Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách huyện hải hậu, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

MAI XUÂN HÒA

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH
HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

MAI XUÂN HÒA

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH
HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGND.Nguyễn Võ Kỳ Anh

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành là kết quả của sự cố gắng của bản
thân cùng sự giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè. Tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới các Giáo sư, phó Giáo sư, Tiến sĩ Khoa QLGD của
trường ĐHGD - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy các chuyên đề
trong khoá học và đã quan tâm nhiệt tình góp ý cho tác giả trong quá
trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các đơn vị chức năng
Khoa QLGD trường ĐHGD - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
cho tác giả trong suốt thời gian học; Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.
NGND. Nguyễn Võ Kỳ Anh, người trực tiếp hướng dẫn cho tác giả hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Tỉnh đoàn Nam Định, Huyện
Đoàn Hải Hậu và tập thể cán bộ đoàn chuyên trách toàn huyện, gia đình
và các bạn cùng lớp Cao học Quản lý giáo dục K13-S1 trường Đại học
giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã động viên giúp đỡ và cộng tác
giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng tập luận văn này không khỏi còn
những sai sót. Tác giả tha thiết mong quý bạn đọc thông cảm và góp ý.
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Mai Xuân Hoà

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


GD

:

giáo dục

ĐT

:

đào tạo

QL

:

quản lý

BD

:

bồi dưỡng

CB

:

cán bộ


ND

:

nội dung

CNH - HĐH

:

công nghiệp hoá - hiện đại hoá

KTĐG

:

kiểm tra đánh giá

CSVC

:

cơ sở vật chất

TTB

:

trang thiết bị


TTN

:

thanh thiếu niên

CLB

:

Câu lạc bộ

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng.................................................................................................. v
Danh mục hình, sơ đồ, biểu đồ........................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI

DƢỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH............................................. 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....................... 9
1.2.1. Quản lý .................................................................................................... 9

1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 13
1.2.3. Bồi dưỡng cán bộ .................................................................................. 15
1.3. Cơ sở lý luận của hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách .................................................................. 19
1.3.1. Hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách .................................. 19
1.3.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách...................... 23
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH
NAM ĐỊNH .................................................................................................... 31
2.1. Khái quát tình tình kinh tế - xã hội và hoạt động Đoàn của huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định ........................................................................................ 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Hải Hậu ................... 31
2.1.2. Tình hình Công tác Đoàn của huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định ............. 33
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách huyện
Hải Hậu ........................................................................................................... 39

iii


2.2.1. Nhận thức của các đối tượng điều tra về tầm quan trọng của công tác
bồi dưỡng cán bộ Đoàn ................................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ Đoàn về vai trò của giảng viên đối với
hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách............................................. 41
2.2.3. Thực trạng nội dung, phương thức bồi dưỡng CB Đoàn chuyên trách
huyện Hải Hậu ................................................................................................. 43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách huyện
Hải hậu ............................................................................................................. 50
2.3.1. Thực trạng về việc lập Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ Đoàn ....................... 50
2.3.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện Kế hoạch BD CB Đoàn chuyên trách ....... 51

2.3.3. Thực trạng về việc chỉ đạo thực hiện các phương thức BDCB Đoàn
chuyên trách .................................................................................................... 53
2.3.4.Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý Quản lý giảng viên( Báo cáo viên) và
các lực lượng tham gia BD cán bộ Đoàn chuyên trách................................... 54
2.3.5. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý học viên, cơ sở vật chất các chương
trình bồi dưỡng ................................................................................................. 56
2.3.6. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá chất lượng bồi dưỡng ..................... 58
2.4. Điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ
Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu ................................................................. 62
2.5. Nguyên nhân hạn chế, những vấn đề đặt ra cho quản lý hoạt động bồi
dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu trong giai đoạn hiện nay .. 65
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 67
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ
ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH .............68
3.1. Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức ............. 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.......................................................... 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống ..................................... 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ...................................... 68
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động BD đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách ở
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định....................................................................... 69

iv


3.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách............................................. 69
3.2.2. Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng phù hợp với các đối tượng
cán bộ Đoàn chuyên trách các cấp ................................................................ 71
3.2.3. Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đoàn
chuyên trách .................................................................................................... 73

3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ Đoàn
chuyên trách .................................................................................................... 75
3.2.5. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng
đạt hiệu quả ..................................................................................................... 77
3.2.6. Tăng cường quản lý giảng viên, học viên lớp bồi dưỡng, phối hợp các lực
lượng tham gia hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách ...................... 79
3.2.7. Đánh giá hiệu quả hoạt động bồi dưỡng CB Đoàn chuyên trách và xác
định nhu cầu bồi dưỡng tiếp theo .................................................................... 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 83
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp .................... 85
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90
1. Kết luận ........................................................................................................ 89
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 95

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Số liệu thống kê cán bộ Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu
(nhiệm kỳ 2012 – 2017) .............................................................. 36

Bảng 2.2.

Tổng hợp về độ tuổi cán bộ Đoàn chuyên trách ......................... 37


Bảng 2.3.

Nhận thức của cán bộ Đoàn chuyên trách về mức độ quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng ................................................... 41

Bảng 2.4.

Nhận thức của CB Đoàn chuyên trách và CB quản lý về
vai trò của giảng viên đối với hoạt động BD CB Đoàn
chuyên trách ............................................................................... 42

Bảng 2.5.

Tổng hợp về số lượng CB Đoàn CT tham gia các lớp BD ......... 44

Bảng 2.6.

Đánh giá mức độ quan trọng của các nội dung bồi dưỡng cán
bộ Đoàn chuyên trách ................................................................. 47

Bảng 2.7.

Tổng hợp số liệu đánh giá phương thức BD............................... 48

Bảng 2.8.

Đánh giá thực trạng việc lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ Đoàn . 51

Bảng 2.9.


Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch BD ........................... 52

Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ Đoàn chuyên trách về việc chỉ đạo thực
hiện các phương thức Bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách ..... 53
Bảng 2.11. Đánh giá vai trò của giảng viên và các lực lượng tham gia BD . 54
Bảng 2.12. Thực trạng ý thức của học viên khi tham gia hoạt động BD ...... 56
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả nhận xét về chất lượng các chương trình BD ... 58
Bảng 2.14. Bảng tổng hợp các lực lượng tham gia đánh giá KQ các lớp BD.. 61
Bảng 3.1.

Ý kiến về tính hợp lí, tính khả thi của các biện pháp ................. 86

vi


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình
Hình 1.1. Sơ đồ Chu trình Quản lý ................................................................. 12
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc Huyện Đoàn Hải Hậu ...................................................... 35
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức Huyện Đoàn Hải Hậu, .......................................... 36
Sơ đồ 3.1. Biểu thị mối quan hệ giữa 7 nhóm biện pháp ................................ 84
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Thể hiện số lượng cán bộ Đoàn tham gia các lớp bồi dưỡng
từ năm 2012 đến 2014 .............................................................. 44
Biểu đồ 2.2. Thể hiện sự đánh giá phương thức bồi dưỡng tập huấn ngắn
hạn theo chuyên đề ................................................................... 49
Biểu đồ 2.3. Thể hiện đánh giá phương thức bồi dưỡng theo định kỳ .......... 49
Biểu đồ 2.4. Thể hiện sự đánh giá chất lượng nội dung bồi dưỡng của cán
bộ quản lý và cán bộ Đoàn chuyên trách .................................. 59

Biểu đồ 3.1. Mức độ tương quan của tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ...................................................................... 88

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội
lớn nhất của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Trải qua suốt quá trình đấu
tranh giành độc lập của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh luôn xứng đáng là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh
niên Việt Nam, là đội dự bị đáng tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam và là
người đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tuổi trẻ Việt Nam.
Theo báo cáo tại Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh (tháng 12/2012) thì cả nước có khoảng 6,6 triệu thanh niên đang
sinh hoạt trong tổ chức của Đoàn.
Cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là bộ phận quan trọng hợp thành đội
ngũ cán bộ của Đảng. Đảng muốn lãnh đạo Cách mạng, lãnh đạo phong trào
quần chúng, đưa chủ trương, chính sách của Đảng đến với quần chúng, Đảng
không những phải xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác Đảng, còn phải xây
dựng đội ngũ những người làm tốt công tác quần chúng. Với tư cách là một
bộ phận cấu thành đội ngũ cán bộ của Đảng, đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên
trách có vị trí, vai trò quan trọng trong công việc tập hợp lực lượng đoàn viên
thanh niên, tạo thành sức mạnh tổng hợp của Đảng, của Cách mạng. Mặt
khác, cán bộ Đoàn chuyên trách là những người tham gia trực tiếp vào công
tác giáo dục cho thế hệ trẻ, là những người phải có đủ trình độ học vấn và kỹ
năng - nghệ thuật trong công tác vận động thanh niên hiện nay.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn là một nội dung quan

trọng, thường xuyên được các cấp bộ Đoàn tập trung thực hiện với quan
điểm: Vừa chú trọng chất lượng, vừa mở rộng phạm vi đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn có đủ trình độ, năng lực và đảm bảo
về số lượng để đảm đương nhiệm vụ theo yêu cầu. Tuy nhiên, trong thời gian
qua, công tác bồi dưỡng cán bộ Đoàn vẫn còn nhiều bất cập, thiếu tập trung,
1


chưa hoàn thiện, chỉ giải quyết được những yêu cầu trước mắt mà chưa đáp
ứng được mục tiêu cơ bản, lâu dài. Một bộ phận cán bộ Đoàn sau khi được
đào tạo, bồi dưỡng chưa được phát huy tốt, vẫn còn lúng túng trong công tác
hoạt động phong trào, chưa chủ động sáng tạo trong công việc. Bên cạnh đó,
thông qua các hoạt động thực tiễn phong trào thanh thiếu nhi để tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ tạo nguồn bổ sung cán bộ cho Đảng,
Nhà nước và các đoàn thể.
Mặt khác, cán bộ Đoàn chuyên trách hiện nay đa phần không qua đào tạo
công tác thanh vận (cơ sở đào tạo là Học viện thanh thiếu niên Việt Nam), phần
lớn cán bộ được tuyển về Đoàn cấp huyện và Đoàn cơ sở thường là sinh viên
mới tốt nghiệp các trường trung cấp, Cao đẳng, Đại học với các chuyên ngành
khác nhau. Cán bộ Đoàn chuyên trách thường xuyên có sự luân chuyển (đặc thù
của công tác tổ chức cán bộ Đoàn) nên việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp
vụ cho cán bộ Đoàn là cần thiết để đáp ứng yêu cầu hoạt động phong trào thanh
thiếu nhi hiện nay. Cán bộ Đoàn chuyên trách hiện nay có ưu điểm nổi bật là
những sinh viên mới ra trường, có trình độ học vấn, năng động, sáng tạo, do đó,
công tác đào tạo cán bộ sẽ giảm nhẹ, đồng thời cần tập trung quản lý hoạt động
bồi dưỡng cho họ về kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đoàn.
Do đó, quản lý hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo
về số lượng, từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp góp phần tạo
bước chuyển biến cơ bản trong công tác xây dựng tổ chức Đoàn. Mục tiêu của
quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách trong giai đoạn hiện

nay cùng một lúc phải tiến hành nâng cao chất lượng cán bộ Đoàn chuyên
trách, nhằm làm cho đội ngũ cán bộ Đoàn có khả năng hoàn thành xuất sắc
chức trách, nhiệm vụ của mình trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo công tác
Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi, mặt khác, để đáp ứng nhu cầu công tác
thanh vận hiện nay, người cán bộ Đoàn cần được đào tạo một cách toàn diện
với những nội dung phù hợp với vị trí công tác, với đặc thù của khu vực, đối
tượng, phù hợp với điều kiện tổ chức của đơn vị. Chính vì vậy, công tác bồi
2


dưỡng cho cán bộ Đoàn cần tập trung vào những nội dung: Lý luận cơ bản
(bao gồm lý luận chính trị và lý luận công tác thanh vận), nghiệp vụ – kỹ
năng công tác Đoàn (cả về phong trào và công tác xây dựng Đoàn), kinh
nghiệm thực tiễn, chuyên môn nghiệp vụ…
Đổi mới đội ngũ cán bộ Đoàn tương xứng với yêu cầu đổi mới của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới là yêu cầu bức thiết hiện nay. Có đội
ngũ cán bộ Đoàn mạnh sẽ góp phần quyết định thực hiện thắng lợi mục tiêu
nhiệm vụ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định” làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng công tác bồi
dưỡng cho cán bộ Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu - Nam Định hiện nay,
đề tài xây dựng biện pháp để đổi mới công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
cán bộ Đoàn chuyên trách của huyện trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao
chất lượng của hoạt động này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận làm luận cứ giải quyết các nhiệm vụ nội
dung nghiên cứu của đề tài.
3.2. Phân tích thực trạng hoạt động Đoàn tại cơ sở để chỉ rõ vai trò của
cán bộ Đoàn chuyên trách tại cơ sở.
3.3. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu.
3.4. Đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn
chuyên trách nhằm nâng cao công tác nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn chuyên
trách trong huyện để đáp ứng nhu cầu công tác thanh vận hiện nay.
3


4. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Đoàn.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu - tỉnh Nam Định.
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định từ năm
2012 đến nay, để đề xuất những giải pháp hiệu quả trong công tác quản lý bồi
dưỡng cán bộ Đoàn trong những năm tiếp theo.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách
của huyện Hải Hậu trong thời gian qua?
- Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách?
7. Giả thuyết khoa học
Các hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn hiện nay chưa thực sự đạt hiệu
quả cao, đa phần mới chỉ dừng lại ở lý thuyết, lý luận, chưa thực sự đi vào các
hoạt động phong trào thanh thiếu nhi cụ thể, nội dung còn sơ sài, hình thức

chưa phong phú. Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng còn lỏng lẻo, thiếu
tập trung; công tác giám sát, đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ
chưa thường xuyên.
Nếu có các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hợp lý để nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách sẽ góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động của Đoàn theo hướng thiết thực hơn.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác
quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách hiện nay ở huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất những biện pháp kết quả nghiên cứu
4


phù hợp với thực tế và có tính khả thi để nâng cao chất lượng công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách hiện nay ở huyện Hải Hậu
qua đó có thể nhân rộng ra một số huyện của tỉnh Nam Định.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết, các văn kiện của Đảng và Nhà
nước, của TW Đoàn về công tác quản lý nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ cán
bộ Đoàn chuyên trách; tham khảo, phân tích các tài liệu khoa học, sách báo có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
9.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp thử nghiệm
9.3. Nhóm phương pháp thống kê
Đối tượng khảo sát: Đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu,

Tỉnh Nam Định.
10. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phục lục, luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn
chuyên trách.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn
chuyên trách huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng và hiệu quả
của hoạt động Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi chính là đội ngũ cán bộ
Đoàn chuyên trách. Muốn có những cán bộ Đoàn năng động sáng tạo làm tốt
công tác thanh vận thì phải đào tạo được đội ngũ cán bộ Đoàn giỏi. Sự phát
triển của xã hội đòi hỏi người cán bộ Đoàn ngày nay cần có nhiều năng lực,
bởi họ sẽ là những người tham gia vào sự nghiệp giáo dục, tập hợp, đoàn kết
thanh thiếu nhi thành những con người có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của xã
hội hiện đại. Để có được đội ngũ cán bộ Đoàn đủ mạnh, đáp ứng được yêu
cầu đổi mới hiện nay, vấn đề bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn chuyên trách là cần
thiết và quan trọng. Vấn đề này đã được các nhà lãnh đạo các cấp quan tâm,
nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Trên thế giới khi Liên xô và các nước Đông Âu chưa sụp đổ, Đoàn

thanh niên luôn khẳng định vị trí tiên phong xung kích trên các mặt trận phát
triển kinh tế, an ninh Quốc Phòng. Ở Liên Xô (cũ), Komsomol hay VLKSM
(Đoàn Thanh niên Cộng sản Lênin toàn Liên Xô) được thành lập ngày
29/10/1918, một năm sau cuộc Cách mạng Tháng Mười. Với nhiệt tình tuổi
trẻ và tình yêu lý tưởng cộng sản, những Đoàn viên thanh niên Komsomol đã
có đóng góp rất lớn trong công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước Liên Xô –
thiên đường của chủ nghĩa Cộng sản. Tổng thống Nga - Ông Vladimir Putin
trong một bài phát biểu nhân dịp 95 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên
Cộng sản Komsomo đã từng nhấn mạnh: “ Đoàn Thanh niên Komsomol
không chỉ mang tính chính trị, mà còn là những năm tháng sinh viên, sự lãng
mạn của những con đường mới, và quan trọng nhất là cảm giác gắn liền với
vận mệnh Tổ quốc”.

6


Hiện nay, ở một số nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc đã đưa ra nhiều ưu đãi đối với cán bộ làm công tác thanh niên, tìm
kiếm các tài năng để bồi dưỡng đội ngũ cán bộ này làm cán bộ chủ chốt
trong các lĩnh vực. Ở Trung Quốc – quốc gia đi theo con đường xã hội chủ
nghĩa, Đoàn Thanh niên Cộng sản là cái nôi đào tạo đội ngũ cán bộ chủ
chốt của Trung Quốc trong nhiều thập kỷ qua, nhiều lãnh đạo cao cấp xuất
thân từ những thủ lĩnh Đoàn như nguyên Tổng bí thư, chủ tịch nước Hồ
Cẩm Đào và Thủ tướng đương nhiệm Lý Khắc Cường, Phó chủ tịch nước
Lý Nguyên Chiều .
Ở nước ta, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thanh niên, nhưng
chủ yếu tập trung vào các vấn đề nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên; vấn
đề thu hút, tập hợp, đoàn kết các đối tượng thanh niên, nghiên cứu về lý tưởng
cách mạng của thanh niên, phát triển các kỹ năng xã hội cho thanh thiếu

niên….Nhưng vấn đề về quản lý hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ
Đoàn là chưa nhiều; Vừa qua, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã tổ
chức Hội thảo “ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội ” cụm
các tỉnh bắc bộ. Tại cuộc hội thảo nhiều đại biểu cũng đã tập trung thảo luận
về một số vấn đề: Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên, cộng tác viên,
báo cáo viên, cơ chế chính sách trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Đoàn, những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn công
tác cán bộ Đoàn hiện nay…Các ý kiến thảo luận đã tập trung vào 5 nhóm vấn
đề cơ bản, đó là: Tiếp tục khẳng định công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Đoàn, Hội, Đội là khâu quan trọng và cần thiết; tiến hành khảo sát, nắm bắt
hệ thống trung tâm đào tạo, trường Đoàn để có kế hoạch, chương trình đào
tạo, bồi dưỡng trong thời gian dài; tăng cường công tác tham mưu đề xuất về
cơ chế, chính sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn, phối
hợp với các ngành nhằm tăng cường nguồn lực hỗ trợ về nội dung, cơ sở vật
chất cho công tác đào tạo, bồi dưỡng; đổi mới nội dung tổ chức các lớp đào
7


tạo để sát hơn với thực tế ở cơ sở nhất là tăng cường về kỹ năng, nghiệp vụ,
tạo sự hấp dẫn các lớp tập huấn tránh nội dung nghèo nàn, giảng viên truyền
đạt yếu, nội dung không mang tính thực tế; đào tạo, bồi dưỡng không chỉ làm
trong nhà trường mà phải đào tạo, rèn luyện trên thực tế, tại cơ sở… Tuy
nhiên, để các vấn đề về bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách nói trên đi vào
thực tế hoạt động công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên của cả nước
nói chung và của từng đơn vị nói riêng đặp biệt là cấp huyện còn gặp rất
nhiều khó khăn trong công tác quản lý cũng như việc phối kết hợp giữa các
giải pháp.
Trải qua các giai đoạn phát triển của đất nước, vấn đề bồi dưỡng nguồn
nhận lực trẻ đựơc nâng lên một tầm cao mới. Thủ tướng Chính phủ đã có
quyết định “về việc đào, tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trong giai đoạn

hiện nay”. Các cấp bộ Đoàn đã tập trung hơn vào việc cử cán bộ Đoàn đi học
nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ…
Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách là một
hoạt động không thể thiếu được trong công tác Đoàn và phong trào thanh
thiếu niên. Các vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ
Đoàn chuyên trách được nhiều Tỉnh, thành Đoàn quan tâm, không ít chuyên
gia đề cập tới.
Trong thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và
sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
cán bộ Đoàn các cấp đã đạt được nhiều kết quả; Nội dung, phương thức đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ không ngừng được đổi mới theo hướng đa dạng về nội
dung và hình thức, gắn lý thuyết với thực hành. Đội ngũ giảng viên, báo cáo
viên của hệ thống các trường, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại các tỉnh
ngày càng được củng cố và tăng cường. Tuy nhiên, việc quy hoạch, đào tạo và
bồi dưỡng nguồn cán bộ để thay thế còn chưa kịp thời; một bộ phận cán bộ
Đoàn còn bất cập về trình độ, kiến thức, năng lực tổ chức thực hiện và kỹ
năng, nghiệp vụ công tác vận động thanh niên. Công tác quản lý hoạt động
8


bồi dưỡng cán bộ của Đoàn vẫn còn có những khó khăn, hạn chế …Do đó,
việc đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn
chuyên trách là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục 1998 “Quản lý”
được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển của một đơn vị, cơ quan”, “quản lý”

là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định”.
“Quản” là sự trông coi, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định, “lý” là sửa
sang, sắp xếp, đưa vào hoạt động, phát triển [31, tr. 326].
Theo C.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. C.Marx đã
coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá
trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội
được phối hợp lại. C.Marx viết “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà
tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân… Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy
mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [33, tr. 256].
Theo Henry Fayol (1841-1925) thì “Quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. Ông đã khẳng định “Khi con người lao động hợp
tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ phải
hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mặt lưới dệt lên mục tiêu
của tổ chức”. Ông đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt động quản lý
và phân biệt thành năm chức năng cơ bản “Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy,
phối hợp, kiểm tra” và sau này được kết hợp thành bốn chức năng cơ bản cuả
quản lý: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Ông đã đưa ra mười bốn
9


nguyên tắc trong quản lý là: Phân công lao động, quyền hạn, kỷ luật, thống
nhất chỉ huy, thống nhất chỉ đạo, quyền lợi cá nhân phải phục tùng quyền lợi
chung, tiền lương xứng đáng, tập trung hoá, sợi dây quyền hạn, trật tự, bình
đẳng, ổn định đội ngũ, sáng kiến và tinh thần đồng đội...[19, tr. 328].
Theo W.Taylor (1856-1915) thì: “Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Theo W.Taylor có bốn nguyên tắc quản lý
khoa học [19, tr. 327].

1. Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác
định phương pháp tốt nhất để hoàn thành.
2. Tuyển chọn người và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng
phương pháp khoa học.
3. Người quản lý phải hợp tác đầy đủ, toàn diện với người bị quản lý để
đảm bảo chắc chắn rằng họ làm theo phương pháp đúng đắn.
4. Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa người quản lý và người bị
quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác
động có chủ hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức’’ [9, tr. 1]
Từ quan niệm của các tác giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát lại:
“Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử
dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một
cộng đồng để đạt được mục tiêu đề ra’’.
1.2.1.1. Bản chất của quản lý
Phải có ít nhất một chủ thể quản lý, tác nhân tạo ra các tác động và
khách thể quản lý (ít nhất là một đối tượng quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác
động của chủ thể quản lý)
10


Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này căn cứ để tạo ra các động lực chủ yếu.
Phải có hệ thống công cụ quản lý cần thiết (hệ thống các văn bản về
giáo dục, pháp luật...)
Tác động của chủ thể quản lý phải phù hợp với khách thể quản lý, phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị hoặc tổ chức. Tác động
của chủ thể có thể là một lần nhưng cũng có thể là nhiều lần.

Bất luận một tổ chức đều có mục đích gì, cơ cấu, quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lý của người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt mục đích
của mình.
Lý luận và thực tế cho thấy quản lý không những là một môn khoa học
mà còn là một “Nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo, để đạt tới
mục đích.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Mục tiêu quản lý là định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là
công cụ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, quản lý
phải thực hiện bốn chức năng: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, và kiểm tra
đánh giá.
Kế hoạch hoá (Planing): Một tổ chức không có kế hoạch sẽ như một
con thuyền không lái, chỉ chạy vòng quanh. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác
định mục tiêu, mục đích, tương lai của tổ chức, các biện pháp, kế hoạch, cách
thức tiến hành để đạt được mục tiêu đó. Có ba nội dung chính trong kế hoạch
hoá là: Xác định mục tiêu, xác định nguồn lực của tổ chức và quyết định xem
cần làm gì trước, sau để đạt được mục tiêu đó.
Tổ chức (organizing): Là quá trình hình thành nên các cấu trúc quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Lãnh đạo (Leading): Là chỉ dẫn, liên hệ, liên kết, điều khiển người
khác sao cho họ tự nguyện, nhiệt tình phấn đấu, làm việc để đạt được các mục
tiêu của tổ chức.
11


Kiểm tra (Controling): Là một chức năng của quản lý, thông qua đó
một cá nhân, tổ chức theo dõi, giám sát các kết quả công việc để tiến hành sửa
chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là hệ thống gồm bốn chức

năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Trong một chu trình quản lý cả bốn
chức năng trên phải được thực hiện liên tiếp và đan xen vào nhau; phối hợp
bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa chu trình này sang chu trình theo hướng
phát triển trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong
việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định trong
quản lý. Có thể sơ đồ hoá chu trình quản lý như sau:
Kế hoạch

Thông tin

Kiểm tra đánh giá

Tổ chức

Chỉ đạo

Hình 1.1. Sơ đồ Chu trình Quản lý
1.2.1.3. Vai trò của quản lý
Quản lý là khoa học đồng thời là một loại “văn hóa”. Nó chịu ảnh
hưởng của văn hóa nhưng cũng ảnh hưởng trở lại đến sự hình thành của xã
hội và văn hóa.
Xét đến cùng, quản lý là một hoạt động thực tiễn. Bản chất của nó
không phải là “biết” mà là “làm”. Việc chứng minh sự đúng đắn của nó không
phải là bằng nghiên cứu logic mà là kết quả thực tế, quyền uy duy nhất của nó
là thành tựu trong công việc. Vì quản lý được sinh ra từ thực tiễn và trở về với
thực tiễn.
12


Theo Drucker, doanh nghiệp và hầu hết các tổ chức xã hội đều là những

bộ phận trong toàn bộ guồng máy của xã hội. Sự tồn tại của chúng hoàn toàn
là do chúng có thể đáp ứng một yêu cầu nào đó của xã hội mà quản lý chính
là bộ máy của những tổ chức đó. Sự tồn tại của chúng hoàn toàn là do chúng
có thể dùng chức năng của mình để phục vụ những tổ chức này. Vì vậy, không
thể coi quản lý là một cái gì đó tồn tại độc lập mà chỉ có thể coi nó là phương
tiện để hoàn thành một nhiệm vụ nào đó.
Nhiệm vụ của quản lý gồm có 3 điểm sau đây:
(1). Mục đích đặc biệt và sứ mệnh của tổ chức đó (bất kể đó là một
doanh nghiệp công thương nghiệp, một bệnh viện hoặc trường đại học)
Một tổ chức tồn tại là vì một mục đích và sứ mệnh đặc biệt nào đó, vì
chức năng xã hội đặc biệt nào đó.
(2). Tạo ra sức hấp dẫn cho công việc, giúp nhân viên làm việc có hiệu quả.
Con người là nguồn lực cơ bản nhất của các tổ chức. Xí nghiệp công
thương nghiệp (hoặc bất cứ một tổ chức nào khác) cần phải giúp nhân viên
làm việc có phương pháp, khích lệ họ hoàn thành công việc, đồng thời tăng
thêm sức sống cho xí nghiệp thông qua các công việc được hoàn thành.
(3). Đánh giá ảnh hưởng và trách nhiệm của tổ chức đối với xã hội.
Mỗi tổ chức đều là một bộ máy của xã hội và tồn tại vì xã hội.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1.Quản lý giáo dục
Theo tác giả MI.Kondacop: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp kế hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong
hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng và
chất lượng.
Theo tác giả P.V. Khudominxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (Từ Bộ giáo dục - đào tạo đến các
trường học) nhằm đảm bảo việc giáo dục Cộng Sản Chủ Nghĩa cho thế hệ trẻ,
13



đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của người học trên cơ sở nhận thức
và sử dụng các quy luật về giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ
em” [19, tr. 341]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí thì:
“Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật
khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo
dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”. [10, tr. 12]
Quản lý giáo dục theo hướng tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi lứa tuổi,
tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường và cơ sở giáo dục
trong hệ thống giáo dục quốc dân.[10, tr. 65]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục thực chất là tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm tạo
cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán
triệt, thực hiện được những tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà cốt lõi là quá trình Dạy-Học, giáo dục thế hệ trẻ, tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới [19, tr. 346].
Từ những quan điểm trên, ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục: Là quá
trình tác động có tổ chức, hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục cũng như toàn bộ hệ thống giáo
dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách
quan, hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
1.2.2.2 Quản lý nguồn nhân lực
Trước tiên quản lý nguồn nhân lực vừa là nghệ thuật vừa là khoa học
làm cho những mong muốn của lãnh đạo và nhân viên tương hợp với nhau và
cùng đạt đến mục tiêu.

14


Thứ hai, quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động (một quy trình)
mà nhóm quản lý nhân sự tiến hành triển khai sắp xếp nhân lực nhằm đạt
được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Quy trình này gồm các bước
tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa thải nhân
viên trong doanh nghiệp.
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói
chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực
hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ
(theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm
soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực,
tài chính, công nghệ và thiên nhiên.
1.2.3. Bồi dưỡng cán bộ
* Khái niệm về bồi dưỡng
Theo Đại từ điển tiếng Việt: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất [26]. Như vậy, có thể hiểu: Bồi dưỡng chính là quá trình bổ
sung tri thức và kỹ năng nhằm tăng cường về năng lực và phẩm chất.
Theo UNESCO định nghĩa bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Nguyễn Minh Đường cùng nhóm tác giả đề tài KX 07 - 14 cho rằng bồi
dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã
lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường xuyên được xác nhận bằng một
chứng chỉ [17].
Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên
môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống
tri thức, kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất

lượng và hiệu quả công việc đang làm.
15


Bồi dưỡng thực chất là bổ sung “bồi đắp” những thiếu hụt về tri thức,
cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái cũ còn phù hợp để mở
mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết,
nâng cao hiệu quả lao động.
Chúng ta đang phấn đấu xây dựng một xã hội học tập với phương châm
“giáo dục thường xuyên”, “học tập suốt đời” thì đào tạo, bồi dưỡng là quá trình
thống nhất. Bồi dưỡng là sự tiếp nối quá trình đào tạo chứ không phải là khởi
đầu; cũng có khi bồi dưỡng lại tạo ra tiền đề về tiêu chuẩn cho quá trình đào tạo
chính quy ở bậc cao hơn về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể.
* Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Trang bị cho đội ngũ cán bộ quản lý những kiến thức về chuyên môn,
nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước,
chương trình triển khai cụ thể của ngành đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ chủ
chốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và năng lực, bảo đảm
về tiêu chuẩn, trình độ, tính kế thừa giữa các thế hệ nhằm đổi mới, nâng
cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
- Trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
Nhà nước thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ; trung thành với chế độ xã
hội chủ nghĩa, tận tuỵ với công vụ; có trình độ, quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu
của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy Nhà nước; thực hiện
chương trình cải cách một bước nền hành chính Nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước theo tiêu chuẩn của

từng ngạch công chức và chức danh cán bộ quản lý đã được Nhà nước ban hành
nhằm khắc phục về cơ bản những khiếm khuyết, hẫng hụt hiện nay để thực thi

16


×