 81,581%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.
● Phân tích EFA 8 nhân tố, KMO = 0,75; Sig = 0,00; Tổng
phương sai trích = 75,24%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.
* Phân tích tương quan với biến động kết quả sản xuất:
Các nhân tố phụ thuộc và nhân tố độc lập tương quan với nhau, các
mức ý nghĩa Sig đều <5%, không xảy ra tình trạng đa cộng tuyến.
* Phân tích hồi quy đối với biến động kết quả sản xuất:

R = 0,736; R2 = 0,542; R2 hiệu chỉnh = 0,523; giá trị kiểm định F =
28,274, tất cả các hệ số VIF < 2, tất cả các mức ý nghĩa Sig < 5%
(Chi tiết tại bảng 4.1). Dữ liệu phù hợp với mô hình nghiên cứu.


15
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến các nhân tố rủi ro
tác động dẫn đến biến động kết quả sản xuất cà phê.
Hệ số chưa chuẩn hóa
Mô hình

Hệ số đã
chuẩn hóa

B

Sai số chuẩn

1 (Constant)

-.941

.358

KTSX

.114

.043


.136

CN

.133

.057

.135

GTT

.142

.060

.122

.053

THT

.126

Giá trị t

Mức ý

Thống kê đa cộng


nghĩa

tuyến

(Sig)

Beta

Dung sai

VIF

-2.626

.009

2.681

.008

.933

1.072

.020

.725

1.380


2.387

.018

.918

1.089

.130

2.362

.019

.787

1.271

2.343

SDB

.211

.048

.242

4.355


.000

.776

1.289

VSX

.241

.051

.251

4.754

.000

.859

1.164

MCDSX

.178

.053

.172


3.356

.001

.916

1.092

HVNSX

.186

.043

.217

4.320

.000

.949

Ghi chú: Biến phụ thuộc BDKQSX - Nguồn: Tính toán của tác giả.
Mô hình hồi quy: BDKQSX = 0,136 KTSX + 0,135 CN + 0,122
GSX + 0,130 THT + 0,242 SDB + 0,251 VSX + 0,172 MCDSX +
0,217 HVNSX
+ Tổn thất sản xuất trong nghiên cứu chính thức:
* Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích 9 nhân
tố (1 phụ thuộc và 8 độc lập). Kết quả 9 nhân tố đạt yêu cầu.
* Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:

● EFA nhân tố phụ thuộc: KMO = 0,748; Sig = 0,00, Tổng
phương sai trích = 82,609%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.

1.054


16
● EFA 8 nhân tố độc lập, KMO = 0,740; Sig = 0,00; Tổng
phương sai trích = 75,765%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.
* Phân tích tương quan: Các nhân tố phụ thuộc và nhân tố
độc lập tương quan với nhau, các mức ý nghĩa Sig đều <5%, không
xảy ra tình trạng đa cộng tuyến.
* Phân tích hồi quy: R = 0,776; R2 = 0,602; R2 hiệu chỉnh =
0,586; kiểm định F = 36,166, tất cả các hệ số VIF < 2, các mức ý
nghĩa Sig < 5% (Chi tiết tại bảng 4.2). Dữ liệu phù hợp mô hình NC.
Bảng 4.2: Kết quả kiểm dịnh đa cộng tuyến các nhân tô rủi ro
tác động dẫn đến tổn thất trong sản xuất cà phê.
Hệ số chưa chuẩn hóa
Mô hình

Hệ số đã
chuẩn hóa

Sai số
B

chuẩn

Mức ý
Giá trị t


(Sig)

Beta

1 (Constant)

-1,368

,335

KTSX

,096

,041

,112

CN

,168

,054

,169

GTT

,185


,058

,155

THT

,110

,052

,113

SDB

,216

,047

,236

VSX

,245

,049

,246

MCDSX


,216

,054

,194

HVNSX

,208

,042

,233

nghĩa

Thống kê đa cộng
tuyến
Dung sai

VIF

-4,085

,000

2,349

,020


,911

1,098

,002

,713

1,403

,002

,891

1,122

2,139

,034

,751

1,332

4,583

,000

,782


1,278

,000

,855

1,170

4,041

,000

,903

1,107

4,919

,000

,927

1,079

3,121
3,199

4,993


Ghi chú: Biến phụ thuộc TTSX - Nguồn: theo tính toán của tác giả.
Những nhân tố rủi ro tác động dẫn đến tổn thất sản xuất cà
phê thể hiện tổng quát như sau: TTSX = f(KTSX,CN,GTT, THT,


17
SDB, VSX, MCDSX, HVNSX). Mô hình hồi quy có dạng: TTSX =
0,122 KTSX + 0,169 CN + 0,155 GTT + 0,113 THT + 0,236 SDB
+ 0,246 VSX + 0,194 MCDSX + 0,233 HVNSX
- Nghiên cứu chính thức trong kinh doanh:
+ Biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh:
* Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích 10
nhân tố (1 phụ thuộc và 9 độc lập). Kết quả 10 nhân tố đạt yêu cầu.
* Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:
● EFA nhân tố phụ thuộc: KMO = 0,777; Sig = 0,00; tổng
phương sai trích = 79,705%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.
● EFA cho 9 nhân tố: KMO = 0,776; Sig = 0,00; Tổng
phương sai trích = 74,989%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.
* Phân tích tương quan: Các nhân tố phụ thuộc và nhân tố
độc lập tương quan với nhau, Sig <5%, không xảy ra đa cộng tuyến.
* Phân tích hồi quy: R = 0,802; R2 = 0,644; R2 hiệu chỉnh =
0,627; kiểm định F = 38,126; tất cả các hệ số VIF < 2; các mức ý
nghĩa Sig < 5% (Chi tiết tại bảng 4.3). Kết quả là dữ liệu phù hợp với
mô hình NC, nhân tố độc lập tác động mạnh với nhân tố phụ thuộc.


18
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến các nhân tố rủi ro
tác động dẫn đến biến động kết quả kinh doanh cà phê.
Hệ số chưa chuẩn hóa

Mô hình

Sai
B

chuẩn

Hệ số đã
chuẩn hóa

số

Giá trị

Mức

ý

nghĩa

Thống kê đa cộng
tuyến

t
(Sig)

Beta

Dung sai


VIF

1(Consta
-1.644

.328

-5.010

.000

KTKD

.130

.042

.144

3.137

.002

.894

1.119

TTTT

.161


.053

.152

3.019

.003

.736

1.359

TTTC

.133

.054

.112

2.471

.014

.914

1.094

VKD


.119

.050

.121

2.398

.017

.737

1.357

DTTTG

.135

.056

.131

2.391

.018

.623

1.606


QDCQT

.210

.044

.238

4.824

.000

.769

1.300

NRX

.214

.048

.220

4.431

.000

.758


1.320

GTT

.212

.047

.203

4.487

.000

.913

1.095

HVNKD

.173

.039

.199

4.422

.000


.930

1.075

nt)

Ghi chú: Biến phụ thuộc BDKQKD - Nguồn: Tính toán của tác giả.
Những nhân tố rủi ro tác động dẫn đến biến động kết quả
kinh doanh cà phê có thể tổng quát như sau: BDKQKD =
f(KTKD,TTTT,TTTC,VKD,DTTTG,QDCQT,GTT,HVNKD).
Mô hình hồi quy có dạng: BDKQKD = 0,144 KTKD +
0,152 TTTT + 0,112 TTTC + 0,121 VKD + 0,131 DTTTG + 0,238
QDCQT + 0,220 NRX + 0,203 GTT + 0,199 HVNKD


19
+ Tổn thất kinh doanh trong nghiên cứu chính thức:
* Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích 10
nhân tố (1 phụ thuộc và 9 độc lập). Kết quả 10 nhân tố đạt yêu cầu.
* Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:
● EFA cho nhân tố phụ thuộc: KMO = 0,738; Sig = 0,00;
Tổng phương sai trích = 79,605%, dữ liệu phù hợp với mô hình.
● EFA 9 nhân tố độc lập: KMO = 0,758; Sig= 0,00; Tổng
phương sai trích= 75,278%, dữ liệu phù hợp với mô hình.
* Phân tích tương quan: Các nhân tố phụ thuộc và nhân tố
độc lập tương quan với nhau, các mức ý nghĩa Sig đều <5%, không
xảy ra tình trang đa cộng tuyến.
* Phân tích hồi quy: R = 0,794; R2 = 0,631; R2 hiệu chỉnh =
0,613; giá trị kiểm định F = 36,053; tất cả các hệ số VIF < 2; tất cả

các mức ý nghĩa Sig < 5% (Chi tiết tại bảng 4.4). Kết quả dữ liệu phù
hợp với mô hình nghiên cứu. Sau đây là kết quả phân tích dữ liệu:


20
Bảng 4.4 : Kết quả kiểm định đa cộng tuyến các nhân tố rủi ro
tác động dẫn đến tổn thất trong kinh doanh cà phê.
Hệ số chưa chuẩn hóa
Mô hình

Hệ số đã
chuẩn hóa

Sai số
B
-1.486

.330

KTKD

.147

.041

TTTT

.141

TTTC


Giá trị t

Thống kê đa cộng
tuyến

nghĩa
(Sig)

Beta

chuẩn

1(Constant)

Mức ý

Dung sai

VIF

-4.505

.000

.167

3.582

.000


.899

1.112

.054

.133

2.617

.010

.748

1.337

.146

.054

.123

2.698

.008

.935

1.070


VKD

.110

.050

.113

2.207

.029

.738

1.356

DTTTG

.151

.148

2.713

.007

.654

1.528


.
056
QDCQT

.204

.043

.240

4.763

.000

.768

1.302

NRX

.171

.048

.178

3.583

.000


.789

1.267

GTT

.188

.043

.199

4.322

.000

.918

1.089

HVNKD

.200

.038

.237

5.220


.000

.940

1.064

Ghi chú: Biến phụ thuộc TTKD - Nguồn: theo tính toán của tác giả.
Các nhân tố rủi ro tác động dẫn đến tổn thất kinh doanh cà
phê viết tổng quát sau: TTKD =
f(KTKD,TTTT,TTTC,VKD,DTTTG,QDCQT,GTT,HVNKD).
Mô hình hồi quy đa biến có dạng: TTKD = 0,167 KTKD +
0,133 TTTT + 0,123 TTTC + 0,113 VKD + 0,148 DTTTG + 0,240
QDCQT + 0,178 NRX + 0,199 GTT + 0,237 HVNKD


21
4.1.2 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu:
4.1.2.1 Kiểm định mô hình lý thuyết:
- Mô hình lý thuyết về rủi ro trong sản xuất cà phê:
+ Mô hình lý thuyết về biến động kết quả sản xuất: Sau
khi loại bỏ 2 khái niệm thì mô hình còn lại 9 khái niệm, trong đó có
1 khái niệm phụ thuộc, 8 khái niệm độc lập.
+ Mô hình lý thuyết về tổn thất sản xuất: Sau khi loại bỏ 2
khái niệm thì mô hình còn lại 9 khái niệm, trong đó có 1 khái niệm
phụ thuộc, 8 khái niệm độc lập.
- Mô hình lý thuyết về rủi ro trong kinh doanh cà phê:
+ Mô hình lý thuyết về biến động kết quả kinh doanh:
Sau khi loại bỏ 2 khái niệm thì mô hình còn lại 10 khái niệm, trong
đó 1 khái niệm phụ thuộc, 9 khái niệm độc lập.

+ Mô hình lý thuyết về tổn thất kinh doanh: Sau khi loại
bỏ 2 khái niệm thì mô hình còn lại 10 khái niệm, trong đó có 1 khái
niệm phụ thuộc, 9 khái niệm độc lập.
4.1.2.2 Kiểm định các giả thuyết:
- Mô hình biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất: Mô
hình lý thuyết về biến động kết quả sản xuất có tất cả 9 giả thuyết,
ký hiệu từ Hsx1 cho đến Hsx9. Kết quả kiểm định có ý nghĩa thống kê
nên chấp nhận giả thuyết.
- Mô hình tổn thất trong sản xuất: Mô hình lý thuyết biến
động kết quả sản xuất có tất cả 9 giả thuyết, ký hiệu từ H'sx1 cho đến
H'sx9. Kết quả kiểm định có ý nghĩa thống kê, chấp nhận giả thuyết.


22
- Mô hình biến động tiềm ẩn ở kết quả kinh doanh: Mô
hình lý thuyết có 10 giả thuyết, ký hiệu từ Hkd1 cho đến Hkd10. Kết
quả kiểm định có ý nghĩa thống kê, chấp nhận giả thuyết.
- Mô hình tổn thất trong kinh doanh: Mô hình lý thuyết có
10 giả thuyết, ký hiệu từ H'kd1 cho đến H'kd10. Kết quả kiểm định có ý
nghĩa thống kê nên chấp nhận giả thuyết.
4.1.3 Các hàm ý quản trị:
4.1.3.1 Các nhân tố rủi ro tác động đến quá trình sản xuất: (1)
Yếu tố rủi ro do biến động giá cả thị trường; (2) Yếu tố rủi ro từ yếu
tố kỹ thuật sản xuất; (3) Yếu tố rủi ro từ yếu tố công nghệ (bao gồm
công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch); (4) Yếu tố rủi ro từ
yếu tố thời tiết; (5) Yếu tố rủi ro từ yếu tố sâu, dịch bệnh; (6) Yếu tố
rủi ro từ yếu tố vốn sản xuất; (7) Yếu tố rủi ro từ yếu tố mất cân đối
trong sản xuất; (8) Yếu tố rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi nhà sản xuất.
4.2.3.2 Các nhân tố rủi ro tác động đến quá trình kinh doanh: (1)
Yếu tố rủi ro từ tác động của giá cả thị trường; (2) Yếu tố rủi ro từ

yếu tố kỹ thuật kinh doanh; (3) Yếu tố rủi ro từ yếu tố thông tin thị
trường.; (4) Yếu tố rủi ro từ yếu tố thị trường tài chính quốc tế; (5)
Yếu tố rủi ro từ vốn kinh doanh; (6) Yếu tố rủi ro từ đồng tiền thanh
toán và tỷ giá hối đoái; (7) Yếu tố rủi ro từ Quỹ Đầu cơ quốc tế; (8)
Yếu tố rủi ro từ nhà rang xay thế giới; (9) Yếu tố rủi ro từ yếu tố tâm
lý hành vi của nhà kinh doanh.
4.2 Đánh giá thực trạng: Việc đánh giá thực trạng dựa vào các nhân
tố rủi rođược rút ra từ hàm ý quản trị nhằm làm sáng tỏ sự tác động
của chúng trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh đã qua tại
Việt Nam.


23
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO
5.1 Các giải pháp vi mô:
5.1.1 Các giải pháp vi mô đối với lĩnh vực sản xuất cà phê :
5.1.1.1 Đối với yếu tố rủi ro do ảnh hưởng từ giá cả thị trường
5.1.1.2 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố kỹ thuật sản xuất
5.1.1.3 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố công nghệ
5.1.1.4 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố thời tiết
5.1.1.5 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố sâu, dịch bệnh
5.1.1.6 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố vốn sản xuất
5.1.1.7 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố mất cân đối trong sản xuất
5.1.1.8 Đối với rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi của người sản xuất
5.1.2 Các giải pháp vi mô đối với lĩnh vực kinh doanh cà phê
5.1.2.1 Đối với yếu tố rủi ro ảnh hưởng từ giá cả thị trường
5.1.2.2 Đối với rủi ro từ yếu tố kỹ thuật kinh doanh.
5.1.2.3 Đối với rủi ro từ yếu tố thông tin thị trường
5.1.2.4 Đối với rủi ro từ yếu tố thị trường tài chính quốc tế
5.1.2.5 Đối với yếu tố rủi ro từ vốn kinh doanh

5.1.2.6 Đối với rủi ro từ đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái
5.1.2.7 Đối với yếu tố rủi ro từ quỹ đầu cơ quốc tế
5.1.2.8 Đối với yếu tố rủi ro từ nhà rang xay cà phê thế giới
5.1.2.9 Đối với rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi nhà kinh doanh


24
5.2 Các kiến nghị vĩ mô: (1) Nhà nước định hướng phát triển thị
trường giao sau đối với cà phê trên cơ sở hình thành và phát triển từ
thấp đến cao; (2) Nhà nước chỉ đạo quy hoạch các vùng sản xuất,
khu chế biến cà phê có tính ổn định, lâu dài tạo điều kiện phát triển
bền vững; (3) Nhà nước định hướng phát triển các dịch vụ về kỹ
thuật sản xuất, kinh doanh để cung cấp cho các nhà kinh doanh và
các nhà sản xuất; (4) Nhà nước cần xây dựng chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch;
(5) Nhà nước định hướng phát triển các kênh thông tin nhằm hỗ trợ
dịch vụ thông tin cho các nhà kinh doanh và các nhà sản xuất (6)
Nhà nước định hướng phát triển công tác đào tạo nguồn nhân lực
nhằm hỗ trợ nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp; (7) Nhà nước
cần hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp hội cà phê hoạt động.
5.3 CÁC GIẢI PHÁP KẾT HỢP: (1) Thiết lập mối quan hệ chặt
chẽ giữa Nhà nước, nhà khoa học, nhà tài trợ vốn, nhà sản xuất và
nhà kinh doanh) để hỗ trợ phát triển bền vững; (2) Quản lý chất
lượng cần phải xuyên suốt từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm
đến tay người tiêu dùng.
KẾT LUẬN: Kế t quả đóng góp củ a đề tài nghiên cứu: Xác

đị nh đư ợ c các yế u tố rủ i ro ả nh hư ở ng đế n kế t
quả sả n xuấ t và kinh doanh cà phê tạ i Việ t Nam; Mô hình
đo lư ờ ng đã sàng lọ c các yế u tố rủ i ro không tác độ ng và

khẳ ng đị nh các yế u tố rủ i ro ả nh hư ở ng đế n kế t
quả sả n xuấ t và kinh doanh cà phê; Mô hình lý thuyế t đã bổ
sung cho lý thuyế t khoa họ c và có ý nghĩ a ứ ng dụ ng
thự c tiễ n; Những vấ n đề chưa thực hiệ n trong nghiên
cứu là chư a xây dự ng đư ợ c thang đo hành vi đố i vớ i


25
ngư ờ i tham gia hoặ c có ả nh hư ở ng đế n sả n xuấ t và
kinh doanh.


×