ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI THỊ ÁNH HÀO
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HĨA DÂN TỘC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG PHAN ĐÌNH
GIĨT TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI THỊ ÁNH HÀO
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HĨA DÂN TỘC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG PHAN ĐÌNH
GIĨT TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
MÃ SỐ: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Quốc Bảo
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Dân ca dân tộc Thái có lời hát rằng “Ăn cơm nhớ đến ruộng, ăn cá nhớ
đến ao”. Hoàn thành luận văn, tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp
đỡ của quý Thầy Cô trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chân thành cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên
ngành Quản lí giáo dục khoá 13 (2013 – 2015) do trƣờng Đại học Giáo dục –
Đại học Quốc Gia tổ chức đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Đặng Quốc
Bảo đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tác giả trong thời gian nghiên cứu để hồn
thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong q trình cơng tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Điện Biên; Các đồng chí trong Ban giám hiệu, giáo viên và học
sinh trƣờng THPT Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện, giúp đỡ,
cộng tác cùng tác giả hoàn thành luận văn.
Xin cám ơn và chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè, những ngƣời đã
ln bên, động viên và khuyến khích tơi trong q trình học tập và hồn thành
luận văn của mình.
Dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu song luận văn chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc ý kiến góp ý,
chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2015
Tác giả
Bùi Thị Ánh Hào
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
BGH
Ban giám hiệu
Bộ GD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
BSVHDT
Bản sắc văn hóa dân tộc
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
DTTS
Dân tộc thiểu số
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDVHDT
Giáo dục văn hóa dân tộc
GS
Giáo sƣ
GV
Giáo viên
GVBM
Giáo viên bộ môn
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
HS
Học sinh
KT-XH
Kinh tế xã hội
NĐ-CP
Nghị định Chính phủ
PGS.TS
Phó Giáo sƣ, Tiến sỹ
QLGD
Quản lý giáo dục
THPT
Trung học phổ thơng
VHDT
Văn hóa dân tộc
VH-XH
Văn hóa xã hội
ii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1.
Thực trạng thái độ, hành vi của học sinh đối với việc
giữ gìn VHDT..................................
Bảng 2.2.
Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về hoạt
động VHDT................................. ......................................
Hình 2.1
47
Thực trạng GDVHDT cho HS thơng qua các hình thức
chủ yếu ................................. ......................................
Bảng 2.5.
46
Thực trạng GD VHDT cho HS ở trƣờng THPT Phan
Đình Giót...............................................
Bảng 2.4.
44
Biểu đồ so sánh nhận thức của các đối tƣợng về mức độ
rất quan trọng của GD VHDT cho HS...................
Bảng 2.3.
40
49
Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV ở trƣờng THPT
Phan Đình Giót về thực trạng quản lý các hoạt động
52
GDVHDT.............................................
Bảng 2.6.
Khả năng khai thác nội dung GDVHDT ở các mơn học
có ƣu thế..........................................
Bảng 3.1.
Đánh giá của CBQL và GV về tính cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp đã đề xuất .......................
Bảng 3.2.
69
90
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất..................................
iii
90
MỤC LỤC
Lời cảm ơn........................................................................................................... ..i
Danh mục chữ viết tắt. ..........................................................................................ii
Danh mục bảng và hình........................................................................................iii
Mục lục .....………………………………………………………………………iv
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HĨA DÂN TỘC Ở TRƢỜNG THPT ......................................................7
1.1. Khái quát về vấn đề nghiên cứu ................................................................... ..7
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... ..9
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................9
1.2.2. Quản lí giáo dục.........................................................................................12
1.2.3. Văn hóa, Văn hóa dân tộc..........................................................................16
1.2.4. Học sinh dân tộc thiểu số . .........................................................................20
1.3. Những đặc điểm GDVHDT ở các trường THPT có nhiều học sinh
DTTS......... .......................................................................................................... 20
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục VHDT ở trƣờng THPT ....................................23
1.4.1. Kế hoạch hóa nội dung hoạt động GDVHDT ở trƣờng THPT.................23
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở trƣờng THPT..25
1.4.3. Chỉ đạo, điều phối các hoạt động GDVHDT ở trƣờng THPT...................26
1.4.4. Giám sát, kiểm tra các hoạt động GDVHDT ở trƣờng THPT..................27
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng quá trình hoạt động giáo dục văn
hóa dân tộc ở trƣờng THPT .................................................................................28
1.5.1. Yếu tố chủ quan. ........................................................................................28
1.5.2. Yếu tố khách quan . ....................................................................................29
Tiểu kết chƣơng 1 ……………………………………………………………...31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HĨA DÂN
TỘC Ở TRƢỜNG THPT PHAN ĐÌNH GIĨT TỈNH ĐIỆN BIÊN ............32
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên.................................32
iv
2.1.1. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội ..........................................................32
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của tỉnh Điện Biên .....................................33
2.1.3. Đặc điểm vùng văn hóa của tỉnh Điện Biên ..............................................34
2.1.4. Đặc điểm các trƣờng THPT trong thành phố và trƣờng THPT Phan Đình
Giót. .....................................................................................................................37
2.2. Thực trạng về văn hóa dân tộc của học sinh và hoạt động giáo dục văn hóa
dân tộc ở trƣờng THPT Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên. .................................... 40
2.2.1. Thực trạng về giữ gìn văn hóa dân tộc của HS . ........................................ 40
2.2.2. Thực trạng về hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở trƣờng THPT Phan
Đình Giót tỉnh Điện Biên........................................................ ...........................43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDVHDT ở trƣờng THPT Phan Đình Giót
tỉnh Điện Biên .................................................................................................... 50
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về hoạt
động giáo dục VHDT trong nhà trƣờng ..............................................................50
2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý các hoạt động GDVHDT ở trƣờng THPT Phan
Đình Giót tỉnh Điện Biên .................................................................................... 51
2.4. Đánh giá chung về quản lý các hoạt động GDVHDT ở trƣờng THPT Phan Đình
Giót tỉnh Điện Biên ......................................................................................................55
2.4.1.Những ƣu điểm, nhƣợc điểm của quản lý hoạt động GDVHDT......................55
2.4.2. Những thuận lợi, khó khăn của quản lý hoạt động GDVHDT.........................57
Tiểu kết chƣơng 2 ............. ..........................................................................................60
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA
DÂN TỘC Ở TRƢỜNG THPT PHAN ĐÌNH GIĨT TỈNH ĐIỆN BIÊN ......61
3.1. Định hƣớng về công tác GDVHDT trong Đổi mới GD và các nguyên tắc đề
xuất biện pháp .....................................................................................................61
3.1.1. Định hƣớng về công tác GDVHDT trong Đổi mới GD ............................61
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................63
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở trƣờng THPT
Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên ........................................................................... 65
v
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng GD trong nhà trƣờng nhằm
quán triệt tính quan trọng trong hoạt động GDVHDT ........................................65
3.2.2. Kế hoạch hóa nội dung quản lý hoạt động GDVHDT cho học sinh phù
hợp với đặc điểm nhà trƣờng ..............................................................................68
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện hóa nội dung GDVHDT cho học sinh vào các môn học,
các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa................................. 71
3.2.4. Đơn đốc các lực lƣợng GD trong nhà trƣờng có ý thức trách nhiệm về
GDVHDT cho học sinh. . .....................................................................................81
3.2.5. Xây dựng, phát triển môi trƣờng sƣ phạm lành mạnh nhằm thực hiện tốt
công tác GDVHDT cho học sinh . ....................................................................... 82
3.2.6. Phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong việc tổ chức các hoạt động giáo
dục văn hóa dân tộc. ............................................................................................84
3.2.7. Tăng cƣờng điều kiện cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động giáo dục
văn hóa dân tộc ....................................................................................................85
3.2.8. Giám sát, kiểm tra, khen thƣởng kịp thời việc làm tốt, chấn chỉnh yếu kém
các hoạt động GDVHDT . ....................................................................................86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. . .............................................................. 87
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp... .............88
Tiểu kết chƣơng 3 ..............................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 96
1. Kết luận ........................................................................................................... 96
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 99
PHỤ LỤC
…………………………………………….……………………101
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay các dân tộc trên thế giới muốn phát triển ở vị trí tiên tiến thì
ngồi việc chăm lo phát triển giáo dục, phát triển kinh tế đồng thời cũng không
thể lãng quên các vấn đề văn hố. Di sản văn hóa dân tộc khơng chỉ đƣợc coi là
tài sản có giá trị giáo dục truyền thống, giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ mà
cịn là một nguồn lực to lớn góp phần phát triển KT-XH của đất nƣớc. Bởi vậy,
giới trẻ - những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc cần thấy rõ trách nhiệm của
mình trong việc giữ gìn, phát huy các giá trị di sản, bản sắc văn hóa dân tộc để
ứng xử bằng lòng tự hào dân tộc. Trên thế giới, bất kỳ quốc gia, dân tộc nào đều
tìm mọi cách giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa của riêng mình, vì mất bản sắc sẽ
khơng cịn là một quốc gia, một dân tộc nữa. Bản sắc văn hóa mỗi dân tộc đã
đóng góp chung cho nền văn minh nhân loại, làm cho nó đa dạng, phong phú,
kết tinh những tinh hoa văn hóa của các dân tộc ở khắp các châu lục. Việc giao
lƣu văn hóa giữa các nƣớc trên thế giới là rất cần thiết, nó là nguồn bổ sung, làm
giàu có thêm cho nền văn hóa mỗi dân tộc. Một nền văn hóa đóng cửa khép kín
sẽ khơ héo, thiếu sức sống và kém phát triển. Vấn đề đặt ra là khi giao lƣu, hội
nhập quốc tế là không chỉ tiếp thụ những tinh hoa văn hóa của nhân loại, đồng
thời phải giữ đƣợc nền văn hóa dân tộc, khơng đánh mất bản sắc của chính
mình.
Đảng cộng sản Việt Nam đã hết sức quan tâm đến vấn đề này, tại Hội nghị
lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VIII (1998) đã ban hành
Nghị quyết về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc. Chiến lƣợc phát triển văn hoá đến năm 2020 ban hành kèm theo
quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ đã xác
định: “Văn hố các dân tộc thiểu số là tài sản quý giá góp phần làm nên sự
phong phú, đa dạng mà thống nhất của văn hố Việt Nam. Giữ gìn bản sắc và sự
đa dạng của văn hoá các dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chính trị - xã hội to lớn ở
kỷ ngun tồn cầu hố” (55, tr.18).
1
Ngày 14/01/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về
Cơng tác dân tộc, trong đó khẳng định: “Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ
viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn
hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc”. Nghị định 05/2011/NĐ-CP, đề cập đến chính sách
phát triển giáo dục và đào tạo đối với các dân tộc thiểu số đã ghi: "Tiếng nói,
chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc đƣợc đƣa vào chƣơng
trình giảng dạy trong các trƣờng phổ thông, trƣờng phổ thông dân tộc nội trú,
phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, trung tâm học tập
cộng đồng, trƣờng dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học phù
hợp với địa bàn vùng dân tộc". Về chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa,
Nghị định 05/2011/NĐ-CP cũng đã nhấn mạnh: "Hỗ trợ việc giữ gìn và phát
triển chữ viết của các dân tộc có chữ viết. Các dân tộc thiểu số có trách nhiệm
gìn giữ văn hóa truyền thống tốt đẹp, tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình phù
hợp với quy định của pháp luật"...
Đối với nhân loại, giáo dục là phƣơng thức bảo tồn và bảo vệ kho tàng tri
thức văn hoá xã hội. Nhân dân Việt nam vốn có truyền thống hiếu học và một
nền giáo dục lâu đời, trải qua các thời kỳ lịch sử, cộng đồng ngƣời Việt đã tiếp
thu và chọn lọc, hình thành nên đạo đức, tƣ tƣởng văn hóa Việt nam. Nền tảng
văn hóa ấy đã tạo nên bản sắc về nhân cách con ngƣời Việt nam.
Cũng nhƣ sự tồn tại của giáo dục, văn hoá xuất hiện từ khi có lồi ngƣời, có
xã hội. Văn hố tồn tại khách quan và tác động vào con ngƣời sống trong nó.
Nếu mơi trƣờng tự nhiên là cái nơi đầu tiên ni sống con ngƣời, để lồi ngƣời
hình thành và sinh tồn thì văn hóa là cái nơi thứ hai giúp con ngƣời trở thành
“ngƣời” theo đúng nghĩa, hoàn thiện con ngƣời, hƣớng con ngƣời khát vọng
vƣơn tới chân - thiện - mỹ.
Trƣờng THPT Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên có nhiệm vụ đặc biệt là
giảng dạy chƣơng trình phổ thông trung học cho học sinh trong tỉnh. Bên cạnh
các nội dung giáo dục khác, nhà trƣờng rất quan tâm đến cơng tác quản lý hoạt
động giáo dục văn hóa dân tộc nhằm phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho học
sinh, đây là một vấn đề quan trọng góp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng trong
2
sự nghiệp giáo dục chung của nhà trƣờng. Mặt khác giáo dục văn hoá các dân
tộc ở Điện Biên trong nhà trƣờng cịn có ý nghĩa khai thác, phát huy tri thức địa
phƣơng trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Hiện nay trƣờng THPT Phan Đình Giót có số lƣợng học sinh 727 nhƣng
số lƣợng học sinh dân tộc chiếm 75,1%, nhà trƣờng có cả hệ thống nhà nội trú
cho học sinh dân tộc ở xa trƣờng vì vậy học sinh có điều kiện tiếp xúc với nhiều
luồng văn hóa từ xã hội cả tích cực và tiêu cực, nhiều loại văn hóa có sức lơi
cuốn mạnh mẽ với giới trẻ nói chung và học sinh nói riêng, đặc biệt là học sinh
dân tộc. Bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số ở Điện Biên đang có những
biểu hiện phơi phai. Biểu hiện thứ nhất là việc bảo tồn, phát huy tiếng nói và chữ
viết của đồng bào dân tộc thiểu số. Một bộ phận học sinh là con em đồng bào
dân tộc thiểu số, kể cả một số ngƣời trƣởng thành đã “qn” hoặc ít sử dụng
tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình. Biểu hiện thứ hai là về trang phục, trừ ngày
Tết, lễ hội, một bộ phận đáng kể đồng bào dân tộc thiểu số ngày thƣờng ít khi
mặc trang phục truyền thống. Biểu hiện thứ ba là việc bảo tồn, phát huy những
hình thức sinh hoạt văn hóa dân tộc thiểu số truyền thống nhƣ lễ hội, văn nghệ,
trị chơi dân gian… nhiều nơi khơng cịn duy trì đƣợc.
Cho nên ngồi việc đào tạo kiến thức văn hóa cịn cần giáo dục bản sắc văn
hóa, trong đó khơi gợi lịng tự hào về truyền thống văn hóa dân tộc là yêu tố
quan trọng giúp các em phát triển tình u đối với q hƣơng, có tri thức cần
thiết về giá trị vật chất và tinh thần, các kinh nghiệm hoạt động thực tiễn hƣớng
tới sự phát triển toàn diện của ngƣời học. Tuy nhiên, việc giáo dục văn hố dân
tộc trong trƣờng THPT Phan Đình Giót của tỉnh Điện Biên hiện nay chƣa toàn
diện, phù hợp thực tế ở địa phƣơng và chƣa đáp ứng yêu cầu của Đảng và Nhà
nƣớc. Do đó tác giả chọn đề tài "Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc
ở trường THPT Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên" làm luận văn tốt nghiệp khóa
học.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở trƣờng THPT
Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên hiện nay nhƣ thế nào?
3
- Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lí hoạt động giáo dục văn hóa dân
tộc có hiệu quả tại trƣờng THPT Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên?
3. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa
dân tộc ở trƣờng THPT Phan Đình Giót có tính thực tiễn và khả thi thì sẽ góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện trong nhà trƣờng, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục cũng nhƣ thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng của Đảng trong
việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong giai đoạn hội nhập hiện
nay.
4. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, tác giả xác định mục đích cuối cùng là đề xuất các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc
thơng qua nghiên cứu thực trạng nhận thức, lối sống và hành vi của học sinh
viên các trƣờng khu vực miền núi xung quanh chủ đề về bản sắc văn hóa dân
tộc, chƣa có điều kiện để nghiên cứu đặc trƣng văn hóa của từng dân tộc cụ thể.
Trên cơ sở nghiên cứu bƣớc đầu này, tác giả đề xuất các giải pháp giáo dục, các
kiến nghị để xây dựng chƣơng trình đào tạo theo hƣớng lồng ghép, tích hợp, và
chƣơng trình ngoại khoá để giáo dục học sinh.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1.Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở trƣờng THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở trƣờng THPT Phan Đình
Giót tỉnh Điện Biên.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Để đảm bảo tính khả thi, đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở trƣờng THPT Phan Đình Giót, Tỉnh Điện
Biên từ năm học 2013-2014 đến nay.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
7.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc
cho học sinh trường THPT.
7.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn
hóa dân tộc ở trường THPT Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên.
7.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở
trường THPT Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn kiện
của Đảng, văn bản của Chính phủ, văn bản của Bộ GD&ĐT, nghiên cứu, tổng
hợp, hệ thống hóa các tài liệu trên sách, báo chí, các tài liệu chun mơn liên
quan đến nội dung đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến.
- Phƣơng pháp quan sát và khảo sát thực tế.
8.3. Nhóm phương pháp xử lý lý thơng tin.
- Sử dụng cơng thức tốn thống kê để xử lý số liệu đã thu đƣợc và rút ra
từ các số liệu nghiên cứu.
- Phƣơng pháp so sánh: Đối chiếu, xem xét các hiện tƣợng để tìm ra sự
giống nhau, khác nhau hoặc hơn kém nhau từ đó rút ra các kết luận cần thiết.
- Phƣơng pháp dự báo: Phân tích hiện trạng, xác định các nhân tố ảnh
hƣởng để tìm ra trạng thái qn tính của hệ thống từ đó xác định các trạng thái
tƣơng lai cần dự báo.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lí hoạt động giáo dục văn
hóa dân tộc nhằm giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
cho học sinh ở trƣờng THPT.
9.2. Về mặt thực tiễn
5
Đề xuất những giải pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi
giúp nâng cao chất lƣợng cơng tác quản lí hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở
trƣờng THPT Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên. Từ đó triển khai kinh nghiệm
quản lý cho các trƣờng THPT trong tỉnh Điện Biên nói riêng và hệ thống các
trƣờng THPT nói chung có HS DTTS.
Đề tài cịn là nguồn thông tin cần thiết để các nhà giáo dục tham khảo khi
cần đƣa ra các chính sách, chƣơng trình giáo dục đối với vấn đề ngƣời dân tộc
thiểu số, giúp chƣơng trình đó phù hợp và đi vào lịng dân mà khơng làm mất đi
những giá trị văn hóa vốn có của cộng đồng; thực hiện đúng phƣơng châm “xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” mà Đảng và Nhà
nƣớc ta vẫn khẳng định.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc trình bày trong 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc
cho học sinh trƣờng THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở trƣờng
THPT Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc ở
trƣờng THPT Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HÓA DÂN TỘC Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Vai trò nhà trƣờng đối với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống,
chính là thực hiện chức năng giáo dục học sinh bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống, song vấn đề đặt ra là thực hiện chức năng này nhƣ thế nào? Nội
dung giáo dục cái gì? Phƣơng pháp giáo dục thế nào? để mỗi học sinh hiểu đƣợc
bản sắc văn hố của dân tộc mình ngay chính trên mảnh đất mình sinh ra và lớn lên
phù hợp với những cái riêng của mỗi vùng văn hoá, mỗi tộc ngƣời trong đa dạng
văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam thì chƣa có đề tài, cơng trình nghiên
cứu nào đề cập đầy đủ, hệ thống và toàn diện. Thực hiện chức năng giáo dục này,
nhà trƣờng đóng vai trị quan trọng, song hiểu biết về: Cơ sở văn hoá, bản sắc
văn hoá, các giá trị văn hoá truyền thống… của đội ngũ giáo viên chƣa đủ để
nhà trƣờng hoàn thành tốt chức năng này.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời đầu tiên khi truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin
vào Việt Nam đã kết hợp một cách đúng đắn, sáng tạo giữa tinh hoa văn hóa phƣơng
Đơng và phƣơng Tây, giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Trong quá trình
lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Ngƣời đã rất nhiều lần nhấn mạnh việc giáo dục bảo
tồn, phát huy bản sắc văn hoá, các giá trị truyền thống của các dân tộc Việt Nam.
Trong báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II Đảng Lao động
Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ những mục tiêu cơ bản mà cách
mạng Việt Nam cần phải đạt đƣợc trong lĩnh vực văn hố là: “Phải triệt để tẩy
trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hƣởng nơ dịch của văn hố đế quốc, đồng thời
phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hoá dân tộc và hấp thụ những cái
mới của văn hoá tiến bộ thế giới để xây dựng một nền văn hố Việt Nam có tính
dân tộc, khoa học và đại chúng”[19,tr.173]. Chủ trƣơng trên đây thể hiện rõ ràng
quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giá trị văn hố dân tộc. Tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về vấn đề này là một kho tàng lý luận có tính thực tiễn vơ giá để lại cho
7
Đảng và nhân dân ta tiếp tục nghiên cứu vận dụng trong công cuộc hội nhập và thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc hiện nay.
Vào thời kỳ đất nƣớc đổi mới, nhất là những năm gần đây có nhiều cơng trình,
đề tài khoa học, hội thảo khoa học về lĩnh vực văn hóa đã cơng bố liên quan đến đề
tài với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Tác giả Trần Văn Giàu với "Giá trị tinh
thần truyền thống của dân tộc Việt Nam" (NXB KHXH, HN, 1980). Tác giả Trần
Ngọc Thêm, với tác phẩm: "Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam"(NXB Thành phố
Hồ Chí Minh, 2001); „’Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB GD,1997‟‟ đã cung cấp
những kiến thức, khái niệm cơ sở nền tảng cho ngành văn hóa học. Tác phẩm "Bản
sắc văn hóa Việt Nam" của tác giả Phan Ngọc (NXB Văn học, 2002) .Tác giả Trần
Mạnh Thƣờng có tác phẩm "Việt Nam văn hóa và giáo dục – NXB VH-TT, 2010.;
Tác giả Mùa A Sùng (Phó Ban Dân vận tỉnh Điện Biên) với báo cáo chuyên đề
“Nghiên cứu tập tục tín ngưỡng của dân tộc Mông trên địa bàn tỉnh Lai Châu”;
Tác giả Nguyễn Trung Hoà (Trung tâm nghiên cứu phát triển các dân tộc thiểu số
và miền núi) với tham luận: “Tri thức bản địa bảo tồn và phát triển chữ, tiếng Thái
vùng Tây Bắc”. Bên cạnh đó cũng có đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Lệ
Thanh "Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường
Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Điện Biên" (2014). Đề tài "Nhà trường với vai trị
bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên"
của sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên (2012).
Hầu hết các tài liệu, cơng trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến những nét văn
hóa truyền thống của các dân tộc, việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa đó.
Cũng có một số cơng trình nghiên cứu về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong
giai đoạn hội nhập. Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Lệ Thanh cũng đã đề cập đến
vấn đề quản lí phát triển các hoạt động giữ gìn BSVH dân tộc song đối tƣợng ở các
trƣờng Phổ thông Dân tộc Nội trú cịn đối với các trƣờng THPT có nhiều học sinh là
DTTS và cả dân tộc Kinh thì chƣa có đề tài nào đề cập. Vì vậy đề tài này, tác giả
hƣớng tới các trƣờng THPT có nhiều học sinh DTTS đan xen với đó là dân tộc Kinh
sẽ giúp các em hiểu rõ về văn hóa của các dân tộc với nhau trên địa bàn tỉnh.
8
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Quản lý là từ Hán Việt đƣợc ghép giữa từ “quản” và từ “lý”. Quản là sự
trơng coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. Lý là sự sửa sang, sắp
xếp, làm cho nó phát triển. Nhƣ vậy, quản lý là trơng coi, chăm sóc, sửa sang
làm cho nó ổn định và phát triển.
Trong khoa học quản lí, khái niệm “quản lí” đƣợc coi là một trong những
khái niệm cơng cụ đặc biệt quan trọng. Vì thế, từ xƣa đến nay, từ phƣơng đông
đến phƣơng tây, các nhà khoa học quản lí đã đƣa ra nhiều khái niệm về quản lí.
Có thể kể đến một số khái niệm tiêu biểu sau:
Theo Đại bách khoa tồn thư Liên Xơ (1977), “Quản lí là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kĩ thuật), nó
bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chƣơng trình, mục đích hoạt động” (29, tr.7).
W.Taylor thì cho rằng quản lý là biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác
làm và sau đó hiểu rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí viết: "Quản lý là hoạt
động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách
thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt đƣợc mục đích của tổ chức"[4Lý luận QLGD và QL nhà trƣờng - Trƣờng
CBQL GD&ĐT TW1 Hà Nội 1998. ].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng: "Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến” [5
Những khái niệm cơ bản về QLGD ].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hƣởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu
chung" [6 Những vấn đề cơ bản về QLGD].
Qua các khái niệm trên, chúng ta thấy khái niệm quản lý bao gồm các nội
hàm chủ yếu: quản lý là hoạt động đƣợc tiến hành trong một tổ chức; với các tác
9
động có tính hƣớng đích của chủ thể quản lý, nhằm phối hợp nỗ lực của các cá
nhân để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Nhƣ vậy, quản lý một tổ chức là sự tác động có định hƣớng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt
tới mục tiêu đề ra.
Nhƣ vậy, khái niệm quản lý bao hàm các khía cạnh:
Hệ thống quản lý gồm 2 hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể
quản lý với đối tƣợng quản lý. Khi chỉ ra chủ thể quản lý thì phải chỉ ra đối
tƣợng quản lý và ngƣợc lại.
- Trả lời đƣợc câu hỏi: ai quản lý? Thì đó là chủ thể quản lý. Do đó, chủ thể
quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức do ngƣời cụ thể lập
nên. Cá nhân làm chủ thể quản lý đƣợc gọi chung là CBQL. Ví dụ ở bình diện vĩ
mơ tồn cầu là Tổng thƣ ký Liên hợp quốc; ở trong một nƣớc là Tổng thống
hoặc Thủ tƣớng; ở trong một ngành là Bộ trƣởng... ở bình diện vi mơ một doanh
nghiệp là giám đốc; ở một nhà trƣờng là hiệu trƣởng...
- Trả lời đƣợc câu hỏi: Quản lý ai? Quản lý cái gì? Quản lý sự việc gì? thì
đó là đối tƣợng quản lý. Do đó, đối tƣợng quản lý có thể là một cá nhân, một
nhóm hay một tổ chức hoặc có thể là một vật thể (cỗ máy, kho tàng...) hoặc có
thể là sự việc (luật lệ, quy chế...). Khi đối tƣợng quản lý là một cá nhân, một
nhóm hay một tổ chức đƣợc con ngƣời đại diện có thể trở thành chủ thể quản lý
cấp dƣới thấp hơn theo hệ thống cấp bậc. Ví dụ: Chủ tịch quận là đối tƣợng quản
lý của chủ tịch thành phố nhƣng chủ tịch quận lại là chủ thể quản lý của chủ tịch
phƣờng... Điều đó có nghĩa là khi nói chủ thể hay đối tƣợng quản lý là ngƣời
hoặc tổ chức đƣợc con ngƣời đại diện phải đặt trong mối quan hệ tổ chức cụ thể.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua
lại tƣơng hỗ nhau. Chủ thể quản lý nẩy sinh các động lực quản lý, cịn khách thể
quản lý thì làm nẩy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của con
ngƣời, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
10
Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động
đến đối tượng quản lý như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chương trình, kế
hoạch...
Phƣơng pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tƣợng quản lý. Phƣơng pháp quản lý rất phong phú và đa dạng: Phƣơng pháp
thuyết phục, phƣơng pháp kinh tế, phƣơng pháp hành chính-tổ chức, phƣơng
pháp tâm lý-giáo dục...; tùy theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng các phƣơng
pháp khác nhau hoặc kết hợp các phƣơng pháp với nhau.
Nhƣ vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và
điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành, tập hợp con ngƣời, công cụ, phƣơng
tiện, tài chính..., để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trƣớc.
Chủ thể muốn kết hợp đƣợc các hoạt động của đối tƣợng theo một định hƣớng của
quản lý thì phải tạo ra đƣợc “Quyền uy” buộc đối tƣợng phải tuân thủ. Với ý nghĩa
đó, chúng ta có thể khẳng định thêm rằng quản lý không chỉ là khoa học, nghệ
thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội mà cịn địi hỏi sự khơn khéo, linh hoạt, mềm
dẻo, sáng tạo, nhạy cảm và tinh tế rất cao; phải biết “Cương” và “Nhu”; phải có
“Tài”, “Tầm” và “Tâm”[16]. Với tƣ cách là yếu tố quan trọng khơng thể thiếu đƣợc
trong việc duy trì và phát triển một tổ chức.
* Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là khái niệm mô tả về phƣơng thức, nội dung và qui
trình tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình quản lý.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng: "Kế hoạch hóa - Tổ
chức - Chỉ đạo - Kiểm tra" [2, tr6-8]. Có thể khái quát 4 chức năng nhƣ sau:
Chức năng thứ nhất: Kế hoạch hóa là khởi điểm của một q trình quản lý.
Kế hoạch hóa là quá trình vạch ra các mục tiêu và quy định phƣơng thức đạt
đƣợc mục tiêu
11
Chức năng thứ hai: Tổ chức là một quá trình phân công và phối hợp các
nhiệm vụ, sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực
hiện tốt các mục tiêu đã đƣợc vạch ra.
Để thực hiện vấn đề phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực, chức năng tổ
chức thực hiện những nội dung sau:
- Xác định cấu trúc của tổ chức
- Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực
- Xác định cơ chế hoạt động, các mối quan hệ của tổ chức
- Tổ chức lao động một cách khoa học của ngƣời quản lý
Lê Nin- ngƣời thầy của cách mạng vô sản đã từng nói: Hãy cho chúng tơi
một tổ chức những người cách mạng, chúng tôi sẽ đảo lộn cả nước Nga. Câu nói
bất hủ đó của Ngƣời chúng ta đã hiểu rõ tổ chức và vai trò tổ chức trong bất kỳ
một hệ thống chính trị nào.
Chức năng thứ ba: Chỉ đạo là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý
tới đối tƣợng quản lý nhằm điều khiển tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để
đạt đƣợc mục đích, mục tiêu đề ra.
Chức năng thứ tư: Hoạt động kiểm tra bao gồm việc kiểm tra, giám sát,
theo dõi, phát hiện, xử lý tình huống. Kết quả hoạt động kiểm tra cũng là một
q trình tự điều khiển. Nhờ có kiểm tra đánh giá mà ngƣời quản lí có đƣợc
thơng tin chính xác về những thành tựu cơng việc, uốn nắn điều chỉnh hoạt động
một cách đúng hƣớng nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo dục.
Các chức năng này liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình quản lý.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục chính là một q trình tác động có định hƣớng của nhà
quản lý giáo dục (chủ thể) trong việc vận hành những nguyên lý, phƣơng pháp
... chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt những mục
tiêu giáo dục đề ra. Chủ thể quản lý là trung tâm thực hiện các tác động có mục
đích của giáo dục, trung tâm ra quyết định điều hành và kiểm tra các hoạt động
của hệ thống giáo dục theo mục tiêu đề ra. Đối tƣợng quản lý giáo dục bao gồm
12
nguồn nhân lực của giáo dục, cơ sở vật chất kĩ thuật của giáo dục và các hoạt
động có liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục, đó chính là những
đối tƣợng chịu sự tác động của cán bộ quản lý (chủ thể) để thực hiện và biến đổi
phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý đã đề ra.
Theo tác giả Trần Kiểm, xét về cấp độ có thể hiểu khái niệm quản lí giáo
dục nhƣ sau: Ở cấp vĩ mơ, “quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” (30, tr.10).
Ở cấp vi mô, “quản lí giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lí
vào q trình giáo dục (đƣợc tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự
hỗ trợ đắc lực của các lực lƣợng xã hội) nhằm hình thành và phát triển tồn diện
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng” (30, tr.12).
Quản lý giáo dục là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào toàn
bộ hoạt động của giáo dục nhằm thúc đẩy giáo dục phát triển theo mục tiêu
mà Đảng và Nhà nƣớc đã xác định.
Quản lý giáo dục đƣợc biểu hiện thông qua quản lý mục tiêu đào tạo,
chƣơng trình đào tạo, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và
học, quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, quản lý ngƣời học và chất lƣợng
giáo dục - đào tạo…
1.2.2.1. Quản lí nhà trường
- Khái niệm: Nhà trường
Nhà trƣờng là một thiết chế chuyên biệt trong một hệ thống tổ chức xã
hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát
triển của xã hội lồi ngƣời. {10}
- Quản lí nhà trường
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí trƣờng học là thực hiện đƣờng lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng
vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” (30, tr.11).
13
Theo các tác giả P.V.Zimin, M.I.Kônđakôp, N.I.Xaxerđôtôp: “Quản lý
nhà trƣờng là hệ thống xã hội sƣ phạm chuyên biệt, hệ thống này địi hỏi những
tác động có ý thức, có kế hoạch và hƣớng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các
mặt của đời sống nhà trƣờng để đảm bảo sự vận hành tối ƣu xã hội - kinh tế và
tổ chức sƣ phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên" (30,
tr.12).
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi
xác định đó là đơn vị giáo dục là nhà trƣờng. Do đó quản lý nhà trƣờng là vận
dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trƣờng theo mục tiêu đào tạo. Bản chất quản lý nhà trƣờng là
quản lý hoạt động dạy và học, làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trƣờng là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục.
Quản lý nhà trƣờng khác với quản lý xã hội khác, nó đƣợc quy định với bản chất
lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên, bản chất của quá trình dạy học và q
trình giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trƣờng vừa là chủ thể sáng tạo
chủ động vừa là đối tƣợng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động trong nhà
trƣờng là nhân cách ngƣời học sinh đƣợc hình thành trong quá trình học tập, tu
dƣỡng và rèn luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý nhà trƣờng là quản lí tồn diện với mục đích là để hình thành
nhân cách học sinh. Do đó, thực chất quản lý giáo dục, suy cho cùng là tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động trong nhà trƣờng vận hành theo đúng mục tiêu.
Trƣờng học là một thành tố của hệ thống giáo dục nên quản lý trƣờng học cũng
đƣợc hiểu nhƣ một bộ phận của quản lý giáo dục.
Tuy nhiên quản lý nhà trƣờng không phải là trách nhiệm riêng của hiệu
trƣởng mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhà trƣờng, đảm
bảo sự hồn thành cơng việc, qua sự nỗ lực của mỗi ngƣời.
1.2.2.2. Quản lí nhà trường THPT
14
Trung học phổ thông là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam hiện
nay, cao hơn tiểu học, trung học cơ sở và thấp hơn cao đẳng hoặc đại học. Trung
học phổ thông kéo dài 3 năm (từ lớp 10 đến lớp 12). Để tốt nghiệp bậc học này,
học sinh phải vƣợt qua kì thi tốt nghiệp Trung học phổ thông vào cuối năm học
lớp 12.
Trƣờng phổ thông trung học hay còn đƣợc gọi là trƣờng trung học phổ
thơng, là một loại hình đào tạo chính quy ở Việt Nam, dành cho lứa tuổi từ 15
tới 18 không kể một số trƣờng hợp đặc biệt. Nó gồm các khối học: lớp 10, lớp
11, lớp 12. Sau khi tốt nghiệp hệ giáo dục này, học sinh đƣợc nhận bằng Tốt
nghiệp Phổ thơng trung học, có một tên gọi khác cho loại bằng này là "Bằng Tú
Tài".
Trƣờng phổ thông đƣợc lập tại các địa phƣơng trên cả nƣớc. Ngƣời đứng
đầu một ngôi trƣờng đƣợc gọi là "Hiệu Trƣởng". Trƣờng đƣợc sự quản lý trực
tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng), tức là
Trƣờng Trung học phổ thơng ngang với Phịng Giáo dục quận huyện. Quy chế
hoạt động do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [19].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trƣờng THPT thực chất là việc
xác định vị trí của mỗi ngƣời trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng,
quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trƣớc hết là trong
phạm vi nhà trƣờng với tƣ cách là một tổ chức xã hội‟ [25,259].
Nhƣ vậy: QL nhà trƣờng học nói chung và QL nhà trƣờng THPT nói
riêng là tổ chức chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động
học của trò; đồng thời, QL những điều kiện CSVC, công việc phục vụ cho dạy
và học nhằm đạt đƣợc mục đích giáo dục và đào tạo. Xét về bản chất, QL con
ngƣời trong nhà trƣờng là tổ chức một cách hợp lý lao động của GV và HS, là
tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ đáp ứng đƣợc yêu cầu của
15
việc đào tạo con ngƣời, nhằm chuẩn bị cho HS về mọi mặt để bƣớc vào cuộc
sống tự lập của ngƣời lao động năng động, sáng tạo hoặc tiếp tục học lên bằng
nhiều con đƣờng khác nhau.
1.2.3. Văn hóa,Văn hóa dân tộc
1.2.3.1.Văn hóa
Văn hố là khái niệm cơng cụ đặc biệt quan trọng trong việc nghiên cứu
khoa học xã hội nhân văn. Chính vì thế, đến nay đã có rất nhiều học giả từ cổ
đến kim, từ phƣơng đông đến phƣơng tây xác định nội hàm khái niệm này. Sau
đây là một số khái niệm tƣơng đối tiêu biểu:
Nhà dân tộc học Anh nổi tiếng E. Tylor (1871) quan niệm: “Văn hoá là cả
một tổ hợp bao hàm những tri thức, tín ngƣỡng, nghệ thuật, luân lí, luật pháp,
phong tục, và tất cả những quy định khác và những thói quen đƣợc con ngƣời
thu lƣợm với tƣ cách là thành viên của xã hội” (37, tr.3,4).
Tác giả Đào Duy Anh (1938) quan niệm: “Hai tiếng văn hoá chẳng qua là
chỉ chung tất cả các phƣơng tiện sinh hoạt của lòng ngƣời, cho nên ta có thể nói
rằng: văn hố tức là sinh hoạt” (49, tr.6).
Tổng thƣ kí UNESCO Fedérico Mayor khẳng định: “Văn hoá là tổng thể
sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và các cộng đồng) trong quá
khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỉ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ
thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính
riêng của mỗi dân tộc” (6, tr.32).
Văn hóa theo nghĩa chung nhất là tất cả những gì khơng phải từ thiên
nhiên mà từ con ngƣời”. Theo UNESCO “Văn hóa là một tập hợp các hệ thống
biểu tƣợng, nó quy định ứng xử của con ngƣời và làm cho một số đơng ngƣời
có thể giao tiếp với nhau, liên kết họ lại thành một cộng đồng riêng biệt”. Văn
hóa cịn đƣợc hiểu là tất cả những sinh hoạt của một cộng đồng, một dân tộc
bao gồm văn học, nghệ thuật, lễ hội, tôn giáo, phong tục, tập quán, cách cƣ xử,
giao tiếp... Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Vì là sinh tồn cũng nhƣ mục đích
của cuộc sống, lồi ngƣời mới sáng tạo, phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
16
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phƣơng thức sử dụng, toàn bộ những phát
minh đó là văn hóa”.Trong khái niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nét đặc trƣng
cơ bản nhất của văn hóa chính là sự sáng tạo và phát minh, tức là “tạo ra những
giá trị mới về vật chất, tinh thần và tìm ra cái có ý nghĩa, có giá trị lớn cho khoa
học và cho loài ngƣời. Những giá trị đó tạo nên cốt lõi, bản sắc văn hóa dân tộc.
Nói một cách khác, văn hố bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần
mà con ngƣời sáng tạo ra nhằm mục tiêu phục vụ con ngƣời. Bản sắc dân tộc
của văn hoá là các giá trị đặc trƣng tiêu biểu phản ánh diện mạo, cốt cách, phẩm
chất và bản lĩnh của mỗi nền văn hố. Đối với Việt Nam, bản sắc văn hóa dân
tộc thể hiện tập trung ở lòng yêu nƣớc nồng nàn, ý chí tự lực, tự cƣờng, tinh
thần đồn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, đạo lý trọng nghĩa
tình, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản
dị trong lối sống…".
Các quan niệm trên về văn hoá tuy đƣợc diễn đạt khác nhau nhƣng có các
đặc điểm chung là:
- Văn hố là tất cả những gì do con ngƣời làm ra trong mơi trƣờng tự nhiên.
- Văn hố là một hiện tƣợng xã hội không thể quy về việc làm có ý nghĩa cá thể.
- Văn hố là khái niệm trừu tƣợng chuyển tải vô số các mặt vật chất, tinh thần,
tri thức và tình cảm cụ thể.
- Văn hố là một hiện tƣợng phổ biến.
Văn hóa là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con ngƣời, làm cho con
ngƣời và cuộc sống con ngƣời trở nên tốt đẹp hơn. Với cách tiếp cận cơ bản nhƣ
vậy, tác giả xin đƣợc đƣa ra khái niệm văn hóa Nhà trƣờng nhƣ sau: Văn hóa
nhà trƣờng là một tập hợp các giá trị, niềm tin, hiểu biết, chuẩn mực cơ bản
đƣợc các thành viên trong Nhà trƣờng cùng chia sẻ và tạo nên bản sắc của Nhà
trƣờng đó. Căn cứ theo hình thức biểu hiện thì văn hóa nhà trƣờng gồm phần nổi
có thể nhìn thấy nhƣ: khơng gian cảnh quan nhà trƣờng, lôgô, khẩu hiệu, hành vi
giao tiếp... và phần chìm khơng quan sát đƣợc nhƣ: niềm tin, cảm xúc, thái độ...
17