Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty TNHH POSCO VIETNAM đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 85 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật, nền kinh tế Việt nam nói chung và ngành thương mại Việt nam nói riêng gặp
được nhiều cơ hội cũng như không ít thách thức. Cùng với việc mở cửa thị trường
ngày càng sâu rộng nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, cạnh tranh thị trường
ngày càng gay gắt tạo áp lực lớn đối với các doanh nghiệp. Có thể nói nền kinh tế thế
giới trong các năm gần đây đang biến động vô cùng phức tạp, bên cạnh đó là những
sự thay đổi trong chính sách của Chính phủ Việt Nam dẫn đến các doanh nghiệp phải
đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách hơn nữa để giữ vững vị thế của mình trên
thị trường, đặc biệt là các công ty thương mại lại càng chịu nhiều áp lực của việc cạnh
tranh hơn.
Đời sống của người dân ngày càng cao, bên cạnh đó là sự phát triển vượt bậc
của khoa học kỹ thuật, công nghệ …, cùng với việc xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ
cạnh tranh và sự bùng nổ của các phương tiện truyền thông; Chính vì vậy, để có thể
tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải xây dựng được mối quan hệ, sự quan tâm
của các khách hàng và trên hết là sự khác biệt về sản phẩm so với các đối thủ cạnh
tranh.
Marketing được xem như chìa khóa thành công của các doanh nghiệp trong xu
thế hội nhập bởi marketing quyết định và điều phối sự kết nối của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng và lấy đây làm
chỗ dựa vững chắc cho mọi hoạt động kinh doanh.
Với phương châm kinh doanh của công ty trở thành doanh nghiệp hàng đầu về
ngành công nghiệp sản xuất gang thép tại Việt Nam, sản phẩm thép POSCOVIETNAM đang từng bước khẳng định thương hiệu thông qua việc cung cấp các sản
phẩm đúng chất lượng, đúng thời hạn.
Nhằm góp phần giúp công ty ngày càng phát triển và nâng cao thương hiệu
của mình, tôi xin chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing
tại Công ty TNHH POSCO-VIETNAM đến năm 2020”.




2
2. Mục tiêu đề tài:
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH
POSCO-VIETNAM đến năm 2020 trên cơ sở:
- Hệ thống hóa những lý luận về marketing.
- Nghiên cứu tổng quan về hoạt động marketing.
- Đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại Công ty TNHH POSCOVIETNAM trong thời gian qua.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động marketing tại Công ty TNHH POSCO-VIETNAM.
 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu môi trường sản xuất kinh doanh và hoạt động
marketing của Công ty TNHH POSCO-VIETNAM.
Dữ liệu để phân tích được thu thập từ năm 2011 đến cuối năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu tại bàn: được áp dụng để
Hệ thống hóa lý luận, xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn.
Xử lý, phân tích các thông tin, số liệu thu thập được.
Xây dựng các định hướng, mục tiêu, các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện hoạt động marketing của Công ty.
Các phương pháp thống kê: phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
b. Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi:
Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát khách hàng của Công ty để đánh giá thực trạng
hoạt động marketing của Công ty TNHH POSCO-VIETNAM thông qua thang đo
Likert.
Số lượng khách hàng khảo sát: 100 khách hàng



3
c. Hướng xử lý số liệu từ kết quả điều tra
Xử lý bằng phần mềm Excel để từ đó đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến
hoạt động marketing của Công ty.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động marketing.
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty TNHH POSCOVIETNAM.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty
TNHH POSCO-VIETNAM đến năm 2020.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing
1.1.1 Khái niệm marketing
Khi nói đến marketing cần đề cập đến thị trường. Như vậy thị trường là gì?
“Thị trường là bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn những nhu
cầu hay mong muốn đó”.
Marketing là một đặc điểm quan trọng của nền kinh tế thị trường và là một
trong những chìa khóa thành công trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Marketing không chỉ tồn tại trong các công ty sản xuất, các thương gia, … mà nó còn
tồn tại ở hầu hết các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và các cá nhân khác nhau. Chúng
ta có thể khẳng định rằng: Có kinh tế thị trường thì phải có hoạt động marketing.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, nội dung của marketing đã có
nhiều thay đổi do đó có rất nhiều định nghĩa về marketing. Tuy nhiên chúng ta có thể

chia làm hai định nghĩa đại điện cho marketing truyền thống và marketing hiện đại:
- Marketing truyền thống: bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan
đến việc hướng dòng sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ
một cách tối ưu.
- Marketing hiện đại: Marketing là hoạt động của con người nhẳm hướng dẫn
việc thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn thông qua quá trình trao đổi hàng hóa.
Ngoài ra Marketing còn có một số quan điểm và khái niệm của các tổ chức,
hiệp hội và các nhà nghiên cứu về marketing trên thế giới được chấp nhận và phổ
biến trong những thập niên gần đây:
 Theo Groroos (1990): “Marketing là những hoạt động thiết lập, duy trì và
củng cố lâu dài những mối quan hệ với khách hàng một cách có lợi để đáp ứng mục
tiêu của các bên. Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi giữa các bên và thỏa mãn
những điều hứa hẹn. [3]


5
 Theo Philip Kotler (2008): “Marketing là tiến trình doanh nghiệp tạo ra giá
trị cho khách hàng và xây dựng mạnh mẽ những mối quan hệ với khách hàng nhằm
đạt được giá trị từ những phản ứng của khách hàng”. [3]
 Theo AMA (2007): “Marketing là toàn bộ tiến trình sáng tạo, truyền thống
và phân phối giá trị đến khách hàng và quản trị những mối quan hệ với khách hàng
theo hướng có lợi cho tổ chức và cổ đông.[3]
Mặc dù có những khái niệm, quan điểm khác nhau qua từng thời kỳ và cách
cảm nhận khác nhau giữa các tổ chức, nhà nghiên cứu nhưng nhìn chung các định
nghĩa trên đều thể hiện những điểm chung cơ bản của Maketing:
- Marketing là tiến trình quản trị
- Toàn bộ các hoạt động Marketing hướng theo khách hàng, nhiệm vụ của
Marketing là phải nhận ra và thỏa mãn những yêu cầu, mong muốn của khách hàng.
- Marketing thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi.
- Trao đổi là khái niệm tạo nền móng cho Marketing.

1.1.2 Vai trò và chức năng của marketing
1.1.2.1 Vai trò của các hoạt động Marketing đối với doanh nghiệp
Hoạt động marketing đối với doanh nghiệp là gắn công việc kinh doanh với thị
trường. Với nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay chỉ có như vậy doanh
nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường. Doanh nghiệp
là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự
trao đổi chất với môi trường bên ngoài - thị trường. Quá trình trao đổi chất đó càng
diễn ra thường xuyên liên tục, với quy mô càng lớn thì cơ thể đó càng khoẻ mạnh.
Ngược lại, sự trao đổi chất đó diễn ra càng yếu ớt thì cơ thể đó có thể quặt quẹo và
chết yểu. Thực tế cho thấy không ít những doanh nghiệp đã ra đời và hoặc là biến mất
hoặc là phải chuyển sang hình thức kinh doanh khác cũng chỉ vì không thể sống được
trong môi trường đầy cạnh tranh này.
Marketing có vai trò định hướng cho doanh nghiệp. Theo mô hình truyền
thống về quá trình marketing (quá trình cung ứng giá trị cho con người), bước đầu
tiên là doanh nghiệp phải có sản phẩm, dịch vụ và sau đó là bước tiêu thụ sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì họ tự làm ra sản phẩm hàng hoá, còn đối với các


6

doanh nghiệp không sản xuất ra sản phẩm thì phải mua của các nhà sản xuất khác.
Nhưng theo mô hình sáng tạo về quá trình marketing (quá trình sáng tạo và cung ứng
giá trị cho người tiêu dùng) thì bước đầu tiên là lựa chọn giá trị. Tương ứng với mô
hình trên thì quá trình marketing theo quan điểm marketing hiện đại có bước một là
phân tích cơ hội marketing. Trong bước này đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm dự kiến
thị trường kinh doanh, tập hợp khách hàng mục tiêu, hàng hoá và dịch vụ từ đó định
hướng kinh doanh cho doanh nghiệp.
Trong nội bộ doanh nghiệp, bộ phận marketing còn định hướng hoạt động cho
các chức năng khác như tài chính, nhân sự, công nghệ kỹ thuật… theo những chiến
lược đã định. Khi xác định chiến lược marketing, đề ra các mục tiêu chiến lược thì

doanh nghiệp luôn phải chú trọng tới các bộ phận khác. Đó cũng là mối quan hệ vừa
thể hiện tính thống nhất vừa thể hiện tính hai mặt của bộ phận marketing và các bộ
phận khác của doanh nghiệp. Giữa chúng có mối liên hệ với nhau nhưng không thể
thay thế cho nhau.
Marketing cũng có vai trò tạo tiền đề cho sản xuất. Marketing giúp cho doanh
nghiệp xác định rõ phải sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản phẩm có đặc điểm
như thế nào. Để nâng cao mức độ chuẩn mực của các quyết định marketing và đảm
bảo sự thành công của chúng, các nhà quản trị cần rất nhiều thông tin marketing.
Muốn vậy họ phải tổ chức tốt việc thu thập, xử lý chuyển giao và lưu giữ thông tin.
Những hoạt động như vậy trước hết liên quan đến hệ thống thông tin marketing, bao
gồm hệ thống báo cáo nội bộ, hệ thống thu thập thông tin marketing thường xuyên
bên ngoài, hệ thống nghiên cứu marketing và hệ thống phân tích thông tin marketing.
Khi những thông tin hiện có không đủ cung cấp cho việc ra quyết định marketing, các
doanh nghiệp cần phải tổ chức nghiên cứu marketing. Qua các bước tiến hành của
quá trình nghiên cứu marketing, doanh nghiệp đó có trong tay những dữ liệu tốt để có
thể đưa ra những quyết định phù hợp nhất trong thời điểm đó.
Ngoài ra, marketing cũng có vai trò phát hiện ra những nhu cầu của khách
hàng hay nói cách khác, marketing luôn chú trọng tới nhu cầu của khách hàng Nghiên
cứu tâm lý và hành vi người tiêu dùng được xem là nội dung quan trọng nhất của
nghiên cứu marketing. Xuất phát từ việc phát hiện ra những nhu cầu của khách hàng,


7
doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định thật phù hợp để nhắm tới mục tiêu thoả
mãn nhu cầu của khách hàng một cách có lợi nhất.
1.1.2.2 Chức năng của Marketing
Chức năng cơ bản của Marketing là dưạ trên sự phân tích môi trường để quản
trị marketing, cụ thể là:
- Phân tích môi trường và nghiên cứu marketing: dự báo và thích ứng với những
yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại, tập hợp các thông tin để

quyết định các vấn đề Marketing.
- Mở rộng phạm vi hoạt động: lựa chọn và đưa ra cách thâm nhập những thị
trường mới.
- Phân tích người tiêu thụ: xem xét và đánh giá những đặc tính, yêu cầu, tiến
trình mua của người tiêu thụ; lựa chọn các nhóm tiêu thụ để hướng các nỗ lực
marketing vào.
- Hoạch định sản phẩm: phát triển và duy trì sản phẩm, dòng và tập hợp sản
phẩm, hình ảnh sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì; loại bỏ sản phẩm yếu kém.
- Hoạch định phân phối: xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, quản lý
dự trữ, tồn kho, vận chuyển, phân phối hàng hóa và dịch vụ, bán sỉ và bán lẻ.
- Hoạch định xúc tiến: thông đạt với khách hàng, với công chúng và các nhóm
khác thông qua các hình thức của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân
và khuyến mãi.
- Hoạch định giá: xác định các mức giá, kỹ thuật định giá, các điều khoản bán
hàng, điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ động.
- Thực hiện kiểm soát và đánh giá marketing: hoạch định, thực hiện và kiểm
soát các chương trình, chiến lược marketing, đánh giá các rủi ro và lợi ích của các
quyết định và tập trung vào chất lượng toàn diện.
1.1.3 Quy trình Marketing trong doanh nghiệp
1.1.3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường (Research)
Sau khi nắm rõ các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và
phân tích thông tin thị trường để nắm được yếu tố vĩ mô, vi mô có tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, biết được cơ cấu vận hành của thị trường và các


8
bên tham gia vào chuổi giá trị, biết được đâu là nhu cầu và mong muốn của khách
hàng, đâu là những đối thủ cạnh tranh và điều gì giúp họ tạo được chổ đứng trên thị
trường. Ngoài người mua, người bán sản phẩm cùng chủng loại, doanh nghiệp cũng
cần biết đâu là những đối tượng tác động, đâu là sản phẩm có khả năng thay thế. Từ

những thông tin trên doanh nghiệp cần phân tích để biết được đâu là những thuận lợi,
cơ hội, đâu là những khó khăn, thách thức, đâu là những ưu điểm, yếu điểm so với
đối thủ cạnh tranh, từ đó xác định thị trường người tiêu dùng và cơ hội thị trường.
1.1.3.2 Phân khúc, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị
(Segmentation, targeting, position)
Từ những kết quả phân tích tình hình và những am hiểu về thị trường, doanh
nghiệp sẽ tính toán xem nên nhìn thị trường như thế nào, hay nói một cách khác là
nên phân chia thị trường như thế nào cho hợp lý. Phân khúc thị trường giúp nhận ra
những cơ hội kinh doanh mà các đối thủ khác chưa nhận ra. Việc lựa chọn thị trường
mục tiểu giúp doanh nghiệp tập trung nguồn lực của mình để phục vụ những khách
hàng phù hợp nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải định vị sản phẩm của mình để
khách hàng có thể nhận thức được trong tâm trí của họ về sản phẩm và dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp.
1.1.3.3 Xây dựng chiến lược Marketing hỗn hợp (Marketing-Mix)
Trên thị trường mục tiêu đã lựa chọn, doanh nghiệp sẽ thiết kế một chiến lược
Marketing hỗn hợp để định hướng và phục vụ thị trường mục tiêu đó.
1.1.3.4 Triển khai thực hiện chiến lược Marketing (Implementation)
Sau khi các chiến lược và kế hoạch đã được tính toán và hoạch định hoàn chỉnh,
doanh nghiệp cần có một kế hoạch Marketing triển khai thực hiện cụ thể, chi tiết ra
ngoài thị trường.
1.1.3.5 Kiểm tra và đánh giá (Control)
Không bao giờ có một kế hoạch hoàn chỉnh một cách tuyệt đối, nhu cầu của
khách hàng cũng thay đổi theo thời gian và đối thủ cạnh tranh cũng không chịu ngồi
yên nhìn các đối thủ của họ thao túng thị trường. Vì vậy, bước cuối cùng của quy
trình Marketing, doanh nghiệp cần phải thu thập thông tin phản hồi từ thị trường,
đánh giá, đo lường đánh giá kết quả hoạt động Marketing có đạt được mục tiêu hay


9
không để từ đó học hỏi, rút kinh nghiệm cho các hoạt động Marketing tiếp theo.

1.1.4 Nguyên tắc và mục tiêu Marketing
1.1.4.1 Nguyên tắc của Marketing
Marketing có rất nhiều nguyên tắc, Carpond & Hulbert đã đề nghị các nguyên
tắc cơ bản nhất của Marketing như sau:
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc chọn lọc (Principle of selectivity) là nguyên tắc mang
tính chủ đạo trong Marketing. Theo đó, doanh nghiệp cần xác định thị trường mục
tiêu doanh nghiệp cần hướng vào.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc tập trung (Principle of concentration), nguyên tắc này
hướng doanh nghiệp tập trung mọi nổ lực để đáp ứng thị trường mục tiêu.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc giá trị khách hàng (Principle of consumer value), thể
hiện sự thành công của doanh nghiệp trong thị trường mục tiêu khi thỏa mãn nhu cầu
khach hàng về chức năng cũng như cảm xúc.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc lợi thế khác biệt (Principle of differential advantage),
nguyên tắc cơ bản và nền móng của Marketing, sự khác biệt của Marketing làm cho
khách hàng có ấn tượng và chú ý vào sản phẩm của doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc phối hợp (Principle of intergration), Marketing không
phải là công việc riêng của bộ phận Marketing mà là công việc của tất cả thành viên
trong tổ chức, cùng nhau tạo ra sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất cho khách hàng.
Nguyên tắc 6: Nguyên tắc quá trình (Principle of process), sự thay đổi nhanh
chóng của môi trường Marketing và khách hàng mục tiêu sẽ làm cho những lợi thế
của doanh nghiệp không được duy trì bền vững. Vì vậy, Marketing cần được xác định
là một quá trình chứ không phải là một biến cố hay sự kiện.
1.4.1.2 Mục tiêu marketing
Marketing hướng đến ba mục tiêu chủ yếu sau:
- Thỏa mãn khách hàng: Là vấn đề sống còn của công ty. Các nỗ lực marketing nhẳm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành với công ty, qua
đó thu phục thêm khách hàng mới.



10
- Chiến thắng trong cạnh tranh: Giải pháp Marketing giúp công ty đối phó tốt các
thách thức cạnh tranh, bảo đảm vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường.
- Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp công ty tích
lũy và phát triển. Sự trung thành của khách hàng liên quan mật thiết với khả năng
sinh lợi của công ty trong hiện tại và cả trong tương lai.

Sự thỏa mãn của
khách hàng

Hướng theo
khách hàng
Mục tiêu
của tổ
chức
Phối hợp các
hoạt động

Sự thành công
của tổ chức

Hình 1.1 Mục tiêu của Marketing
(Nguồn: Đinh Tiên Minh, Quách Thị Bửu Châu, Nguyễn Văn Trưng,
Đào Hoài Nam (2012), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Lao động, trang 37)
1.2 Phân khúc thị trường
1.2.1 Khái niệm
Phân khúc thị trường là : “phân chia thị trường tổng thể số lượng lớn, không
đồng nhất, muôn hình muôn vẻ thành các nhóm (đoạn, khúc) nhỏ hơn đồng nhất về
các đặc tính nào đó”
1.2.2 Quan niệm chung về phân khúc thị trường

Thị trường rất đa dạng, người mua có thể rất khác nhau về nhu cầu, khả năng
tài chính, nơi cư trú, thái độ và thói quen mua sắm. Số lượng khúc thị trường trên một
thị trường tổng thể rất khác nhau, phụ thuộc vào việc người ta sử dụng các tiêu chuẩn
phân khúc như thế nào.


11
1.2.3 Các tiêu thức phân khúc thị trường
 Phân khúc theo cơ sở địa lý: Thị trường tổng thể được chia cắt thành nhiều
đơn vị địa lý: vùng, miền, tỉnh, thành phố, …
 Phân khúc theo dân số - xã hội: Nhóm tiêu thức này thuộc loại này bao
gồm: giới tính, tuổi tác, nghế nghiệp, trình độ văn hóa, quy mô gia đình, tình trạng
hôn nhân, thu nhập, giai tầng xã hội…
 Phân khúc theo tâm lý học: Cơ sở phân khúc này được biều hiện thành các
tiêu thức như: thái độ, động cơ, lối sống, sự quan tâm, quan điểm…
 Phân khúc theo hành vi tiêu dùng: Thị trường người tiêu dùng sẽ được
phân chia thành các nhóm đồng nhất về các đặc tính sau: lý do mua sắm, lợi ích tìm
kiếm, tính trung thành, số lượng và tỉ lệ sử dụng.
1.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Việc phân khúc thị trường đã làm bộc lộ những cơ hội của các khúc thị trường
khác nhau đang xuất hiện trước mặt doanh nghiệp. Bước tiếp theo các doanh nghiệp
phải đánh giá các khúc thị trường đó và quyết định chọn bao nhiêu khúc thị trường
mục tiêu. Để các quyết định xác đáng về các khúc thị trường được lựa chọn cần phải
thực hiện một tiến trình các công việc chủ yếu sau:
+ Đánh giá các khúc thị trường.
+ Lựa chọn khúc thị trường chiếm lĩnh hay khúc thị trường mục tiêu.
1.4 Định vị sản phẩm trên thị trường
1.4.1 Khái niệm
Là sử dụng những nỗ lực Marketing để xây dựng hình ảnh sản phẩm và công
ty để chiếm được vị trí có giá trị trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.

Vị trí của sản phẩm là mức độ sản phẩm được khách hàng nhìn nhận ở tầm cỡ
nào, chiếm một vị thế nào trong tâm trí khách hàng so với các sản phẩm cạnh tranh.
1.4.2 Các loại định vị
Định vị sản phẩm có nhiệm vụ khắc họa hình ảnh của sản phẩm trong tâm trí
khách hàng ở thị trường mục tiêu, từ sự thông hiểu những cảm nhận và đánh giá của


12
họ về hàng hóa. Một công ty có thể lựa chọn một trong những loại định vị cho sản
phẩm bao gồm:
+ Xác định và lựa chọn hình ảnh dựa trên thuộc tính của sản phẩm
+ Xác lập hình ảnh thông qua các biểu tượng
1.4.3

Các chiến lược định vị sản phẩm

Người làm Marketing có thể theo các chiến lược định vị sau:
+ Định vị dựa trên một thuộc tính của sản phẩm
+ Định vị dựa trên lợi ích của sản phẩm đem lại cho khách hàng
+ Định vị dựa trên tầng lớp người sử dụng
+ Định vị so sánh với đối thủ cạnh tranh
+ Định vị tách biệt hẳn so với các đối thủ cạnh tranh
+ Định vị so sánh với các loại sản phẩm khác
1.5 Marketing hỗn hợp (marketing-mix)
1.5.1 Khái niệm
Marketing mix (Hỗn hợp hay Phối thức marketing) là một trong những khái
niệm chủ yếu của marketing hiện đại.
Marketing mix là tập hợp những công cụ marketing mà công ty sử dụng để đạt
được các mục tiêu trong một thị trường đã chọn. Các công cụ marketing pha trộn và
kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay

đổi trên thị trường. Có thể nói marketing mix là một giải pháp có tính hình thể của tổ
chức.
Các công cụ marketing gồm có: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối
(Place) và chiêu thị (Promotion) và thường được gọi là 4P. Mỗi P có vai trò và tầm
quan trọng khác nhau. Vì thế cần kết hợp 4P này một cách hợp lý, hiệu quả để có
được một chính sách marketing hợp lý với nguồn lực của doanh nghiệp đồng thời
mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


13

Tổ hợp
tiếp thị
Sản phẩm

Phân phối

-

Tính đa dạng

-

Kênh

-

Chất lượng

-


Độ phủ thị

-

Thiết kế

-

Đặc thù

-

Tên thương

trường
-

Chủng loại sản
phẩm

-

Vị trí

Chiêu thị

-

Lưu kho


-

Vận chuyển

hiệu

Giá

-

Đóng gói

-

Kích cỡ

-

Giá niêm yết

-

Chiêu thị

-

Dịch vụ

-


Chiết khấu

-

Quảng cáo

-

Bảo hành

-

Khấu trừ

-

Nguồn lực bán

-

Chính sách trả

-

Giai đoạn
thanh toán

sản phẩm
-


hàng
-

Điều kiện
thanh toán

Quan hệ công
chúng

-

Tiếp thị trực
tiếp

Hình 1.2 Bốn thành phần trong Marketing mix
(Nguồn: Philip Kotler & Kevin Lane Keller, (2013), Quản trị marketing, 14th edition,
Nhà xuất bản lao động xã hội, trang 30)
1.5.2 Chiến lược Marketing
1.5.2.1 Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của khách
hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với
mục tiêu thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Chính sách về sản phẩm là nền tảng của chính sách marketing hỗn hợp, được
xác định dựa trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành cho sản phẩm mới và
chiến lược marketing tổng thể cho mọi sản phẩm đang có của doanh nghiệp.


14
 Các chiến lược sản phẩm bao gồm:

Chiến lược tập hợp sản phẩm: Có bốn tham số đặc trưng cho tập hợp sản phẩm
giúp doanh nghiệp xác định chiến lược tập hợp sản phẩm như:
Chiến lược mở rộng tập hợp sản phẩm: Chiến lược này được thực hiện bằng
cách tăng thêm các dòng sản phẩm mới thích hợp.
Chiến lược kéo dài các dòng sản phẩm trong một tập hợp: Chiến lược này
được thực hiện bằng cách tăng thêm số mặt hàng cho mỗi dòng sản phẩm tạo cho
công ty có được dòng sản phẩm hoàn chỉnh.
Chiến lược tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm: Chiến lược này được thực
hiện bằng cách tăng số mẫu biến thể của mỗi sản phẩm như thay đổi kích cỡ, mùi vị
cho mỗi sản phẩm.
Chiến lược tăng giảm tính đồng nhất của tập hợp sản phẩm: Chiến lược này
được thực hiện tùy thuộc doanh nghiệp muốn có uy tín vững chắc trong một lĩnh vực
hay tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
 Chiến lược dòng sản phẩm bao gồm:
Chiến lược thiết lập các dòng sản phẩm: Để việc kinh doanh được an toàn, có
hiệu quả cần phải thiết lập các dòng sản phẩm thích hợp và từng bước củng cố các
dòng sản phẩm đó về số lượng cũng như về chất lượng để thế lực của doanh nghiệp
ngày càng tăng.
Chiến lược phát triển dòng sản phẩm: Chiến lược phát triển dòng sản phẩm thể
hiện bởi sự phát triển các món hàng trong các dòng sản phẩm đó. Việc phát triển
dòng sản phẩm có thể thực hiện theo hai cách: Dãn rộng và bổ sung
Để dãn rộng dòng sản phẩm, doanh nghiệp có thể:
Dãn xuống: Ban đầu doanh nghiệp cung cấp sản phẩm để ổn định phân khúc
trên cùng của thị trường (sản phẩm cao cấp), sau đó mới kéo dài dòng sản phẩm
xuống các phân khúc phía dưới.
Dãn lên: Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho các phân khúc ở phía dưới của
thị trường có thể muốn xâm nhập vào các phân khúc phía trên của thị trường để tìm
kiếm một mức phát triển cao hơn.



15

Dãn ra hai phía: Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho những phân khúc nằm
ở phần giữa của thị trường có thể quyết định dãn mặt hàng theo cả hai hướng. Việc
dãn ra đó chắc chắn sẽ gặp phải sự phản công của cả hai đầu. Vì vậy, muốn chiến
lược này thành công, doanh nghiệp phải đưa ra những sản phẩm tốt hơn mà giá cả lại
rẻ hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Để bổ sung dòng sản phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng:
Chiến lược hạn chế dòng sản phẩm: Trong quá trình kinh doanh cạnh tranh
trên thị trường doanh nghiệp sẽ phát hiện ra những dòng sản phẩm hay những dòng
sản phẩm không còn hiệu quả nữa và phải nhanh chóng từ bỏ chúng để dồn mọi tiềm
lực phát huy những sản phẩm hiện đang còn có hiệu quả.
Chiến lược biến cải dòng sản phẩm: Trong chiến lược này, các sản phẩm hiện
có trong dòng sản phẩm được sửa đổi ít nhiều như cải tiến về hình dáng, cỡ khổ, vật
liệu, màu sắc, bao bì, nhãn hiệu từ đó cũng làm cho khách hàng tiêu dùng nhiều hơn.
Chiến lược hiện đại hóa dòng sản phẩm: Mục đích của chiến lược này là làm
cho các sản phẩm sát hợp với nhu cầu ngày một nâng cao của thị trường. Để hiện đại
hóa dòng sản phẩm doanh nghiệp nên điều chỉnh từng phần vì làm như vậy sẽ giúp
tránh được khó khăn về mặt tài chính đồng thời giúp doanh nghiệp nhận xét được
phản ứng của khách hàng và các trung gian đối với mẫu mã mới đó trước khi thay đổi
cả dòng sản phẩm.
 Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể:
Chiến lược đổi mới sản phẩm: Chiến lược này nhằm tạo ra những sản phẩm
mới để bán trên thị trường hiện có hoặc thị trường mới. Nhưng có nguy cơ rủi ro cao.
Có hai chiến lược đổi mới sản phẩm là:
Chiến lược đổi mới phản ứng: Đây là chiến lược được thực hiện khi có sự thay
đổi của thị trường. Muốn thực hiện chiến lược này cần phải có hai điều kiện, thứ nhất
doanh nghiệp phải có khả năng lớn về Marketing, thứ hai doanh nghiệp phải có sự
mềm dẻo cao trong cơ cấu tổ chức và sản xuất.
Chiến lược đổi mới chủ động: Đây là chiến lược được thực hiện khi chưa có sự

thay đổi của thị trường nhưng doanh nghiệp vì muốn tìm kiếm một mức phát triển cao
hơn, bảo đảm sự thành công do nắm trong tay một bằng phát minh và sẵn sàng có


16
nguồn vốn lớn nên họ đã mạnh dạn mạo hiểm đổi mới sản phẩm. Chiến lược này khi
thực hiện cần phải trải qua 5 giai đoạn của việc triển khai một sản phẩm mới.
Chiến lược bắt chước sản phẩm: Chiến lược này được thực hiện khi doanh
nghiệp không dám đổi mới vì sợ rủi ro nhưng lại không muốn để sản phẩm của mình
bị già cỗi đi. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp tìm cách thay đổi sản phẩm của mình bằng
cách bắt chước các sản phẩm mới của các nhãn hàng khác phát hành có hiệu quả. Sự
bắt chước có thể mang tính chất đổi mới chứ không phải là sao chép nguyên xi các
sản phẩm khác mà chỉ tập hợp những ưu điểm sẵn có trong một sản phẩm cạnh tranh.
Chiến lược này cần được thực hiện nhanh chóng nhằm tránh ứ đọng hàng hóa.
Chiến lược thích ứng sản phẩm: Trong quá trình tồn tại sản phẩm trên thị
trường, doanh nghiệp cần quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành đáp ứng sự chờ đợi của khách hàng. Để nâng cao chất lượng sản phẩm cần
quan tâm đến việc cải tiến công nghệ, tay nghề, nguyên vật liệu, kiểm tra chặt chẽ
chất lượng sản phẩm.
Chiến lược định vị sản phẩm: Mục đích của chiến lược này nhằm trao một vị
trí mới cho một sản phẩm hay cho một nhãn hiệu trên thị trường hiện có vào tâm trí
người tiêu dùng. Để thực hiện chiến lược này doanh nghiệp cần: Tạo cho sản phẩm có
một vị trí đặc biệt trong trí nhớ người mua và khách hàng tương lai, tạo sự khác biệt
với các sản phẩm cạnh tranh, tương ứng với những sự chờ đợi quyết định nhất của thị
trường mục tiêu trong việc lựa chọn để tiêu thụ.
Tại các thời điểm trong chu kỳ sống của sản phẩm chúng ta áp dụng những
chiến lược sản phẩm khác nhau:
Giai đoạn mở đầu: Phải quan tâm đến việc hiệu chỉnh kỹ thuật và thương mại
sản phẩm, tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Giai đoạn tăng trưởng: Sản xuất hàng loạt, đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường

cải tiến kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm để dễ dàng mở rộng bán ra.
Giai đoạn trưởng thành: Phân biệt hóa sản phẩm nhằm đáp ứng với việc phân
khúc thị trường sâu hơn bằng cách đa dạng hóa nhãn hiệu và kiểu dáng.
Giai đoạn suy thoái: Giảm bớt các mặt hàng xét ra không còn hiệu quả.


17
1.5.2.2 Chiến lược giá
Giá cả là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm, bao gồm: giá
bán sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, tín dụng. Giá cả phải tương xứng với giá trị của sản
phẩm và có khả năng cạnh tranh. Trong thực tế, một sản phẩm có thể định giá theo
nhiều cách khác nhau. Việc định giá tùy theo sản phẩm, tình trạng cạnh tranh trên thị
trường ... do đó người ta thường định giá theo nhiều cách khác nhau: định giá dựa vào
chi phí, định giá theo người mua, định giá dựa vào cạnh tranh.
Chiến lược giá có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là một trong những yếu tố cơ bản quyết định việc lựa chọn của
người mua. Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing-mix tạo ra doanh thu, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng
giá làm công cụ để theo đuổi những mục tiêu khác nhau và công cụ này thường có thể
được sử dụng rất linh hoạt.
Chính sách giá có mối quan hệ mật thiết với chính sách sản phẩm, nó phối hợp
một cách chính xác các điều kiện giữa chi phí vốn đầu vào và thị trường. Chiến lược
giá của doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở ước lượng được tổng cầu về
hàng hoá, dịch vụ của thị trường.
Dưới đây là một số chiến lược giá điển hình:
 Chiến lược định giá cho tập hợp sản phẩm:
Định giá dòng sản phẩm: Các doanh nghiệp thường triển khai nhiều sản phẩm
đa dạng hơn là những sản phẩm bán lẻ. Sau đó họ quyết định các bậc giá cho những
sản phẩm khác nhau trong cùng một dòng ấy. Các bậc giá đó cần tính đến những khác
biệt về chi phí, những đánh giá của khách hàng về các đặc điểm khác nhau, và giá của

các đối thủ cạnh tranh.
 Chiến lược điều chỉnh giá:
Định giá chiết khấu và các khoản giảm giá: Phần lớn các doanh nghiệp sẽ điều
chỉnh giá căn bản của họ để thưởng cho một số việc làm của khách hàng như thanh
toán sớm hóa đơn, mua khối lượng lớn, và mua ngoài mùa. Những điều chỉnh giá cả
này được gọi là các khoản chiết khấu hay giảm giá.


18
Định giá phân biệt: Nhiều doanh nghiệp thường hay thay đổi giá căn bản cho
phù hợp với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với từng sản phẩm, khu vực tiêu
thụ,…đây là trường hợp doanh nghiệp bán một sản phẩm với nhiều mức giá khác
nhau không dựa trên cơ sở là chi phí khác nhau.
 Chiến lược thay đổi giá:
Chủ động giảm giá: Việc giảm giá thường để đối phó với những trường hợp
như: Nhà máy còn công suất hoạt động hay thừa năng lực; Giảm giá do đối phó với
những đối thủ cạnh tranh nhằm tìm kiếm thêm thị trường; Do khả năng tiêu thụ
không cao, thị phần đang suy giảm; Do muốn khống chế thị trường.
Chủ động tăng giá: Việc tăng giá có thể ảnh hưởng không tốt cho việc bán
hàng nhưng việc tăng giá thành công có thể làm tăng lợi nhuận một cách đáng kể.
Việc tăng giá có thể xuất phát từ những yếu tố như: Sự tăng chi phí diễn ra dai dẳng
có tính toàn cầu, mức tăng năng suất không sánh kịp với vật giá gia tăng đã làm giảm
dần biên tế lợi nhuận, lượng cầu quá lớn.
 Chiến lược định giá sản phẩm mới:
Khác với định giá theo chi phí, lúc này doanh nghiệp có thể định giá cho sản
phẩm theo hai cách:
Định giá thâm nhập thị trường: Với chiến lược này, các doanh nghiệp định giá
sản phẩm tương đối thấp, hi vọng rằng sẽ thu hút được một lượng khách hàng mua đủ
lớn, và đạt được một thị phần lớn.
Định giá nhằm chắt lọc thị trường: Là chiến lược trong đó doanh nghiệp định

giá cao ngay từ đầu cho sản phẩm mới để chớp thị trường. Sau khi lượng tiêu thụ
chậm lại, doanh nghiệp mới hạ giá sản phẩm xuống để lôi kéo lớp khách hàng kế tiếp
vốn nhạy cảm với giá cả. Bằng cách này, doanh nghiệp vớt được lượng doanh thu tối
đa từ những khúc thị trường khác nhau.
 Chiến lược định giá theo tâm lý:
Giá cả thường phản ánh các thuộc tính của sản phẩm. Rất nhiều khách hàng
dùng giá cả để đo lường chất lượng sản phẩm. Khi áp dụng chính sách giá tâm lý, nhà
sản xuất xem xét yếu tố tâm lý của giá cả chứ không đơn thuần về khía cạnh kinh tế.


19
Bên cạnh đó có những sản phẩm rất khó xác định chất lượng cho nên người mua
thường xác định chất lượng căn cứ vào giá bán cho sản phẩm. Giá cao đối với họ
nghĩa là chất lượng cao.
1.5.2.3 Chiến lược phân phối
Phân phối là toàn bộ quá trình hoạt động có liên quan đến việc tổ chức, điều
hành và vận chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng nhờ cung cấp đúng
sản phẩm, đúng lúc, đúng nơi, đúng số lượng mà khách hàng cần. Trong kinh doanh,
nếu công ty có khả năng phân phối tốt sẽ tạo được uy tín thu hút được nhiều khách
hàng đến với công ty.
Doanh nghiệp dựa vào mục tiêu phân phối, đặc điểm của thị trường, sản phẩm,
đặc điểm trung gian, năng lực của doanh nghiệp, ý muốn cạnh tranh của doanh
nghiệp, đặc điểm môi trường,... để lựa chọn ra những chiến lược phân phối như:
 Chiến lược phân phối rộng rãi: Đây là chiến lược phân phối mà lượng
tồn kho sản phẩm của doanh nghiệp ở các cửa hàng càng nhiều càng tốt. Một chiến
lược luôn được áp dụng bởi những nhà sản xuất hàng tiêu dùng và các nguyên liệu
thông thường.
 Chiến lược phân phối chọn lọc: Doanh nghiệp chỉ lựa chọn một số trung
gian ở một số nơi nhất định để tiêu thụ sản phẩm mà không cần phân tán lực lượng
ra nhiều điểm bán, nhằm giành được thị phần với sự kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm

chi phí. Hình thức này được áp dụng cho loại hàng hóa có giá trị cao, khách hàng
thường suy nghĩ tính toán nhiều mới quyết định mua.
 Chiến lược phân phối độc quyền: Doanh nghiệp chỉ sử dụng một số trung
gian rất hạn chế ở một khu vực thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Họ yêu cầu đại lý
chỉ được bán hàng của mình, tuyệt đối không được bán hàng của đối thụ cạnh tranh.
Cách phân phối này giúp đề cao hình ảnh của sản phẩm và có thể mang lại cho
doanh nghiệp nhiều thành công hơn.
1.5.2.4 Chiến lược chiêu thị
Chiêu thị là những hoạt động truyền bá những thông tin giá trị của sản phẩm
do mình sản xuất và thuyết phục khách hàng mục tiêu mua sản phẩm ấy. Chiêu thị


20
phối hợp với chiến lược sản phẩm, giá cả và phân phối sẽ đẩy mạnh doanh số của
hàng hóa bán được đồng thời khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Các thành phần cơ bản trong chiến lược chiêu thị bao gồm: quảng cáo,
tuyên truyền, quan hệ công chúng và khuyến mãi (hay xúc tiến bán hàng).
 Quảng cáo: Là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền đạt tin
tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng. Hiện nay, các doanh
nghiệp có thể quảng cáo trên rất nhiều phương tiện như: Báo, tạp chí, truyền thanh,
truyền hình, quảng cáo ngoài trời,...
 Tuyên truyền: Là hình thức truyền thông mang tính cá nhân cho một sản
phẩm hay cho một doanh nghiệp bằng cách đưa tin tức có ý nghĩa thương mại trên
các phương tiện thông tin mà không mất chi phí. Các hình thức tuyên truyền phổ
biến như: viết bài giới thiệu về sản phẩm hay doanh nghiệp đăng trên các báo, các tin
tức trên các phương tiện thông tin về các cuộc viếng thăm và làm việc của lãnh đạo
nhà nước tại doanh nghiệp ...
 Quan hệ công chúng: Đây là những hoạt động truyền thông để xây dựng
và bảo vệ danh tiếng của công ty, sản phẩm trước các giới công chúng, được gọi tắt
là PR. Về cơ bản, những hoạt động quảng cáo hỗ trợ bán hàng trong khi những hoạt

động PR tạo ra những điều kiện và môi trường thuận lợi để bán hàng diễn ra.
 Khuyến mãi: Là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua một
sản phẩm vật chất hay một dịch vụ. Doanh nghiệp sử dụng khuyến mãi là công cụ để
tạo ra phản ứng nhanh hơn và mạnh hơn.
 Cổ động trực tiếp và bán hàng cá nhân: Là hình thức truyền thông trực
tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách hàng nhằm giới thiệu và thuyết phục khách
hàng quan tâm hoặc mua sản phẩm. Phương thức này sử dụng khá phổ biến và mang
tính hiệu quả.


21

Tóm tắt chương 1
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu về cơ sở lý luận về hoạt động marketing tác
giả đã nắm bắt được các khái niệm cơ bản về Marketing cũng như vai trò của
Marketing đối với doanh nghiệp. Với tình hình kinh tế ngày càng gay gắt cộng với dự
biến đổi không ngừng thị trường chính Marketing đóng vai trò gắn kết công việc kinh
doanh với thị trường cũng như xây dựng cầu nối giữa khách hàng với sản phẩm của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Marketing còn đóng vai trò tạo tiền đề cho sản xuất kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp, các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn trong
việc xây dựng các chiến lược kinh doanh để từ đó nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của
khách hàng mang lại sự thành công cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong chương 1 tác giả cũng đã tìm hiểu về Marketing-mix thông qua
việc khái quát các lý thuyết cơ bản và nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đến hoạt động Marketing. Từ những nền tảng đó sẽ giúp doanh nghiệp áp
dụng vào thực tiễn kinh doanh để sản phẩm của mình đứng vững trên thị trường mà
hoạt động Marketing chính là chìa khóa mang đến thành công đó cho doanh nghiệp
khi họ biết vận dụng Maketing một cách đúng đắn và hiệu quả.



22

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKERTING TẠI
CÔNG TY TNHH POSCO-VIETNAM
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH POSCO-VIETNAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH POSCO-VIETNAM là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư Hàn
Quốc, được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu số 49202300004 ngày
15/11/2006, các Giấy phép điều chỉnh ngày 29/03/2007, ngày 12/09/2007, ngày
02/01/2008, ngày 15/04/2009, ngày 17/09/2009 và ngày 16/11/2012, ngày
18/08/2013, ngày 08/05/2014 do Ban Quản Lý Các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu cấp. Địa
chỉ trụ sở chính tại Lô số 01, KCN Phú Mỹ II, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, Việt Nam. Số điện thoại: 064. 3923. 700. Số fax: 064.3923.096. Chi nhánh tại
Thành phố Hồ Chí Minh: tầng 09, Diamond Plaza, số 34 đường Lê Duẩn, phường
Bến Nghé, Quận 1, TP HCM. Tổng vốn đầu tư đăng ký 18.048.000.000.000 đồng.
Thời gian xây dựng nhà máy từ tháng 02/2007 đến tháng 12/2009: Lắp đặt
máy móc thiết bị từ tháng 08/2008 đến tháng 05/2009; Vận hành thử từ tháng
06/2009 đến tháng 11/2009; Bắt đền hoạt động từ tháng 12/2009.
Thời gian hoạt động của dự án 48 năm kể từ ngày 15/11/2006.
Quy mô sản xuất
Giai đoạn

Sản phẩm và năng lực sản xuất/Năm
 Thép cán nguội (CR)

: 700 nghìn tấn

 Thép cuộn cứng (F/H)


: 500 nghìn tấn

 Thép cán nóng (HR)

: 3,000 nghìn tấn

 Thép cán nguội (CR)

: 1,500 nghìn tấn

 Thép mạ (CG)

: 400 nghìn tấn

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2


23
2.1.2 Tầm nhìn và mục tiêu
2.1.2.1 Tầm nhìn
Công ty TNHH POSCO-VIETNAM là nhà máy cán nguội được tập đoàn
Posco Family đầu tư tại Việt Nam có quy mô lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á.
Với trọng tâm cung cấp một cách ổn định nguyên liệu với chất lượng tốt nhất
không chỉ tại Việt Nam, mà còn tại các nước khu vực Châu Á như các nước Thái Lan,
Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, ..., và nắm giữ một vị trí quan trọng trong
lịch sử kinh doanh thép của gia đình Posco tại khu vực Đông Nam Á.
Và trong tương lai với tư cách là nhà máy cán nguội lớn nhất Đông Nam Á,
Công ty TNHH POSCO-VIETNAM sẽ chú trọng vào nền tảng nguyên lý, đồng thời

thực hiện hết vai trò là một thành viên đi đầu về Global Posco 3.0 ở nước ngoài để tạo
dựng niềm tin của khách hang dựa trên những sản phẩm và dịch vụ không đâu có thể
sánh kịp, cố gắng trưởng thành và vươn xa thành một thành viên đáng tự hào trong
gia đình Posco, làm hết trách nhiệm về mặt xã hội đế trở thành một doanh nghiệp
được tin tưởng và quý trọng tại Việt Nam.
2.1.2.2 Mục tiêu
Mục tiêu của POSCO-VIỆT NAM:


Trở thành dây chuyền cán nguội tối tân nhất trên thế giới



Cung cấp hàng hóa cho khách hàng với giá thành thấp nhất



Trở thành nhà máy xanh nhằm giữ gìn bảo vệ môi trường



Nhanh chóng thích nghi với sự thay đổi môi trường thông qua
hoạt động cải tiến



Đào tạo nhân tài tương xứng với Global Posco, …

2.1.2.3 Triết lý kinh doanh và nguyên tắc quản trị
Toàn thể nhân viên công ty luôn ý thức và thực hiện theo phương châm kinh

doanh mà Tổng giám đốc công ty đã đặt ra với “Cái Tầm - Cái Tâm - Cái Đức trong
sáng lành mạnh đủ thể hiện bản chất cái Tôi trong kinh doanh”, xây dựng lòng tin
của Quý khách hàng:”Đúng Chất Lượng - Đủ Số Lượng”


24
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
Tổng Giám Đốc

Bộ Phận kiểm soát
độc lập

Khối quản lý

Khối Marketing

Khối sản xuất

Bộ phận Nhân sự và
Hành chính

Bộ phận Kế hoạch
kinh doanh

Bộ phận Hỗ trợ cải
tiến và An toàn

Bộ phận


Bộ phận Kinh
doanh trong trước

Bộ phận

Đối ngoại

Bộ phận
Kế hoạch & Tài

Bộ phận Kinh
doanh nước ngoài

Chi nhánh công ty
tại HCM

Chi nhánh công ty
tại Hà Nội

Kỹ thuật sản xuất

Bộ phận
Cán nguội

chính

Bộ phận
Thu mua

Bộ phận

Hệ thống thông tin

Bộ phận Dịch vụ và
chất lượng SP

Bộ phận Hậu cần
kinh doanh

Bộ phận
Ủ liên tục

Bộ phận
Bảo trì

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty Posco-Viet nam.
(Nguồn: Phòng Nhân sự và Hành chính)


25
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ phòng ban
 Tổng giám đốc:
- Quản lý tổng thể các dự án đầu tư của Công ty Posco Viet nam.
- Hợp tác với các cơ quan, tổ chức của Việt Nam.


Bộ phận Kiểm soát độc lập:

- Kiểm soát, ngăn ngừa những hành vi phi đạo đức kinh doanh của nhân viên
hay của cả công ty.
- Lập ra các quy trình làm việc chuẩn theo định hướng của tập đoàn và

những Bộ phận/ Phòng ban có những quy trình công việc mắc phải những sai sót
nhỏ.
 Bộ phận Nhân sự và Hành chính:
- Tổ chức các sự kiện của Công ty, quản lý cơ sở vật chất văn phòng, chi phí
bảo trì cơ sở vật chất, hỗ trợ thủ tục xin cấp hộ chiếu và giấy xuất nhập cảnh.
- Quản lý căng tin, quản lý cấp phát đồng phục và văn phòng phẩm.
- Quản lý Ký túc xá.
- Lập chiến lược, kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện các công tác: PR,
quảng cáo tài trợ và một số hoạt động truyền thông khác. Xây dựng và duy trì quan
hệ với báo chí, các cơ quan quản lý, đối tác…..
- Quản lý toàn bộ các phúc lợi lao động bao gồm: theo dõi ngày công/phép,
nghỉ, qui định, lương, bảo hiểm xã hội.
- Thiết kế và áp dụng các công việc liên quan đến các quy định như: tiêu
chuẩn để sản xuất, lương, phúc lợi, công tác phí, sinh hoạt.
- Cơ cấu tổ chức, tuyển dụng, đánh giá nhân viên và thăng tiến, khen thưởng
và kỹ luật, những công việc liên quan đến nhân sự.
- Quản lý chức vụ, quản lý nhân sự, quản lý thông tin thống kê về nhân viên,
quản lý hệ thống nhân sự.
- Lập hệ thống đào tạo, xây dựng và quản lý thực hiện kế hoạch đào tạo.


×