Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam từ năm 2000 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.79 KB, 20 trang )

Phần mở đầu

Trên thế giới ngày nay, hai xu h-ớng toàn cầu hoá và khu vực hoá đang
cuốn mọi quốc gia vào vòng xoáy của nó, theo đó, thế giới đang đến Việt Nam
và Việt Nam cùng bắt đầu đi ra thế giới. Đây là xu h-ớng hoàn toàn phù hợp
với quy luật của sự phát triển, là điều kiện tiên quyết để Việt Nam hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Trong vài ba thập kỷ gần đây, chúng ta đã
đ-ợc chứng kiến sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của hoạt động đầu t- trực tiếp
n-ớc ngoài FDI (Foreign Direct Investment) trên phạm vi toàn cầu, nó đã góp
phần thay đổi lớn lao bộ mặt kinh tế thế giới, giúp các n-ớc rút ngắn dần
khoản cách giầu nghèo, tạo ra sự cân bằng t-ơng đối giữa các khu vực và trên
toàn thế giới.
FDI có có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế
của Việt Nam. Tốc đô tăng tr-ởng GDP trung bình trong khoảng 10 năm gần
đây đạt 7,5 8% là một minh chứng rõ ràng cho vai trò của FDI. Tuy nhiên
vài năm trở lại đây do ảnh h-ởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xẩy ra
một số n-ớc trong khu vực và trên thế giới, cộng với mức độ cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt trong lĩnh vực thu hút vốn n-ớc ngoài của các n-ớc nh-:
Trung Quốc, Inđônêsia, Thái Lan, Malaisia... Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài tại
Việt Nam có phần giảm thiểu cả về số l-ợng lẫn chất l-ợng, ảnh h-ởng không
nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội. Tr-ớc tình hình đó, vấn đề đặt ra là
chúng ta phải có sự nhìn nhận và đánh giá đúng đắn về đầu t- trực tiếp n-ớc
ngoài trong thời gian qua để thấy đ-ợc những yếu tố tác động: Lợi thế và bất
lợi của đất n-ớc, trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải pháp cụ thể, kịp thời
nhằm thúc đẩy thu hút đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài vào Việt Nam trong những
năm tới góp phần thực hiện mục tiêu: Công nghiệp hoá, hiệu đại hoá đất n-ớc,


phấn đấu đến năm 2020 đ-a Việt Nam trở thành một n-ớc công nghiệp phát
triển.
Nhằm tìm hiểu sâu hơn vấn đề trên, em chọn đề tài: "Đầu t- trực tiếp


n-ớc ngoài tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay" Cấu trúc của đề tài bao gồm
3 mục lớn :
Mục I: Lý luận chung về đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài (FDI)
Mục II: Thực trạng FDI tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay
Mục III: Một số giải pháp đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động FDI tại Việt
Nam trong những năm tới.


Phần Nội dung

Mục I: Vài nét về đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài FDI
(Foreign Direct Investment)
Hoạt động FDI trên thế giới thực sự bắt đầu và bùng nổ mạnh mẽ chỉ
trong khoảng vài ba thậ kỷ gần đây. Nguồn gốc của hoạt động này là sự di
chuyển vốn quốc tế.
1- Sự di chuyển vốn quốc tế:
Về thực chất, di chuyển vốn quốc tế là sự vận động của tiền tệ và các tài
sản khác giữa các quốc gia để điều chỉnh tỷ lệ kết hợp giữa các yếu tố sản xuất
nhằm đạt đ-ợc lợi ích tối đa. Sự vận động của vốn giữa các quốc gia đã tạo
thành các dòng chảy của vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm làm
cho vốn sinh sôi nhanh hơn. Nói cách khác là kỳ vọng về lợi ích sẽ thu đ-ợc ở
quốc gia khác đã thu hút các nguồn vốn và tạo thành dòng chảy của vốn qua
biên giới các quốc gia. Quá trình này tạo ra hai dòng chảy: dòng chảy vào và
dòng chảy thông qua các loại hình đầu t- quốc tế.
Đầu t- quốc tế bao gồm đầu t- trực tiếo (FDI) và đầu t- gián tiếp (FPI).
Trong đó, FDI quan trọng hơn nhiều dù cho FPI có xu h-ớng tăng lên.
Sự di chuyển vốn quốc tế (hình thức sơ khai của ĐTNN) tác đầu lớn đến
nền kinh tế thế giới. Một khối l-ợng hàng hoá và tiền tệ khổng lồ đã đ-ợc tạo
ra và đang l-u chuyển hàng ngày hàng giờ trên khắp thế giới, có một phần
đóng góp không nhỏ của đầu t- quốc tế.

2- Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài (FDI)
Về thực chất, FDI là loại hình đầu t- quốc tế mà chỉ đầu t- bỏ vốn để
xây dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở n-ớc
ngoài để là chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều


hành hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt động của đối t-ợng và họ bỏ vốn
đầu t-. Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản
xuất kinh doanh của dự án.
FDI th-ờng đ-ợc thực hiện thông qua các hình thức tuỳ theo quy định
của Luật Đầu t- n-ớc ngoài cuả n-ớc sở tại các hình thức FDI đ-ợc áp dụng
trên thế giới th-ờng là hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh,
buôn bán đối ứng, hợp đồng cấp giấy phép công nghệ hay quản lý hợp đồng li
xăng, 100% vốn n-ớc ngoài, hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng xây dựng vận hành - chuyển giao (BOT)... có thể thấy đ-ợc một số đặc điểm cơ bản sau
của FDI.
(1) Tỷ lệ vốn của các nhà đầu t- n-ớc ngoài trong vốn pháp định của dự
án đạt mức độ tối thiểu tuỳ theo luật đầu t- của từng n-ớc quy định. Ví dụ,
Luật đầu t- n-ớc ngoài tại Việt Nam quy định chủ đầu t- n-ớc ngoài phải góp
tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án, ở Mỹ quy định 100% và một số n-ớc
lại quy định là 20%.
(2) Các nhà đầu t- n-ớc ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà
họ bỏ vốn đầu t-. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn
của chủ đầu t-. Nếu doanh nghiệp góp 100% vốn trong vốn pháp định thì
doanh nghiệp hoàn toàn sở hữu của nhà đầu t- n-ớc ngoài và cũng do họ quản
lý toàn bộ.
(3) Kết quả thu đ-ợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đ-ợc
phân chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi nộp thuế
cho n-ớc sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có)
(4) FDI th-ờng đ-ợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp
mới, mua lại toàn bộ hoặc từ phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ

phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau. Đề cập đến khía
cạnh vai trò của FDI, có thể tiếp cận trên 2 giác độ.


Đối với n-ớc đi đầu t-, những tác động tích cực đó là: Chủ đầu t- n-ớc
ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án nên họ th-ờng có trách nhiệm cao,
th-ờng đ-a ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Từ đó có thể đảm bảo hiệu
quả của FDI cao.
Chủ đầu t- n-ớc ngoài mở rộng đ-ợc thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm
nguyên liệu, cả công nghệ và thiết bị trong khu vực và thế giới.
Có thể giảm giá thành sản phẩm do khai thác đ-ợc nguồn lao động giá
rẻ cần nguồn nguyên liệu hoặc thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm. Từ đó nâng cao
hiệu quả kinh tế của vốn DFI, tăng năng suất và thu nhập quốc dân. Trách
đ-ợc hàng rào bảo hộ mậu dịch và phi mậu dịch của n-ớc sở tại và thông qua
FDI mà chủ đầu t- n-ớc ngoài. Xây dựng đ-ợc các doanh nghiệp của mình
nằm trong lòng các n-ớc thi hành chính sách bảo hộ.
Tác động tiêu cực:
Nếu chính phủ các n-ớc đi đầu t- đ-a ra các chính sách không phù hợp
sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đầu t- ở trong n-ớc. Khi
đó, các doanh nghiệp lao mạnh ra n-ớc ngoài đầu t- để thu lợi, do đó các quốc
gia chủ nhà có xu h-ớng bị suy thoái tụt hậu. Đầu t- ra n-ớc ngoài có nguy cơ
rủi ro cao hơn đầu t- trong n-ớc, do đó các doanh nghiệp này th-ờng áp dụng
các biện pháp khác nhau để phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
Đối với n-ớc nhận đầu t-, những tác động tích cực đó là: Tạo điều kiện
khai thác đ-ợc nhiều vốn đầu t- từ bên ngoài do không quy định mức góp vốn
tối đa.
Tạo điều kiện tiếp thu kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của bên n-ớc ngoài. Tạo các điều kiện thuận lợi để khai thác tốt
nhất các lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... Tạo thêm
việc làm, tăng tốc độ tăng tr-ởng của đối t-ợng bỏ vốn và nền kinh tế, tăng

kim ngạch suất khẩu, nâng cao đời sống của nhân dân góp phần cải tạo cảnh
quan xã hội, tăng năng suất và thu nhập quốc dân. Khuyến khích năng lực kinh


doanh trong n-ớc, tiếp cận với thị tr-ờng n-ớc ngoài. Tác động tiêu cực, đó là:
Môi tr-ờng chính trị và kinh tế n-ớc tiếp nhận tác động trực tiếp đến dòng vốn
FDI. Nếu không có một quy hoạch đầu t- cụ thể và khoa học, có thể đầu ttràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên bi khai thác bừa bãi và sẽ gây ô nhiễm môi
tr-ờng nghiêm trọng. Trình độ của đối tác tiếp nhận sẽ quyết định hiệu quả
của hợp tác đầu t-. Có thể nhận chuyển giao từ các n-ớc đi đầu t- các công
nghệ không phù hợp với nền kinh tế trong n-ớc, gây ô nhiễm môi tr-ờng...
Trên đây chúng ta đã nghiên cứu vai trò và tác động của FDI, vậy, vai
trò của chính phủ các n-ớc nhận đầu t- có vai trò hết sức quan trọng đối với
hoạt động FDI của từng n-ớc. Hầu hết các chính phủ đều có vai trò trực tiếp
khuyến khích hay hạn chế FDI, quản lý quá trình FDI và tạo ra khuôn khổ, thể
chế hỗ trợ cho hoạt động FDI.
3. Hoạt động FDI trên thế giới hiện nay.
Theo đánh giá của các tổ chức nghiên cứu kinh tế quốc tế, d-ới tác động
của suy thoái kinh tế Mỹ, Nhật, tăng tr-ởng GPD của thế giới trong năm 2001
chỉ đạt 1,3 - 1,5%, mức thấp nhất trong vòng một thập kỷ qua. Sự suy giảm
chung của nền kinh tế thế giới đã khiến nhiều tập đoàn Công ty xem xét lại các
kế hoạch đầu t- mới của mình, xuất khẩu t- bản vì thế bị ngừng trệ. Khi các
Công ty lựa chọn hiệu quả lên hàng đầu thì sự suy giảm nền kinh tế thế giới
làm cho FDI thế giới có cùng gam màu ảm đạm nh- nền kinh tế toàn cầu.
L-ợng FDI vào các n-ớc công nghiệp giảm đáng kể, từ 1005 tỷ USD năm
2000 xuống còn 510 tỷ USD. Các n-ớc đang phát triển tuy cùng chịu tác động
chung, nh-ng mức tụt giảm là không đáng kể (64% so với 49% suy giảm của
các n-ớc phát triển)
Rơi từ mức 240 tỷ USD của năm tr-ớc xuống còn 225 tỷ USD trong năm
nay, giảm 15 tỷ USD. Sự thâm hụt này chủ yếu xảy ra ở Châu Mỹ La Tinh và
các n-ớc đang phát triển Châu á, trong khi l-ợng vốn FDI vào khu vực Trung

và Đông Âu tiếp tục ổn định ở mức 27 tỷ USD và tăng đôi chút ở Châu Phi.


Song nếu xét về tổng thể, tỉ phần vốn FDI mà các n-ớc đang phát triển nhận
đ-ợc trong năm nay lại tăng lên đến 30%, cao hơn cả tỉ lệ mà các n-ớc này
tiếp nhận đ-ợc vào năm 98 (27%).
Bảng 2: 10 địa chỉ thu hút vốn FDI hàng đầu trên thế giới
(giai đoạn 2001 - 2005)
STT

L-ợng FDI tiếp nhận trung

Tỷ trọng trong tổng

bình mỗi năm (tỷ USD)

l-ợng FDI thế giới (%)

1

Mỹ

236,2

26,6

2

Anh


82,5

9,3

3

Đức

68,9

7,8

4

Trung Quốc

57,6

6,5

5

Pháp

41,8

4,7

6


Hà Lan

36,1

4,1

7

Bỉ

30,2

3,4

8

Canada

29,6

3,3

9

Hồng Công

20,5

2,3


10

Brazil

18,8

2,1

Theo đánh giá của IMF và WB, trong thế giới trung hạn từ 5 - 10 năm tới,
các n-ớc công nghiệp phát triển vẫn sẽ là những địa chỉ chủ yếu thu hút FDI
của thế giới. Các n-ớc đang phát triển khi có thể làm thay đổi đ-ợc tỷ lệ tiếp
nhận do hạn chế nhiều mặt cả về khả năng tiếp nhận vốn, lẫn cơ chế trì trệ,
chậm đổi mới của các n-ớc này. EU, Mỹ, Canada và Nhật Bản vẫn là lực hút
(khoảng 71%) và lực đẩy chỉ (khoảng 82%) của FDI thế giới.
Một số yếu tố tác động đến FDI trên thế giới hiện nay đó là:
Thứ nhất: Tình hình chính trị trên toàn cầu, đặc biệt là tại các n-ớc lớn
nh- Mỹ, điển hình là vụ tấn công khủng bố vào các trung tâm kinh tế và quân


sự của Mỹ ngày 11/9/2001, xung đột giữa ấn Độ và Pakistan đã ảnh h-ởng
mạnh đến l-ợng vốn FDI trên thế giới do các nhà đầu t- lo ngại cho những
đồng vốn mình bỏ ra khi rủi ro là rất lớn.
Thứ hai: Các cuộc khủng hoảng tài chính ở Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ.
Theo dự báo của VN CTAD, nguồn vốn vào khu vực Nam Mỹ năm 2002 sẽ
giảm 10 - 15%, còn khoảng 70 tỷ USD.
Thứ ba: Các chính sách -u đãi cho các nhà đầu t-, thúc đẩy đầu t- của
các n-ớc, các khu vực sẽ tác động lớn đến cơ cấu vốn FDI.


Mục II: Thực trạng FDI tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay.

Hiện nay xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế đang diễn ra khắp
trên toàn thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo phát triển chung
đó. Ngày nay có nhiều các Công ty, tổ chức quốc tế đầu t- vào Việt Nam và
hiện nay nguồn vốn này đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đ-ợc của
nền kinh tế. Sau đây là bức tranh tổng thể về FDI
Theo bộ kế hoạch và đầu t- tính đến 20/5/2002, cả n-ớc đã cấp giấy phép
cho 209 dự án có vốn đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài với tổng vốn tăng ký 393,8
triệu USD, giảm 26,1% so với cùng kỳ năm 2001. Trong khi năm 2001 FDI đã
có dấu hiệu phục hồi. Tổng số vốn đăng ký mới 2.436 triệu USD, tăng 22,6%
so với năm 2000. Nếu tính cả 500 triệu USD tăng vốn của các dự án cũ. đ-ợc
coi nh- đã ký mới, thì tổng số vốn đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài đ-ợc thu hút
trong năm 2001 là 3.116 triệu USD, tăng 20% so với năm 2000. Trong bối
cảnh cạnh tranh thu hút đầu t- trên thế giới hết sức gay gắt và môi tr-ờng đầu
t- của Việt Nam còn nhiều hạn chế, việc thu hút đ-ợc một l-ợng vốn cao hơn
2 năm tr-ớc là kết quả phản ánh đ-ợc tác động tích cực của các giải pháp
nhằm tạo thuận lợi tối đa cho các nhà đầu t-.
Qua các số liệu thực tế về hoạt động FDI cho thấy dòng vốn đầu t- vào
Việt Nam trong những năm qua tập trung chủ yếu vào những ngành để thu lợi
nhuận, thời gian thu hồi vốn nhanh, có thị tr-ờng tiêu thụ trong n-ớc lớn và
những ngành trong n-ớc có tiềm năng nh- ngành sản xuất chất tẩy rửa, ngành
dệt da, may mặc, ngành lắp ráp ô tô, xe máy, thiết bị điện tử viễn thông, sắt
thép, xi măng, khách sạn, văn phòng cho thuê. Bên cạnh đó, cũng có những
nhà đầu t- công nghệ cao, những nhà đầu t- lớn với mục tiêu vừa chiếm lĩnh
thị tr-ờng trong n-ớc vừa thậm nhập thị tr-ờng trong khu vực nên giai đoạn
đầu họ chỉ kinh doanh thăm dò để chờ nắm bắt cơ hội trong t-ơng lai. Nhìn
chung, khu vực có vốn đầu t- n-ớc ngoài có nhiều tiềm năng trong các ngành
khai thác và sản xuất hàng tiêu dùng chất l-ợng cao và làm hàng xuất khẩu.


Về số dự án và số vốn đầu t-:

Kể từ khi ban hành luật đầu t- n-ớc ngoài tại Việt Nam đến nay cả n-ớc
đã thu hút đ-ợc hơn 3.355 dự án FDI với tổng vốn đầu t- hơn 40 tỷ USD, vốn
thực hiện 18,328 tỷ USD, đạt tỷ lệ 45,82% so với tổng vốn đăng ký. Đây là
một tỷ lệ khá cao so với các n-ớc trong khu vực, Trung Quốc 31%, Inđônêxia
44%, ấn Độ 18%.
Tuy nhiên, nhịp độ thu hút đầu t- n-ớc ngoài vào Việt Nam trong thời
gian gần đây có chiều h-ớng giảm sút do nhiều yếu tố khách quan nh- ảnh
h-ởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và sự cạnh tranh thu hút vốn đầu
t- n-ớc ngoài giữa các n-ớc càng trở nên gay gắt. Sự giảm sút trong thu hút
đầu t- n-ớc ngoài còn có nguyên nhân do nhiều hạn chế của bản thân môi
tr-ờng đầu t- tại Việt Nam.
Một điều dễ nhận thấy, đó là đa số các dự án hoạt động theo hình thức
liên doanh chiếm tới hơn 80% tổng số dự án. Đây là một điểm mạnh của các
dự án đầu t- n-ớc ngoài vì các đối tác n-ớc ngoài cũng mong muốn hợp tác
với Việt Nam. Số dự án hoạt động theo hình thức 100% vốn n-ớc ngoài tính
đến hết năm 2001 là 1560 dự án còn hiệu lực với số vốn đăng ký là 11.193
triệu USD, vố thực hiện 5176 triệu USD. Số dự án hoạt động theo hình thức
hợp tác kinh doanh rất thấp, chỉ chiếm khoảng 10% tổng số dự án.
Sở dĩ nh- vậy là do một số ngành đặc biệt nh- thăm dò, khai thác dầu khí,
b-u chính viễn thông, Nhà n-ớc quy định phải làm theo hình thức hợp doanh.
Công nghiệp và xây dựng đã thực sự trở thành khu vực thu hút vốn chủ
yếu. Khi có tới 373 dự án với tổng số vốn đăng ký đầu t- 2.066 triệu USD
chiếm 84,8% tổng l-ợng vốn đầu t- đăng ký. Riêng trong lĩnh vực công
nghiệp, l-ợng vốn đầu t- tăng tới 30%, trong đó có những dự án quan trọng,
dự án BOT nhà mát nhiệt điện khí Phú Mỹ 3 (412,8 triệu USD), dự án BOT
nhà máy nhiệt điện khí Phú Mỹ 2 (400 triệu USD), dự án Metrocash & Carry
chế biến - kinh doanh nông sản (120 triệu USD). Dự án Canon sản xuất và


xuất khẩu máy in công nghiệp (76,7 triệu USD), dự án Sumitomo điện tử và

xuất khẩu (35 triệu USD) ... Phần lớn vốn tăng thêm của những dự án đang
hoạt động cũng tập trung vào mở rộng. Các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện
có, nh- Công ty giấy Pouymen tăng 142,74 triệu USD, Công ty gốm Bạch Mã
tăng thêm 20,25 triệu USD, Công ty Formosa Textile tăng lên 12 triệu USD,
Công ty thức ăn chăn nuôi CP tăng thêm 12 triệu USD, liên doanh thép
Vinausteel tăng thêm 10 triệu USD...
Tiếp sau công nghiệp - xây dựng là nông, lâm nghiệp thuỷ sản đã thu hút
25,26 triệu USD, chiếm 1,6%.
Sang năm 2002, tính đến 20/5, lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có 164 dự
án (đ-ợc cấp phép) - 322,6 triệu USD (chiếm 78,5% về số dự án và 82% về
vốn đăng ký), lĩnh vực nông, lâm - thuỷ sản có 13 dự án - 27,2 triệu USD
(chiếm 6,2% số dự án và 6,9% về vốn đăng ký).
Về đối tác đầu t-:
Hiện nay đã có trên 800 Công ty và tập đoàn thuộc hơn 60 n-ớc và vùng
lãnh thổ đã đầu t- vào Việt Nam với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tập
đoàn, các Công ty đa quốc gia có tiềm lực rất lớn về tài chính, công nghệ nh-:
Sony, Toyota, Honda, Sanyo của Nhật Bản, Deawoo, LG, Samsung của Hàn
Quốc, Motorola, Ford của Mỹ, Chinfon, Vedan của Đài Loan ... Bên cạnh đó
cũng có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của n-ớc ngoài tham gia đầu t- tại
Việt Nam. Điều này cũng thực sự cần thiết vì các doanh nghiệp này th-ờng rất
năng động, thích ứng nhanh với những biến động của thị tr-ờng, hoạt động rất
có hiệu quả, từ đó sẽ là cơ sở cho các tập đoàn, các Công ty lớn nhìn nhận
đúng hơn môi tr-ờng đầu t-, kích thích họ an tâm đầu t- nhiều hơn nữa vào
Việt Nam.


5 nền kinh tế có vốn FDI lớn nhất ở Việt Nam
STT

N-ớc


Tổng vốn đầu t- (triệu USD)

1

Hà Lan

573,85

2

Pháp

442,889

3

Đài Loan

407

4

Singapore

270,78

5

Nhật


160,5

Một điều đáng mừng đó là trong những năm 2001 đã có thêm 4 n-ớc và
vùng lãnh thổ đầu t- lần đầu tiên vào n-ớc ta. Đó là Thổ Nhĩ Kỳ (4 dự án với
50,7 triệu USD), Bungari (1 dự án với 4,39 triệu USD), Tark và Caicos Islands
(1 dự án với 200 nghìn USD) nâng số n-ớc và vùng lãnh thổ đầu t- tại Việt
Nam hiện nay lên 60.
Xét theo địa bàn đầu t-, trong năm 2001 đã có 38 tỉnh, thành phố thu hút
đ-ợc vốn đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài.


Trích bảng: Vốn FDI vào các tỉnh
Từ 1/1 đến 20 tháng 12
Tỉnh
Số dự Tổng vốn đầu
án
t- (tr USD)
1. TP. Hồ Chí Minh
162
533
2. Hà Nội
37
166
3. Đồng Nai
46
198
4. Bình D-ơng
108
173

5. Bà Rịa - Vũng Tàu
4
835
6. Quảng Ngãi
1
4
7. Hải Phòng
11
13
8. Lâm Đồng
4
3,7
9. Hà Tây
1
1,83
10. Hải D-ơng
7
24
11. Thanh Hoá
1
0,35
12. Kiên Giang
0
0
13. Đà Nẵng
4
10
14. Quảng Ninh
5
3

15. Khánh Hoà
7
15,5
16. Long An
5
13
17. Vĩnh Phúc
2
8
18. Nghệ An
1
1,3
19. Tây Ninh
9
5
20. Bắc Ninh
3
8
21. Thừa Thiên Huế
1
0,02
22. Phú Thọ
1
0,5
23. Cần Thơ
3
21
24. Quảng Nam
1
0,5

25. H-ng Yên
3
10
26. Tiền Giang
1
30
27. Bình Thuận
7
7,1
Khác
26
109,2
Tổng số
461
2.194
Bao gồm cae các dự án gas và dầu khí ngoài khơi

Số dự
án
1.042
396
327
478
70
6
98
49
27
29
9

5
41
36
36
42
24
10
40
8
12
7
30
15
10
7
22
167
3.043

Tổng số đến 20/12/2001
Tổng vốn đầu
Vốn thực
t- (tr USD)
hiện (tr USD
10.198
4.833
7.795
2.972
4.791
2.171

2.531
1.189
1.867
419
1.332
283
1.282
975
843
102
413
198
505
130
452
396
393
394
204
152
285
175
332
369
310
192
326
227
248
48

207
114
152
145
135
111
127
118
116
55
73
23
77
95
101
71
94
28
2,414,7
2,747
37.603,7
18.632


Năm địa bàn có số vốn đầu t- lớn nhất đó là Bà Rịa - Vũng Tàu (834,84
triệu USD), thành phố Hồ Chí Minh (527,58 triệu USD), Đồng Nai (437,69
triệu USD). Hoạt động FDI khởi sắc lại tại nhiều địa ph-ơng. So với năm 2000,
số vốn mới thu hút trong năm 2001 ở Bà Rịa - Vũng Tàu cao gấp hơn 10 lần,
Hoà Bình gấp hơn 9 lần, Hà Nội, Long An gấp hơn 3 lần, Hải Phòng, H-ng
Yên gấp đôi ... Một số địa ph-ơng tr-ớc đây ch-a hoặc sau mấy năm ch-a thu

hút thêm đ-ợc dự án mới nào thì đến năm nay đã thu hút đ-ợc hoặc gia tăng,
nh- Phú Yên, Hải D-ơng, Quảng Bình, Bắc Giang, Ninh Thuận, Hà Tây, Hà
Nam, Yên Bái ...
Kết quả của năm 2001 còn thể hiện ở số vốn FDI đ-ợc thực hiện, theo
-ớc tính đạt 2.300 triệu USD, cao hơn 3 năm tr-ớc đó, trong đó từ n-ớc ngoài
đạt 2.100 triệu USD từ trong n-ớc đạt 200 triệu USD. Doanh thu của khu vực
này -ớc đạt 7.400 triệu USD, tăng khoảng 20%. Kim nghạch xuất khẩu đạt
3.573 triệu USD, tăng 8%, nếu kể cả dầu thô đạt 6.748 triệu USD, thì GDP do
khu vực này tạo ra chiếm khoảng 13,5% cả n-ớc. Khu vực công nghiệp có
vốn FDI tăng 12,1%, trong đó không kể dầu khí tăng 15,7% và chiếm 35,4%
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả n-ớc. Tổng số lao động trực tiếp
làm việc ở khu vực này có khoảng 350 nghìn ng-ời.
Tuy nhiên, hoạt động đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài năm 2001, cũng nh- từ
1988 đến nay còn một số hạn chế, bất cập ...
So với số vốn đăng ký của những dự án còn hiệu lực, số vốn thực hiện mới
đạt 56,3% còn tới 16,7 tỷ USD ch-a thực hiện. Trong tổng số 3000 dự án còn
hiệu lực mới có 1.393 dự án đi vào sản xuất kinh doanh với tổng số vốn đăng
ký 20,48 tỷ USD có 783 dự án đang xây dựng cơ bản, với tổng số vốn đăng ký
11,17 tỷ USD, còn 780 dự án ch-a triển khai, với tổng số vốn đăng ký khoảng
trên 6 tỷ USD.
Tỷ lệ xuất khẩu so với doanh thu năm 2001 mới đạt 48,3%, tính chung 11
năm mới đạt 46,2%. Tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trong n-ớc còn khá cao, thậm chí


có dự án chỉ nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng tiêu thụ nôi địa.
Trình độ công nghệ của khu vực doanh nghiệp FDI tuy cao hơn khu vực
doanh nghiệp vốn trong n-ớc, nh-ng nhìn chung ch-a cao, thậm chí còn sử
dụng máy móc thiết bị công nghệ cũ lạc hậu so với trình độ trung bình của thế
giới, nên sản phẩm làm ra khó tiêu thụ.
Về địa bàn FDI hiện đang tập trung chủ yếu vào các vùng kinh tế động

lực Đông Nam Bộ, Bắc Bộ (tính đến nay, thành phố Hồ Chí Minh có 10.713,3
triệu USD, Đồng Nai 3.987,5 triệu USD, Bà Rịa Vũng Tàu 3.386,2 triệu USD,
Bình D-ơng, Bình Ph-ớc 2.184,2 triệu USD, tính chung vùng động lực Đông
Nam Bộ thu hút 20.271,12 triệu USD, chiếm 53,1% tổng số vốn đăng ký còn
hiệu lực của cả n-ớc, Hà nội có 7.961,9 triệu USD, Hải Phòng 1.523,3 triệu
USD, Quảng Ninh 881,2 triệu USD, Hải D-ơng + H-ng Yên 638,1 triệu USD,
tính chung cả 2 vùng động lực Bắc Bộ 11.045,5 triệu USD, chiếm 28,8%, tính
chung cả 2 vùng động lực là 31.275,7 triệu USD chiếm 81,9%). Tất cả các
vùng, các tỉnh, thành phố còn lại chỉ có 6.901 triệu USD, chiếm 18,1%. Hiện
có 3 tỉnh ch-a thu hút đ-ợc dự án nào là Cao Bằng, Bắc Cạn, Kon Tum.
Mục tiêu của kế hoạch 5 năm đề ra cho khu vực FDI là vốn đăng ký mới
đạt khoảng 12 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 11 tỷ USD, đến năm 2005 khu
vực này đóng góp khoảng 15% GDP, 25% tổng kim ngạch xuất khẩu và 10%
tổng thu ngân sách cả n-ớc (không kể dầu khí). Đây là mục tiêu không dễ đạt
đ-ợc, nếu không khắc phục những hạn chế, bất cập về sự đồng bộ của pháp
luật, hiệu quả, hiệu lực của công tác điều hành, nhất là một số chế độ chính
sách cần theo kịp những đòi hỏi của thực tiễn, việc công bố quy hoạch chi tiết
từng ngành, từng địa ph-ơng, đặc biệt là giải quyết ách tắc trong triển khai
thực hiện nh- v-ớng mắc về đền bù và giải phóng mặt bằng ... Cần rà soát lại
các văn bản, quy định có liên quan đến việc hạn chế đầu t- n-ớc ngoài nhlĩnh vực cấp phép đầu t- có điều kiện, lĩnh vực yêu cầu phải xuất khẩu theo
một tỷ lệ nhất định, các lĩnh vực mới cho phép làm thí điểm nh- kinh doanh


siêu thị nhà ở, vui chơi có th-ởng, đua ngựa, casino, bảo hiểm 100% vốn n-ớc
ngoài. Tạm dừng cấp phép đối với một số lĩnh vực nh- cán thép xây dựng, xi
măng, xây dựng nhà máy n-ớc theo hình thức BOT, chế biến bột mì, r-ợu bia,
n-ớc giải khát không dùng nguyên liệu hoa quả trong n-ớc; nghiên cứu mở
rộng các lĩnh vực th-ơng mại, dịch vụ, du lịch ... cho phù hợp với cam kết
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu t- (FDI) của Việt Nam đã đ-ợc

trình bày một cách t-ơng đối đầy đủ, tuy nhiên, một điều đáng phải bàn đến đó
là sự rủi ro đối với các dự án FDI tại Việt Nam.
Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến một dự án FDI có thể bị ngừng
hoạt động, chuyển đổi hình thức đầu t- hay giải thể tr-ớc thời hạn. Tất nhiên
có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan, do vậy chúng ta cần tìm
hiểu rõ vấn đề này nhằm khắc phục tối đa những hạn chế.
Thứ nhất: Các rủi ro ở mức độ thấp làm cho các dự án FDI phải tạm
ngừng triển khai.
So với các dự án bị giải thể tr-ớc thời hạn thì tỉ lệ các dự án phải tạm
ngừng hoạt động ít hơn chỉ chiếm 1,64% số dự án và 3,03% vốn đăng ký với
1.102 triệu USD.
Các dự án tạm dừng hoạt động chủ yếu là tập trung vào giai đoạn khủng
hoản tài chính tiền tệ Châu á từ tháng 7 năm 1997. Luồng vốn vào Việt Nam
từ các n-ớc Châu á hiện chiếm tới 70% vốn đăng ký, trong đó riêng các n-ớc
ASEAN đã chiếm tới 24,8%. Khủng hoảng tài chính tiền tệ đã tạo tâm lý lo
ngại đối với các nhà đầu t- khi quyết định đầu t- vào khu vực Đông Nam á
nói chung và Việt Nam nói riêng. Phần lớn các doanh nghiệp FDI phải tạm
ngừng hoạt động do hầu hết các n-ớc trong khu vực đều phá giá đồng tiền của
mình nên đồng Việt Nam trở nên t-ơng đối đắt so với các đồng tiền khác, do
vậy, khả năng cạnh tranh của hàng hoá bị giảm sút. Khủng hoảng kinh tế còn


gây cho nhà đầu t- những khó khăn về nguồn vốn, thị tr-ờng tiêu thụ sản
phẩm, buộc các Công ty phải củng cố và bảo tồn hoạt động hiện có của mình,
thắt chặt chi tiêu, hạn chế đầu t-. Mặt khác, tổ chức IMF ràng buộc không cho
chuyển tiền ra n-ớc ngoài. Các ngân hàng kiểm soát chặt chẽ hơn việc cho vay
vốn đầu t-. Các biến động kể trên đã làm cho số l-ợng các dự án tạm dừng
triển khai trong giai đoạn vừa qua, tập trung vào ngành dịch vụ (chiếm 17,4%
vốn đăng ký và 4,08% số dự án), sau đó đến các dự án kinh doanh bất động
sản nh- khách sạn, văn phòng cho thuê, xây dựng khu đô thị, trung tâm th-ơng

mại. Trong ngành công nghiệp nhẹ chỉ có 12 dự án (chiếm 1,7%) chủ yếu là
những ngành phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị tr-ờng, vào việc cung
cấp nguyên vật liệu, vào sự biến động tỷ giá của đồng tiền Việt Nam so với
đồng đô la Mỹ (nh- các dự án hàng dệt may, giầy dép, sản xuất hàng điện tử).
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp có vốn FDI, chính phủ Việt Nam đã có văn
bản cho các dự án FDI tạm dừng triển khai có thời hạn (từ 1 - 2 năm, các dự án
lớn có thể gia hạn thêm), nhằm giúp nhà đầu t- v-ợt qua khó khăn tạm thời.
Thứ hai: Các rủi ro ở mức độ trung bình làm cho các dự án phải chuyển
đổi hình thức đầu t- so với cam kết ban đầu
Những năm qua, đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài tại Việt Nam chủ yếu hoạt
động theo hình thức liên doanh, tuy nhiên hình thức 100% vốn n-ớc ngoài
đang có xu h-ớng tăng lên. Trên thực tế, hình thức liên doanh bộc lộ rất nhiều
hạn hẹp, chỉ bằng khoảng 10% vốn đầu t- của các liên doanh, một số đối tác
ch-a thực sự có thiện chí làm ăn tại Việt Nam. Mặt khác, giữa các bên trong
liên doanh còn nảy sinh mâu thuẫn do sự bất đồng về hàng loạt các vấn đề nhchiến l-ợc kinh doanh, ph-ơng thức quản lý và điều hành doanh nghiệp, tài
chính, quyết đoán công trình, từ đó ảnh h-ởng đến việc triển khai dự án và
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là một trong những nguyên nhân
cơ bản dẫn đến sự đổ vỡ của các dự án FDI. Chính vì vậy, gầy đây Nhà n-ớc
Việt Nam đã cho phép các nhà đầu t- n-ớc ngoài chuyển sang hình thức 100%


vốn n-ớc ngoài trong một số lĩnh vực mà tr-ớc đây ta chỉ cho phép đầu t- theo
hình thức liên doanh hay hợp đồng hợp tác kinh doanh. Một số doanh nghiệp
liên doanh đ-ợc chấp nhận chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn n-ớc ngoài,
thậm chí thành doanh nghiệp 100% vốn của Việt Nam.
Nhìn chung, sau khi chuyển đổi hình thức đầu t-, các doanh nghiệp 100%
vốn n-ớc ngoài đã nhanh chóng tổ chức lại bộ máy quản lý và tổ chức lại sản
xuất kinh doanh, một số doanh nghiệp giảm dần tình trạng lỗ vốn và bắt đầu
làm ăn có lãi. Các đối tác Việt Nam bảo toàn đ-ợc vốn, rút vốn ra để đầu tcác dự án khác. Các nhà đầu t- và d- luận hoan ngênh việc Việt Nam cho phép
các dự án FDI chuyển hình thức đầu t- nh- vừa qua và coi đó là tín hiệu tốt

trng việc cải thiện môi tr-ờng đầu t- tại Việt Nam.
Thứ ba: Các rủi ro ở mức độ cao làm cho các dự án bị giải thể tr-ớc thời
hạn.
Tính đến 31/12/2000 đã có 642 dự án bị giải thể tr-ớc thời hạn, với vốn
đăng ký bị giải thể là 8.111 triệu USD (chiếm 18% vốn đầu t- đăng ký), trong
đó có 2.131 triệu USD đã đ-ợc thực hiện (chiếm 26% vốn bị giải thể). Tình
hình giải thể các dự án FDI đ-ợc thể hiện:
So với các lĩnh vực khác, ngành công nghiệp và xây dựng có nhiều dự án
giải thể tr-ớc thời hạn nhất, với 323 dự án (chiếm 44% số dự án bị giải thể),
với 2.886 triệu USD vốn đầu t- (chiếm 36% tổng vốn đầu t-).
Trong số này, tỷ trọng lớn nhất về vốn đầu t- giải thể phải kể đến các dự
án thăm dò và khai thác dầu khí (chiếm 47%). Bên cạnh đó, còn có một số lĩnh
vực có số dự án bị giải thể tr-ớc thời hạn lớn nh- công nghiệp nặng, công
nghiệp hoá chất, công nghiệp dệt may và d-ợc phẩm.
Trong ngành xây dựng có 55 dự án bị giải thể tr-ớc thời hạn (chiếm
8,56% số dự án đ-ợc cấp phép). Các dự án trong ngành xây dựng triển khai
chậm, đặc biệt là các dự án xi măng và sản xuất sắt thép.


Trong nông - lâm, ng- nghiệp, tổng số dự án đ-ợc cấp phép đầu t- là 347
dự án, trong đó số còn hiệu lực đạt 197 dự án, số dự án giải thể là 150 dự án
(chiếm 43,2%) với tổng vốn đầu t- đạt 797,384 triệu USD (chiếm 9,8%). Nhìn
chung, các dự án trong lĩnh vực này triển khai còn chậm, tỷ lệ các dự án giải
thể tr-ớc thời gian cao hơn các nghành khác (trên 30% so với mức trung bình
chung là 20%).
Lĩnh vực dịch vụ đã thu hút 636 dự án, trong đó có 169 dự án bị giải thể
tr-ớc thời gian (chiếm 26,5%), tổng vốn đầu t- là 4418 triệu USD (chiếm
54,6%). Nhìn chung, đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài vào lĩnh vực dịch vụ đã góp
phần khai thác đ-ợc những thế mạnh của lĩnh vực này nh-ng lại ch-a hấp dẫn
các nhà đầu t- n-ớc ngoài bởi lẽ mức độ rủi ro trong ngành này cũng khá cao.

Theo hình thức đầu t-: tỷ lệ các dự án FDI bị giải thể là các doanh nghiệp
liên doanh (chiếm 69% về dự án và 68% về vốn đầu t-). Theo tính toán sơ bộ,
tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký của dự án liên doanh chỉ đạt 11,6%,
trong khi có dự án 100% vốn n-ớc ngoài đạt 26,7%. Tỷ lệ giải thể các liên
doanh lên tới 73% số dự án và 69% tổng vốn đăng ký trong khi các doanh
nghiệp 100% vốn n-ớc ngoài chỉ có tỷ lệ giải thể 17% dự án và 8% vốn đăng
ký.
Phần lớn các dự án đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài tại Việt Nam có đối tác là
Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản chiếm 65% số dự án và 57% vốn đầu t-. Trong
khối ASEAN, chỉ có Singapore, Malaysia và Thái Lan là có dự án đầu t- ở
Việt Nam với 575 dự án (chiếm 21%) và vốn đăng ký đạt 8.868 tỷ USD (chiếm
24,4%). Phần lớn đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài trong thời gian gần đây tại Việt
Nam là từ các n-ớc trong khu vực (88% dự án và 81% vốn đăng ký).
Trên đây là thực trạng chung về hoạt động đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài tại
Việt Nam, qua đó, có thể thấy đ-ợc những khó khăn và thách thức nh- sau:
Thứ nhất: Một số hạn chế:


Nhiều dự án đầu t- trực tiếp vào Việt Nam hoạt động không có hiệu quả.
Trong 9 tháng đầu năm 2001, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải
quyết định giải thể 40 dự án với tổng vốn đầu t- đăng ký là 765 triệu USD. Dự
báo đến hết năm 2002, vẫn còn một số dự án phải giải thể tr-ớc thời hạn, tổng
số dự án giải thể trong năm nay có thể có số vốn lên đến 1 tỷ USD.
Các dự án này tập trung vào khu vực sản xuất vật liệu xây dựng và dịch vụ
khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê.
Trong số các dự án bị giải thể sớm so với thời hạn nói trên có không ít dự
án mới đ-ợc cấp phép vào năm 1999 và năm 2000. Nhiều chủ dự án không có
đủ vốn nh- đăng ký. Một số chủ dự án đã kéo dài thời hạn đầu t- vốn và giải
ngân do chính sách của ta -u đãi và hấp dẫn, họ đã đăng ký đầu t- tr-ớc sau đó
mới thu xếp vốn.

Theo một số nhà kinh tế, thì có những chủ đầu t- đăng ký, xin đầu t- sau
đó bán lại dự án để ăn lãi chênh lệch. Một số dự án đ-ợc cấp đất sau nhiều
năm nh-ng vấn đề đất hoang hoá mà ta không kịp thời xử lý theo pháp luật
Việt Nam nh- Trung tâm th-ơng mại Hà nội, khách sạn Hà nội nằm bên hồ
Hoàn Kiếm.
Hầu hết các dự án có vốn đầu t- n-ớc ngoài vào Việt Nam ch-a thể hiện
việc các nhà đầu t- mang công nghệ mới, hiện đại của thế giới vào Việt Nam.
Ngoài việc họ đ-a vào n-ớc ta công nghệ điện tử có tính thời đại nh-ng hàng
hoá của các doanh nghiệp có vốn đầu t- n-ớc ngoài này sản xuất ra vẫn kém
tính cạnh tranh so với Công ty mẹ của họ. Ngoài ra, những dự án chúng ta rất
mong mỏi nh- cơ khí chế tạo, công nghiệp vật liệu, công nghệ kỹ thuật cao thì
đến nay vẫn ch-a vào Việt Nam. Ngay một số dự án ta vừa -u đãi trên chính
sách, vừa -u đãi thực tế nh- công nghiệp ô tô, công nghiệp xe máy ... cũng chỉ
ở trình độ lắp ráp. Hầu hết các phụ tùng, phụ kiện đòi hỏi sản xuất bằng công
nghệ cao thì đến đ-ợc chế tạo ở n-ớc khác rồi đ-a vào Việt Nam để lắp ráp.
Lợi dụng sự -u đãi, khuyến khích đầu t- của n-ớc ta, nhiều nhà đầu t- đ-a vào



×