Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện điện biên, tỉnh điện biên trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN KHIÊM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN KHIÊM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp tác
giả đã được sự giúp đỡ tận tình của:
Thầy Cô Ban Giám hiệu trường Đại học Giáo dục Hà Nội, quí thầy cô ở
phòng sau đại học, Thầy, Cô trong khoa Quản lý giáo dục, Thầy, cô trực tiếp
giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục khóa 13 của trường Đại học Giáo dục
Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự nhiệt tình, tận tâm
hướng dẫn, giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn – P.GS.TS Nguyễn Thành Vinh,
trưởng khoa Quản lý, Học viện quản lý Giáo dục Hà Nội trong quá trình
hướng dẫn tác giả viết luận văn.
Ngoài ra tác giả cũng nhận được sự hỗ trợ, động viên, khích lệ và tạo
điều kiện thuận lợi về nhiều mặt của:
Lãnh đạo, giáo viên và học sinh các trường THPT huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên.
Đồng nghiệp, gia đình và bạn hữu.
Dù đã cố gắng, song chắc chắn luận văn này còn nhiều thiếu sót mong sự
giúp đỡ góp ý của quí Thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Điện Biên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Khiêm

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

ĐTN

Đoàn thanh niên

ĐĐ

Đạo đức



Gia đình

GD

Giáo dục


GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HT

Hiệu trưởng

HS

Học sinh

NT


Nhà trường

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

XH

Xã hội

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn…………………………………………………………….


i

Danh mục viết tắt……………………………………………………...

ii

Mục lục………………………………………………………………..

iii

Danh mục các bảng …………………………………………………...

xiii

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ………………………………………...

x

MỞ ĐẦU ……………………………………………………………..

1

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐÔNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ……………………………………………...........

6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề …………………………………….


6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài …………………………………..

6

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước …………………………………...

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản ………………………………………..

8

1.2.1. Quản lý ………………………………………………………..

8

1.2.2. Quản lý giáo dục ……………………………………………...

9

1.2.3. Đạo đức ……………………………………………………….

10

1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ………………………….

12


1.3. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh trung học phổ thông ……..

13

1.3.1. Đặc điểm chung của HS THPT ………………………………….

13

1.3.2. Đặc điểm riêng của HS THPT miền núi và HS dân tộc thiểu
số ……………………………………………………………………

14

1.4. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ………………………….

15

1.4.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.

15

1.4.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.

16

1.4.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.

16


iii


1.4.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.

17

1.4.5. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.

18

1.5. Các nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trong trường trung học phổ thông……………………………………

19

1.5.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức ………………………...

19

1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ………………..

21

1.5.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ………………..

22

1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức ………………


22

1.6. Các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông ………………………………

23

1.6.1. Tính kế hoạch hoá trong công tác quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức ………………………………………………………………

23

1.6.2. Năng lực của Ban giám hiệu trong việc quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HS ………………………………………………………

24

1.6.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên (đặc biệt là năng lực sư phạm
tham gia công tác giáo dục đạo đức) ………………………………...

25

1.6.4. Sự tích cực, hưởng ứng của người học ……………………….

26

1.6.5. Vai trò của từng lực lượng trong quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh ……………………………………………………...

26


Tiểu kết chương 1 ……………………………………………………..

29

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN HIỆN NAY …………...

30

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa và
giáo dục của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ……………………...

30

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ……………………………………………...

30

2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội và truyền thống văn hóa …………..

30

2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục huyện Điện Biên ………………

31

iv



2.1.4. Về quy mô học sinh và mạng lưới trường, lớp ………………..

32

2.2. Thực trạng về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên ………..

33

2.2.1 Thực trạng đạo đức của học sinh trung học phổ thông huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên …………………………………………...
2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung
học phổ thông huyện huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên …………….

33
44

2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở các trường trung học phổ thông huyện huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên ………………………………………………………………….

50

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ………………………………...

50

2.3.2. Thực trạng về sự tác động của các lực lượng giáo dục đối với

giáo dục đạo đức cho học sinh ………………………………………

51

2.3.3. Thực trạng phối hợp của nhà trường với các lực lượng giáo
dục …………………………………………………………………..

53

2.3.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông ………………………………………………...

54

2.3.5. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh ...

55

2.3.6. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh của các trường trung học phổ thông huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên …………………………………………...
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh ở các trường THPT huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên ...

57
59

2.4.1. Điểm mạnh ……………………………………………………

59


2.4.2. Điểm yếu ……………………………………………………...

60

2.4.3. Thời cơ ………………………………………………………..

60

2.4.4. Thách thức …………………………………………………….

61

v


Tiểu kết chương 2 …………………………………………………...

63

CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT HUYỆN ĐIỆN
BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ……...

64

3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS...

64


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ……………………………...

64

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống …………………

64

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi, hiệu quả …

64

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi học sinh THPT ……………………………………………...

65

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở
các trường THPT huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ………………...

65

3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ……………...

65

3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là
học sinh cá biệt ………………………………………………………


68

3.2.3. Tổ chức có hiệu quả việc triển khai thực hiện kế hoạch quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh ………………………………….

70

3.2.4. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường ……………………………………………………………….

71

3.2.5. Đẩy mạnh phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực", thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chuyên
đề "Giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh ở các
trường THPT huyện Điện Biên" …………………………………….

75

3.2.6. Đổi mới công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
giáo dục đạo đức. Xây dựng chế độ khen thưởng, trách phạt hợp lý..

76

3.2.7. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhằm giáo
dục đạo đức cho học sinh ……………………………………………

vi

79



3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh …………………………………………………………..

83

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đã đề xuất ……………………………………………………………..

85

3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm …………………

85

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ………………………………………...

85

Tiểu kết chương 3 …………………………………………………...

91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ………………………………

92

1. Kết luận …………………………………………………………...


92

2. Khuyến nghị ………………………………………………………

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………

95

PHỤ LỤC ……………………………………………………………

98

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô học sinh, cán bộ, giáo viên các trường THPT
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong 3 năm gần
đây…..………………………………………………..

Bảng 2.2.

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh 5 trường
THPT huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên..................

Bảng 2.3.


41

Nhận thức về công tác GDĐĐ ở các trường THPT
hiện nay………………………………………………

Bảng 2.9.

39

Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi tiêu cực
đạo đức của học sinh. ……………………………….

Bảng 2.8.

35

Một số hành vi vi phạm đạo đức của học sinh trong 3
năm (2012-2015) …………………………………..

Bảng 2.7.

34

Thái độ của học sinh THPT đối với các quan niệm về
đạo đức………………………………………………

Bảng 2.6.

33


Ý kiến của học sinh về mức độ quan trọng của
GDĐĐ………………………………………………

Bảng 2.5.

33

Kết quả xếp loại học lực của học sinh 5 trường THPT
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.................................

Bảng 2.4.

32

44

Mức độ thực hiện công tác GDĐĐ cho học sinh
THPT ……………………………………………….

45

Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá về nhận thức và mức độ thực hiện
các nội dung GDĐĐ cho học sinh THPT....................

45

Bảng 2.11. Các hình thức GDĐĐ cho học sinh.............................

47


Bảng 2.12. Các biện pháp GDĐĐ cho học sinh.............................

49

Bảng 2.13. Nhận thức về công tác quản lý GDĐĐ học sinh......

51

Bảng 2.14. Đánh giá mức độ quan trọng của các lực lượng giáo
dục đối với công tác GDĐĐ HS..................................

viii

52


Bảng 2.15. Sự phối hợp của nhà trường với các lực lượng để
GDĐĐ học sinh………………………………………

53

Bảng 2.16. Kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh....................

55

Bảng 2.17. Thực trạng chỉ đạo quản lý GDĐĐ HS........................

56


Bảng 2.18. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt
động GDĐĐ học sinh. ………………………………
Bảng 3.1.

Tính cần thiết của các biện pháp QL GDĐĐ cho HS
ở các Trường THPT huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên. …………………………………………………

Bảng 3.2:

57

Tính khả thi của 7 biện pháp........................................

ix

86
88


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1.

Tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất…….

87

Biểu đồ 3.2.


Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất...........

89

Sơ đồ 3.1.

Phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội................

83

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một mặt quan trọng, là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con
người. Chính vì vậy việc hình thành nhân cách nói chung giáo dục và rèn luyện
phẩm chất đạo đức nói riêng cho thế hệ trẻ luôn là nhiệm vụ hàng đầu của nhà
trường trong mọi thời đại.
Thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay thừa hưởng rất nhiều ưu việt của một thời đại
mới thông minh, năng động, ham hiểu biết, dám nghĩ, dám làm… song, nhiều năm
qua trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc
tế, ở nước ta đã “biểu hiện nhiều hiện tượng đặc biệt đáng lo ngại đó là trong một
bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng
theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập nghiệp vì tương lai của bản
thân và đất nước”[17, tr. 26]. Vấn đề đạo đức của thế hệ trẻ hiện nay đang trở thành
mối quan tâm chung, nghị quyết trung ương II khóa VIII và chương trình nghiên
cứu cấp nhà nước về con người Việt Nam KX-07 đã đề cập rất rõ. Điều này cũng
được thể hiện rõ trong nghị quyết hội nghị lần thứ II ban chấp hành trung ương đảng
khóa VIII “Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu… giáo dục đào tạo là sự

nghiệp của toàn đảng, của nhà nước và của nhân dân…mọi người chăm lo cho giáo
dục, các cấp ủy và tổ chức đảng, các cấp chính quyền và các đoàn thể nhân dân,
các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp
phần phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài
lực cho giáo dục đào tạo” [17, tr. 36].
Luật Giáo dục năm 2005 cũng xác định “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [33]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
một lần nữa nhấn mạnh “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện” và phát
huy tốt nhất tiềm năng , khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân ; yêu gia đình , yêu Tổ
quốc, yêu đồ ng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” và cụ thể ở giáo dục phổ thông là

1


“... Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn…” [18].
Trường THPT, cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông có sứ mạng
rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Luật Giáo dục năm 2005 cũng xác
định “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [33].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo một lần nữa nhấn mạnh “Giáo dục con
người Việt Nam phát triển toàn diện” và phát huy tốt nhất tiềm năng , khả năng sáng

tạo của mỗi cá nhân ; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồ ng bào ; sống tốt và làm việc
hiệu quả” và cụ thể ở giáo dục phổ thông là “... Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…” [18].
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh toàn cầu hóa ở Việt Nam lại
càng trở nên đặc biệt quan trọng. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường,
mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ. Các tệ nạn xã hội
tác động tiêu cực đến đạo đức, lối sống của học sinh phổ thông, không ít học sinh đã
sa vào các tệ nạn xã hội, sống tùy tiện, cẩu thả, như Đảng ta đã nhận định trong
Nghị Quyết Trung ương II, khóa VIII: “Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận
sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối
sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất
nước” [33]. Vì vậy trong những năm tới cần “Tăng cường giáo dục công dân, giáo
dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin... tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa - thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu
giáo dục toàn diện”.
Các nghiên cứu lý luận cho thấy trong trường học nói chung và trường trung
học phổ thông (THPT) nói riêng, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là
yếu tố ảnh hưởng mang tính quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức

2


cho học sinh. Thế hệ học sinh THPT đang trong độ tuổi mà tâm sinh lý có sự
chuyển biến mạnh mẽ, rất thích cái mới nhưng chưa đủ tri thức và bản lĩnh nên dễ bị
ảnh hưởng của các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội, nhất là sự tác động của
mặt trái cơ chế thị trường. Do đó, việc giáo dục đạo đức và quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách đối với tất cả các
trường nói chung. Thực tiễn ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên cho thấy, tình trạng
học sinh THPT sa sút về mặt đạo đức ngày càng có chiều hướng gia tăng. Bên cạnh

đó, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức còn nhiều hạn chế, cần được
nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm để tìm ra những vấn đề cần giải quyết và xác định
những biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Xuất
phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp chương trình
cao học quản lý giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu các tài liệu về QLGD, quản lý giáo dục đạo đức ở trường
THPT nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
3.2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý GDĐĐ học sinh
trong các trường THPT ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý GDĐĐ học sinh ở các trường THPT
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của các trường THPT ở huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

3


Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của các trường THPT ở
huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.

5. Giả thuyết khoa học
Công tác GDĐĐ cho học sinh ở các trường THPT ở huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do các nguyên nhân
như: nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên còn hạn chế, các hình thức và phương
pháp giáo dục đạo đức cho học sinh chưa phù hợp, sự phối hợp của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường còn thiếu đồng bộ, ảnh hưởng tiêu cực của môi
trường xã hội, ý thức tự rèn luyện của học sinh còn hạn chế ... Nếu đề xuất được
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh một cách hợp lý và khả
thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở các trường
THPT ở huyện Điện Điện, tỉnh Điện Biên.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Điện Biên tỉnh, Điện Biên
từ năm học 2012 – 2013 đến nay, và sẽ tiến hành khảo sát: CBQL, GVCN, GVBM,
phụ huynh và học sinh ở 03 trường: Trường THPT Nà Tấu, trường THPT Mường
Nhà và trường THPT Thanh Chăn ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
nhằm xây dựng cơ sở của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát.
Phương pháp thống kê số liệu, phân tích thực trạng.
Khảo sát thực tế, điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
Phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý số liệu
thống kê để bổ trợ việc xử lý kết quả.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


4


8.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh
nói chung và học sinh THPT nói riêng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong giai đoạn hiện nay.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi giúp
nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS các trường THPT huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên trong giai đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường trung học phổ thông.
Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên hiện nay.
Chương III: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay.

5


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, qui định,
chuẩn mực nhằm định hướng con người tới các chân - thiện - mỹ, chống lại cái giả,

cái ác, cái xấu ... Đạo đức nảy sinh do nhu cầu đời sống xã hội, là sản phẩm của lịch
sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định.
Từ xa xưa, đạo đức và GDĐĐ cho con người nói chung và cho học sinh nói
riêng đã trở thành vấn đề được quan tâm và đánh giá cao.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở phương Đông, Khổng Tử (551- 479 TCN) trong các tác phẩm “Dịch, Thi,
Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” đã rất xem trọng việc giáo dục đạo đức cho con người.
Ông coi Nhân là gốc rễ của các đức khác và các đức tụ ở cả Nhân.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470 -399 TCN) đã cho rằng đạo đức và sự
hiểu biết quy định lẫn nhau, có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, chỉ sau khi có hiểu
biết mới trở thành có đạo đức. Vì vậy, giáo dục con người chủ yếu là phải GDĐĐ.
Aristoste (384-322 TCN) khẳng định: Phải giáo dục con người về đạo đức để
phát triển ý chí, giảng dạy văn hóa để phát triển lý trí, giảng dạy thể dục thể thao để
phát triển thể lực; tương ứng ở nhà trường phải thực hiện đức dục, trí dục và thể
dục.
Học thuyết Mác - Lê nin khẳng định: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội; nó phản ánh và
chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính
dân tộc. Nhà trường trong mọi chế độ xã hội đều giáo dục đạo đức cho học sinh.
I.A.Komenxki (1592-1670) đã đúc kết “Một số qui tắc trong ứng xử” để giảng
dạy cho thanh thiếu niên. Ông đặc biệt quan tâm đến phương pháp nêu gương trong
GDĐĐ cho học sinh.
Sau Komenski có nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu và bàn về vấn đề đạo đức,
nhân cách học sinh, như Jean Jacques Russeau (1712-1778), Petxtalogi (17461827).

6


Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng Xô Viết cũng nghiên cứu về giáo
dục đạo đức học sinh, các nghiên cứu của họ đã đặt nền tảng cho việc giáo dục đạo

đức mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề GDĐĐ đã và đang trở thành mối quan tâm của các nhà sư
phạm nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng. Trong các văn kiện của Đảng
cộng sản Việt Nam đã thường xuyên thể hiện sự quan tâm đến đề tài xây dựng con
người Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của con người Việt Nam qua từng thời kỳ.
GDĐĐ cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục
trong nhà trường xã hội chủ nghĩa “Dạy cũng như học, phải chú trọng cái tài lẫn
đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng” (Hồ Chí Minh. Bài nói
chuyện với cán bộ, học sinh trường Đại học sư phạm Hà Nội, ngày về thăm trường
21/10/1964) [27]. Người nói: “Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, có tài
mà không có đức thì là người vô dụng” Theo Bác “Người có bốn đức: cần - kiệm liêm - chính… Thiếu một đức thì không thành người” [27, tr. 631]. Người cũng lưu
ý: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống mà do đấu tranh, rèn luyện
bền bỉ hằng ngày mà có, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng
trong” [29, tr. 293].
Hiện tại ở nước ta đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đạo đức và GDĐĐ như:
GS-TS Hà Thế Ngữ, GS-TS Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí và ý nghĩa
của GDĐĐ cho học sinh với giáo trình: Giáo dục học tập 1 và tập 2 - NXBGD - Hà
Nội (1999). Các tác giả như GS Hoàng Đức Nhuận, GS-TS Phạm Minh Hạc đã
nghiên cứu định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. PGS-TS Phạm Khắc Chương với đóng góp về
lý luận đạo đức trong nhà trường hiện nay với tác phẩm: Chỉ nam nhân cách học trò
- NXBTN - Hà Nội (1998). “Đạo đức học” - NXBGD - Hà Nội (2000). PGS-TS
Đặng Quốc Bảo với: Một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và
phương pháp giáo dục (Học viện QLGD – Hà Nội). TS Nguyễn Minh Đức (1990)
về: Đổi mới quản lý giáo dục một số vấn đề lí luận và thực tiễn.

7



Như vậy, GDĐĐ là yêu cầu khách quan của sự nghiệp “trồng người”, nó giúp
đào tạo ra thế hệ vừa “hồng” vừa “chuyên” nhằm phục vụ sự nghiệp Công nhiệp hóa
- Hiện đại hóa đất nước.
Do vậy, đối với những người làm công tác QLGD, việc quản lý hoạt động
GDĐĐ cho học sinh phổ thông vẫn luôn đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, nhất là
trong tình hình xã hội hiện nay. Đã có nhiều luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục
nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Các luận văn
đó đã chỉ ra thực trạng về đạo đức học sinh, thực trạng GDĐĐ và QL hoạt động này
trong các loại hình nhà trường ở nhiều địa phương khác nhau và đã đề ra những biện
pháp QL hoạt động GDĐĐ đảm bảo tính khoa học, toàn diện, hiệu quả và khả thi ở
các đơn vị, địa phương đó.
Kế thừa và phát triển các nội dung những tác giả đi trước đã nghiên cứu, đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay” được tổ chức triển khai nghiên cứu với
mục đích sẽ góp phần tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở các trường THPT thuộc miền núi phù hợp với đối tượng, đúng mục đích,
hiệu quả và khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Thuật ngữ “quản lý” (từ Hán Việt) gồm hai quá trình tích nhau. Quá trình “quản”
gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”. Quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp
xếp, đổi mới đưa hệ thống (tổ chức) vào thế “phát triển”. Nếu chỉ “quản” thì tổ chức dễ
trì trệ, nếu chỉ “lý” thì tổ chức phát triển không bền vững. Do đó trong “quản” phải có
“lý” và ngược lại để làm cho hệ thống ở trạng thái cân bằng động, vận động phù hợp,
thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các
nhân tố bên ngoài tổ chức.
Quản lý là sự điều khiển một hệ thống hoạt động xã hội ở tầm vĩ mô cũng như
vi mô vì vậy có nhiều cách tiếp cân khác nhau, ở mỗi cách tếp cận có những định
nghĩa khác nhau.
C. Mác đã lột tả bản chất quản lý là nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những

công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận động

8


của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của nó.
Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ
huy
Còn theo H.Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối
hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Mục đích của
mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được
các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất” [12, tr. 33].
F.W.Taylor (1856-1915), người được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học
đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: “Mọi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải
chuyên môn hóa và phải quản lý chặt chẽ”. Theo ông: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ
nhất”.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm cho tổ chức vận hành và
đạt mục đích của tổ chức” [12, tr. 1].
Tóm lại, các khái niệm quản lý trên tuy được trình bày khác nhau nhưng đều
thống nhất về vấn đề cốt lõi của QL như: QL được tiến hành trong một tổ chức hay
một nhóm xã hội, là những tác động có tính hướng đích, có mục tiêu, có các hoạt
động tương ứng nhằm thực hiện được mục tiêu của tổ chức. QL tồn tại với tư cách
là một hệ thống gồm chủ thể quản lý, khách thể quản lý, cơ chế quản lý và mục tiêu
chung. Từ đó, có thể hiểu QL theo nghĩa chung nhất như sau: Quản lý là hoạt động
của chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý thông qua việc vận dụng các
chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá

hiệu quả đạt được theo mục tiêu đã đề ra để đảm bảo cho tổ chức ổn định và phát
triển lâu dài.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Như bất kỳ một lĩnh vực hoạt động xã hội nào, giáo dục cũng được tổ chức và
quản lý với cấp độ khác nhau (nhà nước, nhà trường, lớp học...) nhằm thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát triển của các thể chế

9


chính trị - xã hội ở từng quốc gia.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qui trình dạy học - giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [26, tr.
16].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH” [2, tr. 4]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản
lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế
hệ trẻ và với từng học sinh.
Theo tác giả Bush T thì: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự tác động
có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo
dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu
đề ra” [26, tr. 17].
Trong thực tế, QLGD được hiểu là quá trình thực hiện có định hướng và hợp
quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục

tiêu giáo dục đã đề ra. Theo góc độ quản lý của cơ quan QLGD các cấp thì: Quản lý
giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các
cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo
dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra [26, tr. 15-16].
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát như sau: Quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo cho các
cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng về
cả mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Đạo đức
Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó thuộc về

10


vấn đề tốt - xấu, hơn nữa xem như là đúng - sai, được sử dụng trong ba phạm vi: lương
tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc còn được gọi giá trị đạo
đức; nó gắn với nền văn hóa, tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và những luật lệ
của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.
- Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội) thì “Đạo đức là những tiêu
chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và
đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu
chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [36, tr. 211].
- Theo học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có
nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã
hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã
hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.” [12, tr. 13]
- Theo giáo trình Đạo đức học (NXB Lý luận chính trị Hà Nội, 2004): “Đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực

xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với
nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền
thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [20, tr. 8].
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những
quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng bên trong điều
kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm
những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công
việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống”. Theo nghĩa rộng,
khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật đời sống.
Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá
nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh
trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn.
- Tác giả Phạm Khắc Chương thì cho rằng "Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự
giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá

11


nhân và xã hội” [15, tr. 51].
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên theo tác giả, có
thể tiếp cận khái niệm này dưới hai góc độ: Về góc độ xã hội: ĐĐ là một hình thái ý
thức XH đặc biệt, phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều
chỉnh hoặc chi phối hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên, giữa con người với xã hội và với chính bản thân mình.
Về góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con người,
phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với XH, giữa bản thân họ với người khác
và với chính bản thân mình.

1.2.4. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
Quản lý hoạt động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu
quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng
của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ (nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái
độ, tình cảm, hành vi và thói quen. Đó là những nét tính cách của nhân cách, ứng xử
đúng đắn trong XH).
Quản lý GDĐĐ phải hướng tới việc làm cho mọi lực lượng giáo dục nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ. Quản lý hoạt động GDĐĐ bao
gồm việc quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, huy động
đồng bộ lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
GDĐĐ, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
1.3. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Đặc điểm chung của HS THPT
Học sinh THPT có độ tuổi thường từ 15 đến 18 tuổi, các em đang trong giai đoạn
phát triển mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý, đang ở thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ con sang
người lớn. Đây là thời kỳ các em gia nhập tích cực vào đời sống xã hội và hình thành cơ
sở nhân cách của người công dân trong tương lai. Đặc điểm của sự phát triển nhân cách
của họ là sự tự ý thức gắn liền với nhu cầu nhận thức và đánh giá các phẩm chất tâm lý,

12


đạo đức trong nhân cách của mình trên các bình diện mục đích và nguyện vọng cụ thể
trong cuộc sống. Sự đánh giá đó không phải là cái đã qua mà là cái hiện tại và tương lai.
Nét đặc trưng của sự phát triển các phẩm chất đạo đức là sự tăng cường vai trò của các
niềm tin đạo đức, ý thức đạo đức trong hành vi. Cuộc sống học tập, lao động xã hội trong
các tập thể lành mạnh, có yêu cầu cao sẽ có tác dụng tích cực đến các thành viên, ngăn

ngừa, hạn chế và cải tạo những yếu tố tiêu cực trong ý thức và hành vi của học sinh.
Cũng ở lứa tuổi này, học sinh có nhu cầu mạnh về tình bạn, tình yêu. Họ cũng đang tự
xây dựng cho mình những kế hoạch và viễn cảnh cuộc sống của bản thân trong tương lai.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, thông tin trên thế giới và nhất là
sự phức tạp của nền kinh tế thị trường dẫn đến dự biến đổi sâu sắc trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; kéo theo đó là sự biến đổi về tâm lý,
đạo đức của thế hệ trẻ Việt Nam mà chủ yếu là học sinh. Họ có những nét tâm lý – đạo
đức nói chung của thế hệ, mang truyền thống của dân tộc, song có cả những nét mới
mang dấu ấn của thời đại. Có thể thấy được ở họ một số đặc điểm nổi bật sau:
- Lứa tuổi giàu ước mơ hoài bão, có khát vọng được cống hiến, mong muốn được
xã hội ghi nhận. Đa số học sinh có ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, có ý chí vươn lên
trong học tập, chiếm lĩnh tri thức khoa học và có ý thức sẽ tiếp tục học lên cao hơn nữa
để tiến thân, lập nghiệp. Đó là ước mơ, nguyện vọng chính đáng, hợp quy luật của tuổi
trẻ trong sự phát triển chung của xã hội.
- Lứa tuổi dồi dào thể lực, trí tuệ, cảm xúc, nhạy bén, sáng tạo, thích tìm tòi cái mới.
Học sinh có ý thức học hỏi, có khát vọng tìm đến cái “chân, thiện, mỹ”, mong muốn
khẳng định bản thân và có ý thức của người lớn nên tích cực tham gia vào các hoạt động
xã hội, đặc biệt là hoạt động văn, thể, mỹ, hoạt động nhân đạo, từ thiện … lứa tuổi này
cũng nhận thức được các quy tắc, các chuẩn mực đạo đức xã hội, có ý thức chính trị rõ
nét, có lý tưởng và lẽ sống đúng đắn, có ý thức tự học và tu dưỡng phẩm chất đạo đức.
Mặt khác, các em có khả năng giao lưu phong phú, tự tôn, phóng khoáng, hào hiệp, nhiệt
tình, hăng hái trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống.
- Lứa tuổi phát triển tình cảm phong phú: Ở học sinh xuất hiện những tình cảm lớn
như tình cảm dân tộc, quốc gia, nhân loại; có lòng nhân ái, biết sống có nghĩa tình, có ý
thức làm việc thiện; tình bạn phát triển mạnh mẽ, tình yêu nam nữ nảy nở.
Bên cạnh những đặc điểm về đạo đức mang tính tích cực của học sinh THPT có thể

13



×