ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ TÚ AN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC VIỆT – ÚC HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ TÚ AN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC VIỆT – ÚC HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Vũ Bích Hiền. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều
đƣợc trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là
trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Học viên
Nguyễn Thị Tú An
i
LỜI CẢM ƠN
Dƣới sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Vũ Bích Hiền, tôi đã chọn đề tài:
“QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC TRƢỜNG TIỂU HỌC VIỆT – ÚC HÀ NỘI”. Để
tìm hiểu góp phần nâng cao nhận thức và phát triển hoạt động ngoại khóa cho các
em học sinh tiểu học trƣờng Việt - Úc Hà Nội nói riêng, các em học sinh tiểu học cả
nƣớc nói chung.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của Tiến
sĩ Nguyễn Vũ Bích Hiền đã giúp tôi hoàn thiện bài luận văn này.
Học viên
Nguyễn Thị Tú An
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Nghĩa đầy đủ
Chữ viết tắt
1
CBQL
Cán bộ quản lý
2
CSVC
Cơ sở vật chất
3
HĐNK
Hoạt động ngoại khóa
4
HS
Học sinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA Ở TRƢỜNG
TIỂU HỌC ..................................................................................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động ngoại khóa ở các nhà trƣờng Tiểu học ...7
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc .................................................................................7
1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc .................................................................................8
1.2. Quản lý nhà trƣờng Tiểu học .............................................................................10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng...........................................10
1.2.2. Trƣờng Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân...................................12
1.2.3. Đặc điểm, tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học ...............................................13
1.2.4. Quản lý nhà trƣờng Tiểu học tƣ thục ..........................................................15
1.2.5. Vai trò của Hiệu trƣởng ..............................................................................18
1.3. Hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học ..........................................................20
1.3.1. Các lực lƣợng tham gia hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học .............23
1.3.2. Chƣơng trình hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học .............................23
1.3.3. Xu hƣớng đổi mới hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học. ....................24
1.3.4. Cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động ngoại khóa ....................................25
1.4. Quản lý hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học .............................................26
1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động ngoại khóa ...................................................26
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học. ......................28
1.5. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học. ..32
1.5.1. Đề án hoạt động ngoại khóa của Bộ, Sở GD-ĐT, của Hội đồng đội..........32
iv
1.5.2. Chuẩn kiến thức hoạt động ngoại khóa theo Châu Âu ...............................33
1.5.3. Sự phổ biến của các sách báo và tài liệu hoạt động ngoại khóa trong xã hội
hiện đại ..................................................................................................................33
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA Ở
TRƢỜNG TIỂU HỌC VIỆT – ÚC HÀ NỘI ............................................................35
2.1. Vài nét về trƣờng tiểu học Việt – Úc Hà Nội ....................................................35
2.1.1. Quy mô trƣờng ............................................................................................35
2.1.2. Chất lƣợng giáo dục ....................................................................................35
2.1.3. Nhu cầu hoạt động ngoại khóa của học sinh trƣờng tiểu học Việt – Úc
Hà Nội ..................................................................................................................37
2.1.4. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý .................................................38
2.2. Hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học Việt – Úc Hà Nội ............................40
2.2.1. Nhận thức về việc hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học Việt – Úc
Hà Nội ..................................................................................................................40
2.2.2. Thực trạng chƣơng trình và việc thực hiện chƣơng trình ngoại khóa tại
trƣờng tiểu học Việt – Úc Hà Nội .........................................................................47
2.2.3. Mức độ tham gia của các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng .................50
2.2.4. Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất cho hoạt động ngoại khóa ........................52
2.2.5. Mức độ tham gia của các tổ chức bên ngoài nhà trƣờng ............................53
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học Việt – Úc Hà Nội.....54
2.3.1. Thực trạng quản lý chƣơng trình hoạt động ngoại khóa .............................54
2.3.2. Thực trạng quản lý lực lƣợng tham gia hoạt động ngoại khóa ...................55
2.3.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động ngoại khóa .............56
2.3.4. Thực trạng quản lý liên kết với các tổ chức bên ngoài ...............................57
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học
Việt – Úc Hà Nội.......................................................................................................57
2.4.1. Ƣu, nhƣợc điểm ..........................................................................................58
2.4.2. Nguyên nhân ...............................................................................................60
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................61
v
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA Ở
TRƢỜNG TIỂU HỌC VIỆT – ÚC HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC ...............................................................................................................62
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................................62
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc ..................................................................62
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn................................................................................63
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ................................................................................63
3.2. Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động ngoại khóa ở
trƣờng Tiểu học Việt – Úc Hà Nội ............................................................................64
3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo thu thập thông tin từ ngƣời học và phụ huynh học
sinh để đánh giá chất lƣợng của các hoạt động ngoại khóa của nhà trƣờng.........64
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo thiết kế chƣơng trình ngoại khóa đa dạng, linh hoạt
phù hợp với nhu cầu ngƣời học ............................................................................66
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dƣỡng cho cán bộ Đoàn, Đội về năng lực tổ chức
các hoạt động ngoại khóa......................................................................................69
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cƣờng liên kết với các tổ chức bên ngoài nhà trƣờng
trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh ..................................71
3.2.5. Biện pháp 5: Đầu tƣ thêm trang thiết bị cần thiết phụ vụ cho các hoạt động
ngoại khóa .............................................................................................................72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................................75
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ..................................................................................................................87
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Đánh giá của giáo viên về vai trò của hoạt động ngoại khóa ở trƣờng tiểu
học Việt – Úc Hà Nội ............................................................................................... 41
Bảng 2.2. Đánh giá của giáo viên ý nghĩa của hoạt động ngoại khóa ở trƣờng tiểu
học Việt – Úc Hà Nội ............................................................................................... 42
Bảng 2.3. Suy nghĩa và cảm nhận của học sinh khi tham gia ngoại khóa ............... 44
Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa các bạn học sinh
trƣờng tiểu học Việt – Úc Hà Nội mong muốn đƣợc nhà trƣờng tổ chức ............... 45
Bảng 2.5. Các câu lạc bộ đã và đang đƣợc tổ chức tại trƣờng Việt-Úc Hà Nội ...... 47
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động ngoại khóa của trƣờng tiểu học Việt – Úc Hà Nội qua
3 năm học (2011 – 2013) ......................................................................................... 49
Bảng 2.7. Mức độ tham gia các hoạt động ngoại khóa của các lực lƣợng trong trƣờng ... 50
Bảng 2.8. Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất cho hoạt động ngoại khóa ..................... 53
Bảng 2.9. Công tác quản lý hoạt động ngoại khóa ở trƣờng tiểu học Việt – Úc
Hà Nội ...................................................................................................................... 57
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
ngoại khóa của trƣờng tiểu học Việt – Úc Hà Nội ................................................... 79
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
ngoại khóa của trƣờng tiểu học Việt – Úc Hà Nội ................................................... 79
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ mối liên quan giữa các biện pháp ……………………………….78
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, thế giới đang chuyển mình hết sức mạnh mẽ về mọi mặt nhƣ công
nghệ, văn hóa, giáo dục, xã hội, kinh tế... riêng châu Á cũng đã thay da đổi thịt một
cách toàn diện và trở thành trung tâm của thế giới mới, ngang hàng với châu Âu.
Trong dòng thác biến chuyển chung đó, Việt Nam là một trong những quốc gia cố
gắng nhanh chóng bắt kịp với xu thế phát triển của thế giới, nhất là lĩnh vực giáo dục.
Chúng ta đang nỗ lực bắt tay thực hiện nhiều dự án, các chƣơng trình vận động nhƣ:
tích cực hƣởng ứng và thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng
đạo đức Hồ Chí Minh”. Theo chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị; toàn Ngành Giáo
dục & Đào tạo đã và đang ra sức thực hiện cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi thầy cô
giáo là tấm gƣơng đạo đức tự học và sáng tạo” nhƣ là các hoạt động cụ thể đặc trƣng
của Ngành gắn với cuộc vận động chung. Những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã phát
động phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” cũng
nhằm mục đích ấy. Từng tiêu chí thi đua đã có tác động sâu sắc, toàn diện đến chất
lƣợng giáo dục chung của mỗi nhà trƣờng trong cả nƣớc.
Hoạt động ngoại khóa đƣợc hiểu nhƣ là những hoạt động đƣợc tổ chức ngoài
giờ học chính khóa, thƣờng mang tính chất tự nguyện hơn là bắt buộc. Hoạt động
ngoại khóa là sự tiếp nối hoạt động dạy - học trên lớp, là con đƣờng gắn lý thuyết
với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của Học sinh. Đó
là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của Học sinh về khoa học-kỹ
thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ,
thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí... Hoạt động ngoại khóa đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong việc bổ sung những kỹ năng và kinh nghiệm sống cho
học sinh, giúp học sinh trở thành một con ngƣời toàn diện . Ngoài ra, hoạt động
ngoại khóa còn củng cố vững chắc những kiến thức mà Học sinh đã đƣợc học trên
lớp, để từ đó tiếp tục hình thành và phát triển năng lực: năng lực tự hoàn thiện, năng
lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, khả năng
quản lý, đánh giá kết quả,... Mặt khác, hoạt động ngoại khóa còn giúp Học sinh hình
thành thái độ đúng đắn trƣớc những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về
1
hành vi của mình; đấu tranh với những biểu hiện sai trái; cảm thụ và đánh giá cái
đẹp của cuộc sống.
Hay nói một cách rộng hơn, hoạt động ngoại khóa giúp Học sinh thể hiện
bản thân mình, khẳng định vị trí của mình và xác định phƣơng hƣớng phát triển
trong tƣơng lai. Ngày nay, trong các bộ hồ sơ du học, đặc biệt là xin trợ cấp học
bổng từ trƣờng, các tổ chức doanh nghiệp, các cơ quan quốc tế phi lợi nhuận… luôn
có đề mục yêu cầu ứng cử viên trình bày về các hoạt động ngoại khóa. Ví dụ: ngoài
kiến thức mà quan trọng hơn học sinh cần phải biết làm việc theo nhóm, thuyết
trình trƣớc mọi ngƣời, có tƣ duy lôgic và sáng tạo nhằm phục vụ quá trình học.
Ngoài ra, hoạt động ngoại khóa/xã hội sẽ cho thấy kỹ năng sống và tinh thần hƣớng
về cộng đồng, một giá trị quan trọng để ứng viên xứng đáng nhận tài trợ/học bổng
từ cá nhân hay đoàn thể….
Trƣờng Tiểu học Việt – Úc Hà Nội tọa lạc tại khu đô thị Mỹ Đình I – Quận
Nam Từ Liêm – TP Hà Nội. Nếu so với 5 tiêu chuẩn của trƣờng đạt chuẩn quốc gia
thì còn thiếu về chuẩn số lƣợng lớp học. Tuy vậy xét về hiệu quả mà phong trào thi
đua sẽ đem lại cho HS nên nhà trƣờng đã mạnh dạn đăng ký hƣởng ứng phong trào
thi đua với đủ 5 tiêu chí dù rằng yêu cầu của chuẩn quốc gia chỉ cần đăng kí 3 tiêu
chí trong năm đầu tiên. Trên tinh thần đổi mới, tiến công, chất lƣợng và nhất và cố
gắng đi đầu trong phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh
tích cực” thầy trò nhà trƣờng đã gặt hái những kết quả bƣớc đầu đáng khích lệ: chất
lƣợng giáo dục đƣợc ngày một nâng lên, đạt nhiều thành tích trong phong trào học
sinh giỏi, học sinh năng khiếu, hội thi, hội thao các cấp. Hiểu đƣợc tầm quan trọng
của các hoạt động ngoại khóa , trƣờng Tiểu học Việt – Úc Hà Nội đã vạch ra những
chƣơng trình, dự án phù hợp và hết sức hấp dẫn nhằm giúp các con Học sinh rèn
luyện đƣợc nhiều kĩ năng, bồi dƣỡng về tinh thần và thể chất sau các tiết học văn
hóa. Các hoạt động ngoại khóa của Trƣờng Tiểu học Việt – Úc Hà Nội là cầu nối
quan trọng giúp Học sinh hiểu thêm về thế giới xung quanh mình, xây dựng sự tự
tin, phát triển kỹ năng thích nghi với những môi trƣờng mới, cũng nhƣ bƣớc ra khỏi
"thế giới nhỏ" của bản thân, để tự tin khám phá nhiều hơn về cuộc sống. Điều quan
trọng nhất mà mỗi học sinh cần học đƣợc, chính là kiến thức về xã hội và sự cảm
thông, nhạy bén ở những hoàn cảnh khác nhau. Chính từ những hoạt động phong
2
phú này, học sinh có cơ hội hoàn thiện nền tảng kiến thức vững chắc, nâng cao tính
sáng tạo, sự tự tin cũng nhƣ kỹ năng giải quyết vần đề và nuôi dƣỡng tinh thần trách
nhiệm đối với xã hội.
Từ những kinh nghiệm thu đƣợc nhà trƣờng nhận thấy cần phải tiếp tục đẩy
mạng hoạt động ngoại khóa hƣớng tới phát triển toàn diện cho họ sinh đáp ứng tốt
hơn nữa nhu cầu ngƣời học và yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình
với tiêu đề : “Quản lý hoạt động ngoại trong bối cảnh đổi mới giáo dục cho học
sinh tại trƣờng tiểu học Việt – Úc Hà Nội” là nội dung nghiên cứu, là kế hoạch
cải tiến để tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục và đổi mới quản lý của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động ngoại khóa ở trƣờng tiểu
học và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động ngoại khóa tại trƣờng tiểu học Việt –
Úc Hà Nội, đề tài nhằm đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng hoạt
động ngoại khóa hƣớng tới sự phát triển toàn diện cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đề ra nhƣ trên, đề tài sẽ tập trung giải
quyết các nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoại khóa ở trƣờng tiểu học.
3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động ngoại khóa và thực trạng quản lý hoạt động
ngoại khóa ở trƣờng tiểu học Việt – Úc Hà Nội và phân tích nguyên nhân của thực
trạng.
3.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp quản
lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học Việt –
Úc Hà Nội.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động ngoại khóa trong bối cảnh đổi mới giáo dục tại các trƣờng
tiểu học .
4.2. Đối tượng nghiên cứu
3
Quản lý hoạt động đổi mới phƣơng pháp hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu
học Việt – Úc Hà Nội nhằm phát triển toàn diện học sinh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý của hiệu trƣờng tiểu học
Việt – Úc đối với các hoạt động ngoại khóa.
- Giới hạn địa bàn khảo sát: Trƣờng tiểu học Việt – Úc Hà Nội
- Giới hạn khách thể khảo sát: 10 cán bộ quản lý, 140 giáo viên và 150 học sinh tiểu
học của trƣờng
- Giới hạn thời gian khảo sát: Từ năm 2010 - 2014
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của tôi đó là: Vai trò của công tác quản
lý các hoạt động ngoại khóa như thế nào?Thực trạng hoạt động ngoại khóa của
trường tiểu học Việt – Úc ra sao? Và cần những biện pháp quản lý như thế nào để
nâng cao hiệu quả của những hoạt động ngoại khóa ở trường Tiểu học Việt – Úc
Hà Nội?
7. Giả thuyết khoa học
- Hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học Việt – Úc Hà Nội đang đƣợc thực hiện
với những thành quả nhất định nhƣng những bất cập do:chƣa có đƣợc nhiều sự quan
tâm và định hƣớng chỉ đạo của đội ngũ những nhà quản lý.
- Nếu áp dụng một số biện pháp quản lý phù hợp từ xây dựng chƣơng trình đáp ứng
nhu cầu ngƣời học, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên đến đầu tƣ cơ sở vật chất thích
đáng sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động ngoại khóa ở trƣờng tiểu học Việt
– Úc Hà Nội.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1.
Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động ngoại khóa ở trƣờng tiểu học,
cung cấp cơ sở khoa học để khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý hiệu
quả hoạt động này.
8.2.
Ý nghĩa thực tiễn:
4
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc áp dụng cho công tác quản lý hoạt động
ngoại khóa ở trƣờng tiểu học Việt – Úc và các trƣờng tiểu học trong cả nƣớc có điều
kiện hoàn cảnh tƣơng tự.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí
các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng tiểu học; phân tích, phân loại, xác định các
khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để
hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trƣng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn đề hoạt
động ngoại khóa, quản lý hoạt động ngoại khóa. Đối tƣợng khảo sát sẽ là giáo viên,
cán bộ quản lí nhà trƣờng từ bộ môn đến Ban giám hiệu và học sinh.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về một số
vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tƣợng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và tập trung
vào GV và CBQL
9.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
Dựa trên các số liệu thống kê đƣợc về chất lƣợng học lực của học sinh về
hoạt động ngoại khóa qua từng năm học gần đây; về thực trạng quản lý hoạt động
ngoại khóa của cán bộ quản lý qua các nguồn số liệu, nhằm đƣa ra những nhận
định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động ngoại khóa ở các
nhà trƣờng Tiểu học.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động ngoại khóa và quản lý hoạt động ngoại khóa ở
trƣờng tiểu học Việt –
Úc Hà Nội.
5
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động ngoại khóa ở trƣờng Tiểu học Việt - Úc
Hà Nội.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động ngoại khóa ở các nhà trƣờng
Tiểu học
Hoạt động ngoại khoá là một phần quan trọng trong chƣơng trình giáo dục ở
hầu hết các nƣớc trên thế giới. Hoạt động này đƣợc chú trọng nghiên cứu và thực
hiện nhƣ là một công cụ hữu ích để giúp ngƣời học mở mang kiến thức, học tập có
kết quả hơn, phát triển toàn diện nhân cách bản thân. Tƣ tƣởng về hoạt động ngoại
khoá đƣợc hình thành, phát triển gắn liền với quá trình phát triển của lý luận và thực
tiễn giáo dục trong các giai đoạn lịch sử. Từ khi giáo dục học chính thức trở thành
môn khoa học độc lập, với sự xuất hiện của hình thức dạy học theo lớp thì hoạt
động ngoại khoá bắt đầu thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà sƣ phạm.
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
J.A.Cô men xki - ông tổ của nền sƣ phạm cận đại trong thời gian làm cố vấn
giáo dục tại Hung-ga-ri đã rất coi trọng hoạt động ngoại khoá. Ông đã áp dụng
phƣơng pháp dạy học mới, đặc biệt là việc mở rộng các hình thức học tập ngoài lớp,
nhằm khơi dậy và phát huy những khả năng tiềm ẩn, rèn luyện cá tính cho học sinh.
Ông cho học sinh tham gia biểu diễn sân khấu để giúp các em ghi nhớ sâu sắc
những nội dung cần thiết. Kết quả cho thấy, những học sinh thƣờng ngày so ro, rụt
rè nay ra trƣớc công chúng với vẻ tự tin, xử sự điềm tĩnh.
Từ thực tiễn trải nghiệm, nhà sƣ phạm A.T Côp-chi-ê-va kết luận rằng ông
việc ngoại khoá nếu đƣợc tiến hành có hệ thống không những nâng cao trình độ
chung về sự tiến bộ của học sinh mà còn cả trình độ ngôn ngữ, kiến thức của họ.
Erin Fowkes, một cố vấn trƣờng trung học tại Battle Creek - Ida cũng đƣợc
phỏng vấn để có đƣợc thông tin là tại sao hoạt động ngoại khoá nó là quan trọng đối
với học sinh. Tăng cƣờng tuyên bố của Bestler, Erin Fowkes nhận xét rằng các hoạt
động ngoại khoá dạy học sinh làm việc theo nhóm và làm việc hợp tác, kĩ năng sẽ
giúp học sinh thành công trong trƣờng học và đạt đƣợc công việc trong tƣơng lai.
Nhà sƣ phạm ngƣời Nga T.V Smiêc-nô-va cũng cho rằng ngoại khoá để thu
hút học sinh, làm cho họ hứng thú và đi đến kết luận rằng công tác ngoại khoá cần
7
đƣợc suy nghĩ kỹ và tiến hành ở tất cả các lớp trong hệ thống giáo dục mà không
đƣợc mang tính chất thất thƣờng.
Tại Anh, gần 7 triệu học sinh hàng năm đƣợc tham gia vào các hoạt động
ngoại khoá, nghĩa là hàng tuần có hàng nghìn em đƣợc đi tham quan hoặc tham gia
vào các câu lạc bộ học tập. Theo các nhà giáo dục Anh, các hoạt động này giúp học
sinh gắn kiến thức với cuộc sống. Chính phủ Anh cho rằng hoạt động này là một
phần quan trọng của công tác giáo dục thế hệ trẻ. Để nâng cao chất lƣợng và tăng
cƣờng số lƣợng các hoạt động này, chính phủ Anh đã đƣa ra các qui định về trách
nhiệm của giáo viên và nhà trƣờng, tăng cƣờng các nguồn lực và các điều kiện cho
việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá.
Các nhà giáo dục Nhật Bản nhấn mạnh tầm quan trọng của các hoạt động ngoại
khoá. Học sinh Nhật Bản dành khá nhiều thời gian cho các hoạt động này vì hầu hết các
trƣờng học ở Nhật Bản là các trƣờng bán trú. Tuy nhiên, các hoạt động ngoại khoá này
tập trung chủ yếu vào việc giáo dục đạo đức và giáo dục truyền thống cho học sinh nhƣ
dạy các nghi thức giao tiếp theo tập tục của ngƣời Nhật, dạy cách pha trà, các nghề
truyền thống... Ngoại khoá các môn học chủ yếu tổ chức thông qua các cuộc thi, các trò
chơi ở trƣờng và trên ti vi. Chƣơng trình cải cách giáo dục của Nhật Bản là giảm thời
gian lên lớp để tăng cƣờng nhiều hơn các hoạt động ngoại khoá cho học sinh.
Tại Mỹ, vào đầu thế kỷ XIX các hoạt động ngoại khoá đƣợc phát triển khá
mạnh mẽ. Laura Bestler, trợ lí Giám đốc của các hoạt động sinh viên tại Đại học
bang Iowa cho rằng: lợi ích đạt đƣợc bằng cách tham gia vào các hoạt động là rất
cao trong học tập. Ông cho rằng, hoạt động ngoại khoá là một phƣơng pháp hiệu
quả giúp ngƣời học có thể học trong thực tiễn và thông qua gặp gỡ những ngƣời
khác. Nghiên cứu so sánh của các nhà giáo dục nƣớc này năm 2002 giữa chất lƣợng
giáo dục của Mĩ và 8 nƣớc trong khối G8 cho rằng, hoạt động ngoại khoá là một
trong những điều kiện đem lại chất lƣợng giáo dục cao ở các nƣớc. Những công
trình nghiên cứu này đã làm nổi bật tầm quan trọng của các hoạt động ngoại khoá,
giúp cho cán bộ quản lí nhà trƣờng và giáo viên phải làm gì để tổ chức và quản lí tốt
các hoạt động này nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, ngay từ những năm 60 của thế kỷ trƣớc, khi xây dựng chƣơng
trình giáo dục, Bộ giáo dục đã xác định rõ trong cuốn Giải thích chƣơng trình quốc
8
văn - 1961 – 1962 rằng Muốn thực hiện giáo dục và giáo dƣỡng đạt kết quả đầy đủ
thì ở nhà trƣờng cần tổ chức ngoại khoá. Hoàn cảnh kháng chiến trƣớc đây chƣa
cho phép chúng ta thực hiện đầy đủ công tác này cho nên trong chƣơng trình cũng
chƣa ghi phần ngoại khoá. Từ lúc hoà bình đƣợc lặp lại, vấn đề này đƣợc nêu ra và
đƣợc các địa phƣơng thực hiện không đồng đều và thƣờng xuyên. Trong chƣơng
trình mới công tác ngoại khoá trở thành một phần quan trọng, khăng khít với chính
khoá. Công tác ngoại khoá không nên vì cái tên ngoại khoá của nó mà bị đặt vào
một vị trí quá thấp kém nhƣ một số trƣờng vẫn làm. Công tác ngoại khoá không hề
mâu thuẫn gì với nội dung giáo dục, giáo dƣỡng của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa
mà trái lại bổ sung và nâng cao chất lƣợng của nội khoá lên một bƣớc.
Hai tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt trong cuốn “ Giáo dục học” cũng
nhấn mạnh vai trò và tác dụng của hình thức hoạt động ngoại khoá, coi đây là một
trong các hình thức dạy học có khả năng tạo hứng thú cho học sinh, giúp các em mở
rộng, nâng cao, khắc sâu kiến thức đƣợc tốt hơn.[12]
Tác giả Đinh Xuân Huy với công trình nghiên cứu “ Các biện pháp quản lí
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của ngƣời hiệu trƣởng trong trƣờng phổ thông
dân tộc nội trú - Tỉnh Lai Châu”[13] đã khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với việc nâng cao chất lƣợng giáo dục của
trƣờng phổ thông dân tộc nội trú, xây dựng các biện pháp quản lí hoạt động này của
ngƣời hiệu trƣởng, trong đó có hoạt động ngoại khoá bộ môn.
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Quản lý hoạt động ngoại khóa ở trƣờng tiểu
học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” tác giả Lƣu Thị Kim Anh – Trƣờng đại học sƣ
phạm - Đại học Thái Nguyên cũng là luận văn sát với đề tài đƣợc nghiên cứu. Trên cơ sở
lý luận và thực trạng quản lý hoạt động ngoại khóa ở các trƣờng Tiểu học thành phố Bắc
Ninh, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ngoại khóa phù hợp với đặc điểm kinh tế
xã hội của thành phố và các yêu cầu đổi mới giáo dục để góp phần nâng cao kết quả giáo
dục toàn diện ở các trƣờng tiểu học của thành phố.
Đề tài luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Quản lý hoạt động ngoại khoá bộ
môn ở trƣờng THCS Yên Thanh thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh” nghiên cứu,
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung và chất lƣợng hoạt động ngoại khóa
môn học trong trƣờng THCS Yên Thanh thành phố Uông Bí của tác giả Nguyễn Thị
9
Hải Yến Trƣờng đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên. Luận văn nghiên cứu và
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ngoại khóa bộ môn ở trƣờng THCS Yên
Thanh nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục của trƣờng.
Tuy nhiên dƣới góc độ của quản lí giáo dục, cho đến nay chƣa có một đề tài
nào nghiên cứu một cách hệ thống cơ bản về quản lý hoạt động ngoại khóa ở truờng
tiểu học hay trƣờng tiểu học dân lập. Trên địa bàn thành phố quận Nam Từ Liêm Hà
Nội thì vấn đề cũng chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Nhƣ vậy, từ các công trình nghiên cứu trong nƣớc và thế giới, có thể thấy các
tác giả trên thế giới và trong nƣớc đều đề cao vai trò và tác dụng của hoạt động
ngoại khoá trong quá trình giáo dục - đào tạo các thế hệ học sinh, xem hoạt động
ngoại khoá là một trong những hình thức tổ chức dạy học quan trọng không thể
thiếu trong quá trình dạy học và giáo dục. Trƣớc sự phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu của lý luận và thực tiễn hoạt động ngoại khoá, đòi hỏi về phƣơng diện
quản lý giáo dục phải nghiên cứu tìm ra quy luật và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của lĩnh vực hoạt động này. Trong thực tế, những
công trình nghiên cứu về hoạt động ngoại khoá chƣa chỉ ra một cách cụ thể việc cần
tổ chức và quản lý hoạt động ngoại khóa nhƣ thế nào? Làm thế nào để hoạt động
ngoại khoá thực sự là một hoạt động thƣờng xuyên có kết quả tốt? Các công trình
nghiên cứu cũng chƣa chỉ ra cách thức cho các nhà quản lí khi tổ chức hƣớng dẫn
thực hiện đƣa hoạt động ngoại khoá vào trong kế hoạch giáo dục - đào tạo ở từng
năm học cho từng cấp học cụ thể... Điều này dẫn đến tình trạng hoạt động ngoại
khoá ở các nhà trƣờng còn là việc làm có tính hình thức, gò ép, đối phó lấy thành
tích nên hiệu quả chƣa cao, chƣa phát huy đƣợc tinh thần sáng tạo, khả năng học
tập, tiếp thu kiến thức bộ môn một cách trực quan sinh động của học sinh, việc lĩnh
hội tri thức xã hội, kỹ năng mềm còn kém.
1.2. Quản lý nhà trƣờng Tiểu học
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Quản lý
Quản lý là hoạt động đƣợc tiến hành trong một tổ chức; với các tác động có
tính hƣớng đích của chủ thể quản lý, nhằm phối hợp nỗ lực của các cá nhân để thực
hiện mục tiêu của tổ chức.
10
Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô tả nhƣ một quá trình tác động có
định hƣớng của chủ thể quản lí lên khách thể, đối tƣợng quản lí để triển khai các
chức năng nhiệm vụ của tổ chức và đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Trong đó: Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể quản lý là những con ngƣời cụ thể và sự hình thành tự nhiên các quan hệ
giữa những con ngƣời, giữa các nhóm ngƣời khác nhau; là các nhiệm vụ cần giải
quyết để tổ chức thực hiện sứ mạng của mình...
Công cụ quản lý và phƣơng tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhƣ: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ,...
Phƣơng pháp quản lý đƣợc xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có thể do
nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Mục tiêu là cái đích cuối cùng của hoạt động quản lí.
Quản lý có bốn chức năng chính nhƣ sau:
- Chức năng kế hoạch hoá.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo).
- Chức năng kiểm tra.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn đƣợc thực hiện liên tiếp,
đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Quản lý giáo dục
Bản chất của QLGD là quá trình tác động có định hƣớng của chủ thể quản lý
lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện hiệu quả
mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường
Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng phổ thông chính là xây dựng
mối quan hệ quản lý giữa các hình thức công tác tập thể, cách đối xử giữa học sinh
và giáo viên. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trƣờng.Quản lý
nhà trƣờng là quản lý toàn diện. Bao gồm:
Quản lý đội ngũ nhà giáo
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy - học
11
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Quản lý tài chính trƣờng học
Quản lý mối quan hệ giữa con ngƣời và cộng đồng.
1.2.2. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
“Giáo dục Tiểu học đƣợc thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của HS vào học lớp một là sáu tuổi.” Giáo dục Tiểu học là cấp học nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, trƣờng Tiểu học gắn liền với cộng đồng, hoạt
động giáo dục ở cấp Tiểu học trong và ngoài nhà trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp đến
sinh hoạt văn hoá và đời sống địa phƣơng. Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở
(Khoản 2, Điều 27, Luật GD 2005).
“Giáo dục Tiểu học phải đảm bảo cho HS có hiểu biết đơn giản, cần thiết về
tự nhiên, xã hội và con ngƣời; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính
toán; có thói quen rèn luyện thân thể; giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát,
múa, âm nhạc, mỹ thuật.” (Khoản 2, Điều 27, Luật GD 2005).
Điều lệ trƣờng tiểu học ban hành ngày 11.7.2000, tại điều 2 đã xác định vị trí
của trƣờng tiểu học: “Trƣờng tiểu học là cơ sở giáo dục bậc tiểu học- bậc học nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trƣờng tiểu học có từ lớp 1 đến lớp 5 và có tƣ
cách pháp nhân, con dấu riêng”. [3;4]. Theo luật phổ cập giáo dục tiểu học "Giáo
dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân". Đây là bậc học
tiền đề để thực hiện "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài". Tính
phổ cập là bắt buộc trẻ em học xong bậc tiểu học phải đạt đƣợc những yêu cầu tối
thiểu. Nhƣng bậc học này cũng tạo điều kiện để trẻ tiếp tục phát triển, có khả năng
học tập suốt đời. Có thể ví giáo dục tiểu học nhƣ nền móng của từng ngôi nhà giáo
dục và tất nhiên chúng ta sẽ không thể xây lên đƣợc những ngôi nhà cao, đẹp, chắc
chắn, bền vững trên một nền móng yếu ớt. [21] Nhƣ vậy, tiểu học là cấp học nền
tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Là cấp học dành chủ yếu cho trẻ em trong
độ tuổi từ 6 -11 tuổi.
Giáo dục tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ
em tiếp tục học nên bậc học trên, hình thành những cơ sở ban đầu, đƣờng nét ban
12
đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức, kỹ năng về hành vi và lòng nhân ái
đƣợc hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ bám theo suốt cuộc đời mỗi em.
Nếu ở tiểu học đặt nền móng vững chắc và đúng hƣớng, thì các lớp sau chỉ là củng
cố và phát triển các tố chất ở trẻ. Chính vì lẽ đó mà ở bất cứ nƣớc nào cũng coi
trọng giáo dục tiểu học và đòi hỏi ở mỗi chuẩn mực chứa đựng những yếu tố khoa
học, tính phổ cập, tính nhân văn, tính thời đại và tính dân tộc.
1.2.3. Đặc điểm, tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học
Tuy cùng chịu sự chi phối của những quy luật và yếu tố nhƣ ở các giai đoạn
phát triển khác, nhƣng mỗi một giai đoạn lứa tuổi trong quá trình phát triển tâm lí
của cá thể nói chung và trẻ em nói riêng là 1 khoảng thời gian nhất định với những
đặc trƣng riêng của một trình độ phát triển. Lứa tuổi học sinh tiểu học là một giai
đoạn phát triển với các đặc trƣng sau:
Học sinh tiểu học thƣờng là những trẻ có tuổi từ 6 – 11, 12 tuổi. Đây là lứa
tuổi đầu tiên đến trƣờng- trở thành học sinh và có hoạt động chủ đạo. Trẻ em lứa
tuổi học sinh tiểu học thực hiện bƣớc chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt động chủ
đạo sang học tập là hoạt động chủ đạo. Là hoạt động lần đầu tiên xuất hiện với tƣ
cách là chính nó, hoạt động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. Cùng với cuộc sống nhà trƣờng, hoạt
động học tập đem đén cho trẻ nhiều điều mà trƣớc đây trẻ chƣa bao giờ có đƣợc
hoặc không thể tiếp cận đƣợc. Từ đó, cùng với sự phát triển về thể chất và dựa trên
những thành tựu phát triển tâm lí đã đạt đƣợc của giai đoạn trƣớc, trẻ sẽ tạo lập nên
những cái mới trong đời sống tâm lí của mình, mà trƣớc hết là tính chủ định, kĩ
năng làm việc trí óc, sự phản tỉnh- những cấu tạo tâm lí mới đặc trƣng cho lứa tuổi
này. Ngoài ra, nhà trƣờng và hoạt động học tập cũng đặt ra cho trẻ những đòi hỏi
mới của cuộc sống. Trẻ không chỉ phải tự lập lấy vị trí của mình trong môi trƣờng “
trung lập về tình cảm”, mà còn phải thích ứng với những bó buộc không tránh khỏi
và chấp nhận việc một ngƣời lớn ngoài gia đình (thầy, cô giáo) sẽ đóng vai trò hàng
đầu trong cuộc sống của trẻ. Trẻ chẳng những phải ý thức và có thái độ trách nhiệm
trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình, đặc biệt là nhiệm vụ học tập và biết
điều khiển hành vi của mình một cách có chủ định, đồng thời phải có khả năng thiết
lập, vận hành cùng một lúc các mối quan hệ với các đối tƣợng khác nhau và mang
13
các tính chất khác nhau. Trƣớc những thách thức này, trẻ dù muốn hay không cũng
phải lĩnh hội các cách thức, phƣơng thức phức tạp hơn của hành vi và hoạt động để
thỏa mãn những yêu cầu và đòi hỏi của cuộc sống nhà trƣờng và nhờ vậy “đẩy”
đƣợc sự phát triển của mình lên một mức cao hơn.
Tuổi tiểu học là tuổi của sự phát triển hồn nhiên bằng phƣơng thức lĩnh hội.
Cùng với việc lĩnh hội, tiếp thu một hệ thống tri thức về các môn học, trẻ em học
cách học, học kĩ năng sống trong môi trƣờng trƣờng học và môi trƣờng xã hội.
Cùng với sự ảnh hƣởng khá lớn của môi trƣờng giáo dục gia đình và quan hệ bạn bè
cùng tuổi, cùng lớp và trƣờng học, học sinh tiểu học lĩnh hội các chuẩn mực quy tắc
đạo đức của hành vi. Sự lĩnh hội trên tạo ra những biến đổi cơ bản trong sự phát
triển tâm lí của học sinh tiểu học. Chúng không chỉ đảm bảo cho các em thích ứng
với cuộc sống nhà trƣờng và hoạt động học, mà còn chuẩn bị cho các em những
bƣớc ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở tuổi thiếu niên- lứa tuổi có xu thế vƣơn
lên làm ngƣời lớn. Về việc này, N.X.Leytex đã khắc họa: “ Tuổi tiểu học là thời kì
của sự nhập tâm và tích lũy tri thức, thời kì mà sự lĩnh hội chiếm ƣu thế. Chức năng
trên đƣợc thực hiện thắng lợi nhờ các đặc điểm đặc trƣng của lứa tuổi này – sự tuân
thủ tuyệt đối vào những ngƣời có uy tín với các em (đặc biệt là thầy, cô giáo), sự
mẫn cảm, sự lƣu tâm, đặc biệt là thái độ vui chơi ngây thơ đối với các đối tƣợng mà
các em đƣợc tiếp xúc. [18]
Học sinh tiểu học là lứa tuổi sống và phát triển trong nền văn minh nhà
trƣờng theo hai cấp độ. Cấp độ thứ nhất gồm lớp 1, lớp 2 và lớp 3, trong cấp độ này
thì lớp 1 là đặc biệt – lớp đầu của Cấp tiểu học, đƣợc nhiều ngƣời cho là “Cửa ải lớp
1”. Cấp độ thứ hai gồm lớp 4 và lớp 5 – Lớp đầu ra của Cấp tiểu học. Hai cấp độ
này tuy có sự khác nhau về mức độ phát triển tâm lí và trình dộ thực hiện hoạt động
học tập, nhƣng không có sự thay đổi đột biến, không có sự phát triển theo chiều
hƣớng mới. Dù ở cấp độ nào thì học sinh tiểu học cũng là nhân vật trung tâm, là
linh hồn của trƣờng tiểu học. Ở đấy, trẻ đang từng ngày, từng giờ tự hình thành cho
mình những năng lực của ngƣời ở trình độ sơ đẳng nhƣng cơ bản, nhƣ sử dụng tiếng
mẹ đẻ, năng lực tính toán, đặc biệt là năng lực làm việc trí óc – năng lực tạo ra các
năng lực khác. Cùng với các năng lực trên là sự hình thành tình cảm, thái độ và
cách cƣ xử phù hợp với dân tộc và văn minh nhân loại hiện đại. Học sinh tiểu học
14
ngày nay là những chủ thể đang trở thành chính mình bằng hoạt động của mình
dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn của ngƣời lớn theo phƣơng pháp nhà trƣờng hiện đại.
1.2.4. Quản lý nhà trường Tiểu học tư thục
Trƣờng tiểu học tƣ thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm
kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nƣớc.
Phòng giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng quản lí nhà nƣớc đối với mọi
loại hình trƣờng, lớp tiểu học và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chƣơng trình
giáo dục tiểu học trên địa bàn.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của trƣờng tiểu học tƣ thục:
Trƣờng tiểu học tƣ thục có cơ cấu tổ chức đảm bảo các yêu cầu về cơ cấu tổ
chức phù hợp với điều kiện, quy mô của trƣờng, bao gồm:
1. Hội đồng quản trị (nếu có);
2. Ban kiểm soát;
3. Hiệu trƣởng và các phó hiệu trƣởng;
4. Tổ chuyên môn;
5. Tổ văn phòng;
6. Tổ chức đoàn thể;
7. Các nhóm, lớp.
Trƣờng tiểu học tƣ thục có từ hai thành viên góp vốn trở lên phải có Hội
đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý và là tổ chức đại diện duy nhất cho
quyền sở hữu của trƣờng, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết nghị của Đại
hội đồng thành viên góp vốn và có quyền quyết định những vấn đề về tổ chức, nhân
sự, tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và phƣơng hƣớng đầu tƣ phát triển của
nhà trƣờng phù hợp với quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị có từ 02 (hai) đến
11 (mƣời một) thành viên do Đại hội đồng thành viên góp vốn bầu và đƣợc cơ quan
quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền ra quyết định công nhận. Nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị là 5 (năm) năm. Đối tƣợng tham gia Hội đồng quản trị là những ngƣời có
vốn góp xây dựng nhà trƣờng, nhà trẻ hoặc ngƣời đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân
có số vốn góp theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trƣờng, nhà
15