Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của trung tâm giáo dục thường xuyên huyện điện biên, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ NGỌC QUÝ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ NGỌC QUÝ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý giáo dục.
: 60.14.01.14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Đặng Văn Cúc



HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Trường Đại học Giáo
dục. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới đến Trường Đại học Giáo dục, phòng đào tạo sau đại học,
đặc biệt là TS. Đặng Văn Cúc đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với
những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và
hoàn thành đề tài "Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên "
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học đã trực
tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành quản lý
giáo dục cho bản thân tôi trong nhưng năm tháng qua.
Xin gửi tới Sở Giáo dục và Đào tạo Điện Biên, Trung tâm giáo dục
thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu cũng như những tài liệu
nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Xin ghi nhận công sức và những đóng góp quý báu và nhiệt tình của
các bạn học viên trong lớp, đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ cùng tôi triển khai,
điều tra thu thập số liệu tác nghiệp. Có thể khẳng định sự thành công của luận
văn này, trước hết thuộc về công lao của tập thể, của nhà trường, cơ quan và
xã hội. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết
lòng quan tâm tới sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các nhà khoa học
để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các bạn cùng khóa học luôn dồi dào
sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Tôi xin trân

trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 9 năm 2015
Tác giả
Đỗ Ngọc Quý

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

BT

: Bổ túc

BT THCS

: Bổ túc Trung học cơ sở

BT THPT

: Bổ túc Trung học phổ thông

BTVH

: Bổ túc văn hóa


CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐHSP

: Đại học Sư phạm

ĐHGD

: Đại học Giáo dục

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

GD

: Giáo dục

GD& ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDQD

: Giáo dục quốc dân

NQ


: Nghị quyết



: Quyết định

QC

: Quy chế

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp


TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN ..........6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..........................................................................6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ......................................7
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục ..........................................................................7
1.2.2. Quản lý nhà trường ........................................................................................8
1.2.3. Quản lý trung tâm giáo dục thường xuyên: ..............................................10
1.3. Quản lý tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn .........................19
1.3.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn trong các Trung tâm giáo dục thường
xuyên ........................................................................................................................19
1.3.2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn .....................................................................19
1.3.3. Giám đốc trung tâm GDTX ........................................................................21

1.3.4. Mối quan hệ của giám đốc với các tổ chuyên môn ..................................21
1.3.5. Nội dung quản lý hoạt động các tổ chuyên môn trong Trung tâm giáo
dục thường xuyên....................................................................................................24
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quản lý hoạt động của
tổ chuyên môn của giám đốc .................................................................................32
1.4.1. Những yếu tố chủ quan của người giám đốc ............................................32
1.4.2. Những yếu tố khách quan trong nhà trường .............................................32
Kết luận chương 1 ...................................................................................................33

iii


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN .......................................................34
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ...34
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................34
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ........35
2.1.3. Một vài nét về Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên .................................................................................................................36
2.2. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn tại Trung tâm giáo dục thường
xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. .............................................................40
2.2.1. Thực trạng chất lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại Trung tâm
giáo dục thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .................................40
2.2.2. Hoạt động quản lý tổ chuyên môn tại trung tâm GDTX huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên ...............................................................................................42
2.3. Thực trạng chất lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của giám đốc
trung tâm GDTX huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ...........................................44
2.3.1. Thực trạng mức độ nhận thức thực hiện các biện pháp quản lý .............44
2.3.2. Thực trạng nhận thức, mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt

động tổ chuyên môn ...............................................................................................47
2.3.3. Thực trạng quản lý kế hoạch chuyên môn và kế hoạch cá nhân của giáo
viên ...........................................................................................................................49
2.3.4. Thực trạng giám đốc quản lý hoạt động giảng dạy ..................................52
2.3.5. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng của tổ chuyên môn ...................54
2.3.6. Thực trạng tổ trưởng quản lý công tác kiểm tra chuyên môn .................55
2.4. Đánh giá thực trạng các hoạt động của tổ chuyên môn và các biện pháp
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Trung tâm giáo dục thường xuyên
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ..........................................................................60
2.4.1. Đánh giá các hoạt động của tổ chuyên môn tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .................................................60
iv


2.4.2. Đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn tại Trung
tâm giáo dục thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ..........................64
Kết luận chương 2 ...................................................................................................68
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆN ĐIỆN
BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN....................................................................................70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................70
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa...............................................................................70
3.1.2. Nguyên tắc tính đồng bộ .............................................................................70
3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn ............................................................................71
3.1.4. Nguyên tắc tính hiệu quả .............................................................................72
3.1.5. Đảm bảo khả thi của các biện pháp............................................................72
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Trung tâm giáo dục
thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .................................................72
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện ....................................................72

3.2.2. Kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên ..........75
3.2.3. Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn ................................79
3.2.4. Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên .........................83
3.2.5. Quản lý việc đổi mới phương pháp trong dạy học theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng .....................................................................................................................85
3.2.6. Bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho
hoạt động chuyên môn tại trung tâm ....................................................................89
3.2.7. Phát huy năng lực cán bộ quản lý của trung tâm nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động tổ chuyên môn ............................................................................90
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .....94
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................94
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ................................................................................94
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm..........................................................................94
v


3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................................95
Kết luận chương 3 .................................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................102
1. Kết luận ..............................................................................................................102
2. Khuyến nghị ......................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................105
PHỤ LỤC..............................................................................................................107

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê chất lượng học lực của học viên Bổ túc văn hóa các năm
vừa qua .....................................................................................................................38

Bảng 2.2. Xếp loại hạnh kiểm ...............................................................................39
Bảng 2.3. Qui mô trường lớp .................................................................................39
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức mức độ cần thiết về biện pháp quản lý tổ
chuyên môn ..............................................................................................................45
Bảng 2.5. Quản lý thực hiện qui chế chuyên môn ..............................................47
Bảng 2.6. Mức độ nhận thức và thực hiện việc giám đốc quản lý kế hoạch
chuyên môn và kế hoạch cá nhân của giáo viên .................................................50
Bảng 2.7. Mức độ nhận thức và thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng dạy...52
Bảng 2.8. Quản lý công tác bồi dưỡng của tổ chuyên môn ...............................54
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra chuyên môn ...........................56
Bảng 2.10. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá học viên của giáo viên trong
tổ chuyên môn .........................................................................................................58
Bảng 2.11. Kết quả xếp loại hồ sơ tổ chuyên môn và giáo viên .......................61
Bảng 2.12. Đội ngũ cán bộ quản lý.......................................................................63
Bảng 2.13. Đội ngũ giáo viên ................................................................................63
Bảng 2.14. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của 7
biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của giám đốc trung tâm GDTX 95

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Chất lượng học lực của học viên Bổ túc văn hóa 3 năm gần đây ... 38
Biểu đồ 2.2 : Thực trạng nhận thức mức độ cần thiết về biện pháp quản lý tổ
chuyên môn: ............................................................................................................ 46
Biểu đồ 2.3. Thực trạng mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý hoạt động tổ chuyên môn ......................................................................... 48
Biểu đồ 2.4. Thực trạng mức độ nhận thức và thực hiện việc giám đốc quản lý
kế hoạch chuyên môn và kế hoạch cá nhân của giáo viên ................................. 51
Biểu đồ 2.5. mức độ nhận thức và thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng

dạy............................................................................................................................. 53
Biểu đồ 2.6. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra chuyên môn ...................... 57
Biểu đồ 2.7. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá học viên của giáo viên trong
tổ chuyên môn ......................................................................................................... 59
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của 7
biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của giám đốc trung tâm GDTX 96

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất cứ quốc gia nào, giáo dục và đào tạo cũng luôn được coi là vấn
đề then chốt và quốc sách hàng đầu trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực chất lượng cao cũng như góp phần thúc đẩy sự phát triển nhiều mặt của
nền kinh tế - xã hội.
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có yếu tố
thuộc về công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động
chuyên môn. Giáo viên giảng dạy ở Trung tâm giáo dục thường xuyên được
tổ chức thành các tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn là mắt xích quan trọng
trong cơ cấu tổ chức của trung tâm, hoạt động của tổ chuyên môn quyết định
sự phát triển của trung tâm và đảm bảo chất lượng dạy học.
Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự
tồn tại và phát triển của trung tâm. Tổ chức chuyên môn là một bộ phận cấu
thành, nơi thực thi nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Một nhà trường
chỉ có thể thay đổi bằng chính nội lực của mình. Động lực quan trọng để giúp
nhà trường phát triển chính là mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau
trong khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân.
Trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục thì tổ trưởng chuyên
môn có vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động chuyên môn

ở nhà trường. Nếu đội ngũ tổ trưởng chuyên môn có phẩm chất đạo đức tốt,
năng lực chuyên môn vững vàng, tổ chức tốt các hoạt động giáo dục sẽ là yếu
tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường.
Các tổ chuyên môn trong trung tâm giáo dục thường xuyên do Giám
đốc ra quyết định thành lập và công nhận để giúp Giám đốc thực hiện nhiệm
vụ năm học và chương trình đào tạo của nhà trường; là cấp tổ chức triển khai
cụ thể nhất, triệt để nhất các yêu cầu quan điểm và nội dung giáo dục bộ môn

1


nơi trực tiếp quản lý các hoạt động giáo dục của người giáo viên theo các bộ
môn hoặc nhóm bộ môn, quản lý nguồn nhân lực chủ yếu của nhà trường.
Chất lượng hoạt động tổ chuyên môn phụ thuộc rất nhiều vào quá trình
quản lý của Giám đốc, Tổ trưởng tổ chuyên môn và các yếu tố khách quan
khác. Vì thế, quản lý nhà trường phải coi trọng công tác quản lý tổ chuyên
môn, lấy tổ chuyên môn là hạt nhân hoạt động chuyên môn trong nhà trường.
Những yêu cầu của đổi mới giáo dục đang đặt ra yêu cầu đổi mới hoạt
động của tổ chuyên môn trong tất cả các cơ sở giáo dục nói chung và mỗi
Trung tâm giáo dục thường xuyên nói riêng.
Hoạt động của tổ chuyên môn ở Trung tâm giáo dục thường xuyên
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên còn mang tính hình thức, vai trò của tổ
chuyên môn còn mờ nhạt, tổ trưởng hoạt động chủ yếu theo kinh nghiệm cá
nhân, chưa được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý nên hoạt động của
các tổ chưa đạt được mục tiêu mong muốn.
Là cán bộ quản lý trong nhiều năm phụ trách chuyên môn về giáo dục
thường xuyên tôi luôn trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng hoạt động
của tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, vì thế tôi chọn đề tài:
"Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Trung tâm giáo dục thƣờng

xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên" làm luận văn của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Loại hình đào tạo Trung tâm giáo dục thường xuyên đã có những
đóng góp đáng kể trong sự nghiệp giáo dục nhưng còn không ít những bất
cập, phải chăng những khiếm khuyết này là do công tác quản lý còn yếu kém?
Trong đó quản lý chuyên môn là khâu yếu kém nhất?
- Thắt chặt và tăng cường các biện pháp quản lý về mặt chuyên môn ở
các tổ bộ môn sẽ nâng cao đáng kể chất lượng đào tào của loại hình đào tạo
này?
3. Giả thiết nghiên cứu
Thực hiện chức năng nhiệm vụ của Trung tâm giáo dục thường xuyên

2


về chất lượng và hiệu quả chưa cao do công tác quản lý hoạt động tổ chuyên
môn thiếu các biện pháp phù hợp. Nếu đề xuất được một hệ thống các biện
pháp phù hợp với thực tế thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục và đào tạo của trung tâm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong sự nghiệp
giáo dục và thực tiễn tại địa phương trong thời điểm hiện tại và những năm
tiếp theo
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
tổ chuyên môn của Trung tâm giáo dục thường xuyên, đề tài sẽ đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Trung tâm giáo dục thường
xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên nhằm nâng cao chất lượng dạy học
của loại hình đào tạo này
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Trung tâm giáo dục

thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
5.2. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Trung tâm giáo dục
thường xuyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động tổ dạy văn hoá của
Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Đối tượng khảo sát là Giám đốc, các Phó giám đốc, các tổ trưởng tổ
dạy văn hoá, giáo viên và học viên đang công tác và học tập tại Trung tâm
giáo dục thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên.

3


7.2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
của tổ chuyên môn Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên.
7.3. Đề xuất những giải pháp trong công tác quản lý hoạt động động
của tổ chuyên môn Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Nghiên cứu văn kiện
+ Nghiên cứu tài liệu kinh điển
+ Nghiên cứu sách báo tạp chí, các công trình, sản phẩm liên quan
+ Phân tích, tổng hợp khái quát các tài liệu lý luận về quản lý Trung

tâm giao dục thường xuyên
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
+ Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
+ Phương pháp thống kê toán học: sử dụng các công thức toán thống kê
để xử lý các số liệu đã thu được từ các phương pháp khác nhau.
9. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Góp phần khắc phục định hướng đào tạo về mặt chuyên
môn mà trước hết là hoạt động của các tổ chuyên môn qua công tác quản lý
dựa trên cơ sở khoa học.
Về mặt thực tiễn: Đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo trong từng chuyên môn ở Trung tâm giáo dục thường xuyên.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được thực hiện trong 3 chương
sau:

4


Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Trung
tâm giáo dục thường xuyên
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Trung tâm
giáo dục thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Trung tâm
giáo dục thường xuyên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

5



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành giáo dục nước hiện nay, một công
việc đòi hỏi phải phát huy trí tuệ và công sức của các nhà khoa học, của đội
ngũ nhà giáo và đặc biệt các nhà quản lý giáo dục tâm huyết
Công tác quản lý hoạt động chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo
dục và dạy học trong các nhà trường phổ thông nói chung và đặc biệt là các
Trung tâm GDTX nói riêng. Môi trường học tập thường xuyên, học tập suốt
đời là một vấn đề cấp thiết trong xã hội hiện đại và được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu, trên các góc độ, khía cạnh khác nhau
Về các luận văn cao học đối với cấp học phổ thông tại khoa quản lý
Trường Đại học giáo dục cụ thể là:
Mỗi đề tài luận văn trên đều đi sâu vào một phạm vi với đối tượng là
giáo viên và học sinh ở vùng miền khác nhau phần lớn đề tài đề cập đến vấn
đề quản lý của hiệu trưởng ở cấp trung học phổ thông. Đối với trung tâm
GDTX tuy cùng nội dung, chương trình dạy học nhưng nhiệm vụ của trung
tâm, đối tượng học viên và môi trường, điều kiện dạy học khác so với các
trường cùng cấp trung học phổ thông, đến nay chưa có đề tài nào tại Trường
Đại học Giáo dục đề cập tới quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn loại
hình GDTX
Trong thực tế ở các trung tâm GDTX, tổ chuyên môn là đơn vị quản lý
trực tiếp các hoạt động của giáo viên. Giám đốc là người chỉ đạo chung và
quản lý hoạt động chuyên môn thông qua các các tổ chuyên môn. Từ đây ta
thấy việc nghiên cứu các biện pháp quản lý tổ chuyên môn để nâng cao chất
lượng dạy và hiệu quả dạy học trở thành một vấn đề quan trọng và cấp thiết
Do vậy đề tài này chúng tôi sẽ đi sâu nghiên cứu và đánh giá thực trạng


6


và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động các tổ chuyên môn của các trung
tâm GDTX cấp huyện của một huyện miền núi, biên giới và gặp nhiều khó
khăn.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một môn khoa học quản lý chuyên ngành người ta
nghiên cứu nó trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như
khái niệm quản lý khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách tiếp cận khác
nhau cụ thể:
Theo M.I. Kônđacôp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hóa nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất
lượng”
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình
thành và phát triển toàn diện nhân các của học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường”
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái mới về chất”
Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào

tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”
Những khái niệm trên quản lý giáo dục tuy có cách diễn đạt khác nhau
nhưng tựu chung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù

7


hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục
đạt tới mục tiêu
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và hoạt động thực hiện chức năng của giáo
dục, đào tạo có thể hiểu quản lý giáo dục một cách cụ thể:
Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng phối
hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục
đích đã định
Quản lý giáo dục thực chất là nội dung quản lý các hoạt động của giáo
viên và hoạt động của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hình thành
nhân cách của học sinh
Như vậy có thể nói quản lý giáo dục là hệ thống tác động có ý thức,
hợp quy luật của chủ thể ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống về cả số lượng cũng
như chất lượng
1.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị hạt nhân cấu thành hệ thống giáo dục quốc dân, ở
đó tiến hành quá trình giáo dục và đào tạo. Trường học được thành lập theo
quy hoạch chung của nhà nước và của địa phương nhằm đáp ứng các yêu cầu

kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước và của địa phương
Quản lý trường học có chức năng định hướng và kiểm soát các hoạt
động chuyên môn theo mục tiêu giáo dục, quản lý trường học vừa mang bản
chất xã hội, vừa mang bản chất sư phạm. Quản lý trường học là sự kết hợp hài
hòa giữa các căn cứ khoa học như: giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, điều
khiển học và khoa học quản lý

8


Quản lý trường học là sự tác động, điều hành của lãnh đạo nhà trường
đến con người cán bộ, giáo viên, học viên, phụ huynh và các lực lượng xã hội
khác: đoàn thể hội phụ huynh, đến các nguồn lực giáo dục: cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, tài chính, thông tin.... Quản lý trường học phải tuân thủ các
khoa học quản lý, khoa học giáo dục, tâm lý, kinh tế xã hội... nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục. Tuy nhiên quản lý trường học không chỉ là trách nhiệm
của lãnh đạo nhà trường mà còn là trách nhiệm cho tất cả các thành viên trong
nhà trường. Giáo viên và học viên vừa là đối tượng vừa là chủ thể quản lý
theo một nghĩa thực tiễn, cụ thể.
- Nội dung quản lý nhà trường:
+ Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng và
Nhà nước, chỉ thị của cơ quan cấp trên thông qua việc tổ chức thực hiện mục
tiêu, nội dung giáo dục và bảo đảm quy chế chuyên môn....
+ Quản lý đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất, tài chính.... theo các quy
định chung của nhà nước
+ Kiểm tra nội bộ đảm bảo trật tự, an ninh, nề nếp trong nhà trường
+ Điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của Nhà nước
ban hành
+ Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn, các hoạt động dạy và học
của giáo viên, học viên theo kế hoạch năm học

- Các nguyên tắc quản lý nhà trường
+ Nguyên tắc tính Đảng:
Đảng cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, vì vậy trong quá trình
quản lý các nhà quản lý phải luôn bám sát chủ trương đường lối của Đảng, lấy
nền tảng chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Đây là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình quản lý đảm bảo cho quá trình quản lý
đi đúng mục tiêu
+ Nguyên tắc tập trung, dân chủ:

9


Đây là nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan quyền lực với sức
mạnh của quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục
Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ mọi hoạt động của hệ
thống được quyết định, chỉ đạo bởi cơ quan quyền lực cao nhất của hệ thống.
Dân chủ trong quản lý được hiểu là phát huy cao độ quyền làm chủ của mọi
thành viên trong tổ chức, huy động tối đa trí lực của họ để tham gia xây dựng
hệ thống
Dân chủ trong quản lý được thể hiện ở chỗ mọi thành viên trong hệ
thống đều có quyền tham gia, bàn bạc góp ý kiến của mình vào mục tiêu, kế
hoạch hành động của hệ thống trước khi thực hiện
+ Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn:
Nguyên tắc đòi hỏi người quản lý phải biết vận dụng hài hòa lý thuyết
và thực tiễn, phải biết quy luật hoạt động của hệ thống để áp dụng vào thực
tiễn cho phù hợp. Lý luận soi đường, dẫn lối cho thực tiễn, nhưng thực tiễn là
nơi kiểm nghiệm của lý luận.
+ Nguyên tắc thiết thực, cụ thể :
Nguyên tắc này bắt buộc người quản lý phải quan tâm đến hiệu quả
quản lý không lãng phí các nguồn lực, không chạy theo hình thức nghĩa là

quản lý phải có mục tiêu cụ thể, không chung chung
+ Nguyên tắc kết hợp hài hòa 3 lợi ích:
Người quản lý phải chú ý thỏa đáng 3 lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội
trong quá trình quản lý. Thỏa đáng lợi ích cá nhân để tạo động lực cho người
lao động, đảm bảo lợi ích tập thể để tạo sự đoàn kết trong tập thể và thu hút
người lao động gắn bó trách nhiệm với tập thể, đảm bảo lợi ích xã hội để tạo
ra sự công bằng xã hội phát triển các phúc lợi xã hội.
1.2.3. Quản lý trung tâm giáo dục thường xuyên:
1.2.3.1. Khái niệm về trung tâm giáo dục thường xuyên:
Theo ngôn ngữ thông thường thì “GDTX được hiểu một cách khái quát
là cung ứng cơ hội cho mọi người để học tập suốt đời nhằm thúc đẩy tiềm

10


năng con người thông qua các chương trình xóa mù chữ, chương trình tương
đương, chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống, chương trình tạo thu
nhập, chương trình đáp ứng sở thích cá nhân, chương trình định hướng tương
lai”. Như vậy GDTX đồng nghĩa với giáo dục tiếp tục, mở rộng xóa mù chữ,
phổ cập các cấp, bổ sung, cập nhật kiến thức khoa học nhằm thúc đẩy sự phát
triển năng lực con người, GDTX có chức năng thay thế, tiếp nối, bổ sung và
hoàn thiện cho giáo dục chính quy.
Trong khuân khổ của chương trình giáo dục cho mọi người (Châu Á
Thái Bình Dương) thì GDTX được hiểu là: Một khái niệm rộng lớn bao gồm
tất cả các cơ hội học tập mà mọi người muốn hoặc cần có sau khi xóa mù chữ
cơ bản và giáo dục Tiểu học
Đối với nước ta thì khái niệm GDTX mang tính ước lệ không rõ ràng,
cụ thể, theo giáo sư Vũ Văn Tảo thì đây là “Bộ phận giáo dục chủ yếu dành
cho người lớn tuổi, những người lao động”, “Giáo dục người lớn” với nhiệm
vụ xóa mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học cho người lớn, cung cấp cho người

lớn những học vấn kiến thức phổ thông và kiến thức chuyên nghiệp cần thiết
với nhiều tên gọi khác nhau: Giáo dục bổ túc, Giáo dục tại chức, giáo dục
thường xuyên, giáo dục không chính quy, giáo dục ngoài nhà trường....
Khái niệm GDTX trước đây được hiểu là giáo dục dành cho người lớn
hay tiến hành bởi những người đã hoàn thành vòng giáo dục ban đầu trong
thời thiếu niên.
GDTX hiện nay đồng nghĩa với giáo dục tiếp tục, hoặc mở rộng xóa
mù chữ, giáo dục Tiểu học, giáo dục nâng cao trình độ mọi lứa tuổi, đáp ứng
nhu cầu đòi hỏi của người học, GDTX không chỉ có chức năng thay thế, tiếp
nối, bổ sung và hoàn thiện kiến thức cùng với giáo dục chính quy mà còn
nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực (tại địa phương) để cải thiện cuộc
sống, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm để thích nghi với đòi hỏi, yêu
cầu của xã hội. Chính vì chức năng cơ bản trên hiện nay GDTX có nhiều hình
thức: không chính quy, không tập trung, tại chức, từ xa, vừa làm – vừa học,

11


hệ mở, tự học có hướng dẫn.... nhằm nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức
khoa học, hình thành kỹ năng cho người lao động.
Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của
hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm:
trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh, trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1.2.3.2. Sự phát triển của GDTX ở Việt Nam:
Ở nước ta ngành GDTX từ khi ra đời cho đến nay đã trải qua nhiều thời
kỳ:

+ Thời kỳ Bình dân học vụ (1945 – 1954)
Trước cách mạng tháng 8, nước ta 95% dân số mù chữ vì Thực dân


Pháp đã dùng chính sách “ngu dân” để dễ bề cai trị, sau ngày tuyên bố Việt
Nam độc lập ngày 02/9/1945 – Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nhận thấy cần phải chống ngay 3 loại giặc: giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại
xâm. Như vậy việc đề cao dạy học – đi học, chống nạn mù chữ thất học (như
một loại giặc) đã chứng tỏ đường lối đúng đắn của Đảng ta. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy tôi đề nghị một chiến
dịch chống nạn mù chữ. Chính phủ lập ra một Nha bình dân học vụ để trông
nom việc học của dân, đó chính là hình thức đầu tiên của GDTX.
+ Thời kỳ Bổ túc văn hóa:
Cuối năm 1958, vùng đồng bằng và trung du miềm Bắc đã căn bản xóa
xong nạn mù chữ, khoảng 93% dân số từ 12 đến 50 tuổi đã biết đọc, biết viết
chữ quốc ngữ, sau đó được mở rộng học nâng cao dần lên theo hai hướng:
phổ thông và bổ túc văn hóa cho người lớn. Miền Nam giáo dục cho người
lớn vẫn được tổ chức lấy tên là Bình dân học vụ, đến khi thống nhất đất nước
(sau 1975) giáo dục người lớn trong cả nước được mang tên chung là BTVH
+ Thời kỳ giáo dục bổ túc (tháng 9/1989 đến tháng 11/1993)
Thực tế đến năm 1980, phong trào học Bổ túc văn hóa có chiều hướng
giảm sút mạnh (đa số vào học phổ thông chính quy) số lượng học sinh ít; chất
lượng so với phổ thông thấp...., trước tình hình đó đòi hỏi ngành học Bổ túc

12


văn hóa phải có thay đổi phù hợp ngày 15/9/1989 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã
có chỉ thị số: 17/CT về phương hướng điều chỉnh BTVH trong giai đoạn 1989
– 1995 cho Giáo dục bổ túc
+ Thời kỳ giáo dục thường xuyên (từ 1993 cho đến nay)
Trải qua 45 năm tồn tại và phát triển Giáo dục bổ túc đã có nhiều đóng
góp tích cực nâng cao dân trí đào tạo nhân lực cho địa phương và các cấp đã

tạo tiền đề để hình thành các trung tâm GDTX cấp thành phố, tỉnh, huyện và
bước đầu hòa nhập Giáo dục bổ túc với Giáo dục tại chức tạo cơ hội học tập
cho tất cả mọi người được học tập thường xuyên – liên tục – suốt đời
Với đóng góp to lớn của GDTX ngày 04/01/1993 Chính phủ đã ra Nghị
định 90/CP về cơ cấu khung của hê thống giáo dục quốc dân Việt Nam, trong
Điều 1 của Nghị định này quy định hệ thống GDQD bao gồm: Giáo dục mầm
non, Giáo dục phổ thông, Giáo dục chuyên nghiệp, Giáo dục Đại học và Giáo
dục thường xuyên.
1.2.3.3. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về GDTX
Người từng căn dặn: “Làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta
hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
Người xót xa bao năm qua dân ta phải sống trong ách thống trị ngoại bang với
chính sách ngu dân, cho nên tư tưởng của Người là gắn chính sách độc lập
dân tộc với xóa bỏ dốt nát, vì một dân tộc dốt là một dân tộc yếu, dốt thì dại
mà yếu thì hèn.
Trong giờ khắc khó khăn nhất của đất nước: Thù trong, giặc ngoài, đói
kém, ngân sách quốc gia cạn kiệt (tháng 9/1945), với hoàn cảnh “ngàn cân
treo sợi tóc” nhưng Bác vẫn xác định thứ giặc nguy hiểm vẫn là “giặc dốt”
chính vì vậy Người đã phát động phong trào bình dân học vụ. Người coi việc
diệt giặc dốt quan trọng và cấp bách như diệt giặc ngoại xâm.
Với quyết tâm “Phải làm cho dân tộc Việt Nam trở thành một dân tộc
thông thái” Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân không chỉ học tập mà kêu gọi

13


mọi người từ cán bộ đến nhân dân phải học tập suốt đời “chúng ta phải học và
học tập suốt đời, còn sống thì phải học, còn phải hoạt động cách mạng”
Ngày 04/10/1945 Bác kêu gọi toàn dân chống nạn thất học qua phong
trào Bình dân học vụ do chính Người phát động. Trong thư gửi quân nhân học

báo (4/1946), Bác viết “Học không bao giờ cùng. Học mãi để tiến bộ mãi.
Càng tiến bộ, càng phải học thêm”. Đối với cán bộ Bác khuyên “ Học hỏi là
một việc phải làm tiếp tục suốt đời.... không ai có thể tự cho mình đã biết đủ
rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày nay đổi mới, nhân dân ta ngay càng tiến bộ,
cho nên chúng ta tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân”.
Người đã khảng định: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay
không, dân tộc Việt Nam có vẻ vang bước tới đài vinh quang để sánh vai
cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ phần lớn công học tập
của các em”.
Tư tưởng đó thật là vĩ đại và ngày nay đã trở thành hiện thực, vị thế của
đất nước Việt Nam đang ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế, một
dân tộc thông minh cần cù, giỏi đánh giặc giữ nước và cũng giỏi làm kinh tế;
giỏi về khoa học kỹ thuật và trí tuệ.
Vấn đề học tập thường xuyên và học tập suốt đời là một nội dung rất
quan trọng của xã hội học tập, đến nay vẫn còn có người băn khoăn và thực tế
không phải ai cũng hiểu điều này. Hồ Chí Minh không chỉ diễn giả khúc triết
về tư tưởng mà còn là tấm gương về tự học, học thường xuyên, học suốt đời,
học ở trong đời sống, trong nhân dân, trong sách vở.... Sự nghiệp giáo dục
không phải chỉ là của Đảng và Nhà nước mà “giáo dục là sự nghiệp của toàn
dân”, tư tưởng này là cơ sở của phong trào xã hội hóa giáo dục ngày nay.
Ngày nay các hình thức của giáo dục thường xuyên, không chính quy
và các phương thức, đa dạng hóa các loại hình học tập đã góp phần xây dựng
xã hội học tập, môi trường học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
1.2.3.4. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về GDTX

14


Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục ngày
càng được hoàn thiện tạo hành lang pháp lý và hình thành nền tảng xã hội cho

việc xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời cho mọi người dân. Với
quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho phát triển”, “Giáo dục là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và là của toàn
dân”. Để thực hiện các chủ trương lớn này của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã
có hàng loạt Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị quan trọng như: Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII (1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (1996),
Nghị quyết Trung ương 6 khóa IX (2001), chiến lược phát triển giáo dục
(2001 – 2010), Nghị quyết 37 của Quốc hội, Nghị quyết Đại hội Đảng X,
XI....
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng VI (1986) đã khảng định vai trò của
giáo dục không chính quy trong hệ thống giáo dục: Bố trí hợp lý cơ cấu giáo
dục, thể hiện tính thống nhất của quá trình giáo dục bao gồm nhiều hình thức
đào tạo và bồi dưỡng, chính quy và không chính quy.
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII năm 1993 đã đặt ra yêu cầu: “ Cần
thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người” và xác định “ Học
tập suốt đời là quyền lợi, trách nhiệm của mỗi người dân”
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII tiếp tục khảng định chủ trương
thực hiện công bằng trong giáo dục “Tạo điều kiện cho ai cũng được học
hành”, “tạo cơ hội cho mọi người được đi học, học ở trường lớp và tự học
suốt đời, người biết dạy người chưa biết, người biết nhiều dạy người biết ít,
mỗi người phải không ngừng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp
vụ. Phát triển giáo dục và các loại hình trường học với đòi hỏi của tình hình
mới, với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và của toàn xã hội, giáo dục và đào tạo
là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học,
học thường xuyên, học suốt đời. Mọi người đều có trách nhiệm chăm lo cho
giáo dục. Các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các
tổ chức kinh tế xã hội và mọi cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần

15



×