Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao tỷ lệ học sinh học tập tiếp tục sau tốt nghiệp trung học cơ sở ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.7 KB, 5 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO TÓM TẮT
SÁNG KIẾN, CẢI TIẾN ĐỀ NGHỊ XÉT CÔNG NHẬN
DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CẤP HUYỆN
Kính gửi: Ban thi đua – khen thưởng huyện
I. SƠ LƯỢC BẢN THÂN.
- Họ và tên: Nguyễn Tấn Tài.

Năm sinh: 1979.

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học sư phạm Toán.
- Chức năng nhiệm vụ được phân công: Hiệu trưởng.
- Đơn vị công tác: Trường THCS Thạnh Lợi.
II. NỘI DUNG:
1. Thực trạng:
1.1. Thuận lợi:
Học sinh cuối cấp được gia đình quan tâm nhiều hơn về hướng phát triển
tương lai.
Các em có suy nghỉ tích cực trong định hướng nghề nghiệp của mình, năng
nổ trong hoạt động, nhiệt tình trong lao động, quý mến thầy cô, hăng hái tham gia các
hoạt động học tập do nhà trường phát động.
Học sinh cuối cấp thực hiện khá nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương trong lớp học
cũng như của nhà trường, năng động sáng tạo trong thi đua và học tập.
1.2. Khó khăn:
Một số học sinh có xu hướng bỏ học, không học tiếp trung học phổ thông,
không vào học giáo dục thường xuyên, không học nghề …
Điều kiện một bộ phận gia đình khó khăn nên muốn con em mình nghỉ học
để phụ giúp gia đình, chăm lo các thế hệ nhỏ hơn. Bên cạnh đó thì gia đình không có
đủ điều kiện về kinh tế để lo cho các em tiếp tục ăn học, học gì? Làm nghề gì? Làm ở


đâu? Ngành nghề đó có tốt hơn làm nghề nông không? …
Một số phụ huynh của các học sinh nữ e ngại khi con mình đi học xa; trông
chờ đủ điều kiện, sau đó dựng vợ gã chồng một vài năm sau khi tốt nghiệp trung học
cơ sở.
1


Một số học sinh đi theo anh chị làm công nhân tại các công ty các tỉnh khác
thông qua hình thức mượn giấy tờ người khác.
1.3. Tồn tại và nguyên nhân:
Tỷ lệ học sinh nghỉ học sau tốt nghiệp trung học cơ sở nhiều do một số
nguyên nhân sau:
Vấn đề kinh tế gia đình còn hạn hẹp, ruộng đất ít, cha mẹ làm thuê để kiếm
tiền nuôi gia đình trong khi nhà còn em nhỏ rất cần ưu tiên bồi dưỡng nên các em phải
nghỉ học để phụ giúp.
Một số gia đình có điều kiện về kinh tế hơn thì e ngại con đi học xa không
an toàn.
Một số gia đình cũng như học sinh còn nhiều bâng khuâng, lo lắng không
biết phải cho con đi học ngành gì, có phù hợp thời đại khộng?, thu nhập có tốt không?
Giáo viên chưa mạnh dạn hướng nghiệp cho các em vì một số ngành nghề
học xong vẫn không có việc làm.
Đối với địa phương là một xã vùng sâu không công ty, xí nghiệp đủ gần để
thanh niên làm việc, chủ yếu nghề chính đó là nông nghiệp thì số học sinh nghèo cận
nghèo, khó khăn đi làm công cũng có thu nhập, một số phụ huynh quan niệm” làm
mướn có tiền, đi học không có tiền”. Địa phương không có ngành nghề khác để các
em học sau đó trở về phục vụ.
2. Tên sáng kiến và lĩnh vực áp dụng.
2.1. Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“Một số giải pháp nâng cao tỷ lệ học sinh học tập tiếp tục sau tốt nghiệp
trung học cơ sở ở trường THCS Thạnh Lợi”.

2.2. Lĩnh vực áp dụng: Quản lí giáo dục đối với học sinh cuối cấp ở trường
THCS Thạnh Lợi.
3. Mô tả nội dung, bản chất của sáng kiến.
Qua những thuận lợi, hạn chế trên về thực trạng học sinh tiếp tục học tập
sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, tôi đề ra một số giải pháp nhằm giải quyết những
vấn đề trên cụ thể như sau:
- Đối với Phòng giáo dục, trường trung cấp nghề và các ngành có liên quan
cấp huyện:
+ Phòng giáo dục thường xuyên chỉ đạo sâu xác trong công tác tuyển sinh
vào lớp 10, hướng dẫn thường xuyên công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
trung học cơ sở.
2


+ Trường trung cấp nghề tăng cường đến địa phương trao đổi, giới thiệu đối
với nhà trường, học sinh những thông tin ngành nghề, điều kiện học tập, liên kết đào
tạo giáo dục thường xuyên trong nhà trường, các chế độ chính sách cho người học,
giới thiệu các điển hình tiên tiến về học sinh, con người qua đào tạo trung cấp nghề
thành đạt ở địa phương.
+ Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin và cập nhật
thông tin thường xuyên đến địa phương, nhà trường về các ngành nghề phổ biến,
thông dụng, học xong có việc làm ổn định, các ngành nghề cần trình độ cao hơn đồng
thời tư vấn nhà trường về mục tiêu ở từng năm học.
- Đối với địa phương xây dựng môi trường giáo dục phù hợp: cần tìm hiểu
môi trường học tập và giáo dục của các em thông qua đó chỉ đạo trung tâm văn hoá
học học tập cộng đồng phát triển, nhân rộng các lớp học nghề cũng như ngành nghề
thông dụng trong và ngoài xã để các em học sinh, phụ huynh học sinh định hướng học
tập sau tốt nghiệp trung học cơ sở; Tăng cường công tác tuyên truyền trong các đoàn
thể đến các đoàn viên, hội viên tạo mọi điều kiện cho con em học tập; chỉ đạo các
ban, hội, đặc biệt hội khuyến học xã xây dựng nguồn quỹ hỗ trợ học sinh thiếu điều

kiện về cơ sở vật chất, động viên tinh thần đối gia đình cho các em tiếp tục học tập
sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Đối nhà trường:
+ Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh lớp 9.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề đối với phụ huynh học sinh lớp 9,
thông qua đó tuyên truyền mạnh mẽ công tác phân luồng nghề nghiệp, bàn sâu các nội
dung chọn nghề sau tốt nghiệp, tư vấn đến từng đối tượng học sinh, chọn con đường
phù hợp với khả năng, nguyện vọng, kinh tế và mang tính phù hợp tình hình phát triển
kinh tế địa phương. Cụ thể: Khoảng 70% tiếp tục học trung học phổ thông dành cho
học sinh có năng lực học tập và có điều kiện tiến xa hơn, 15% học trung cấp nghề trở
lên, 5 đến 10% là học sinh tham gia các lớp giáo dục thường xuyên dành cho học sinh
có năng lực thấp hơn, điều kiện kinh tế không ổn định.
+ Tham mưu với lãnh đạo chính quyền địa phương tổ chức các buổi hội thảo
phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, với đầy đủ các thành phần đặc
biệt ngành huyện như: Phòng giáo dục, Phòng lao động thương binh và xã hội, trường
trung cấp nghề - giáo dục thường xuyên, chính quyền địa phương, các ban ngành
đoàn thể xã, các phụ huynh học sinh, học sinh lớp 9 đang học hoặc đã tốt nghiệp trung
học cơ sở nhưng không tiếp tục học tập. Qua đây phụ huynh học sinh và học sinh có
thể trao đổi và tư vấn trực tiếp các suy nghỉ, các bâng khuâng về định hướng tương lai
cho con em mình sẽ được các nhà chuyên môn tư vấn, giải đáp.
+ Chỉ đạo trong toàn thể đơn vị đặc biệt là giáo viên cần nắm bắt thông tin
về cơ cấu ngành nghề để cùng nhà trường giáo dục hướng nghiệp đối với từng học
3


sinh sao cho: phù hợp với năng lực, phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình và phù hợp
kinh tế thị tường.
Cụ thể: đối với học sinh có đủ năng lực và điều kiện kinh tế học tiếp các
trường trung học phổ thông khoảng 70%; đối tượng còn lại có năng lực, không có
điều kiện học tập lâu dài (3 năm THPT, 3-4 năm CĐ-ĐH) vào trường trung cấp nghề,

nghề tương đương 15%, còn lại 5 đến 10% học các lớp giáo dục thường xuyên.
- Đối với học sinh thường xuyên bàn bạc cùng gia đình định hướng cho bản
thân các ngành nghề cũng như sở trường, điều kiện học tập nhằm đi đúng hướng sau
khi tốt nghiệp trung học cơ sở.
4. Khả năng và phạm vi áp dụng sáng kiến.
4.1. Khả năng áp dụng.
Có thể áp dụng rộng rãi đối với các trường THCS trong công tác phân luồng
học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở.
4.4. Phạm vi áp dụng.
Áp dụng cho học sinh lớp 9 ở các trường Trung học cơ sở.
5. Những lợi ích và hiệu quả mang lại của sáng kiến.
5.1. Kết quả bước đầu.
Kết quả phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2013 –
2014 cụ thể như sau:
Tổng số HS tốt nghiệp THCS năm học 2013- 2014: là 48 em trong đó HS
học tại:
+ Các trường THPT: 38 HS, tỉ lệ: 79,17%. Cao hơn mặt bằng chung của
huyện 2,97%.
+ TTGDTX: 00 HS, tỉ lệ: 0,00%. Thấp hơn mặt bằng chung của huyện
0,96%.
+ TC nghề, đi học nghề: 7 HS, tỉ lệ: 14,58%. Cao hơn chỉ tiêu đề ra 10,43%
+ HS không đi học: 3 HS, tỉ lệ: 6,25%. Thấp hơn nhiều so với mặt bằng
chung của huyện.
5.2. Lợi ích và hiệu quả mang lại.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
- Tiết kiệm được nhiều tiền của trong nhân dân, khi các em đi không đúng
hướng sẽ mất nhiều thời và tiền của nhưng không hiệu quả.
- Góp phần xây dựng “Nông thôn mới” tại địa phương.
- Nâng cao được sự tín nhiệm của nhà trường đối với gia đình và xã hội.
4



Rút kinh nghiệm: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến phụ huynh học sinh
nhằm thay đổi nhận thức một cách tích cực để tạo điều kiện cho con em tiếp tục học
tập dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Trên đây là những sáng kiến, cải tiến giải pháp mới của bản thân tôi trong
năm học 2014 – 2015.
Kính đề nghị Hội đồng xét duyệt sáng kiến xem xét, công nhận đề tài sáng
kiến cấp huyện./.
Thủ trưởng đơn vị

Thạnh Lợi, ngày 24 tháng 3 năm 2015
Người báo cáo

Nguyễn Tấn Tài

5



×