Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo thực tập lập trình quản lý quản lý cửa hàng bách hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.45 KB, 28 trang )

Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

Mục lục

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển và ứng dụng của công nghệ thông tin vào cuộc sống
hiện đại của chúng ta ngày nay vào tất cả các lĩnh vực. Việc đưa tin học vào để giúp
cho việc quản lý được tiện lợi nhanh chóng và khoa học hơn là một điều vô cùng
cần thiết. Nó vừa giúp chúng ta tiết kiệm được sức lực của con người và giải quyết
vấn đề một cách chính xác. Vì vậy ngày càng nhiều các phần mềm quản lý và ứng
dụng được đưa vào thực tiễn để áp dụng. Nhưng để có những phần mềm mang tính
hiệu quả đòi hỏi cần phải có những kỹ năng chuyên ngành vững vàng. Đề tài này đã
giúp em đưa những kiến thức đã được học áp dụng vào thực tiễn. Đề tài tuy đã hoàn
thành nhưng chỉ dừng lại ở mức độ kiến thức của môn phân tích và thiết kế hệ thống
thông tin chưa triển khai áp dụng vào thực tế vì còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để em khắc phục những thiếu sót
đó.
Em xin chân thành cám ơn cô Lê Thị Hường và cô Hà Thị Bích Ngọc đã
hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 1
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa



KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để thực hiện đề tài, em đã tiến hành khảo sát tại Cửa hàng bách hoá Thành Bắc, địa
chỉ: 177 - P.Liên Bảo - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc, trong quá trình khảo sát em đã tìm hiểu
thông tin, qui trình hoạt động của cửa hàng. Ngoài ra em còn tìm hiểu và tham khảo
thông tin trên mạng để có thể hoàn chỉnh hơn những đặc tả cho mô hình quản lý này.
1.1. Hiện trạng tại cửa hàng
- Nhập hàng:
 Nguồn hàng nhập về của cửa hàng chủ yếu qua 2 mối chính là:
• Nhập hàng trực tiếp từ công ty hay xí nghiệp sản xuất ra sản phẩm cửa hàng
cần(có hóa đơn chứng từ ban giao hàng hóa, tiền và các giấy tờ đi kèm sản
phẩm khác đầy đủ)
• Nhập hàng gián tiếp thông qua các người giao hàng(đa phần không có hóa
đơn giao hàng,tiền và các giấy tờ khác dựa trên lòng tin giữa cửa hàng và
người giao hàng là chính) các thông tin giao hàng chỉ được lưu trong một
giấy tờ đơn giản gồm các thông tin chính như tên hàng, số lượng, đơn giá,
tổng giá trị.
 Mục tiêu hàng nhập:
Các mặt hàng được tiêu thu mạnh trong kỳ(theo tháng).
Các mặt hàng hợp thị hiếu.
Từ các nguồn nhập có giá thành nhập thấp.
Các mặt hàng của các cơ sở sản xuất hay người giao hàng có lượng sản
phẩm lỗi ít.
 Các yếu tố của sản phẩm được chủ cửa hàng kiểm tra là:
Số lượng của sản phẩm.
Chất lượng của sản phẩm.
Loại sản phẩm.
Giá thành của các sản phẩm và cập nhật sự thay đổi về giá nhập.
Xem xét các thông số kỹ thuật.

Các giấy tờ đi kèm của sản phẩm.
 Các thông tin về số lượng, chất lượng, giá nhập, nơi nhập được lưu vào sổ
theo dõi hàng.
 Hóa đơn nhập hàng theo mẫu bảng 2.1.
- Xuất hàng:
• Theo thể thức trao nhận tiền hàng trực tiếp tại cửa hàng giữa khách hàng và
chủ cửa hàng không có sổ thống kê các sản phẩm đã xuất ra(đa phần không
SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 2
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

có hóa đơn bán hàng nếu có thì hóa đơn bán hàng được điền vào mẫu sau
bảng 3.1).
• Các yếu tố được kiểm tra trước khi xuất là:
Số lượng, chất lượng, loại hàng.
Các thông số kỹ thuật của sản phẩm.
Các chú ý, đặc điểm của sản phẩm.
Hoàn thiện các giấy tờ đi kèm của sản phẩm.
• Thuế của sản phẩm dựa trên các thuế được đánh vào cửa hàng theo mẫu 4.2.
• Các khách hàng nợ hàng đều được lưu trong sổ nợ.
• Các sản phẩm sau khi được bán đi sẽ được thay đổi lại số lượng trong sổ theo
dõi hàng.
- Lưu theo dõi hàng:
• Các thông số về số lượng, lượng hàng trả lại của các sản phẩm trong theo dõi

hàng đều được lưu lại trong sổ theo dõi hàng.
• Các thông số thường được chủ cửa hàng thống kê:
Các mặt hàng bán chậm.
Các mặt hàng tồn theo dõi hàng quá lâu.
Các mặt hàng bị trả lại hay bảo hành quá nhiều
- Khách hàng:
• Vì cửa hàng đa phần là khách quen nên về khách hàng đều được chủ cửa
hàng nhớ(tùy theo mỗi khách hàng có sự ưu đãi khi mua hàng khác nhau).
• Các yếu tố được thống kê:
Các yêu cầu của khách hàng về các loại sản phẩm.
Các mặt hàng hợp thị hiếu.
Tổng hợp các khách hàng quen của cửa hàng.
1.2. Ưu, nhược điểm của phương thức hoạt động cũ của cửa hàng
- Ưu điểm:
• Cửa hàng hoạt động nhanh tích cực trong các hoạt động nhập, xuất hàng hóa.
• Các yếu tố được kiểm tra trong các yếu tố nhập, xuất, khách hàng, hay theo
dõi hàng khá đầy đủ.
• Do việc xuất, nhập hàng hóa đa phần đều dựa trên lòng tin tưởng giữa cửa
hàng và người giao hàng cũng như của cửa hàng và khách hàng nên việc
nhập hay xuất hàng khá đảm bảo.
• Các thông tin cơ bản về sản phẩm đều được lưu trong một gốc dữ liệu là sổ
lưu theo dõi hàng tiện trong việc tra cứu.
- Nhược điểm:
+ Nhập hàng
• Nhập hàng thông qua người giao hàng không có các giấy tờ cần thiết để
chứng tỏ hàng giao đảm bảo chất lượng, không có sự giàng buộc giữa cửa
hàng và người giao về việc chịu trách nhiệm về sản phẩm.

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng


Trang 3
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa



Không lưu lại được các cơ sở sản xuất nào thường hay có hàng bị lỗi,một số
các thông tin khác về sản phẩm hay không được lưu lại nên việc tìm kiếm về
các thông tin này một số lúc gặp khó khăn.
• Các thông tin về sản phẩm thường thay đổi không có chuẩn quy định làm cho
sổ theo dõi hàng không có một chuẩn chung nên làm cho việc tra cứu trở nên
khó khăn.
+ Xuất hàng
• Hàng hóa được bàn giao theo thể thức trao đổi trực tiếp không có hóa đơn
này thường không kiểm soát được mặt hàng nào là của cửa hàng mình bán ra,
đặc điểm của loại hàng mình bán cho khách hàng sẽ gây ảnh hưởng tới việc
bảo hành hay các vấn đề sau khi bàn giao sản phẩm.
+ Lưu theo dõi hàng
• Các thông tin nhập vào thường thay đổi không có chuẩn quy định làm cho sổ
theo dõi hàng không có một chuẩn chung nên làm cho việc tra cứu gặp khó
khăn.
+ Khách hàng
• Không kiểm soát được lượng khách mới đến với cửa hàng.
• Không đánh giá được các khách hàng tiềm năng cho cửa hàng.
• Khi sảy ra trục trặc về sản phẩm của khách hàng mới thì rất khó trong việc
kiểm tra sản phẩm hay các đề ra các ưu đãi cho lớp khách hàng mới này.

+ Các yếu tố tuy được đánh giá khá đủ nhưng lại không được lưu lại nên không
thể xem lại khi cần.
II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
Để khắc phục các nhược điểm của mô hình hoạt động cũ của cửa hàng ta phải phân
chia hệ thống hoạt động ra các bước sau:
2.1. Quản lý danh mục:

Các danh mục cần quản lý:
Khách hàng.
Hàng.
Nhà cung cấp hàng.

Danh sách khách hàng được nhập vào gồm các thông tin sau:
Tên khách hàng.
Địa chỉ.
Số điện thoại(nếu có).
Bảng mẫu danh sách 1.1

Danh sách hàng được nhập vào gồm các thông tin sau:
Tên hàng.
Loại hàng.
Đơn vị.
Số lượng.
SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 4
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn




















Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

Giá nhập.
Giá bán.
Ghi chú.
Bảng mẫu danh sách 1.2
Danh sách nhà cung cấp hàng được nhập vào gồm các thông tin sau:
Tên nhà cung cấp.
Địa chỉ.
Số điện thoại.
Bảng mẫu danh sách 1.3

2.2. Nhập hàng:
Nhập hàng từ nguồn cung cấp là người giao hàng hay là cơ sở sản xuất đều
được nhập vào một một khung quy định mang đầy đủ thông tin về sản phẩm
đã nhập(theo mẫu hóa đơn nhập( mẫu 2.1). Các thông tin điền vào đây được
lấy từ danh sách hàng, nhà cung cấp, và từ theo dõi hàng nếu có xuất hiện
mặt hàng mới hay nhà cung cấp sản phẩm mới thì các thông tin về sản phẩm
và nhà cung cấp sẽ thêm vào theo danh sách (bảng 1.2 và bảng 1.3).
Các thông tin được nhập vào các bảng nói trên được lưu lại qua sổ theo dõi
nhập hàng định kỳ (bảng 2.2).
Và sau khi nhập số lượng của từng mặt hàng sẽ được thay đổi trong sổ theo
dõi hàng bảng 4.0 thông tin hàng được lưu ở kho hàng nào đều được lưu
trong bảng này thông qua thông tin các kho của bảng kho bảng 4.1 .
2.3. Xuất hàng:
Khi giao hàng nhân viên giao hàng sẽ điền đầy đủ thông tin về giao dịch vào
hóa đơn mẫu(bảng 3.1). Các thông tin về sản phẩm được tìm ở danh sách
(bảng 1.2)để giới thiệu cho khách hàng các thông tin về khách hàng mua
hàng sẽ được tìm trong danh sách khách (bảng 1.1) để có thể có các ưu đãi
cần thiết. Nếu có xuất hiện khách hàng mới thông tin về khách sẽ thêm vào
theo danh sách (bảng 1.1).
Thông tin về hàng trả lại cũng sẽ được kiểm tra dựa vào bảng 3.1 và được lưu
vào sổ theo dõi hàng bảng 4.0.
Các thông tin được nhập vào các bảng nói trên được lưu lại qua sổ theo dõi
xuất hàng theo định kỳ (theo mẫu bảng 3.2) để có những quyết định trong các
sản phẩm kinh doanh sắp tới cũng như phương thức hoạt động của cửa hàng.
Thuế của các sản phẩm được định ra từ các hóa đơn thuế của cửa hàng bảng
4.2
Khi xuất số lượng của từng mặt hàng sẽ được thay đổi trong sổ theo dõi hàng
bảng 4.0
4. Thống kê, báo cáo:
Mọi thông số đều được tìm kiếm đễ dàng.

Các thông số được thống kê là:

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 5
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

Danh sách khách hàng mua nhiều nhất được thống kê dựa vào danh sách
xuất.
Danh sách nhà cung cấp sản phẩm ít bị lỗi nhất dựa vào sổ theo dõi hàng
và danh sách hàng hóa.
Danh sách mặt hàng bán chạy nhất thống kê dựa vào danh sách xuất.
Danh sách mặt hàng bị lỗi nhiều nhất dựa vào sổ theo dõi hàng và danh
sách hàng hóa.
Danh sách mặt hàng tồn theo dõi hàng nhiều nhất dựa vào sổ theo dõi
hàng.
• Các thông tin này rất cần thiết đối với cửa hàng.
III.

XÁC LẬP DỰ ÁN
3.1. Lên kế hoạch
Việc cần làm:
Theo dõi hoạt động của cửa hàng (thời gian từ 2-3 ngày).
Đưa ra các đánh giá và các cách thức để giải quyết các vấn đề tồn tại
trong cửa hàng(thời gian thực hiện 2 ngày).

Tìm hiểu các bảng biểu của cửa hàng(thời gian thực hiện 3-4 ngày).
Tạo lập các sơ đồ luồng dữ liệu(thời gian thực hiện 3 ngày).
3.2. Khảo sát
3.2.1.Môi trường
Bài toán quản lý cửa hàng bán hàng cỡ nhỏ này được vận hành bởi chủ cửa hàng
và nhân viên bán hàng và trong môi trường bán hàng trực tiếp
3.2.2. Cơ cấu tổ chức:
 Chủ cửa hàng.
 Nhân viên bán hàng.
3.2.3 Chức năng nhiệm vụ của từng vị trí:
 Chủ cửa hàng:
 Chịu trách nhiệm kiểm kê hàng hóa nhập vào cả về số lượng, chất lượng
kèm theo các thông tin về sản phẩm nhập vào vì vậy người chủ cửa hàng sẽ
tham gia trực tiếp (thêm, sửa, xóa, tìm kiếm, thống kê )vào các thông tin
của danh sách nhập hàng
 Chịu trách nhiệm giám sát việc xuất hàng của cửa hàng người này sẽ kiểm
tra thông qua bảng thống kê các hóa đơn bán hàng trong thời gian định kỳ
và có thể thay đổi mọi thông tin.
 Kiểm tra các thông tin tổng hợp được để đề ra chiến lược phát triển.
 Chịu trách nhiệm trong việc nhập xuất sản phẩm ra và vào theo dõi hàng.
Người chủ cửa hàng này sẽ làm trực tiếp trên thông tin bảng theo dõi hàng
bảng 4.0.
 Là người được xem và và thay đổi cũng như thêm mới mọi thông tin trên
hệ thống.

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 6
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc



Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

 Nhân viên bán hàng:
 Người này chỉ được phép tìm kiếm các thông tin về sản phẩm trong bảng
theo dõi hàng để biết thông tin trung về sản phẩm bán ra(số lượng, chất
lượng, xuất sứ, loại, mã hàng ).
 Các thông tin này sẽ được nhân viên bán hàng sử lý trực tiếp(thêm, sửa,
xóa) trên hóa đơn bán hàng (bảng 2.1)sau khi bàn giao sản phẩm thì có
nhiệm vụ thêm vào bảng thồng kê hóa đơn bán hàng định kỳ bảng 3.3(chỉ
được thêm, sửa, xóa mới).
 Nhân viên bán hàng có niệm vụ nhận lại các sản phẩm bị lỗi và tham gia
trực tiếp vào bảng 1.3 dựa trên các thông tin có được từ bảng theo dõi hàng
để điền vào bảng này.
 Các thông tin chung:
 Thông tin trong bảng theo dõi hàng gồm các thông tin mã hàng, tên hàng,
số lượng còn, chất lượng, xuất sứ.
3.3. Xây dựng hệ thống:
 Tính năng:
 Các thông tin bán hàng cũng như nhập hàng được kiểm kê rất chuẩn xác
các sản phẩm ra và vào đều được kiểm soát toàn phầm.
 Bất kỳ một giao dịch nào cũng đều có các hóa đơn chứng từ chuẩn của cửa
hàng là đảm bảo.
 Các thông tin bán hàng được cập nhật rõ ràng giúp cho việc kiểm tra và
giám sát của cửa hàng hoàn toàn dễ dàng, tránh thất thoát.
 Các thông tin cần thiết trước khi có bài toán được thống kê rất có ý nghĩa
với cửa hàng như khách hàng nào là tiềm năng cho cửa hàng, các khách
hàng lâu dài của cửa hàng, cơ sở sản xuất nào hay bị lội, quy chế cho các

sản phẩm ra sao..v.v...Đây là một mặt mạnh của hệ thống giúp cửa hàng
luốn nhập được mặt hàng có chất lượng tốt và có cách thức giao tiếp với
khách hàng hợp lý.
3.3.1. Khảo sát nghiệp vụ của bài toán
Bài toán sẽ giải quyết các nghiệp vụ sau:
 Quản lý danh mục
Hóa đơn bán lẻ
Danh mục khách hàng(bảng 1.1)
Hóa đơn nhập
Danh mục hàng hóa(bảng 1.2)
Hóa đơn nhập
Danh mục nhà cung cấp sản phẩm(bảng 1.3)
 Nhập hàng

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 7
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

 Xuất hàng

 Thống kê, báo cáo

3.3.2.Các biểu mẫu
• Bảng biểu mẫu của nhập hàng

STT

Tên khách

Điện thoại

Địa chỉ

Bảng 1.1: Bảng nhập danh sách khách hàng.

Mã hàng

Tên hàng

Loại

Đơn vị

Ghi chú

Bảng 1.2: Bảng nhập danh sách hàng.

Mã ncc

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Tên nhà cung
cấp

Điện thoại


Địa chỉ

Trang 8
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

Bảng 1.3: Bảng nhập danh sách nhà cung cấp sản phẩm.

Bảng 2.1: Bảng nhập hàng.

Bảng 2.2: Bảng mẫu dữ liệu sổ theo dõi nhập.

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 9
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

. Bảng biểu mẫu của xuất hàng

Bảng 3.1: Bảng xuất hàng.


Bảng 3.2: Bảng mẫu dữ liệu sổ theo dõi xuất.

Bảng 4.0: Bảng mẫu dữ liệu sổ theo dõi hàng.
SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 10
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Mã kho

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

Địa chỉ

Tên kho

Hình 4.1: Bảng mẫu kho hàng

Bảng 4.2: Bảng mẫu thuế.
IV. CÁC SƠ ĐỒ LẬP ĐƯỢC SAU KHI KHẢO SÁT
Ta có cửa hàng cần quản lý các danh sách như hàng hóa, khách, nhà cung cấp.
->Ta cần lập ra chức năng quản lý danh mục bao gồm các thông tin chung là: khách hàng,
hàng, nhà cung cấp.
Các công việc chính của cửa hàng bao gồm:
 Nhập hàng
 Xuất hàng

 Quản lý hàng trong kho
Ta lập ra các chức năng tương ứng quản lý đó là:
SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 11
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

 Quản lý nhập hàng.
 Quản lý xuất hàng.
 Quản lý hàng.
Chức năng quản lý nhập hàng bao gồm nhập hàng vào cửa hàng và in ra phiếu nhập nhằm
tạo sự ràng buộc chịu trách nhiệm đối với sản phẩm của người cung cấp sản phẩm.
->Các nhiệm vụ cần có trong hệ thống nhập hàng bao gồm:
 Nhập
 In phiếu nhập
Chức năng quản lý việc xuất hàng bao gồm các công việc xuất hàng, in phiếu xuất để
khẳng định sản phẩm này là của cửa hàng bán ra để thuận tiện trong việc bảo hành cho
khách hàng ngoài ra việc xuất hàng còn bao gồm công việc bảo hành và vận chuyển.
->Các nhiệm vụ cần có trong hệ thống xuất hàng bao gồm:
 Xuất.
 In phiếu xuất.
 Bảo hành.
 Vận chuyển.
Các thông tin của cửa hàng cần phải được tìm kiếm và thống kê để những người có ảnh
hưởng tới hệ thống có thể xem các thông tin cần thiết.Ta cần tạo lập chức năng tìm kiếm và

thống kê.
Từ phân tích trên ta có sơ đồ phân cấp chức năng sau.
4.1.Sơ đồ phân cấp chức năng

Hình 1.1: Sơ đồ phân cấp chức năng.
4.1.1. Quản lý danh mục

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 12
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

a) Mục tiêu
Chức năng quản lý danh mục là bao gồm quản lý các thông tin về hàng hóa, nhà
cung cấp và khách hàng.
Có các chức năng thêm, sửa, xóa, tìm. Chức năng chỉ làm việc với các thông tin
đầy đủ.
Các thông tin này sẽ đucọ truy xuất trực tiếp hỗ trợ cho việc nhập hàng xuất hàng
thuận lợi và nhanh chóng.
b) Đầu vào
Với thông tin khách hàng được lấy từ hóa đơn xuất (mẫu phiếu 3.1), mặt khác ban
đầu được lấy từ việc hỏi trực tiếp khách hàng và được cập nhật trực tiếp trên giao
diện của chức năng.
Với thông tin về hàng được lấy từ phiếu nhập của cửa hàng (mẫu phiếu 2.1)
Với thông tin về nhà cung cấp được lấy từ phiếu nhập của cửa hàng(mẫu phiếu 2.1)

c) Đầu ra
Các thông tin về khách hàng được lưu vào nguồn dữ liệu khách hàng
Các thông tin về hàng được lưu vào nguồn dữ liệu hàng
Các thông tin về nhà cung cấp được lưu vào nguồn dữ liệu nhà cung cấp
4.1.2. Quản lý nhập hàng
a) Mục tiêu
Tạo lập ra chức năng này để dễ dàng trong quản lý việc nhập một cách chính xác và
chi tiết và in ra phiếu nhập nhằm tạo sự giằng buộc chịu trách nhiệm đối với sản
phẩm của người cung cấp sản phẩm. Các dữ liệu được nhập vào đây được trực tiếp
xử dụng để tạo lập ra danh sách nhập theo dõi theo định kỳ.
Giúp cho cửa hàng dễ dàng theo dõi việc nhập hây rút ra xu thế hàng hóa và các
đánh giá khác.
Có các chức năng thêm, sửa, xóa và tìm kiếm.
b) Đầu vào
Đầu vào của chức năng này là phiếu nhập của cửa hàng(biểu mẫu 2.1), sổ kho(mẫu
4.0), và cơ sở của danh mục lập được về hàng hóa và nhà cung cấp
c) Đầu ra
Đầu ra của chức năng này là nhập vào cơ sở dữ liệu nhập
4.1.3. Quản lý xuất hàng
a) Mục tiêu
Nhằm đơn giản hóa chức năng bán hàng này và in ra phiếu xuất của cửa hàng để
xác định xuất xứ của sản phẩm do cửa hàng mình cung cấp để phục vụ cho công
việc bảo hành. Xác định các yêu cầu vận chuyển, bảo hàng.
Có các chức năng thêm, sửa, xóa và tìm kiếm.

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 13
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc



Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

b) Đầu vào
Đầu vào của in phiếu xuất và xuất là hóa đơn xuất(mẫu 3.1), sổ kho(mẫu 4.0)
Đầu vào của bảo hành bao gồm: hóa đơn xuất(mẫu 3.1) của cửa hàng, sổ theo dõi
hàng (mẫu 4.0).
Đầu vào của vận chuyển là hóa đơn xuất(mẫu 3.1)
c) Đầu ra
Đầu ra của quản lý xuất là hai cơ sở dữ liệu đó là xuất và bảo hành
4.1.4. Quản lý hàng
a) Mục tiêu
Quản lý các thông tin chung về hàng hóa hiện có trong cửa hàng(kho)như: số
lượng, giá nhập, giá xuất.
Các mặt hàng đã có thời gian trong kho lâu sẽ được lưu vào danh sách tồn kho.
Có các chức năng thêm, sửa, xóa và tìm kiếm.
b) Đầu vào
Đầu vào của chức năng này là phiếu nhập(mẫu 2.1), phiếu xuất(mẫu 3.1), danh sách
bảo hành
c) Đầu ra
Cơ sở dữ liệu quản lý hàng hóa và quản lý tồn kho
4.1.5. Tìm kiếm, thống kê
a) Mục tiêu
Giúp người dung nhanh chóng tìm thấy những thông tin mà họ cần tìm.
b) Đầu vào
Đầu vào của chức năng này là tất cả các cơ sở dữ liệu đã lập được từ các chức năng
trên
c) Đầu ra

Danh sách các thông về các mặt khác nhau mà người dùng cần tìm
4.2. Sơ đồ luồng dữ liệu

Hình 2.1: Sơ đồ ngữ cảnh.

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 14
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

Hình 2.2: Sơ đồ mức đỉnh.

Hình 2.3: Sơ đồ mức dưới đỉnh của ql danh mục.

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 15
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

Hình 2.4: Sơ đồ mức dưới đỉnh của ql nhập hàng.


Hình 2.5: Sơ đồ mức dưới đỉnh của ql xuất hàng.

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 16
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

Hình 2.6: Sơ đồ mức dưới đỉnh của ql theo dõi hàng.

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 17
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

4.3. Sơ đồ liên kết tập thực thể

Hình 3.1: Sơ đồ liên kết tập thực thể

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng


Trang 18
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

Hình 3.2: Sơ đồ liên kết tập thực thể mức hạn chế

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 19
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

Hình 3.2: Sơ đồ liên kết tập thực thể chuẩn hóa

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 20
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn


V.

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

THIẾT KẾ HỆ THỐNG
5.1.Thiết kế cơ sở dữ liệu
Qua quá trình khảo sát và phân tích hệ thống, em tiến hành cài đặt cơ sở dữ liệu
của hệ thống như sau. Hệ thống bao gồm các bảng:
5.1.1.Thông tin các bảng.
• Bảng Hàng hóa.



Bảng Loại hàng.

• Bảng Nhà cung cấp

• Bảng Phiếu nhập

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 21
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa


• Bảng Phiếu xuất

• Bảng Khách hàng

• Bảng Theo dõi hàng

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 22
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

5.1.2. Mô hình liên kết

5.2.Thiết kế giao diện
Một số Form chính
 Form Hàng hóa.

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 23
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn


Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

 Form Đăng nhập

 Form Nhập hàng

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 24
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


Báo cáo thực tập chuyên môn

Đề tài: Quản lý cửa hàng bách hóa

 Form Xuất hàng

 Form Nhà cung cấp

SVTH: Đỗ Ngọc Hưng

Trang 25
GVHD: Lê Thị Hường – Hà Thị Bích Ngọc


×