Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ GIẢI PHÁP hạn CHẾ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ mỹ HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.06 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU
LONG

TRƯƠNG QUỐC VŨ

GIẢI PHÁP HẠN CHÉ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ MỸ HƯNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG QUỐC VŨ

Vĩnh Long, năm
2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU
LONG

GIẢI PHÁP HẠN CHÉ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ MỸ HƯNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102


LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRƯƠNG ĐÔNG
LỌC

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Vĩnh Long, năm
2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU
LONG

nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ Hưng” này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác. Luận văn này chưa bao giờ
được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Vĩnh Long, tháng 02 năm 2016 Người thực hiện

Trương Quốc Vũ

Vĩnh Long, năm
2016


Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ Hưng”, Tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, giảng viên,
cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại Học Cửu Long. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành về sự giúp đỡ đó.
Cám ơn PGS.TS Trương Đông Lộc đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp của Tôi đang công tác tại Agribank
Phú Mỹ Hưng và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Vĩnh Long, tháng 02 năm 2016
Người thực hiện

Trương Quốc Vũ


MỤC LỤC

AGRIBANK PHÚ MỸ HƯNG
2.1
2.2
2.1
Tên bảng
2.3
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của Agribank Phú Mỹ Hưng (2012 2014)
2.5
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình huy động vốn.
2.7
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình dư nợ.
2.9
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế.

2.11 Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo mục đích sử dụng vốn và ngành nghề
hoạt
2.13 động
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ phân theo biện pháp bảo đảm tiền vay
2.15 Bảng 2.7: Chất lượng tín dụng
2.17 Bảng 2.8: Bảng xếp loại khách hàng doanh nghiệp theo điểm số
2.19 Bảng 2.9: Chính sách tín dụng theo mức độ rủi ro
2.21 Bảng 2.10: Cơ cấu mẫu phân theo loại hình doanh nghiệp
2.23 Bảng 2.11 : Cơ cấu mẫu chia theo mục đích sử dụng vốn
2.25 Bảng 2.12: Cơ cấu mẫu chia theo số lần kiểm tra
2.27 Bảng 2.13: Kết quả phân tích từ mô hình probit
2.29
2.3
2.30 Tên hình
2.32 Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Agribank Phú Mỹ Hưng
2.34 Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín
dụng Hình 2.3. Sơ đồ quy trình tín dụng
2.36
2.38 Hình 2.4. Sơ đồ quản lý nợ có vấn đề
2.40
2.4

2.31
Trang
2.33 27
2.35 39
2.37 42
2.39 51

2.2

Tran
2.4
2.6 29
2.8 30
2.1032
2.1233
2.1433
2.1634
2.1835
2.2046
2.2247
2.2462
2.2663
2.2863
64


2.5
2.6
2.7


7

2.8

2.41 ACB
2.42 AMC
2.43 CBT
D

2.44 CBT
Đ
2.45 CIC
2.46 CV
2.47 DNN
N
2.48 HTX
H
2.49 KBN
N
2.50 KHK
D
2.51 KTK
SNB
2.52 NH
2.53 NHN
N
2.54 NHN
o&PTNT
2.55 NHT
2.83 M
PHẦN MỞ ĐẦU

2.65Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
2.66Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản
2.67Cán bộ tín dụng
2.68Cán bộ thẩm định
2.69Trung tâm thông tin tín dụng
2.70Cho vay
2.71Doanh nghiệp nhà nước Hệ thống xếp hạng

Kho bạc nhà nước Kế hoạch kinh doanh Kiểm
tra kiểm soát nội bộ Ngân hàng Ngân hàng nhà
nước
2.72Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển
Nông thôn.
2.73Ngân hàng Thương mại
2.74Ngân hàng thương mại cổ phần
2.75Ngân hàng thương mại nhà nước
2.76Quỹ dự phòng rủi ro
2.77Quản trị rủi ro tín dụng
2.78Rủi ro tín dụng
2.79Tổ chức kinh tế
2.80Tổ chức tín dụng
2.81Thương mại cổ phần
2.82Xử lý rủi ro

1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
2.9
Hoạt động ngân hàng ngày nay được coi là xương sống của nền kinh tế, sự phát
triển của nó phản ánh đúng thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây
ngành ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức khả quan và khẳng định là một trung gian
tài chính quan trọng không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường. Ngân hàng là tổ chức thu
hút tiết kiệm lớn nhất, đóng vai trò thủ quỹ của toàn xã hội. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh
nghiệm, trang thiết bị hiện đại ngân hàng còn là nhà tư vấn, lập kế hoạch tài chính giúp doanh
nghiệp.
2.10
Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn phải đối mặt với nhiều
loại rủi ro trong suốt quá trình hoạt động, ở tất cả các sản phẩm, các lĩnh vực. Kinh nghiệm cho
thấy khó có thể tránh được hết rủi ro mà quan trọng hơn là việc chấp nhận và có biện pháp
phòng ngừa chúng để đạt được kết quả hoạt động tốt dựa trên cơ sở quản lý rủi ro hiệu quả.

Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, có bốn loại rủi ro mà các NHTM thường phải quan tâm,
nhiều nhất là rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, trong đó


8

rủi ro tín dụng là dễ xảy ra nhất và thường là lớn, vì đây là hoạt động cơ bản của NHTM và hoạt
động này cũng tăng trưởng nhanh theo thời gian; mặt khác, năng lực quản trị rủi ro còn nhiều
bất cập trong khi môi trường kinh doanh và pháp luật chưa ổn định...do vậy, rủi ro về tín dụng
luôn là mối đe dọa đến sự an toàn và phát triển bền vững của các NHTM.
2.11
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang chịu tác động của những
cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, và hệ thống ngân hàng cũng không ngoại lệ, từ năm
2011 đến năm 2014, nợ xấu của các ngân hàng kể cả NHTM nhà nước và NHTMCP tăng rất
cao. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là một trong những ngân hàng
hàng đầu trong khối ngân hàng Việt Nam, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng được
xem là khá tốt nhưng vẫn không thể tránh được “cơn lốc nợ xấu”. Đứng trước tình hình đó, đòi
hỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Mỹ Hưng (sau đây được gọi
là Agribank Phú Mỹ Hưng) phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức
thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
2.12
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng, tôi chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ Hưng” cho luận văn Thạc sỹ
để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý và
phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm góp phần vào sự tăng trưởng kinh doanh an toàn, hiệu quả và
nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.13


+ Mục tiêu tổng quát:

2.14
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của Agribank
Phú Mỹ Hưng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân
hàng.
2.15

+ Mục tiêu cụ thể:

-

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Agribank Phú Mỹ Hưng.

-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Agribank Phú Mỹ Hưng.

-

Đề xuất một số iải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Phú Mỹ Hưng.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
-

Đối tượng nghiên cứu:
2.16
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng cho vay các khách hàng của
Agribank Phú Mỹ Hưng.
-


Phạm vi nghiên cứu:

2.17
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu: rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách
hàng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Agribank Phú Mỹ Hưng
trong thời gian 3 năm 2012 - 2014.
4. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:


9

2.18

Phần mở đầu.

2.19
Chưong 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
2.20
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng tại Agribank Phú Mỹ Hưng.
2.21
Hưng.
2.22

Chương 3: Những giải pháp nhằm hạn chế gủi ro tín dụng tại Agribank Phú Mỹ
Kết luận.
2.24

2.23


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.1.1 Tín dụng ngân hàng:
1.1.1.1

Khái niệm tín dụng ngân hàng

2.25
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả vốn gốc và lãi sau một thời gian
nhất định.
2.26
Tín dụng ngân hàng: là một giao dịch vay mượn tài sản giữa ngân hàng (bên cho
vay) và khách hàng (bên đi vay), trong đó bên đi vay được sử dụng tài sản của bên cho vay
trong một khoảng thời gian được thỏa thuận trước và phải hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Nói một cách khác, tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sở hữu vốn giữa ngân hàng và khách hàng trong một thời gian nhất định
với một khoản chi phí nhất định.
2.27 Theo luật các TCTD do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2011 , thì “cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”
2.28

Tương tự các hình thức tín dụng khác, tín dụng NH được giao kết dựa trên các
nguyên tắc là: bên vay vốn phải hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và tiền lãi sau một thời gian xác
định đúng như các thỏa thuận với phía NH.
2.29

Quá trình cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm 04 giai đoạn sau:

2.30

+ Giai đoạn xét duyệt cấp tín dụng:

2.31
Đây là giai đoạn đầu của quá trình cấp tín dụng của ngân hàng. Trong giai đoạn
này, ngân hàng nhận và kiểm tra hồ sơ của khách hàng, sau đó tiến hành thẩm định để ra quyết
định về việc cấp hay không cấp tín dụng đối với khách hàng.
2.32

+ Giai đoạn phát tiền vay:

2.33

Sau khi một khoản cấp tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận cấp tín dụng, Ngân


1
0

hàng thực hiện việc giải ngân vốn cho khách hàng theo tiến độ thực hiện dự án hoặc đề nghị rút
vốn vay của khách hàng trên cơ sở kiểm tra các căn cứ phát tiền vay theo thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.

2.34
+ Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn:
2.35
Ngân hàng xây dựng kế hoạch kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng bao
gồm các nội dung: khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích không? Tình trạng tài sản bảo
đảm như thế nào? Khách hàng có thực hiện các cam kết trong hợp đồng tín dụng không?
2.36

+ Giai đoạn thu hồi nợ:

2.37
Giai đoạn này được tiến hành song song với quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay
của khách hàng. Ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ nguồn thu của khách hàng để thu hồi nợ
cũng như theo dõi chặt chẽ việc trả nợ của khách hàng để kịp thời phát hiện và xử lý các khoản
nợ có dấu hiệu không trả đúng hạn hoặc không thu hồi được.
1.1.1.2 Bản chất của tín dụng
2.38
trưng sau :

Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc

- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay
(bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản);
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người
đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn;
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi
vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc;
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam kết hoàn
trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.1.3 Vai trò của tín dụng

- Một là cung ứng vốn cho nền kinh tế: Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung
vốn một cách hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó
là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Hai là thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá: Tín dụng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng
hoá, phát triển sản xuất. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra
nhiều cơ hội, việc làm, thu hút nhiều lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và ổn định xã hội.
- Ba là góp phần kiềm chế lạm phát: Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm
giảm áp lực lạm phát.
- Bốn là góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế và hội
nhập. Đất nước ta đã tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là cơ hội và
cũng là thách thức to lớn đối với nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói
riêng. Trong bối cảnh đó, tín dụng ngân hàng, một công cụ của Chính sách tiền tệ quốc
gia ngày càng trở nên quan trọng để giúp nhà nước thực hiện được mục tiêu của mình.


1
1

2.39 Do đó, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp để đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật,
quy trình quản lý mới, tiên tiến sẽ rất lớn thì mới có thể đứng vững trong cạnh tranh. Trong khi
thị trường chứng khoán của nước ta hiện nay chưa thực sự phát triển ổn định, không thể đáp ứng
được nhu cầu vốn cho các tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn
chủ yếu, gần như duy nhất cho các doanh nghiệp để đổi mới, phát triển.
1.1.1.4

Chức năng và nguyên tắc của tín dụng

- Chức năng: Tập trung và phân phối lại tài nguyên theo nguyên tắc có hoàn trả; tiết kiệm
tiền mặt và chi phí lưu thông; phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.

- Nguyên tắc: Vốn vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi; Vốn vay phải sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả; Vốn vay phải đảm bảo giá trị vật tư hàng hóa tương đương.
1.1.1.5

Hoạt động tín dụng

2.40
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ: cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính hoặc các nghiệp vụ tài trợ vốn khác của ngân hàng cho khách hàng theo
nguyên tắc thỏa thuận và có hoàn trả.
2.41

Theo Luật các Tổ chức tín dụng thì:

- Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để
cấp tín dụng;
- Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác;
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.1.1.6

Phân loại tín dụng ngân hàng

2.42
Việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo yêu cầu của
khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
2.43

2.44

* Căn cứ vào thời hạn tín dụng :
Phân chia theo thời gian có 3 loại :

- Tín dụng ngắn hạn: có thời gian cho vay đến 12 tháng, chủ yếu đươc sử dụng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
- Tín dụng trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thường được sử dụng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, thường để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây
dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải
tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.


2.45

1
2

* Căn cứ vào hình thức tín dụng :

2.46
Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức cấp tín dụng khác, trong đó :
- Cho vay: ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là hình thức
chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng hiện nay của ngân hàng. Bao gồm
các loại sau :

2.47
+ Thấu chi: là việc ngân hàng cho phép người vay được chi vượt số dư tiền gửi
thanh toán của mình đến một giới hạn và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được
gọi là hạn mức thấu chi.
2.48
+ Cho vay từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các khách hàng ít
có nhu cầu vay thường xuyên.
2.49
+ Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất
kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
2.50
+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.
Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi bán hàng.
2.51
+ Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức bằng văn bản với Bên có quyền (Bên
nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (Bên được bảo
lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết
với Bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã
được trả thay. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:
2.52
+ Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về
việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định dự thầu.
2.53
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất
thay khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết gây tổn thất cho
bên thứ ba.
2.54

+ Bảo lãnh tiền ứng trước: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng
trước cho bên thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không trả.
2.55
+ Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín
dụng, các cá nhân...) về việc sẽ trả gốc lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi vay) không trả
đươc.
2.56
+ Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo
đúng hợp đồng kinh tế cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán
đủ.
- Cho thuê tài chính: là hình thức cho thuê tài sản, theo đó Bên thuê sử dụng tài sản cho
thuê của Bên cho thuê trong một thời gian nhất định. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài


1
3

sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê. Tuy nhiên, theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng thương mại không được phép thực hiện hoạt
động cho thuê tài chính, mà phải thành lập pháp nhân riêng (công ty Cho thuê tài chính)
để thực hiện nghiệp vụ này.
- Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của
một giấy nợ (thương phiếu hoặc giấy tờ có giá) trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một giấy nợ chưa đến hạn.
- Các hình thức cấp tín dụng khác: thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,...
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có 2 loại :
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng tài sản
(của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho ngân hàng có
đươc nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không có đủ khả năng hoàn trả
nợ đúng hạn.

- Tín dụng không có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng được cấp dựa trên uy tín và khả năng
tài chính lành mạnh của khách hàng hoặc được bảo lãnh bằng uy tín của bên thứ ba.
* Phân loại khác :
-

Theo mục đích sử dụng vốn có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng...

- Theo đối tượng tín dụng sử dụng vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh có tín dụng vốn
lưu động và tín dụng vốn cố định.
- Theo đối tượng cho vay tiêu dùng: tín dụng nhà đất (cho vay mua nhà, đất, xây dựng/sửa
chữa nhà), cho vay mua ô tô, cho vay du học...
2.57
Cách phân loại này cho thấy tính đa dạng trong sản phẩm tín dụng của ngân hàng
và cho phép ngân hàng theo dõi được danh mục cho vay, rủi ro và sinh lợi gắn liền với những
lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức, chính sách quản lý phù hợp.
1.1.2 Rủi ro tín dụng
2.58
Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dụng.
Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra, có thể khiến ngân hàng rơi vào trạng thái tài
chính khó khăn nghiêm trọng.
2.59
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất
có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết.”- theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
2.60
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng.

2.61
+ Rủi ro tín dụng là khả năng tiềm ẩn có thể gây tổn thất về vốn và thu nhập cho
ngân hàng phát sinh khi đối tác không đáp ứng được một phần hoặc toàn bộ các điều khoản của
Hợp đồng tín dụng hay không thực hiện đầy đủ như đã thỏa thuận theo các điều khoản của Hợp


đồng tín dụng;

1
4

2.62
+ Rủi ro tín dụng xuất hiện trong quá trình cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán và các hình thức cấp tín dụng khác của ngân
hàng.
1.1.3 Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng
2.63
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người
đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân theo
sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là
đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh
doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho
vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân gây rủi ro sau
đây giúp chúng ta nhìn nhận một cách đầy đủ, toàn diện, khách quan hơn, từ đó sẽ đưa ra được
những đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong kinh doanh của NHTM một cách
hữu ích, thiết thực hơn.
1.1.3.1 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
2.64
Quá trình toàn cầu hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp thường xuyên

phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
2.65

* Rủi ro từ môi trường kinh doanh

2.66
- Chu kỳ kinh tế: sự tăng trưởng kinh tế có tính chu kỳ do đó hoạt động sản xuất
kinh doanh của người đi vay tốt hay xấu phụ thuộc rất lớn vào từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, các ngành nói chung đều kinh doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu
hồi nợ vì thế tăng đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế tăng làm giảm tỷ lệ các khoản nợ xấu.
Nhưng trong thời kỳ suy thoái, các ngành kinh doanh đặc biệt kinh doanh bất động sản...sẽ gặp
khó khăn hơn, các món vay, đặc biệt là trung, dài hạn được quyết định dễ dãi trong thời kỳ tăng
trưởng sẽ trở thành nợ khó đòi vài năm sau đó. Các ngân hàng cần lưu ý yếu tố này trước khi
quyết định cho vay.
- Nền kinh tế VN vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp
phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia
công,. vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị
trường thế giới biến động xấu.
- Nền kinh tế thị trường thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm
kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận
cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây cũng là một
hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển
một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công
lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp
và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư
vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.


1
5


- Thị trường bất động sản : rất nhiều khoản vay của cá nhân có mục đích mua nhà, đất,
được đảm bảo bằng bất động sản, nguồn trả nợ cũng từ kinh doanh bất động sản chứ
không phải từ dòng tiền thường xuyên, ổn định. Các khoản nợ này có nguy cơ tiềm ẩn rủi
ro rất cao do thị trường bất động sản có tính bất ổn cao và những thay đổi do chính sách
của Nhà nước sẽ rất khó dự đoán.
- Một yếu tố cũng góp phần tác động đến rủi ro của hoạt động tín dụng là chính sách điều
hành, quản lý kinh tế của Nhà nước không ổn định. Đặc biệt là tác động cửa các chính
sách thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến cố kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất; các quy
định về kinh doanh bất động sản, chứng khoán.. ..sẽ khiến các doanh nghiệp khó có thể
chủ động trong chiến lược kinh doanh của mình. Môi trường kinh doanh không ổn định
sẽ gián tiếp làm suy yếu khả năng tài chính của người vay và tác động trực tiếp đến hoạt
động ngân hàng.
2.67

* Rủi ro do môi trường pháp lý

- Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn đang trong quá trình
hoàn thiện để tiếp cận các chuẩn mực, quy tắc quốc tế. Nhiều khi các quy định pháp luật
được ban hành dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan ban hành thay vì dựa trên các căn cứ
khoa học.
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: việc thực thi pháp luật để hỗ trợ
hoạt động ngân hàng chưa hiệu quả, đặc biệt là trong việc cưỡng chế thu hồi nợ. Theo
quy định thì trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ vay. Tuy nhiên trên thực tế, các NHTM không thể cưỡng chế
buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý nếu khách hàng không
hợp tác mà phải xử lý qua con đường tố tụng.. .dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải
quyết được nợ tồn đọng dù có tài sản bảo đảm.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: hoạt động thanh tra ngân hàng
và năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa theo kịp sự phát triển của hệ thống ngân

hàng. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát chậm đựơc đổi mới, khả năng kiểm
soát thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng chủ yếu xử lý vụ
việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn, cảnh báo phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
Những sai phạm về cho vay, cấp tín dụng ở một số NHTM có thể đã được ngăn chặn
ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý kịp thời.
* Rủi ro do hệ thống thông tin
2.68
Những thách thức cho hệ thống ngân hàng là việc thiếu thông tin tương xứng để
làm cơ sở trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế, do đó nếu các ngân hàng cố
gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân
xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
2.69
Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ, đáng tin cậy về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN cũng chỉ cung
cấp thông tin về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm
doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, chưa đáp ứng


được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.

1
6

1.1.3.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
* Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Do sự thay đổi của chính sách, pháp luật, cơ chế của nhà nước ảnh hưởng bất lợi đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiêp.
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
2.70
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh

cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để
chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên
quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém:
2.71
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần
là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách
quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy
mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các
phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
2.72
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung
của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Việc ghi chép các sổ sách kế toán vẫn chưa được các
doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích
tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính
thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản
thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
2.73
Năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của khách hàng. Không
có giao dịch nào là phi rủi ro, nếu khách hàng có tiềm lực tài chính thì việc một giao dịch không
thành công sẽ không làm khách hàng mất đi khả năng trả nợ, còn nếu điều kiện tài chính suy yếu
sẽ có ảnh hưởng tới tất cả các giao dịch, khi một giao dịch không thành công, lập tức nó sẽ ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Đạo đức, uy tín của khách hàng vay:
2.74 Đây là một trong những yếu tố tác động đến khả năng hoàn trả nợ vay. Khi một
người có đạo đức, uy tín thì sẽ có nhiều thuận lợi trong kinh doanh, ngay cả khi họ gặp khó khăn
về tài chính thì sẽ được nhiều người sẵn lòng giúp đỡ. Ngược lại, một người không có đạo đức,
uy tín thì không chỉ không thuận lợi trong làm ăn mà ngay cả khi có tiền, đôi lúc họ cũng không
trả nợ cho ngân hàng. Mặc dù vậy, yếu tố này không dễ đánh giá do nguồn cung cấp thông tin ở

Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế và hầu hết là phi chính thức.
2.75
* Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Các ngân hàng không có được một chính sách quản trị tín dụng hợp lý:
2.76
Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng, do vậy một
chính sách tín dụng phù hợp với đặc điểm nguồn vốn, nguồn nhân lực, mạng lưới, khả năng


1
7

quản trị rủi ro,.... Sẽ giúp hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao hơn. Một chính sách tín dụng tốt
phải là một ứng dụng thông minh của những nguyên tắc tín dụng thích hợp với những thay đổi
của các nhân tố và môi trường kinh tế. Các ngân hàng cần phải làm tốt công tác dự báo và định
hướng cho các đơn vị trực thuộc của mình trong từng giai đoạn phát triển kinh tế. Nếu không
thực hiện tốt thì những khuyến cáo về ngành hàng nào không nên hoặc hạn chế cho vay thường
chỉ được đưa ra khi RRTD đã phát sinh ở một số chi nhánh khác hay tín dụng đã tăng trưởng
đến mức nóng.
2.77
Chính sách tín dụng của Hội sở chính là rất cần thiết nhưng chưa đủ, bản thân mỗi
đơn vị thành viên cũng phải đề ra được một chính sách tín dụng phù hợp với địa bàn hoạt động
và khai thác tốt nhất năng lực lõi của mình.
2.78
Tầm nhìn không tốt của các ngân hàng cũng là nguyên nhân của tình trạng cạnh
tranh thu hút khách hàng bằng cách giảm tiêu chuẩn xét duyệt cho vay dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Quy trình cấp tín dụng và mô hình quản trị rủi ro chưa phù hợp:
2.79
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước cụ thể từ khi tiếp nhận nhu
cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và

thanh lý hợp đồng tín dụng. Nếu quy trình tín dụng không chặt chẽ thì rất dễ dẫn đến tình trạng
cán bộ sẽ không thực hiện đầy đủ các bước và những thủ tục cần thiết khi quyết định cho vay và
như vậy các khoản vay sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Bên cạnh đó, việc để một bộ phận thậm
chí một cán bộ thực hiện toàn bộ chức năng thẩm định, cho vay, thu nợ và quản lý rủi ro cũng sẽ
làm quá tải và tăng nguy cơ xảy ra rủi ro đạo đức ở cán bộ làm công tác tín dụng.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
2.80
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc
kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
2.81
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM
đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay
nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
2.82
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn
chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha
hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong
công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
2.83
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân
hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc
hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói
riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ
các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những



1
8

cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM
chưa thực hiện tốt công tác này. Công tác giám sát món vay, đánh giá lại định kỳ về khách hàng,
khoản vay và tài sản thế chấp bị buông lỏng, đặc biệt đối với những khách hàng có quan hệ tín
dụng lâu dài, cán bộ tín dụng thường có tâm lý cả nể, tin khách hàng và bỏ qua chế độ kiểm tra
định kỳ, phương pháp kiểm tra không khoa học, không phát hiện được những dấu hiệu bất
thường trong hoạt động của khách hàng.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả:
2.84
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể,
có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng
cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ
không chừa một ngân hàng nào.
2.85
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai
trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng
có các quyết định cho vay hợp lý.
- Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng:
2.86
Việc định giá khoản vay không đúng mức độ rủi ro của khách hàng, làm thiếu hụt
nguồn bù đắp rủi ro của ngân hàng và làm tăng mức độ RRTD từ cả hai phía ngân hàng và
khách hàng. Chính sách lãi suất không khoa học đã để ngân hàng ở hai thái cực: (1) cho vay dễ
dãi với lãi suất thấp, không đủ nguồn bù đắp rủi ro mà phải từ 7 đến 10 năm sau mới bộc lộ, (2)
đến khi hết nguồn thì yêu cầu lãi suất cho vay cao cộng với điều kiện khắt khe dẫn đến mất dự
án có độ an toàn và chấp nhận khách hàng có độ rủi ro cao.
- Tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp:
2.87
Liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay, rủi ro thường xảy ra ở các tình huống: (i)

không có tài sản đảm bảo, (ii) ỷ lại tài sản thế chấp một cách thái quá và (iii) nhận tài sản thế
chấp không đủ điều kiện và tính pháp lý của quyền sở hữu, tính thanh khoản và yêu cầu không
tranh chấp. Tài sản đảm bảo nợ vay là phương án dự phòng khi dự án kinh doanh của khách
hàng gặp rủi ro, dòng tiền không như dự kiến. Song tâm lý ỷ lại tài sản đảm bảo cũng là một yếu
tố gây ra rủi ro, do các khoản vay cần được trả bằng tiền chứ không phải bằng tài sản.
- Không đa dạng hóa danh mục đầu tư:
2.88
Các ngân hàng không có bộ phận quản lý rủi ro cho toàn bộ danh mục để tính toán
tỷ trọng đầu tư đối với từng ngành hàng, loại cho vay phân theo thời hạn và loại tiền để có rủi ro
thấp nhất, phù hợp với chiến lược, cơ cấu nguồn vốn và năng lực bản thân ngân hàng. Việc các
ngân hàng cho vay quá nhiều vào một ngành nghề hay một nhóm đối tượng khách hàng như
doanh nghiệp nhà nước sẽ rất dễ dẫn đến rủi ro.
- Chính sách quản trị nguồn nhân lực:
2.89
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào sản phẩm có tính rủi ro nhất trong
hoạt động ngân hàng. Chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt cán bộ tín dụng ở các
ngân hàng có tác động trực tiếp đến hiệu quả thực thi chiến lược, chính sách tín dụng của ngân
hàng. Một chiến lược, chính sách quản trị tín dụng tốt mà không đi kèm chính sách đúng đắn về


1
9

nguồn nhân lực sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn và gián tiếp tăng nguy cơ rủi ro đạo đức
ở cán bộ tín dụng
1.1.4

Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng

2.90

Giám sát từng khoản cấp tín dụng nhằm phát hiện các “dấu hiệu cảnh báo sớm” để
có biện pháp khắc phục kịp thời là thực hiện kiểm tra giám sát khách hàng. Trong thực tế, có
nhiều biểu hiện của khoản cấp tín dụng sẽ gặp khó khăn như sau:
-

Thu nhập của khách hàng vay không ổn định, công việc thay đổi thường xuyên

- Khách hàng chậm chễ trong việc nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng như báo cáo
luân chuyển vốn, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán...mà không có sự giải
thích minh bạch, thuyết phục.
-

Khách hàng cố tình trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với cán bộ tín dụng trong
việc kiểm tra theo định kỳ (hay đột xuất) tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở, cơ sở sản xuất của mình.

-

Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.

-

Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích nhưng nhận vốn trong tình trạng chậm trễ so
với kế hoạch, có thể do khách hàng tìm kiếm được nguồn vốn khác rẻ hơn. Hoặc cũng có
thể do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng phát triển không
lành mạnh.

-

Có sự gia tăng bất thường của lượng hàng tồn kho.


- Số dư trên tài khoản tiền gửi của người vay tại ngân hàng giảm sút, hiện tượng rút séc quá
số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại.
-

Khách hàng đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu
các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn
nợ.

-

Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn hoặc không đầy đủ như cam kết trong
hợp đồng tín dụng.

- Có sự biến động lớn về tổ chức của doanh nghiệp như thay đổi của ban lãnh đạo doanh
nghiệp.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng do những yếu tố khách quan như bão lụt,
hoả hoạn ... hay do cháy kho hàng, mất trộm, tham ô.
-

Gia tăng các tài sản cố định qua việc sát nhập hoặc mua lại của doanh nghiệp khác.

-

Khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường khác không phải từ hoạt động sản
xuát kinh doanh chính hoặc từ hoạt động được đề xuất trong phương án vay vốn để đáp
ứng các nghĩa vụ thanh toán.
- Sử dụng nhiều nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho các hoạt động đầu tư dài hạn và chấp nhận
sử dụng các nguồn vốn với giá cao với mọi điều kiện...
2.91

Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về tài chính từ phía khách
hàng, sự xuất hiện của chúng báo hiệu khả năng khó hoàn trả vốn cho ngân hàng. Vì vậy, nhận


2
0

biết những dấu hiệu này sẽ giúp ngân hàng tìm biện pháp điều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời trước
khả năng phát sinh rủi ro tín dụng của ngân hàng. Giám sát tổng thể danh mục tín dụng - phân
tích tổng thể danh mục tín dụng nhằm phát hiện tập trung tín dụng
2.92
Những vấn đề liên quan tới tín dụng có thể nảy sinh do việc tập trung trong danh
mục tín dụng. Tập trung tín dụng có thể có nhiều hình thức và có thể phát sinh khi có một số lớn
các khoản tín dụng đều có chung những đặc điểm rủi ro tương tự nhau. Tập trung tín dụng xảy
ra khi danh mục tín dụng tập trung vào:
- Một đơn vị hoặc một nhóm các đơn vị liên kết nhau;
- Một ngành kinh tế nhất định;
- Khu vực địa lí;
- Dạng hợp đồng tín dụng;
- Dạng tài sản bảo đảm;
- Các khoản cho vay cùng một thời gian đến hạn hoặc cùng một loại ngoại tệ.
1.1.5 Những thiệt hại do rủi ro tín dụng ngân hàng gây ra
1.1.5.1 Thiệt hại đối với ngân hàng
- Ứ đọng vốn: đến hạn thanh toán, khách hàng không thực hiện được cam kết thanh toán
của mình, vì vậy ngân hàng sẽ thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khách hàng hoặc
phải chuyển nợ quá hạn. Ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn. Các khoản nợ quá hạn hay cơ cấu
lại thời hạn trả nợ làm cho NHTM rơi vào tình trạng đến hạn phải trả cho người gửi tiền
nhưng vẫn chưa thu được nợ từ người vay. Việc bị mất khả năng thanh toán tạm thời của
NHTM sẽ làm giảm uy tín kinh doanh của ngân hàng một cách nghiêm trọng, có thể dẫn
đến hiện tượng những người gửi tiền đồng loạt đòi rút tiền, đẩy Ngân hàng đến bờ vực

phá sản.
- Mất vốn: rủi ro không thu được nợ tức là Ngân hàng mất vốn. Điều này có thể dẫn đến
kinh doanh thua lỗ, ngân hàng mất khả năng thanh toán và thậm chí phá sản. Mặt khác,
khi các khách hàng không trả được thì các ngân hàng buộc phải sử dụng các biện pháp xử
lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Tuy nhiên, rủi ro cũng tiềm ẩn ngay cả trong các tài sản
đảm bảo nợ do đánh giá tài sản thế chấp và cầm cố không đúng giá trị thực.Tài sản bảo
đảm không đáp ứng nhu cầu của thị trường và khó chuyển nhượng nên nếu muốn phát
mại tài sản thế chấp hoặc cầm cố cũng rất khó. Mặt khác, một số tài sản càng để càng bị
mất giá và có thể bị hao mòn vô hình hay hữu hình, hơn nữa ngân hàng còn mất thêm chi
phí bảo quản tài sản làm tăng thêm chi phí của Ngân hàng.
- Đối với cán bộ nhân viên, do ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh nên chế độ phúc
lợi, thu nhập sẽ bị hạn chế vì thế những người có năng lực thuyên chuyển công tác, càng
gây khó khăn cho ngân hàng.
1.1.5.2
2.93

Thiệt hại đối với nền kinh tế
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến toàn bộ các hoạt động của nền kinh tế.


2
1

Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra làm phá sản một vài Ngân hàng thì có tác động rất mạnh đe dọa
sự tồn tại của các NHTM khác, nhiều khi với phản ứng dây chuyền sẽ kéo theo sự sụp đổ của
nhiều NHTM trong nền kinh tế. Sự sụp đổ này sẽ dẫn tới nguy cơ rối loạn lưu thông tiền tệ trong
nước, làm giảm giá đồng bản tệ, dẫn đến đình trệ sản xuất kinh doanh, gây khủng hoảng kinh tế
trầm trọng. Sự tác động này không chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong phạm vi một quốc gia mà
nó có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước có liên quan và lan rộng ra đến nền tài chính
thế giới.

2.94
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất
là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng
không thu được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu
tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm
trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà
quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi
ro trong cho vay.
1.1.6

Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng

2.95
Theo quyết định Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì các khoản cho vay của các NHTM sẽ được chia thành
05 nhóm như sau:
* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng
2.96 hạn;
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị
quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
-

Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
-


Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

-

Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

-

Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
-

Nợ gia hạn nợ lần đầu;

-

Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng;

-

Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
2.97

+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ


2

2

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của
pháp luật;
2.98
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con
của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên
cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng
nhận vốn góp;
2.99
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá
5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng
thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
2.100
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định
của pháp luật;
2.101
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt
giới hạn, theo quy định của pháp luật;
2.102
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các
tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
2.103
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự
phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
-

Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;


-

Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2.104
* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu;
-

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

-

Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể
từ ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn
chưa thu hồi được;
2.105 * Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá
2.106 hạn;
- Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có



quyết định thu hồi;

2
3

- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà
vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
2.107 Như vậy, chất lượng các khoản vay sẽ được chia thành năm (05) mức theo cách
phân nhóm nợ với nhóm 1 là những khoản vay tốt nhất và nhóm 5 là những khoản vay xấu nhất.
Rủi ro tín dụng sẽ tỷ lệ nghịch với chất lượng khoản vay với nhóm 1 là những khoản vay có rủi
ro thấp nhất và nhóm 5 là những khoản vay có rủi ro cao nhất.
2.108

1.2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.109 Đã có rất nhiều nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại, chúng tôi xin trình bày một số nghiên cứu, tài liệu có liên quan làm cơ sở cho đề tài
nghiên cứu.
- Trương Đông Lộc, Nguyễn Thị Tuyết (2011) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng của NHTMCP Ngoại thương Chi nhánh TP Cần Thơ. Áp dụng mô hình
Probit, kết quả phân tích đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân
hàng bao gồm : Khả năng tài chính của khách hàng đi vay, việc sử dụng vốn vay, kinh
nghiệm của cán bộ tín dụng, số lần kiểm tra giám sát khoản vay của cán bộ tín dụng và
việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của khách hàng vay. Kết quả của nghiên cứu này
cung cấp những bằng chứng thực tế rất có giá trị nhằm giúp các NHTM nói chung và
Vietcombank nói riêng hiểu rõ hơn các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Trương Đông Lộc (2010) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các
NHTM nhà nước ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Số liệu thu thập từ

202 hồ sơ vay từ 4 NHTM nhà nước là NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, NH
2.110 Đầu tư và Phát triển, NH Công thương và NH phát triển nhà ĐBSCL. Bằng việc sử dụng
mô hình logit, kết quả nghiên cứu đã xác định được một số nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng như : khả năng tài chính của người vay, tài sản bảo đảm, ngành nghề chính tạo ra thu nhập
để trả nợ, quá trình kiểm tra giám sát nợ vay, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng và kinh nghiệm
của người vay trong kinh doanh. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng rủi ro tín dụng tương
quan thuận với tỷ lệ số tiền vay trên giá trị tài sản đảm bảo và nếu ngành nghề kinh doanh của
khách hàng vay là nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp thì có rủi ro cao hơn các ngành
kinh doanh khác. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng lại có mối tương quan nghịch với các yếu tố : khả
năng tài chính của người vay, quá trình kiểm tra, giám sát nợ vay của ngân hàng, kinh nghiệm
của cán bộ tín dụng và kinh nghiệm của người vay.
- Lê Khương Ninh và Lâm Thị Bích Ngọc (2012) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD trong cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại các chi nhánh NH Đầu
tư và phát triển Việt Nam ở ĐBSCL. Trên cơ sở hệ thống dữ liệu từ 454 DNNVV ở
ĐBSCL và sử dụng phương pháp phân tích hồi quy, kết quả ước lượng cho thấy các yếu
tố như quy mô, nợ phải trả, ROA, xếp hạng doanh nghiệp, lịch sử vay, kinh nghiệm của


2
4

cán bộ tín dụng và cạnh tranh có ảnh hưởng đến RRTD của các doanh nghiệp. Ngoài ra,
bằng cách sử dụng mô hình hồi quy binary logistics, bài viết đã chỉ ra mối quan hệ giữa
RRTD với các yếu tố liên quan đến tiềm lực tài chính của người vay (số nợ phải trả và
ROA), xếp hạng doanh nghiệp và các yếu tố giúp làm giảm thiểu thông tin bất đối xứng
giữa các TCTD và người vay (như thời hạn duy trì tín dụng, lịch sử trả nợ và kinh
nghiệm của cán bộ tín dụng).
- Ngô Thị Thanh Trà (2010). Tác giả sử dụng mô hình điểm số Z, Mô hình điểm số tín
dụng tiêu dùng và Mô hình điểm số và xếp hạng doanh nghiệp để tìm hiểu nghiên nhân
của rủi ro tín dụng từ đó đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng Tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Nam Sài Gòn.
- Trần Đức Tuấn (2001) dựa vào số liệu thứ cấp, ý kiến cán bộ ngân hàng và những thông
tin từ báo chí, từ đó phân tích đề tài đã nêu ra một số nguyên nhân gây ra RRTD của các
NHTM quốc doanh tại Cần Thơ là: Ngân hàng chủ quan trong cho vay, cán bộ tín dụng
thiếu thông tin và năng lực phân tích thông tin, do hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng gặp thiên tai...Đề tài cũng đã đề ra một số biện pháp nhằm kiểm soát RRTD
của các NHTM quốc doanh tại cần Thơ.
- Trần Quang Phương (2000) đã nêu ra một số nguyên nhân gây ra RRTD đối với các
NHTM tỉnh Cần Thơ là: Công tác quản lý của ngân hàng yếu, ngân hàng thiếu thông tin
về khách hàng, ngân hàng thực hiện không nghiêm quy chế tín dụng...Trên cơ sở phân
tích, đánh giá đề tài cũng đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế RRTD.
- Ali và Daly (2010) điều tra sự tương tác giữa các tác động theo chu kỳ mặc định tổng hợp
trong một nền kinh tế và vốn cổ phần (tổng lượng vốn) của một ngân hàng. Nghiên cứu
làm một phân tích so sánh của hai quốc gia, có nền kinh tế tương đối miễn dịch từ cuộc
khủng hoảng gần đây - Úc và Mỹ trong một khoảng thời gian. Nghiên cứu những biến
kinh tế vĩ mô nào là quan trọng đối với cả hai quốc gia và xem xét tác động của những cú
sốc bất lợi với nền kinh tế vĩ mô đến lãi suất mặc định ở cả hai nước. Sử dụng dữ liệu
chuỗi thời gian hàng quý trong 14 năm (1995Q1 đến 2009Q2) với các biến kinh tế vĩ mô:
lãi suất mặc định, GDP, lãi suất trái phiếu (lãi trái phiếu kho bạc kỳ hạn 6 tháng), chỉ số
sản xuất công nghiệp và tỷ lệ nợ so với GDP. Kết quả cho thấy, cùng một tập hợp của các
biến số kinh tế vĩ mô nhưng hiển thị lãi suất mặc định khác nhau ở hai nước. Đặc biệt,
GDP, lãi suất ngắn hạn và tổng nợ giải thích cho rủi ro vỡ nợ của hai nền kinh tế. Ngoài
ra, nghiên cứu cho thấy so với Úc, nền kinh tế Mỹ nhạy cảm hơn với những cú sốc kinh
tế vĩ mô bất lợi. Nói rộng hơn, bài nghiên cứu đưa ra vấn đề cuộc khủng hoảng tài chính
gần đây đặt ra nhiều thách thức đối với kinh tế vĩ mô và chính sách. Trong số những
thách thức đó là sự hội nhập của tín dụng và chu kỳ tài chính vào các mô hình kinh tế vĩ
mô chính thống, nâng tầm hiểu biết của chúng ta về liên kết tài chính vĩ mô và công cụ
phát triển cho quy định bảo đảm an toàn.
2.111 - Phạm Phú Nhân (2011) nghiên cứu với mục tiêu là tìm ra các nhóm nguyên nhân
chính dẫn đến RRTD tại các NHTM. Hướng tiếp cận rủi ro của tác giả là từ nghiên cứu khách

quan nhận định của CBTD, chuyên viên quản lý rủi ro và các cấp quản lý khác tại các NHTM.


2
5

Tác giả đưa ra bảng câu hỏi gồm 34 nguyên nhân phát sinh RRTD và gửi đến hơn 200 cán bộ
công tác tại các NHTM trên toàn quốc để thu thập ý kiến. Bằng phương pháp Nghiên cứu phân
tích nhân tố khám phá Explore Factor Anlysis (EFA) và kiểm định Cronbach Alpha, tác giả đã
tổng hợp được có 5 nhân tố chính ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM, bao gồm : (i) Nhóm
nhân tố F1 : Khách hàng chưa hợp tác và phê duyệt, kiểm soát; đạo đức của cán bộ,... (ii) Nhóm
nhân tố F2 là Những ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô gồm 4 nguyên nhân như Sự biến
đổi tỷ giá, giá dầu, tỷ lệ lạm phát và lãi suất; (iii) Nhóm nhân tố F3 Quy định quản lý TBĐB tại
địa phương gồm 3 nguyên nhân ; (iv) Nhóm nhân tố F4 Chính sách cho vay thiếu khoa học gồm
2 nguyên nhân xuất phát từ chính sách tín dụng của các ngân hàng, lãi suất không được xác định
khoa học; (v) Nhóm nhân tố F5 Áp lực chỉ tiêu gồm 2 nguyên nhân xuất phát từ áp lực chỉ tiêu
do hội sở đặt ra và áp lực từ đối thủ cạnh tranh.


×