Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán tại các trường trung học phổ thông huyện tràng định, tỉnh lạng sơn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.74 KB, 124 trang )


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ÐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN THỊ ĐỊNH



PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỐT CÁN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN L

Ý GIÁO DỤC








HÀ NỘI - 2014



ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ÐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN THỊ ĐỊNH




PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỐT CÁN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN L

Ý GIÁO DỤC


C
huyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14


Người hướng dẫn khoa học: TS Vũ Đình Chuẩn







HÀ NỘI – 2014

i

LỜI CẢM ƠN

Tác giả trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Trưởng khoa Sau đại học và Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học
Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn cho tác giả trong suốt quá trình học tập;
- Lãnh đạo, chuyên viên Vụ Giáo dục Trung học và các Cục, Vụ, Viện
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn, Lãnh đạo và giáo viên các
trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn;
- Người hướng dẫn khoa học và các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa
học đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành bản
Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn bản Luận văn còn nhiều
thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy giáo, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng!
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Định

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
CBQL

Cán bộ quản lý
CNH -
HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNTT

Công nghệ thông tin
CSVC

Cơ sở vật chất
ĐHSP

Đại học sư phạm
ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

KH - CN


Khoa học và Công nghệ

KT -
XH
Kinh tế - Xã hội

NCKH Nghiên cứu khoa học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông





iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn

i
Danh mục viết tắt

ii
Mục lục

iii
Danh mục các bảng

v

Danh mục các hình

vi
MỞ ĐẦU

1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CỐT CÁN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

8
1.1.1. Nghiên cứu phát triển ĐNGV cốt cán ở nước ngoài

8
1.1.2. Nghiên cứu phát triển ĐNGV cốt cán ở Việt Nam

10
1.2. Một số khái niệm cơ bản

15
1.2.1. Giáo viên Trung học phổ thông

15
1.2.2. Giáo viên cốt cán trường THPT và ĐNGV cốt cán trường
Trung học phổ thông



16
1.2.3. Phát triển ĐNGV cốt cán trường THPT

19
1.2.4. Quản lý phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT

23
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý phát triển ĐNGV cốt
cán trường THPT trong giai đoạn hiện nay


33
1.4. Tham khảo kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển ĐNGV cốt
cán trường THPT


34
1.5. Tiểu kết chương 1

34
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỐT CÁN
VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỐT CÁN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TRÀNG
ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN




36
2.1. Đặc điểm về địa lý, kinh tế, xã hội, giáo dục và đào tạo của

huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn


36
2.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn


36
2.1.2. Thực trạng giáo dục THPT huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

37

iv
2.2. Thực trạng ĐNGV các trường THPT huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn


40
2.2.1. Số lượng và cơ cấu giáo viên

40
2.2.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

41
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên cốt cán và quản lý phát triển ĐNGV
cốt cán các trường THPT huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn


42

2.3.1. Khái quát về tiến trình khảo sát thực trạng công tác phát triển
ĐNGV cốt cán các THPT huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn


42
2.3.2. Thực trạng quản lý phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn


44
2.4. Tiểu kết Chương 2

56
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CỐT CÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN



58
3.1. Nguyên tắc chọn lựa giải pháp

58
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý phát triển ĐNGV cốt cán trường
THPT huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn


59
3.2.1. Xây dựng các tiêu chí về giáo viên cốt cán trường THPT
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn



59
3.2.2. Qui hoạch phát triển ĐNGV cốt cán trong các trường THPT
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn


75
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương thức phát triển số lượng và chất
lượng ÐNGV cốt cán THPT


80
3.2.4. Xây dựng chính sách, tạo động lực và môi trường thuận lợi phát
triển ĐNGV cốt cán trường THPT huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn


87
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp

95
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý phát triển ĐNGV cốt cán trường THPT huyện Tràng Định,
tỉnh Lạng Sơn



95
3.5. Tiểu kết chương 3


97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

98
TÀI LIỆU THAM KHẢO

100
PHỤ LỤC

104

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Quy mô, mạng lưới trường lớp huyện Tràng Định năm 2013 - 2014

38
Bảng 2.2: Tổng hợp xếp loại 2 mặt giáo dục năm 2013 – 2014

38
Bảng 2.3: Số lượng học sinh các trường THPT huyện Tràng Định

38
Bảng 2.4: Thống kê số phòng học, phòng chức năng năm học 2013 – 2014

39
Bảng 2.5: Điểm chuẩn tuyển sinh vào 10 từ năm học 2011- 2012 đến nay

39
Bảng 2.6: Kết quả thi tốt nghiệp THPT từ năm học 2011- 2012 đến nay


39
Bảng 2.7: Tỷ lệ thi tuyển sinh ĐH - CĐ từ năm học 2011 - 2012 đến nay

39
Bảng 2.8: Số lượng cán bộ, đội ngũ giáo viên và nhân viên năm học
2013-2014


40
Bảng 2.9: Số lượng giáo viên qua các năm

40
Bảng 2.10: Cơ cấu đội ngũ giáo viên

40
Bảng 2.11: Trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên

41
Bảng 2.12: Trình độ ngoại ngữ, tin học đội ngũ giáo viên

41
Bảng 2.13. Xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống ĐNGV

42
Bảng 2.14: Xếp loại chuyên môn - nghiệp vụ đội ngũ giáo viên

42
Bảng 2.15: Đánh giá của giáo viên về hiệu quả của các hình thức đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên



44
Bảng 2.16: Nhu cầu bồi dưỡng ĐNGV THPT

45
Bảng 2.17: Đánh giá của giáo viên cốt cán về các hình thức đào tạo,
bồi dưỡng đã tham dự


47
Bảng 2.18: Thực trạng phẩm chất và năng lực của ĐNGV cốt cán

49
Bảng 2.19: Tác dụng của các chính sách trong việc tạo động lực cho
ĐNGV cốt cán THPT


50
Bảng 2.20: Mức độ cần thiết của các giải pháp phát triển ĐNGV cốt cán THPT

54
Bảng 2.21: Nguyên nhân của thực trạng phát triển ĐNGV cốt cán
THPT chưa tốt


55
Bảng 3.1: Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp

96



vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1: Quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với quản lý nguồn
nhân lực


21
Hình 1.2: Sơ đồ chu trình quản lí

24
Hình 2.1: Biểu đồ hoạt động của tổ bộ môn trong bồi dưỡng giáo viên

45

1
MỞ ÐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THPT có vị trí quan trọng trong
việc nâng cao dân trí, góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Mục tiêu của giáo dục THPT nhằm hình thành cho học sinh học vấn phổ thông và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật, công nghệ và hướng nghiệp để tiếp tục học lên
giáo dục nghề nghiệp, đại học hoặc đi vào cuộc sống; đào tạo nên những người lao
động có sức khoẻ, có kỹ năng và động lực học tập suốt đời. Thực hiện Nghị quyết 40
của Quốc hội khoá X, hiện nay giáo dục THPT đang được đổi mới toàn diện từ mục
tiêu, nội dung, chương trình đến kế hoạch và phương pháp dạy học để tạo nên sự liên
thông và đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ với các cấp học khác.

1.2. Trong mỗi nhà trường THPT, ĐNGV luôn là một trong những nhân tố quan
trọng nhất góp phần quyết định sự phát triển nhà trường, bởi lẽ chính họ là người tổ
chức thực hiện có hiệu quả các khâu của quá trình dạy học, giáo dục và phát triển
chuyên môn, phát triển nhà trường. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc”;… “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém” [50]. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4 khoá VIII đã
xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”. Chỉ thị số 40-
CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng đã nêu rõ: “… xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, bảo đảm về chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo”[3].
Trong đội ngũ giáo viên THPT, ĐNGV cốt cán, đầu đàn về chuyên môn lại
càng có vai trò quan trọng hơn. Đây là những nhân tố tích cực, là tấm gương trong
việc rèn luyện đạo đức, tự học, sáng tạo; họ là những giáo viên có chuẩn năng lực
nghề nghiệp đạt mức độ cao, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm vững
vàng, là lực lượng đầu tàu, nòng cốt cho việc giảng dạy bộ môn, có khả năng tổ chức
các hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học ở các mức độ khác nhau, đóng vai
trò chủ chốt trong việc nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục của một nhà trường.
Trong một chừng mực nào đó, họ có hiểu biết rộng hơn, am hiểu sâu hơn về một lĩnh
vực chuyên môn, về chính trị - xã hội; biết dấn thân trong công tác, dám nghĩ, dám

2
làm, dám chịu trách nhiệm trong hành động; vận dụng tốt khoa học giáo dục hiện đại;
nắm bắt và xử lý nhanh thông tin; nhạy cảm với cái mới; có năng lực cao trong tổ chức
thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học; có tối thiểu những kỹ năng lãnh
đạo - quản lý nhóm; kỹ năng giao tiếp chinh phục, thu phục, thuyết phục, tập hợp, cuốn
hút và khả năng nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các giáo viên khác…
ĐNGV cốt cán trong các trường THPT cả nước nói chung và trên địa bàn
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn nói riêng hiện nay đang còn bất cập về số lượng,
cơ cấu, năng lực tổ chức hoạt động chuyên môn, chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi

hỏi của nhà trường trong giai đoạn mới. Cụ thể:
- Số lượng giáo viên cốt cán chưa đầy đủ theo yêu cầu giáo dục và dạy học
của nhà trường. Thực tế hiện nay ở nhiều trường THPT vẫn có những giáo viên giữ
vai trò cốt cán vì họ có thâm niên công tác cao, có kinh nghiệm trong giảng dạy,
nhưng những giáo viên này lại hạn chế về khả năng tiếng Anh, tin học và khả năng
tiếp cận, cập nhật cái mới, khó có thể quy hoạch để đào tạo ở trình độ trên chuẩn. Do
vậy, trong thời gian tới, những giáo viên này sẽ khó có thể giữ vai trò đầu đàn, cốt
cán được. Tuy nhiên trong thời gian trước mắt, số giáo viên trẻ dù được đào tạo cơ
bản về chuyên môn, nghiệp vụ và có trình độ tiếng Anh, tin học khá lại chưa có được
những kinh nghiệm chuyên môn và sư phạm của các giáo viên đầu đàn nêu trên. Đó
là một mâu thuẫn cần giải quyết.
- Lực lượng ĐNGV cốt cán của các trường THPT còn quá mỏng mà hầu hết
lại bị chi phối bởi công việc giảng dạy đang ở mức quá tải. Do đó việc tổ chức sinh
hoạt chuyên môn ở tổ, dự giờ, thao giảng chưa được thường xuyên và chưa có hiệu
quả. Đặc biệt, công tác NCKH giáo dục, sáng kiến cải tiến phục vụ cho giảng dạy,
giáo dục trong nhiều trường học chưa được đẩy mạnh; giáo viên cốt cán chưa thể
hiện vài trò đầu tàu trong hoạt động này, nên hạn chế nhiều tới việc nâng cao tiềm
lực chuyên môn của ĐNGV nhà trường.
- Năng lực tổ chức quản lý, tập hợp đội ngũ của người giáo viên cốt cán còn
nhiều hạn chế, chỉ nặng về hành chính; chưa thực sự có sức mạnh tinh thần, tư tưởng
và tâm lý để cuốn hút, khơi dậy động cơ nội tại của đội ngũ giáo viên trong các hoạt
động chuyên môn.
Những mặt hạn chế nêu trên, có thể do những nguyên nhân chủ yếu:

3
+ Nhận thức về vai trò của ĐNGV cốt cán trong việc nâng cao chất lượng dạy
học và giáo dục của nhà trường chưa đúng mức.
+ Ở nhiều trường THPT chưa có qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên cốt
cán. ĐNGV “gọi là cốt cán” hiện nay hình thành một cách tự phát, chưa hề được cấp
quản lý nào đánh giá, công nhận.

+ Các cấp quản lý giáo dục, các nhà trường chưa đặt ra một cách cụ thể những
tiêu chí đối với ĐNGV cốt cán cho các môn học ở các trường THPT.
+ Việc đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV cốt cán chưa được thực
hiện. Hầu hết ĐNGV cốt cán chưa được quan tâm bồi dưỡng về trình độ quản lý giáo
dục. Việc sử dụng, đánh giá, … đối với ĐNGV cốt cán vẫn còn nhiều bất cập.
Với những yêu cầu và thực trạng nêu trên, việc phát triển ĐNGV cốt cán các
trường THPT không thể hình thành một cách tự phát; mà phải là một quá trình phát
triển gồm nhiều công việc; bằng nhiều giải pháp, từ việc tạo nguồn, quy hoạch
đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ… Vì vậy, việc hình thành và phát triển
mạng lưới đội ngũ giáo viên cốt cán các môn chuyên trong các trường THPT là một
vấn đề rất quan trọng cần được nghiên cứu một cách khoa học.
Là một cán bộ làm công tác quản lý trường THPT ở một huyện miền núi biên
giới của tỉnh Lạng Sơn, với những kinh nghiệm thực tế và những kiến thức lý luận
được học về quản lý giáo dục, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ giáo
viên cốt cán tại các trường trung học phổ thông huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
trong giai đoạn hiện nay” với mong muốn đề xuất những biện pháp quản lý phát
triển ĐNGV cốt cán, góp phần tích cực vào công tác phát triển ĐNGV các trường
THPT nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trung học trên địa bàn huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
2. Mục Ðích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý phát triển ĐNGV cốt cán; khảo
sát thực trạng ĐNGV cốt cán và quản lý phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn; từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển
ĐNGV cốt cán các trường THPT huyện huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.


4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý phát triển ĐNGV cốt cán các

trường THPT.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV cốt cán và quản lý phát triển
ĐNGV cốt cán các trường THPT huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
3.3. Đề xuất những biện pháp quản lý phát triển ĐNGV cốt cán của các trường
THPT huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trung học
trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và Ðối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn.
4.2. Ðối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT huyện Tràng Định,
tỉnh Lạng Sơn.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay ĐNGV cốt cán các trường THPT huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
đang thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, quản lý phát triển ĐNGV cốt cán đang
có nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trung học. Nếu sử dụng
những biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với thực tiễn từ việc nâng cao nhận thức,
tạo nguồn, quy hoạch, đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tạo môi trường thuận
lợi,… thì sẽ góp phần phát triển ĐNGV cốt cán, nâng cao chất lượng dạy học, chất
lượng giáo dục toàn diện ở các trường THPT huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trung học trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
6.1.1. Tiếp cận hệ thống
Theo cách tiếp cận này, luận văn xem ĐNGV là nhân tố quan trọng của quá
trình dạy học, vì vậy việc xây dựng ĐNGV cốt cán trường THPT phải gắn liền với
việc xác định mục đích, nhiệm vụ dạy học, xây dựng chương trình, sách giáo khoa, đổi
mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở các trường THPT.


5
Việc quản lý phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT cũng là một hệ thống
bao gồm nhiều khâu, nhiều chức năng có liên hệ mật thiết với nhau và có mối quan
hệ với việc phát triển các hoạt động khác của giáo dục - đào tạo.
6.1.2. Tiếp cận phức hợp
Tiếp cận phức hợp là hệ phương pháp áp dụng vào việc nghiên cứu một đối
tượng khi ta dựa trên nhiều lý thuyết khác nhau. Để nghiên cứu xây dựng ĐNGV cốt
cán các trường THPT, luận văn dựa vào nhiều lý thuyết khác nhau như Tâm lý học,
Giáo dục học, Khoa học quản lý giáo dục, Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực…làm
cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV cốt cán các trường
THPT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các nguồn
tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến xây dựng ĐNGV cốt cán các trường
THPT, bao gồm:
- Các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, các văn kiện của Đảng,
Nhà nước, Tư tưởng Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài.
- Các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học, khoa học quản lý giáo dục,…
trong và ngoài nước.
- Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lý luận, các
nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo…có liên quan đến đề tài như các luận văn, luận án,
các báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo.
Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực
tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát
+ Tiến hành điều tra thống kê để nắm được số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo,
thâm niên công tác, phân bố ĐNGV cốt cán các trường THPT trên địa bàn huyện Mê
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn;

+ Tiến hành điều tra bằng anket để khảo sát nhu cầu về nội dung, phương
pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; thực trạng công tác quản lý phát triển
ĐNGV cốt cán các trường THPT.

6
Đối tượng điều tra, khảo sát là giáo viên, cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo
giáo viên; các cơ sở sử dụng giáo viên; các cơ quan quản lý cơ sở sử dụng giáo viên.
Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những
thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
+ Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên như kế hoạch dạy học, giáo án,
đồ dùng dạy học, kế hoạch tự bồi dưỡng để đánh giá trình độ, việc tự bồi dưỡng
của giáo viên;
+ Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của một số Sở Giáo dục và
Đào tạo, Hiệu trưởng các trường có liên quan đến việc quản lý phát triển ĐNGV cốt
cán các trường THPT.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm quản lý phát triển ĐNGV cốt
cán các trường THPT của Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn và các đơn vị liên quan
ở những nơi làm tốt công tác quản lý phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT; các
cơ sở đào tạo giáo viên,…).
- Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi, bao gồm :
- Các nhà quản lý các đơn vị sử dụng ĐNGV cốt cán các trường THPT;
- Các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục học, tâm lý học, quản lý giáo
dục và đào tạo
Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo cách trao đổi hoặc xin ý kiến đóng
góp bằng văn bản.
Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp ý bộ công
cụ, góp ý vào nhận định đánh giá thực trạng hoặc vào các giải pháp đề xuất.

- Phương pháp trò chuyện
Tiến hành trao đổi với các giáo viên cốt cán, cán bộ quản lý ở các Sở và các
trường THPT để tìm hiểu nhu cầu, điều kiện của họ, đánh giá của họ về công tác
quản lý phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT hiện nay nhằm thu thập những
thông tin cần thiết bổ sung cho phương pháp điều tra khảo sát.


7
6.2.3. Các phương pháp xử lý thông tin
- Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu về định lượng
(lập bảng phân phối tần số, tính điểm trung bình cộng) và định tính.
- Sử dụng phần mềm tin học.
- Sử dụng mô hình, sơ đồ, đồ thị…
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn từ năm học 2009 - 2010 đến nay.
Khảo sát các đối tượng là: CBQL, giáo viên, học sinh của các trường trên địa
bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn:
- Trường THPT Tràng Định
- Trường THPT Bình Độ
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
cốt cán các trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng ĐNGV cốt cán và quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
cốt cán các trường Trung học phổ thông huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán của các trường
Trung học phổ thông huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.


8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỐT CÁN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu phát triển ĐNGV cốt cán ở nước ngoài
Sự phát triển của thực tiễn giáo dục đặt ra những yêu cầu ngày càng cao với
giáo viên - những chủ thể quan trọng của quá trình dạy học và giáo dục trong trường
học. Vì lý do đó, các nghiên cứu về giáo viên rất được quan tâm và phát triển. Ngay
từ khi bắt tay vào xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, V.I. Lê nin đã rất coi trọng
việc xây dựng ĐNGV. Người viết: "Chúng ta phải làm cho giáo viên ở nước ta có
một địa vị mà trước đây họ chưa từng có, hiện nay vẫn không có và không thể có
được trong xã hội tư sản". Lê nin yêu cầu phải: "Nâng cao một cách có hệ thống,
kiên nhẫn, liên tục trình độ tinh thần của giáo viên nhưng điều chủ yếu, chủ yếu và
chủ yếu là cải thiện đời sống vật chất cho họ." [60, tr.241].
Ở các nước phát triển, yêu cầu và tiêu chí của chất lượng giáo viên cũng được
đặt ra theo yêu cầu của sự phát triển giáo dục - đào tạo và nhu cầu tăng trưởng kinh tế.
Vì thế, chất lượng đội ngũ giáo viên đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Công
trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra yêu cầu đối với một
giáo viên cần có các phẩm chất:
1/ Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mình dạy;
2/ Kỹ năng sư phạm, kể cả việc có được "kho kiến thức" về phương pháp
giảng dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó;
3/ Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất đặc
trưng của nghề dạy học;
4/ Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác;
5/ Có năng lực quản lí, kể cả trách nhiệm quản lí trong và ngoài lớp học.
Trong báo cáo tại Hội thảo ASD Armidele năm 1995 [58] - do UNESCO tổ
chức đã nói đến những vai trò của người giáo viên trong thời đại mới, đó là: vai trò
người thiết kế, vai trò người tổ chức, vai trò người cổ vũ, vai trò người canh tân. Để

thực hiện những vai trò này thì phải nâng cao chất lượng người giáo viên như:
1/ Các chương trình đào tạo giáo viên cần triệt để sử dụng các thiết bị và
phương pháp giảng dạy mới nhất;

9
2/ Giáo viên phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục hơn là người thợ dạy
(chuyên gia truyền đạt kiến thức).
3/ Việc dạy học phải thích nghi với người học chứ không phải buộc người học
tuân theo những qui định đặt sẵn từ trước theo thông lệ cổ truyền.
Tháng 4 năm 2000, tại Dakar - Senégal, Diễn đàn giáo dục cho mọi người do
UNESCO tổ chức đã coi chất lượng giáo viên là một trong mười yếu tố cấu thành
chất lượng giáo dục, tức là giáo viên có động cơ tốt, được động viên tốt và có năng
lực chuyên môn cao. Năng lực chuyên môn cần phải có để đảm bảo chất lượng giáo
dục: hiểu biết sâu sắc về nội dung môn học, có tri thức sư phạm, có tri thức về sự
phát triển, có sự hiểu biết về sự khác biệt, hiểu biết về động cơ, có tri thức về việc
học tập, làm chủ được các chiến lược dạy học, hiểu biết về việc đánh giá học sinh,
hiểu biết về các nguồn của chương trình và công nghệ, am hiểu và sự đánh giá cao về
sự cộng tác, có khả năng phân tích và phản ánh trong thực tiễn dạy học.
Một trong những yếu tố then chốt quyết định thành công trong đổi mới giáo
dục của các quốc gia trên thế giới là chú trọng sự phát triển nghề nghiệp của ĐNGV.
Hầu hết các quốc gia đều nhận thức được rằng, giáo viên không chỉ là những đối
tượng cần thay đổi để phát triển sự nghiệp giáo dục, mà giáo viên còn là lực lượng
tạo nên sự thay đổi quan trọng nhất trong công cuộc đổi mới, chấn hưng giáo dục của
đất nước. Vì vậy, muốn đổi mới được căn bản, toàn diện sự nghiệp giáo dục, nhất
định phải chú trọng phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Nói cách khác,
phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên là một yêu cầu then chốt của tiến trình
đổi mới giáo dục. Các nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp giáo viên phục vụ yêu
cầu này của đổi mới giáo dục.
Báo cáo của Ủy ban quốc gia về Giáo dục và Tương lai của Hoa Kỳ các năm
1996, 1997, cho thấy các xu hướng chính trong nghiên cứu vấn đề này là:

(1) Nghiên cứu các mô hình và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nghề
nghiệp giáo viên.
(2) Nghiên cứu hỗ trợ các hoạt động thực tiễn để phát triển nghề nghiệp giáo viên.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của vấn đề phát triển nghề nghiệp giáo
viên, nhiều tổ chức trên thế giới đã đặt hàng các nghiên cứu về vấn đề này với mục
đích xác định các con đường hiệu quả để hỗ trợ các chương trình, các vấn đề phát triển
nghề nghiệp giáo viên một cách hiệu quả.
10
(3) Nghiên cứu cải tiến các kỹ năng và tăng cường hiểu biết nghề nghiệp cho
giáo viên. Theo đó, nghiên cứu để nâng cao chất lượng công tác này theo quan điểm
phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên rất được coi trọng.
(4) Nghiên cứu phát triển nghề nghiệp giáo viên như một yêu cầu của tiến
trình thay đổi.
Một trong những nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp giáo viên là nghiên
cứu xây dựng và chuyển giáo các mô hình phát triển nghề nghiệp của giáo viên.
Nhiều mô hình được phát triển và thực hiện ở nhiều quốc gia để phát huy và
hỗ trợ giáo viên phát triển nghề nghiệp từ khi họ bắt đầu khởi nghiệp đến khi nghỉ
hưu. Điều đáng chú ý là các mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên được trình bày
một cách riêng rẽ vì sự rõ ràng và khu biệt, nhưng hầu hết các sáng kiến phát triển
nghề nghiệp đều là sự kết hợp các mô hình, và sự kết hợp này cũng hết sức đa dạng,
tuỳ theo hoàn cảnh.
1.1.2. Nghiên cứu phát triển ĐNGV cốt cán ở Việt Nam
Lịch sử nghiên cứu vấn đề phát triển ĐNGV gắn liền với lịch sử phát triển của
nền giáo dục Việt Nam. Hơn năm mươi năm xây dựng và phát triển, nền giáo dục nước
ta đã xây dựng được một hệ thống giáo dục liên thông và hoàn chỉnh từ giáo dục mầm
non đến giáo dục đại học đáp ứng một cách tích cực nhu cầu nâng cao dân trí, nhu cầu
nhân lực và nhân tài của xã hội. Hơn năm mươi năm phát triển giáo dục là hơn năm
mươi năm không ngừng phát triển ĐNGV trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
Vấn đề phát triển ĐNGV đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước
ta hết sức quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: nếu không có thầy giáo

thì không có giáo dục Người còn chỉ rõ vai trò và ý nghĩa của nghề dạy học Có
gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản “Các thầy cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ
vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc” “các cô, các chú đã thấy trách nhiệm to lớn của
mình, đồng thời cũng thấy khả năng của mình cần được nâng cao thêm lên mãi mới
làm tròn nhiệm vụ” [50, tr.114].
Thực hiện tư tưởng của Hồ Chủ Tịch, suốt nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà nước
ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển
ĐNGV, trong đó có việc nghiên cứu về ĐNGV. Theo đó, nhiều công trình nghiên
11
cứu về ĐNGV đã được triển khai dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Ðào tạo. Tiêu
biểu trong các nghiên cứu đó là những công trình nghiên cứu về mô hình nhân cách
của ĐNGV các cấp học, bậc học và mô hình nhân cách của người quản lý nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nghiên cứu về ĐNGV còn được thực hiện dưới góc độ quản lý giáo dục ở cấp
độ vĩ mô và vi mô. Nhiều Hội thảo khoa học về chủ đề ĐNGV dưới góc độ quản lý
giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu loại
này của các tác giả: Đặng Quốc Bảo [4]; Nguyễn Thanh Bình [5]; Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc [17]; [18]; [19]; [20]; Nguyễn Thành Hoàn [34]; Trần Bá Hoành
[36]; [37]; [38];…Việc xây dựng ĐNGV cũng đã được một số công trình nghiên cứu,
đề cập. Tại Hội thảo Khoa học “Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên” do
Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức, nhiều báo cáo tham luận của các
tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Cảnh
Toàn, Lê Khánh Bằng, Đặng Xuân Hải cũng đã đề cập đến việc đào tạo ĐNGV
trước nhiệm vụ mới của giáo dục - đào tạo [27].
Tác giả Nguyễn Đức Trí trong Báo cáo tổng kết đề tài B99-52-36 (Hà Nội,
2000) “Nghiên cứu xây dựng mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật ở trình độ đại học
cho các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề” đã đề cập đến khía cạnh đào
tạo ĐNGV giảng dạy bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề [55].
Những nhà nghiên cứu giáo dục và quản lí giáo dục thực tiễn rất quan tâm vấn

đề nâng cao chất lượng ĐNGV. Trong bài viết “Chất lượng giáo viên” đăng trên tạp
chí Giáo dục tháng 11/2001, tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất
lượng giáo viên từ các góc độ: đặc điểm lao động của người giáo viên, sự thay đổi
chức năng của người giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng
giáo viên, chất lượng từng giáo viên và chất lượng ĐNGV. Các thành tố tạo nên chất
lượng giáo viên là phẩm chất và năng lực. Theo tác giả Trần Bá Hoành, phẩm chất
của giáo viên biểu hiện ở thế giới quan, lòng yêu trẻ và yêu nghề; năng lực người
giáo viên bao gồm: năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, năng
lực thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực quan
sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong thực tế dạy học. Ba nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên là: quá
12
trình đào tạo - sử dụng - bồi dưỡng giáo viên, hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm
của giáo viên, ý chí thói quen và năng lực tự học của giáo viên. Tác giả cũng đề ra ba
giải pháp cho vấn đề giáo viên: phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và
đổi mới việc sử dụng giáo viên [36, tr.10].
Trong bài “Nghề và Nghiệp của người giáo viên” đăng tải trong Kỷ yếu Hội
thảo nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ 2, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã
đề cập tính chất nghề nghiệp của người giáo viên. Tác giả đã nhấn mạnh đến vấn đề
“lý tưởng sư phạm”, cái tạo nên động cơ cho việc thực hành nghề dạy học của giáo
viên, thôi thúc người giáo viên sáng tạo, thúc đẩy người giáo viên không ngừng học hỏi,
nâng cao trình độ. Từ đó, tác giả đề nghị cần phải xây dựng tập thể sư phạm theo mô
hình “đồng thuận” mà ở đó giáo viên trong quan hệ với nhau có sự chia sẻ “bí quyết nhà
nghề”; đồng thời, những yêu cầu về năng lực chuyên môn của người giáo viên là nền
tảng của mô hình đào tạo giáo viên thế kỷ XXI: sáng tạo và hiệu quả [27, tr.6].
Trong bài viết “Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện chất lượng
giáo viên” đăng trên Tạp chí phát triển giáo dục số 2 năm 2003, tác giả Nguyễn
Thanh Hoàn đã trình bày khái niệm chất lượng giáo viên bằng cách phân tích kết quả
nghiên cứu về chất lượng giáo viên của các nước thành viên OECD. Tác giả đưa ra
những đặc điểm và năng lực đặc trưng của một giáo viên có năng lực qua sự phân tích

22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy và giáo dục. Tác giả cũng
đề cập những chính sách cải thiện và duy trì chất lượng giáo viên ở cấp vĩ mô và vi
mô; từ đó, tác giả nhấn mạnh đến ba vấn đề nguồn quyết định chất lượng giáo viên là:
bản thân người giáo viên, nhà trường, môi trường chính sách bên ngoài. [34, tr.6-9].
Trong thời kì đổi mới, vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV được Đảng và Nhà
nước ta coi là một trong các giải pháp cho việc phát triển giáo dục - đào tạo; để giáo
dục trở thành "quốc sách hàng đầu" trong sự nghiệp đổi mới đất nước; vừa đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định một trong
những giải pháp quan trọng để phát triển giáo dục quốc gia là: “Phát triển đội ngũ
nhà giáo đủ về số lượng, hợp lí về cơ cấu và chuẩn về chất lượng” [22]. Tác giả Trần
Kiều bàn về chất lượng giáo dục đã coi chất lượng ĐNGV là yếu tố quan trọng hàng
đầu và đặt ra vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục thì không thể không chú ý trước
13
hết về chất lượng ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và tay nghề ngày càng
được nâng cao [41, tr.7]
Trong chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành quản lý giáo dục, vấn
đề đội ngũ giáo viên cũng được triển khai nghiên cứu một cách tương đối có hệ
thống. Nhiều luận văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý
nhân sự trong giáo dục, trong đó có vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên. Các tác giả
nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên theo bậc học và ngành học trong
đó chủ yếu đề cập đến đội ngũ giáo viên của các trường đại học, cao đẳng và khối
trường Trung học chuyên nghiệp. Có thể kể đến nghiên cứu của tác giả Vũ Đình
Chuẩn với nghiên cứu về biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung học chuyên
nghiệp của Thành phố Đà Nẵng [24]; Phát triển đội ngũ giáo viên tin học theo quan
điểm chuẩn hóa và xã hội hóa [25]; nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Chánh về
giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng sư phạm Bạc Liêu
[16]. Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên còn được thực hiện dưới góc độ là nội dung
của công tác quy hoạch phát triển giáo dục của vùng, miền và lãnh thổ.
Thuật ngữ “Phát triển nghề nghiệp giáo viên” ở Việt Nam mới được sử dụng

trong thời gian gần đây khi áp dụng quản lí giáo viên theo chuẩn. Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên xác định ở mức độ tay nghề của giáo viên trong suốt quá trình lao động
nghề nghiệp của họ, do đó, người giáo viên phải được liên tục phát triển nghề nghiệp
nhằm nâng cao mức độ đáp ứng của bản thân với chuẩn nghề nghiệp. Vì lý do đó,
những công trình nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp giáo viên ở Việt Nam không
nhiều và thiếu tính hệ thống, đặc biệt là nghiên cứu về mô hình phát triển nghề
nghiệp giáo viên, trong đó có mô hình mạng lưới giáo viên cốt cán.
Năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội thảo khoa học về
xây dựng ĐNGV THPT chuyên. Trong Hội thảo này, nhiều nghiên cứu có liên quan
đến phát triển nghề nghiệp giáo viên THPT chuyên đã xác định 3 lí do cần đặt ra và
giải quyết vấn đề về ĐNGV cốt cán:
- Về nguyên lí, sự phát triển không diễn ra theo hàng ngang;
- Sự khác biệt về hiệu quả giảng dạy của giáo viên quyết định sự khác biệt về
kết quả học sinh hơn là những yếu tố khác;
- Có nhiều mô hình phát triển nghề nghiệp của giáo viên (trong đó có giáo
viên trường chuyên), một trong những mô hình đó là tổ chức mạng lưới giáo viên.
14
Các giáo viên cốt cán được tổ chức hình thành một mạng lưới thực hiện nhiệm vụ
hướng dẫn nghề nghiệp cho đồng nghiệp (không chỉ trong nội bộ trường mà mở rộng
trong mạng lưới các trường học).
Các báo cáo tham luận hội thảo cũng bước đầu xác định những dấu hiệu để
nhận biết giáo viên cốt cán bao gồm: Là chuyên gia môn học; Là chuyên gia sư
phạm; Là chuyên gia về khoa học sáng tạo; Là chuyên gia hướng dẫn, tư vấn. Kết
quả nghiên cứu này là có thể được phát triển trong xây dựng các tiêu chuẩn đối với
giáo viên cốt cán nói chung, giáo viên cốt cán cấp THPT nói riêng.
Như vậy, phát triển nghề nghiệp giáo viên là vấn đề được các nước quan tâm
đầu tư cho nghiên cứu và triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu ở lĩnh vực này.
Có nhiều mô hình phát triển nghề nghiệp khác nhau. Kinh nghiệm của một số
quốc gia về phát triển nghề nghiệp giáo viên là những gợi ý có giá trị để áp dụng
trong quản lí phát triển đội ngũ giáo viên ở Việt Nam.

Ở Việt Nam, do tiếp cận vấn đề mới mẻ nên những công trình nghiên cứu về
vấn đề này chưa nhiều, thiếu hệ thống. Với thực trạng phát triển ĐNGV nước ta hiện
nay, mô hình mạng lưới giáo viên cốt cán cần được quan tâm nghiên cứu để sử dụng
ĐNGV cốt cán trong hỗ trợ đồng nghiệp phát triển nghề nghiệp.
Kết quả nghiên cứu tổng quan cũng cho thấy những vấn đề sau đây chưa được
nghiên cứu một cách sâu sắc:
1. Phát triển nghề nghiệp giáo viên của từng loại hình giáo viên. Cụ thể là quá
trình phát triển nghề nghiệp của giáo viên các cấp học; giáo viên các môn học đặc thù.
2. Mạng lưới giáo viên và huấn luyện/hướng dẫn được xác định như 2 mô hình
trong phát triển nghề nghiệp giáo viên. Trong khi đó để thực hiện huấn luyện/ hướng
dẫn phải cần đến các giáo viên có kinh nghiệm nghề nghiệp. Như vậy, vấn đề sử dụng
ĐNGV có kinh nghiệm trong hướng dẫn, phát triển nghề nghiệp giáo viên chưa được
nghiên cứu một cách cụ thể.
Theo đó, những vấn đề mà đề tài luận văn cần giải quyết là :
(1) Xây dựng khái niệm ĐNGV cốt cán, xác định các chức năng, nhiệm vụ
của đội ngũ này, từ đó xác định cụ thể các tiêu chí để lựa chọn, bồi dưỡng giáo viên
tạo thành ĐNGV cốt cán trong phát triển nghề nghiệp giáo viên THPT.
(2) Xác định các kỹ năng cần thiết đối với giáo viên cốt cán để họ có thể thực
hiện được vai trò người huấn luyện, hướng dẫn đồng nghiệp trong phát triển nghề
nghiệp giáo viên.
15
(3) Xác định các điều kiện đảm bảo (chủ yếu về cơ chế chính sách) để ĐNGV
cốt cán có thể thực hiện tốt vai trò của mình trong hỗ trợ đồng nghiệp phát triển nghề
nghiệp giáo viên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên Trung học phổ thông
Theo Luật Giáo dục Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà giáo
là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”,
“Nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
gọi là giáo viên”. Như vậy, giáo viên là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động dạy

học và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
chuyên nghiệp và dạy nghề. Theo đó, giáo viên thực hiện lao động nghề nghiệp của
mình tại các trường THPT được gọi là giáo viên THPT.
Giáo viên THPT phải có những tiêu chuẩn: a) Phẩm chất đạo đức, tư tưởng
tốt; b) Đạt trình độ chuẩn về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; c) Đủ sức khoẻ theo
yêu cầu nghề nghiệp; d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
Nhiệm vụ của giáo viên THPT là: a) Giáo dục giảng dạy theo đúng chương
trình, kế hoạch; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá; vào sổ điểm, ghi học
bạ đầy đủ; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục; tham gia các hoạt động của
tổ chuyên môn. b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục. c) Rèn luyện đạo đức, học tập
văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả
giảng dạy, giáo dục. d) Thực hiện nghĩa vụ công dân, pháp luật của nhà nước và điều
lệ của nhà trường. đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo. e) Phối hợp các
đoàn thể, tổ chức xã hội, gia đình học sinh trong các hoạt động giáo dục.
Giáo viên THPT được đảm bảo các quyền: a) Được nhà trường tạo điều kiện
để thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục. b) Được đảm bảo mọi quyền lợi về
vật chất, tinh thần; được chăm sóc sức khoẻ theo các chính sách, chế độ đối với nhà
giáo. c) Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý nhà
trường. d) Được hưởng nguyên lương và phụ cấp khi được cử đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. đ) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa
học theo quy định. e) Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

16
1.2.2. Giáo viên cốt cán trường THPT và ĐNGV cốt cán trường THPT
1.2.2.1. Giáo viên cốt cán
Cụm từ “Giáo viên cốt cán” hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong xã hội
thông qua ngôn ngữ nói và viết, kể cả trong các văn bản quản lý nhà nước về giáo
dục mà Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Khi sử dụng từ “cốt” và “cán” gắn với con người là nhằm chỉ Người hoặc
nhóm người làm nòng cốt cho một tổ chức.

Như vậy, khi nói đến giáo viên cốt cán là nói đến người quan trọng đang làm
công tác dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân;
nắm được và sử dụng đúng họ sẽ làm cho ĐNGV và cơ sở giáo dục phát triển.
Trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài luận văn, khái niệm giáo viên cốt cán
được tác giả luận án quan niệm như sau: Giáo viên cốt cán (theo môn học hoặc cấp
học) là những giáo viên giỏi về chuyên môn và xuất sắc về nghiệp vụ dạy học, giáo
dục, đồng thời họ còn nguồn trợ giúp tích cực đối với các đồng nghiệp của mình
trong việc phát triển nghề nghiệp.
1.2.2.2. Giáo viên cốt cán THPT
Giáo viên cấp THPT là người làm công tác dạy học và giáo dục trong các cơ
sở giáo dục cấp THPT.
Theo quy định của Luật Giáo dục, chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên THPT
là trình độ cử nhân khoa học (cử nhận sư phạm hoặc cử nhân khoa học ở các ngành
khác nhưng đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm). Bên cạnh đó, giáo viên THPT
phải đáp ứng được các yêu cầu đã được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học do Bộ giáo dục và Đào tạo quy định. Như vậy, một giáo viên THPT được
công nhận là giáo viên phải là người giáo viên đạt Chuẩn trình độ đào tạo và đáp ứng
mức tối thiểu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Trên thế giới, khái niệm giáo viên cốt cán theo cách hiểu của Việt Nam được
gọi bởi những tên gọi khác nhau như giáo viên giỏi (Thụy Điển), giáo viên tài năng
(Hoa Kỳ), giáo viên xuất sắc, giáo viên chất lượng cao (Anh), giáo viên thành công
(Hồng Kông).
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, giáo viên xuất sắc ở Anh
được xác định là những giáo viên có chiều sâu, chiều rộng của các kinh nghiệm, các kỹ
17
năng sư phạm, tư vấn và các kỹ năng giáo dục một cách xuất sắc. Họ là những mẫu hình
sư phạm cho các giáo viên khác và là người tạo nên thành tích học tập của học sinh,
người làm chủ môn học mà mình giảng dạy. Tác giả dẫn tới một khẳng định, giáo viên
chất lượng cao là giáo viên làm chủ một loạt các kỹ năng và kiến thức, các kinh nghiệm
và sự cam kết và niềm tin nghề nghiệp cần thiết đối với học sinh và đồng nghiệp.

Cũng theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quan niệm về giáo viên thành công ở Hồng
Kông được xác định ở khung 5 lĩnh vực với các tiêu chí cụ thể về cá nhân và nghề
nghiệp. Các lĩnh vực gồm:
1/ Chuyên môn;
2/ Dạy học;
3/ Phát triển học sinh;
4/ Phát triển nhà trường;
5/ Cống hiến cho giáo dục;
Các tiêu chí cá nhân là:
1/ Trách nhiệm;
2/ Sự quan tâm đến học sinh;
3/ Tự phản ánh bản thân;
4/ Hiểu và có trách nhiệm thực hiện sứ mạng;
5/ Sự tôn trọng; coi trọng giáo dục đạo đức;
6/ Kiên nhẫn; công bằng;
7/ Không dễ dàng từ bỏ khi đối mặt với sự đa dạng.
Các tiêu chí nghề nghiệp gồm:
1/ Hiểu sâu sắc môn học mà mình dạy;
2/ Tấm gương cho học sinh, nhiệt tình giảng dạy;
3/ Dạy học sinh kiến thức và giáo dục đạo đức;
4/ Chuyển tải sâu các kiến thức trong quá trình dạy học;
5/ Quản lí lớp có hiệu quả;
6/ Thường xuyên nâng cao năng lực giảng dạy và kỹ năng quản lý lớp;
7/ Sử dụng nhiều kỹ năng dạy học khác nhau để học sinh học tập hứng thú;
8/ Dạy một cách sống động và thú vị giúp học sinh hiểu bài; dạy học dựa trên
năng lực của học sinh; có niềm tin dạy học riêng;

×