Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HƯNG YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 80 trang )

CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn,
lao động và doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành ba loại cũng căn cứ
vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp
có số lương lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lương lao động từ 10 đến
200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao
động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Ở mỗi nước sẽ có tiêu chí riêng để xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nước mình.
Tại Việt Nam, theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày
30/06/2009 của Chính Phủ về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)” cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Phân loại DNVVN theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
Quy mô Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Khu vực

Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn vốn


Số lao động

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn

Số lao động

I. Nông, lâm
10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
nghiệp và thủy xuống
trở xuống
đến
200 đến 100 tỷ đến 300 người
sản
người
đồng
II. Công
nghiệp và xây

10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
xuống
trở xuống
đến
200 đồng đến 100 đến 300 người
người

dựng
III. Thương
mại và dịch vụ


tỷ đồng

10 người trở 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 50 đến
xuống
trở xuống
đến 50 người đến 50 tỷ đồng 100 người
(Nguồn: Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
1

Thang Long University Library


Vậy có thể hiểu rằng : “DNVVN là cơ sở kinh doanh đƣợc thành lập theo quy
định của pháp luật, có số vốn đăng ký không vƣợt quá 100 tỷ đồng và số lƣợng
lao động trung bình hàng năm tối đa là 300 ngƣời”.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bên cạnh đặc điểm của doanh nghiệp nói chung như hoạt động SXKD hay dịch
vụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các DNVVN cũng có những điểm riêng cụ thể như sau:
Quy mô vốn nhỏ
Với lượng vốn đầu tư giới hạn và số lượng lao động tối đa là 300 người nên quy
mô của doanh nghiệp là tương đối nhỏ. Điều này mang lại một số lợi thế cho DNVVN
như khả năng dễ dàng thành lập, dễ gia nhập thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh.
Những lợi thế này tạo điều kiện cho các DNVVN có thể phát triển trong nhiều ngành
nghề, nhiều vùng miền, lấp các khoảng trống mà doanh nghiệp lớn để lại.
Tuy vậy quy mô nhỏ, vốn ít các doanh nghiệp này thường lâm vào tình trạng
thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đổi mới, nâng
cấp trang thiết bị, đặc biệt là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó làm ảnh hưởng đến
năng suất lao động, chất lượng và tính cạnh tranh trên thị trường.
Hệ thống tổ chức và quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, tiết kiệm đƣợc chi phí

Công tác điều hành mang tính trực tiếp, các quyết định được thực hiện nhanh
chóng, công tác kiểm tra, giám sát được tiến hành chặt chẽ, không phải qua nhiều khâu
trung gian vì vậy tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp.
DNNVVN có số lao động không lớn nên mối quan hệ giữa người quản lý và
người lao động khá chặt chẽ, gắn bó, tạo môi trường làm việc tốt. Việc tiếp xúc, gần
gũi để nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của người lao động dễ dàng, tạo điều kiện
cho nhà quản lý trong việc đưa ra các chính sách quản lý phù hợp, giúp người lao động
phát huy hết khả năng của mình.
Nhân lực có trình độ chƣa cao
Trong DNVVN người chủ sở hữu đồng thời là người quản lý, chủ doanh nghiệp
nên hiểu biết về quản trị doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Đa số các chủ doanh nghiệp
có trình độ từ phổ thông trung học trở xuống, phần lớn các DNVVN đi lên từ mô hình
sản xuất gia đình, cá thể nhỏ lẻ, khi có cơ hội làm ăn thì lập doanh nghiệp và họ trở
thành giám đốc; một bộ phận khác làm giám đốc doanh nghiệp theo con đường “cha
truyền con nối” cha mẹ gây dựng và con cái họ trở thành giám đốc mà không cần qua
bất cứ trường đào tạo nào… Trong Tạp chí Dân chủ & Pháp luật ngày 25/03/2014, bài
viết doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay và nhu cầu hỗ trợ pháp lý, tác giả
2


Tô Hoài Nam nêu rõ: “Có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ
trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp
và phổ thông các cấp. Cụ thể, tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; tốt nghiệp đại
học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp
chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn. Về lực lượng lao động, có tới 75% lực
lượng lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ
thuật”. Trong những năm gần đây, tỷ lệ chủ doanh nghiệp có trình độ cao đẳng, đại
học và sau đại học có tăng lên nhưng ít người có kiến thức về kinh tế, quản trị doanh
nghiệp và pháp luật trong kinh doanh, việc hội nhập sẽ bộc lộ ra nhiều hạn chế cần
khắc phục. Mặt khác, trình độ của chủ doanh nghiệp thấp dẫn đến khả năng điều hành

kém, khó khăn trong việc xây dựng các dự án kinh doanh hoặc kế hoạch phát triển tốt.
Vậy nên, việc sử dụng vốn vay của NHTM chưa chắc có hiệu quả, khó tạo niềm tin
cho ngân hàng khi quyết định cho vay.
Khả năng cạnh tranh còn hạn chế
Những khó khăn về vốn, công nghệ lao động ảnh hưởng không ít đến kinh doanh
của DNVVN. Chi phí sản xuất lớn, năng suất lao động kém dẫn tới giá thành sản phẩm
tăng cao làm giảm thu nhập của doanh nghiệp. Mặt khác, các DNVVN chưa thực sự
chú trọng đến việc mở rộng thị trường, chưa chú trọng vào việc đầu tư phân tích, dự
đoán xu thế của thị trường để phát triển và xây dựng chiến lược lâu dài mà chủ yếu chỉ
kinh doanh mang tính chất thời vụ đáp ứng nhu cầu tức thì của thị trường. Đó là lý do
mà các sản phẩm rất khó cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập khác. Đồng thời với
việc sở hữu thị trường chỉ chiếm một thị phần nhỏ nên có thể bị thâu tóm, xóa sổ từ
các doanh nghiệp lớn hơn.
Công nghệ lạc hậu
Công nghệ lạc hậu bắt nguồn từ việc thiếu vốn của DNVVN. Theo Hương Giang,
(2014), vì sao DNVVN không có khả năng đầu tư khoa học công nghệ, VietQ.vn về sự
kiện khoa học – công nghệ, 20/10/2014 đã chỉ ra: “Phần lớn các DNVVN vẫn sử dụng
công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2 đến 3 thế hệ. Khoảng 80- 90%
máy móc và công nghệ sử dụng trong các doanh nghiệp của Việt Nam là nhập khẩu và
76% từ thập niên 1980- 1990; 75% máy móc và trang thiết bị đã hết khấu hao”. Do
công nghệ lạc hậu nên mức lãng phí của DNVVN tăng 1,5 lần so với thế giới đồng
thời làm cho chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao và năng suất thấp khiến cho sức
cạnh tranh của doanh nghiệp bị giảm sút.

3

Thang Long University Library


1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Đóng góp quan trọng vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế
Các DNVVN thu hút một lượng lớn lao động và tài nguyên của xã hội để sản
xuất hàng hóa. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các công ty lớn, hàng hóa của
doanh nghiệp nói chung thiên về sự đa dạng, chất lượng và chủng loại, tạo cho người
tiêu dùng có nghiều cơ hội lựa chọn. Với ưu thế là quy mô nhỏ, các DNVVN có thể
hoạt động trong tất cả các lĩnh vực mà các doanh nghiệp lớn không muốn tham gia, có
thể thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường mà doanh nghiệp lớn khó có thể vươn tới
nên có khả năng thỏa mãn mọi nhu cầu về sản phẩm dù nhỏ nhất của mọi tầng lớp xã
hội. Theo số liệu thống kê của Tổng Cục Thống kê, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SME) hiện chiếm tới 96% số các doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam, sử dụng
51% số lao động xã hội và đóng góp hơn 40% vào GDP cả nước.
Tạo việc làm gia tăng thu nhập cho ngƣời lao động
Tại Việt Nam, số lượng DNVVN là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và
thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và
nhiều đối tượng lao động. Mặt khác, do đặc điểm SXKD không yêu cầu trình độ cao
nên có thể sử dụng được cả lao động ở vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế,
đối tượng lao động có trình độ thấp. Nhờ vậy, DNVVN vừa giải quyết thất nghiệp vừa
góp phần giảm lượng người về thành phố tìm việc. Các DNVVN cũng là động lực thúc
đẩy sự phát triển của thị trường lao động, qua đó nâng cao trình độ tay nghề và ý thức
lao động. Việc trả lương phù hợp với năng lực người lao động là yếu tố làm tăng năng
suất lao động xã hội, chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện.
Tham gia vào quá trình phát triển, cân bằng, dịch chuyển cơ cấu kinh tế
theo vùng kinh tế
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp lớn đều tập chung ở thành thị nơi đông dân
cư gây mất cân bằng về trình độ phát triển, kinh tế xã hội giữa các vùng miền. Việc
thành lập các DNVVN tại nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa sẽ thúc đẩy nhanh
quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế, làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế nhờ sự phát triển của
khu vực nông thôn qua phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch

vụ ở nông thôn tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng. Sự phát triển của các
DNVVN ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ
làm thu hẹp dần tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế đất nước.

4


Hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp lớn
Thông qua việc cung cấp nguyên vật liệu, thực hiện các hợp đồng phụ, làm đại lý
tạo lập kênh phân phối sản phẩm. Nói cách khác, DNVVN là người bán đồng thời là
người mua quan trọng của các doanh nghiệp lớn. Một doanh nghiệp lớn để đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của mình phải có mạng lưới nhà cung cấp và phân phối sản
phẩm. Những đối tượng này, không ai khác chính là DNVVN. Điều này giúp doanh
nghiệp lớn giảm được chi phí sửa chữa bảo hành, chi phí quản lý vận chuyển và lưu
trữ hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi để giảm giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh
tranh của mình.
Làm cho nền kinh tế năng động
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ, nên dễ đầu tư, dòng chu chuyển
vốn nhanh đồng thời có bộ máy quản trị đơn giản, gọn nhẹ nên dễ điều chỉnh hoạt
động. Các doanh nghiệp này đang tăng cả về số lượng và chất lượng. Để có thể có thể
tồn tại trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp buộc phải nỗ lực hết mình, luôn đổi
mới, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường và khẳng định thương hiệu. Các
DNVVN cũng linh hoạt trong việc chuyển hướng kinh doanh từ các ngành nghề kém
hiệu quả sang các ngành khác hiệu quả hơn, thỏa mãn nhu cầu của dân cư một cách tốt
nhất. Chính vì vậy DNVVN góp phần làm cho nền kinh tế năng động hơn.
1.2. Khái quát cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đưa ra khái
niệm cho vay như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích

xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
Từ khái niệm cho vay và đặc điểm của hoạt động SXKD của DNVVN, ta có thể
hiểu: “Cho vay DNVVN là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao hoặc
cam kết giao cho DNVVN một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích đầu
tƣ, phát triển SXKD đã đƣợc định trƣớc trong một thời gian nhất định với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Về quy mô khoản vay: Quy mô các khoản vay phụ thuộc vào chu kì SXKD của
doanh nghiệp, quy mô dự án hay các dự án hợp đồng kinh tế được ký kết. Các món

5

Thang Long University Library


vay của DNVVN thường nhỏ hơn món vay của doanh nghiệp lớn và các dự án đầu tư
dài hạn nên nó phần nào giúp các ngân hàng phân tán được rủi ro.
Thời gian cho vay: Là khoảng thời gian tính từ lúc doanh nghiệp bắt đầu nhận
vốn cho đến thời điểm trả hết gốc và lãi đã thỏa thuận trong hợp đồng. Thời gian cho
vay DNVVN của NHTM rất đa dạng có ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Doanh nghiệp
đi vay ngắn, trung hay dài hạn phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp
và dựa trên cơ sở thẩm định của ngân hàng. Trong đó, các DNVVN thường đi vay
ngắn hạn vì nhu cầu vay của DNVVN chủ yếu là vay bổ sung vốn lưu động, chi trả các
hoạt động ngắn hạn như mua nguyên liệu sản xuất, trả lương công nhân viên, vay theo
hạn mức tín dụng đáp ứng các giao dịch mua bán với nhà cung ứng và khách hàng, các
dự án đầu tư trong ngắn hạn.
Tài sản đảm bảo: Vì tính không ổn định trong hoạt động kinh doanh của
DNVVN như vốn, nguồn nhân lực, ngành nghề, sản phẩm kinh doanh và khả năng
phân tích, nghiên cứu thị trường kém nên cho vay DNVVN tiềm ẩn nhiều rủi ro,

nguồn thu từ hiệu quả sử dụng vốn không đảm bảo chắc chắn cho ngân hàng thu nợ, vì
vậy NHTM yêu cầu các DNVVN phải có tài sản đảm bảo khi vay vốn và tài sản đảm
bảo phải có giá trị lớn hơn giá trị khoản vay.
Nguồn trả nợ vay: Nguồn trả nợ của doanh nghiệp bao gồm các nguồn từ hiệu
quả sử dụng vốn vay. Đối với vay ngắn hạn, thường trả nợ bằng doanh thu bán hàng,
đối với vay trung và dài hạn, nguồn trả nợ là từ lợi nhuận sau thuế của dự án kinh
doanh.
1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
(1) Đối với ngân hàng thƣơng mại
Cho vay DNVVN là một hoạt động sinh lời cho ngân hàng: Trong nền kinh tế
thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản và mang lại nhiều lợi nhuận nhất của
ngân hàng khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Bài viết gần 70%
doanh nghiệp nhỏ không vay nổi ngân hàng tại Vinacorp.vn ngày 28/06/2014 của tác
giả Linh Lan đã nêu ra: “So với quy mô tín dụng của toàn nền kinh tế, tỷ trọng dư nợ
khu vực các DNNVV chiếm 25% tổng dư nợ toàn nền kinh tế; có khoảng 24,4% số các
DNNVV được vay vốn tín dụng; gần 70% là vay ngắn hạn; gần 90% vay bằng nội tệ”.
Dư nợ cho vay của DNVVN chiếm tỷ trọng khá lớn, vì vậy nếu NHTM có chính sách
quản lý tốt hoạt động cho vay DNVVN có hiệu quả sẽ tạo lợi nhuận lớn, ổn định tài
chính.
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng: Cho vay có thể
tăng cường quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp giúp mở rộng thị phần, chiếm
6


lĩnh thị trường. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động cho vay DNVVN còn giúp ngân
hàng mở rộng thêm nhiều loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh
doanh ngoại tệ, tư vấn. Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay, ngân hàng
muốn tồn tại được cần phải có những thị trường mục tiêu ổn định và danh mục sản
phẩm dịch vụ đa dạng. Do đó việc cho vay các DNVVN sẽ giúp ngân hàng đa dạng
hóa danh mục đầu tư, phân tán rủi ro, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình

trong nền kinh tế thị trường.
(2) Đối với doanh nghiệp
Bổ sung vốn, đảm bảo hoạt động của DNVVN phát triển ổn định và nâng
cao năng lực cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều tất yếu,
để tồn tại và phát triển, chiếm lĩnh thị trường, thị phần, các DNVVN luôn cần cải thiện
kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Mặt khác, để hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn, các
DNVVN cần thiết phải dự trữ một lượng hàng hóa, nguyên vật liệu. Vậy nên, yêu cầu
đặt ra là cần phải có vốn, trong khi trên thực tế thì rất ít DNVVN có đủ vốn để thực
hiện hoạt động kinh doanh mà cần đi vay vốn. Một trong những nguồn đi vay là từ
NHTM. Đây là nguồn tài trợ có hiệu quả vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về cả số lượng
và thời hạn giúp doanh nghiệp chủ động trong việc thực hiện mục đích của mình và
đảm bảo SXKD ổn định.
Góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ƣu và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của DNVVN
Do hạn chế về vốn, việc DNVVN chỉ sử dụng vốn tự có để sản xuất là rất khó
khăn vì vốn hạn hẹp, nếu có sử dụng thì giá vốn cũng sẽ cao làm sản phẩm khó được
thị trường chấp nhận. Do đó, doanh nghiệp phải có một cơ vốn tối ưu, kết hợp hợp lý
nhất nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân
rẻ nhất và chính hoạt động cho vay này sẽ giúp DNVVN thực hiện điều này.
Mặt khác để có thể vay vốn từ ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao
uy tín của mình để đảm bảo các nguyên tắc tín dụng. Nó đòi hỏi các DNVVN phải tìm
hiểu thị trường, khai thác thông tin, nâng cao hiệu quả sản xuất và hoạt động kinh
doanh. Điều đó làm tăng hiệu quả của dự án và phương án.
(3) Đối với Nhà nƣớc
Tạo ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc: Trong cộng đồng doanh nghiệp
Việt Nam, thì DNVVN là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền
kinh tế đóng góp một phần quan trọng vào ngân sách Nhà nước. Tạp chí Dân chủ &
Pháp luật ngày 25/03/2014 đã chỉ ra: “hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới;
7


Thang Long University Library


DNVVN sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP. Số tiền thuế và
phí mà các DNVVN tư nhân đã nộp cho Nhà nước đã tăng 18,4 lần sau 10 năm. Sự
đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội và các chương trình
phát triển khác. Do vậy, đã tạo tạo ra 40% cơ hội cho dân cư tham gia đầu tư có hiệu
quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang phân tán, nằm trong dân cư, để
hình thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh”.
Là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lƣợng tiền
lƣu thông trong nền kinh tế: Để đạt được điều này Ngân hàng Trung ương sử dụng
các công cụ trực tiếp như: hạn mức tín dụng, lãi suất, tỷ giá, đồng thời sử dụng các
công cụ gián tiếp như dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở. Đưa ra
chính sách hợp lý trong từng thời kì kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu: ổn định giá
trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.4. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay
Theo nguyên tắc này DNVVN phải xây dựng phương án xin vay vốn và phải có
trách nhiệm thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký với NHTM vì mục đích đó đã được
ngân hàng thẩm định. Mục đích của việc đề ra nguyên tắc này là đảm bảo hiệu quả sử
dụng vốn, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều tích lũy
để thực hiện tái sản xuất mở rộng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
Phải hoàn trả nợ gốc lẫn lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng cho vay
Nguyên tắc này đảm bảo phương châm của NHTM là “đi vay để cho vay”. Đa số
NHTM đều sử dụng các khoản tiền gửi của khách hàng để cho vay. Do đó, sau một
thời gian cho vay nhất định, DNVVN phải hoàn trả cả gốc và lãi cho NHTM đúng hạn
theo hợp đồng cho vay để ngân hàng hoàn trả cho khách hàng tiền gửi và chi trả chi

phí hoạt động của ngân hàng. Việc tuân thủ nguyên tắc này giúp NHTM giảm thiểu rủi
ro thanh khoản, nâng cao khả năng an toàn trong quá trình cho vay.
1.2.5. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật
Quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ, vì vậy
nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp, các chủ thể tham gia phải có đầy
8


đủ tư cách pháp lý. Bên cạnh đó, trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao
và giao dịch về tài sản, tất cả các tài liệu của giao dịch thế chấp, cầm cố và bảo lãnh
phải có tính chất ràng buộc tất cả các bên tham gia và phải có căn cứ luật pháp thật
chắc chắn theo tất cả các thể chế pháp lý có liên quan. Điều này giúp đảm bảo lợi ích
cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Vốn vay được sử dụng hợp pháp, không vi phạm pháp luật và phải đúng với cam
kết trong hồ sơ vay vốn của DNVVN với ngân hàng. Vì DNVVN vay vốn hoàn trả nợ
vay từ hiệu quả sử dụng vốn từ quá trình SXKD của doanh nghiệp là chính, vậy nên
nếu nguồn vốn vay bị sử dụng bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị phong tỏa và tịch thu
thậm chí doanh nghiệp có khả năng sẽ bị buộc dừng SXKD khi đó tư cách pháp lý của
DNVVN bị mất đi ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Năng lực tài chính của DNVVN là nguồn lực tài chính của bản thân doanh
nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền tệ hợp lý, đảm bảo khả năng
thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm
bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Vậy nên, DNVVN
phải có năng lực tài chính lành mạnh mới có thể hoạt động liên tục và sinh lời, đồng
thời đảm bảo được khả năng trả nợ đã cam kết.

Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật
DNVVN phải có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi
và có hiệu quả thì mới có thể hoạt động sinh lời. Đây là nguồn trả nợ chính của doanh
nghiệp, hoạt động sinh lời đảm bảo cho việc thu nợ gốc và lãi đầy đủ cho ngân hàng,
đồng thời duy trì quan hệ cho vay, nâng cao được uy tín với ngân hàng tạo được sự
thuận lợi cho lần vay sau của DNVVN. Tuy nhiên phương án sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp cần phù hợp với quy định của pháp luật đảm bảo kinh doanh lành mạnh
giảm bớt rủi ro cho cả ngân hàng và DNVVN.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hƣớng dẫn của NHNN Việt Nam
Đảm bảo tiền vay là công cụ đảm bảo nghĩa vụ và trách nhiệm của DNVVN
trong quan hệ vay vốn. Trong nhiều trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ nợ
gốc và lãi làm giảm chất lượng cho vay DNVVN. Vì vậy, NHTM yêu cầu doanh
9

Thang Long University Library


nghiệp thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay để tạo cơ sở cho ngân hàng
thu hồi nợ, ngăn chặn rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
1.2.6. Các biện pháp đảm bảo tiền vay trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảo đảm tiền vay là việc NHTM áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro,
tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm
tiền vay bao gồm đảm bảo bằng tài sản và đảm bảo không bằng tài sản.
(1) Bảo đảm tiền vay bằng tài sản: Là việc NHTM cho vay có yêu cầu
DNVVN phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Hình
thức này áp dụng với DNVVN có uy tín chưa cao nhằm đảm bảo doanh nghiệp sẽ thực
hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.

Cầm cố, thế chấp bằng tài sản
Cầm cố tài sản: Là việc DNVVN giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình
cho NHTM đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền
sở hữu, thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho
bên thứ ba giữ. Ví dụ như: cầm cố trái phiếu, hối phiếu, thương phiếu, hàng hóa trong
kho, hợp đồng nhận thầu, chứng chỉ tiền gửi…
Thế chấp tài sản: Là DNVVN dùng tài sản là bất động sản hoặc động sản thuộc
sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với NHTM. Ví dụ như, khách
hàng có thể thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, dây chuyền sản xuất,
phương tiện giao thông vận tải…
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Là việc bên bảo lãnh cam kết với NHTM về việc sẽ sử dụng tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình, bao gồm các tài sản quy định về việc cầm cố tài sản hoặc thế chấp tài
sản đã nêu ở trên, để thực hiện nghĩa vụ thay cho DNVVN nếu khi đến kỳ hạn doanh
nghiệp vay vốn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
DNVVN cam kết sử dụng tài sản hình thành từ việc sử dụng tiền vay làm đảm
bảo cho số tiền vay từ NHTM. Thực chất đây cũng chính là hình thức đảm bảo cầm cố
hay thế chấp. Nhưng khác với hai hình thức trên là tài sản được hình thành từ vốn vay
là tài sản chưa có thật, mà phải qua quá trình sử dụng vốn, tài sản đó dần được hình
thành.
(2) Bảo đảm tiền vay trong trƣờng hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản: Là loại cho vay mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của
người thứ ba mà dựa trên cơ sở uy tín của DNVVN. Hình thức chủ yếu là tín chấp. Tín
10


chấp là cho vay bằng lòng tin, căn cứ vào uy tín của khách hàng thay cho tài sản đảm
bảo. Việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản thường áp dụng cho khách hàng
truyền thống, có tình hình tài chính vững mạnh, dự án xin vay có tính khả thi cao.

1.2.7. Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
(1) Phân theo phƣơng thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương pháp cho vay mà theo đó DNVVN
chỉ làm một bộ hồ sơ để vay trong một thời kì nhất định với mức tín dụng mà doanh
nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận. DNVVN chỉ lập hồ sơ một lần cho nhiều khoản
vay, ngân hàng cấp cho doanh nghiệp một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ không giới hạn
doanh số. Phương thức này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn
thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với ngân hàng. NHTM
không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt chẽ hạn mức
tín dụng còn thực hiện nhằm đảm bảo số dư nợ của doanh nghiệp không vượt quá hạn
mức tín dụng đã cam kết.
Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay của NHTM mà theo đó DNVVN làm
một bộ hồ sơ vay một lần nhất định với mức tín dụng mà ngân hàng và doanh nghiệp
thỏa thuận. DNVVN sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn
trả tiền và số tiền vay xác định. Áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn không
thường xuyên hoặc có tính chất thời vụ. Ngân hàng định kỳ hạn trả nợ cho khoản cho
vay DNVVN trả nợ một lần khi đáo hạn.
(2) Phân theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN đã định nghĩa: “Cho vay ngắn hạn là
các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng”. Hình thức cho vay này nhằm tài trợ
cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của DNVVN. Ngân hàng cho
vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho SXKD hoặc để xây
dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa tài sản cố định có thời hạn dưới một năm. Phần lớn
các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Cho vay trung và dài hạn: Theo khoản 2 Điều 8 cũng quyết định trên đã định
nghĩa: “Cho vay trung hạn là khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở
nên”. Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng,
cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công

nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Vì khoản
11

Thang Long University Library


vay này có rủi ro cao nên thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần
vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
(3) Căn cứ vào tài sản đảm bảo có hai hình thức
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh
việc cho DNVVN vay vốn, ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích
xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi
thực hiện việc cho vay ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thế
có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế các ngân
hàng khi cho vay thường yêu cầu doanh nghiệp phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Các khoản vay không có tài sản đảm bảo: Là khoản cho vay mà ngân hàng
không nắm giữ tài sản của DNVVN để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều
kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Thông thường chỉ có những doanh
nghiệp có quan hệ lâu năm với ngân hàng hoặc những doanh nghiệp có uy tín, hay
những doanh nghiệp mà ngân hàng có tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay
không có đảm bảo.
1.2.8. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ và thanh lý hợp đồng.
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay DNVVN tại NHTM

Tiếp nhận nhu

Thu thập thông


Thẩm định cho

Ra phán quyết

cầu vay vốn

tin tín dụng

vay

cấp tín dụng

Kiểm tra, giám
sát khoản vay
và thu hồi nợ

Giải ngân

Thanh lý hợp
đồng tín dụng

Ký hợp đồng
tín dụng

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Bƣớc 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn
Khi một DNVVN có nhu cầu đề nghị ngân hàng cho vay vốn, CBTD sẽ trao đổi
với khách hàng, tìm hiểu sơ bộ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhu cầu và
mục đích vay vốn… từ đó xác định xem liệu dự án, phương án đó có nằm trong phạm

12


vi và khả năng tổ chức của khách hàng không, đề xuất vay vốn có phù hợp với chiến
lược phát triển, chính sách tín dụng của ngân hàng mình không. Nếu phù hợp, CBTD
sẽ hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn theo quy định của ngân hàng.
Bƣớc 2: Thu thập thông tin
Để có sơ sở thẩm định DNVVN vay vốn cũng như nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp, ngân hàng có thể thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau như:
(1) Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng
Hồ sơ pháp lý: Là hồ sơ chứng minh cho ngân hàng biết về năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự.
Hồ sơ kinh tế: Gồm kế hoạch SXKD trong kỳ; bảng cân đối kế toán, kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ trước liền kề với kỳ vay vốn; báo cáo thực hiện SXKD
kỳ trước nhằm chứng minh năng lực tài chính và mục đích sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản của DNVVN hoặc bên thứ ba cam kết sử dụng làm tài sản đảm bảo trong
quá trình vay vốn.
(2) Nguồn thông tin khác
Ngoài nguồn thông tin khách hàng cung cấp, CBTD có thể thu thập thông tin từ
các nguồn như: sở giao dịch chứng khoán, cơ quan đăng ký TSĐB, cơ quan thuế. Đối
chiếu với các nguồn thông tin khác, nếu có sự khác biệt, hoặc nghi ngờ thì ngân hàng
yêu cầu DNVVN giải trình hoặc khảo sát thực tế tình hình hoạt động của DNVVN.
Bƣớc 3: Thẩm định cho vay
Bước này giúp tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro trong
ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp
giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Ngoài ra, bước ba còn có mục
đích phân tích tính chân thực của những thông tin đã thu thập được từ khách hàng
trong bước hai, đánh giá kế hoạch kinh doanh có gắn liền với hiệu quả thực tế hay

không. Cung cấp thông tin để phục vụ cho việc đưa ra quyết định cho vay. Nội dung
thẩm định cho vay bao gồm:
Thẩm định phi tài chính: Đánh giá các yếu tố không liên quan đến tài chính của
DNVVN như là: cơ cấu bộ máy nhân sự, bộ phận kiểm soát nội bộ, trình độ, năng lực
và đạo đức của người điều hành, kinh nghiệm lãnh đạo, tư cách pháp lý và năng lực
hành vi dân sự của DNVVN, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của DNVVN, thị phần trên

13

Thang Long University Library


thị trường. Điều này giúp ngân hàng sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về doanh nghiệp về
năng lực, triển vọng, khả năng phát triển và khả năng trả nợ của DNVVN.
Thẩm định tài chính: Căn cứ vào hồ sơ cho vay cán bộ ngân hàng nghiên cứu
thẩm định bao gồm những việc sau: Thẩm định mục đích vay vốn; thẩm định khả năng
tài chính của doanh nghiệp; thẩm định kế hoạch vay vốn; thẩm định tài sản đảm bảo
tiền vay.
Bƣớc 4: Ra phán quyết cấp tín dụng
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định, ngân hàng sẽ ra
quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ cho vay vốn của khách hàng.
Tùy vào quy mô vốn vay lớn hay nhỏ, quyền phán quyết thường trao cho một Hội
đồng tín dụng hay một cá nhân đủ năng lực và chuyên môn phụ trách. Hội đồng tín
đồng tín dụng bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong
NHTM thường phán quyết những hồ sơ vay vốn quy mô lớn, các hồ sơ vay vốn nhỏ
thường do cá nhân phụ trách. Quyết định cho vay cần đưa ra trong thời gian ngắn nhất,
bảo đảm tính kịp thời cho khách hàng. Nếu bộ hồ sơ vay vốn bị từ chối, ngân hàng
phải thông báo cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay. Nếu chấp thuận cho vay,
ngân hàng sẽ thảo luận với khách hàng về số tiền vốn vay, thời gian, lãi suất và các
điều kiện liên quan khác làm cơ sở để CBTD soạn thảo hợp đồng vay vốn.

Bƣớc 5: Ký hợp đồng tín dụng
Sau khi ngân hàng và DNVVN đã thỏa thuận và thống nhất được các điều kiện
trong hợp đồng cho vay, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng bao gồm: hợp đồng vay
vốn và hợp đồng đảm bảo tiền vay. Sau đó cán bộ tín dụng sẽ trình hợp đồng lên cơ
quan có thẩm quyền, xin quyết định giải ngân.
Bƣớc 6: Giải ngân
Ngân hàng tiến hành giải ngân cho DNVVN theo hợp đồng cho vay đã ký kết.
Việc giải ngân phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn, phiền
hà cho các doanh nghiệp. Có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc thông qua tài khoản của
doanh nghiệp tại ngân hàng, giải ngân một lần hoặc nhiều lần tùy thuộc vào các điều
kiện trong hợp đồng cho vay.
Bƣớc 7: Kiểm tra, giám sát khoản vay và thu hồi nợ
Kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi
khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc DNVVN thực hiện đúng và đầy đủ những
cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn. Việc kiểm tra giám sát có thể thực hiện
định kỳ hoặc đột xuất, một lần hoặc nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay nhằm
14


kiểm soát rủi ro trong cho vay, phát hiện và giải quyết kịp thời những sai phạm có thể
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Không phát hiện rủi ro: Định kỳ DNVVN trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân
hàng theo thỏa thuận. Đến khi thu hồi nợ đầy đủ ngân hàng tiến hành thanh lý hợp
đồng cho vay.
Phát hiện rủi ro: CBTD phải kiểm tra nguyên nhân, mức độ vi phạm để từ đó
đưa ra biện pháp thích hợp để xử lý. Nếu cần thiết có thể yêu cầu DNVVN trả nợ trước
hạn, khởi kiện ra trước pháp luật để thu hồi nợ. Sau khi đã thu hồi thì tiến hành thanh
lý hợp đồng cho vay.
Bƣớc 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi DNVVN đã trả hết nợ, CBTD tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối

chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán khoản vay và làm thủ tục hoàn
trả tài sản đảm bảo cho DNVVN vay vốn, đồng thời lưu giữ thông tin về doanh nghiệp.
1.3. Chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động kinh doanh thì việc
cải thiện chất lượng là điều tất yếu. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự
thảo DIS 9000:2000, định nghĩa chất lượng như sau: “Chất lượng là khả năng của tập
hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng và các bên có liên quan”. NHTM cũng là một doanh nghiệp như bao
doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường nhưng chỉ có một điểm khác là ngân
hàng kinh doanh hàng hóa là tiền tệ. Do vậy các ngân hàng cũng phải quan tâm đến
chất lượng sản phẩm dịch vụ để đạt được mục tiêu là “an toàn và sinh lợi”. Cho vay là
hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của các NHTM nó góp phần lớn vào thu
nhập của ngân hàng song đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Do vậy, việc
nâng cao chất lượng khoản vay là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.
Từ quan niệm chung về chất lượng kết hợp với các đặc điểm, tính chất của sản
phẩm cho vay DNVVN của ngân hàng, ta có thể thấy chất lượng cho vay phản ánh khả
năng thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể tham gia vào quan hệ cho vay của ngân hàng.
Cụ thể là DNVVN, NHTM và nền kinh tế.
Đối với DNVVN: Chất lượng cho vay thể hiện ở số tiền mà ngân hàng cấp cho
doanh nghiệp phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, kịp
thời, giải ngân đúng tiến độ, đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn.

15

Thang Long University Library


Đối với NHTM: Chất lượng cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn số tiền
cho vay phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh

tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn gốc và lãi.
Đối với nền kinh tế: Hoạt động cho vay có chất lượng khi nó thực hiện được các
mục tiêu, chính sách của Nhà nước như cân bằng cung cầu tiền tệ, phục vụ sản xuất
lưu thông hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hòa nhập với cộng đồng
quốc tế.
Như vậy, có thể nói: “Chất lƣợng cho vay DNVVN là sự thỏa mãn nhu cầu
vay vốn của DNVVN, đảm bảo an toàn, mang lại lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đồng thời góp phần tích cực vào sự phát
triển của nền kinh tế”.
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đối với ngân hàng
Nâng cao chất lượng cho vay DNVVN có thể hạn chế được rủi ro đồng thời làm
tăng thêm thu nhập cho ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng giúp ngân hàng loại
trừ được các DNVVN có năng lực yếu kém, hiệu quả kinh doanh không tốt giảm thiểu
rủi ro trong việc thu nợ lãi và gốc. Việc trả nợ đầy đủ đúng hạn sẽ giúp ngân hàng tăng
cơ hội đầu tư vào các dự án mới có khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận. Hơn nữa,
khi chất lượng cho vay DNVVN cao nó sẽ giúp cho NHTM cắt giảm được chi phí
nghiệp vụ, chi phí quản lý, chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn và khả năng
sinh lời của các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ tăng.
Bên cạnh đó, ngân hàng là loại hình kinh doanh mà uy tín tác động rất lớn đến
hành vi khách hàng đến giao dịch. Việc nâng cao chất lượng cho vay DNVVN làm cho
việc trả nợ và lãi của doanh nghiệp đầy đủ và đúng hạn góp phần làm tăng tính thanh
khoản của ngân hàng khiến doanh nghiệp an tâm hơn trong việc giao dịch với ngân
hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng tạo cho mình khách hàng trung thành, mở rộng quy
mô tín dụng góp phần làm tăng thị phần trên thị trường tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu
dài của ngân hàng.
Đối với doanh nghiệp
Việc ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay của mình sẽ đánh giá một cách
chính xác tiềm lực tài chính của DNVVN, vì chỉ những doanh nghiệp có tình hình tài

chính lành mạnh, hoạt động có hiệu quả, có uy tín trên thị trường mới có thể đáp ứng
được yêu cầu về thẩm định cho vay của ngân hàng. Mặt khác, chất lượng cho vay còn
16


góp phần kiểm soát việc giải ngân, kiểm tra, giám sát vốn vay thêm chặt chẽ. Điều này
làm DNVVN sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Ngoài ra, chất lượng cho vay được nâng cao DNVVN có thể vay vốn nhanh
chóng, được đáp ứng vốn vay với lãi suất hợp lý hơn giúp các doanh nghiệp có vốn để
duy trì và mở rộng SXKD, nâng cao khả năng cạnh tranh từ đó giúp các DNVVN tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Chất lượng cho vay DNVVN nâng cao đồng nghĩa với việc hoàn trả gốc và lãi về
khoản vay của khách hàng sẽ đầy đủ đúng hạn. Khoản vốn sẽ được luân chuyển đúng
theo kế hoạch của ngân hàng, việc trả lãi từ huy động tiền gửi cũng dễ dàng hơn. Điều
này tạo điều kiện để NHTM có thể thực hiện chức năng trung gian tài chính, hoàn
thành tốt vai trò làm trung gian thanh toán, giúp việc lưu chuyển vốn vay kịp thời phục
vụ mục tiêu của DNVVN, thúc đẩy hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong nền kinh
tế do vậy sẽ giảm lượng tiền thừa trong lưu thông góp phần ổn định nền kinh tế kiềm
chế lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Do vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế nên chất lượng
cho vay tốt sẽ đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động ngân hàng, giảm bớt những
khủng hoảng có thể xảy ra trong hệ thống, gây ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
(1) Về phía doanh nghiệp
Mức độ hài lòng của DNVVN vay nợ
Sự hài lòng của khách hàng là tâm trạng, cảm giác của khách hàng về NHTM khi
sự mong đợi của họ được thỏa mãn hay đáp ứng trong quá trình vay vốn. Mức độ hài
lòng của DNVVN vay vốn khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng phản ánh chất lượng

cho vay DNVVN của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp cảm thấy hài lòng khi sử dụng
dịch vụ của ngân hàng cho thấy chất lượng cho vay DNVVN của NHTM là tốt. Ngược
lại, nếu các doanh nghiệp đi vay vẫn chưa hài lòng trong việc sử dụng dịch vụ cho vay
của NHTM thể hiện chất lượng cho vay DNVVN là chưa tốt.
Góp phần phát triển hoạt động kinh doanh của DNVVN
Chất lượng cho vay DNVVN cao từ đó đáp ứng tốt nhu cầu về vốn, DNVVN có
vốn để mua nguyên vật liệu sản xuất, đầu tư vào công nghệ, dây truyền sản xuất làm
tăng hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, vốn vay được cấp đầy đủ,
nhanh chóng giúp DNVVN nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh, đầu tư vào các dự án
17

Thang Long University Library


tốt làm đa dạng danh mục đầu tư và tăng lợi nhuận thu được của doanh nghiệp, góp
phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của DNVVN ngày càng phát triển, mở rộng. Như
vậy, sau khi vay hoạt động SXKD của doanh nghiệp càng tốt, càng phát triển cho thấy
chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng càng cao và ngược lại.
Mức độ sẵn sàng quay trở lại sử dụng dịch vụ ngân hàng của DNVVN
DNVVN quay trở lại sử dụng dịch vụ của ngân hàng cho thấy ngân hàng đáp ứng
tốt nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, giá trị nhận được lớn hơn giá trị kì vọng mà
doanh nghiệp đã đặt ra cho ngân hàng. Mức độ sẵn sàng quay trở lại sử dụng dịch vụ
của ngân hàng cao thể hiện DNVVN hài lòng về dịch vụ của ngân hàng cho thấy chất
lượng cho vay DNVVN tốt, góp phần làm tăng lượng khách hàng trung thành cho
ngân hàng tạo tiền đề cho sự phát triển trong tương lai của ngân hàng.
(2) Về phía ngân hàng
Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNVVN
Ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của DNVVN như:
vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp, lãi suất và kỳ hạn hợp lý với nhu
cầu sử dụng và tình hình sản xuất của doanh nghiệp, thủ tục đơn giản, nhanh gọn cho

thấy chất lượng cho vay DNVVN tốt. Ngược lại, nếu NHTM không đáp ứng tốt các
nhu cầu trên là biểu hiện của chất lượng cho vay thấp.
Khả năng gia tăng uy tín của NHTM
Uy tín của ngân hàng cũng là một yếu tố phản ánh chất lượng cho vay của ngân
hàng. Uy tín có được là do ngân hàng đã nỗ lực đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của
DNVVN, làm cho doanh nghiệp hài lòng với dịch vụ của NHTM qua thời gian uy tín
được nâng lên góp phần tạo nên lòng tin và sự tín nhiệm của doanh nghiệp đối với
ngân hàng. Như vậy, uy tín càng được nâng cao thì chất lượng cho vay DNVVN càng
tốt và ngược lại.
Khả năng thu hút khách hàng quay trở lại sử dụng dịch vụ tại ngân hàng
Một ngân hàng có khả năng thu hút khách hàng quay trở lại và sử dụng dịch vụ
của mình là lớn cho thấy chất lượng cho vay là tốt. DNVVN luôn muốn đến vay vốn
tại NHTM có chất lượng tốt, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của họ. Nếu
ngân hàng có chất lượng cho vay tốt cũng như đáp ứng được nhu cầu cho DNVVN sẽ
tạo được uy tín và lòng tin đối với DNVVN qua đó sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp đã
từng vay vốn tại ngân hàng quay trở lại và sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Từ đó tạo
nên lớp khách hàng trung thành góp phần giúp cho NHTM phát triển bền vững hơn.

18


Ngược lại, khả năng thu hút khách hàng quay trở lại sử dụng sử dụng dịch vụ tại ngân
hàng là ít cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng là chưa tốt.
Khả năng mở rộng việc bán chéo sản phẩm của ngân hàng
Ngân hàng có chất lượng cho vay DNVVN tốt, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu
cầu vay vốn của doanh nghiệp đem đến sự hài lòng cho doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp cảm thấy hài lòng với dịch vụ của ngân hàng, doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng
thêm các sản phẩm, dịch vụ phụ trợ khác của ngân hàng hỗ trợ cho việc vay vốn như:
tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền,… góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng vì chi
phí cho việc tìm kiếm khách hàng, chi phí thu thập thông tin, chi phí thẩm định giảm.

Đồng thời, củng cố, duy trì và phát triển mối quan hệ với doanh nghiệp, góp phần làm
giảm rủi ro trong kinh doanh, tạo sự phát triển bền vững cho ngân hàng trong tương lai.
Qua đó cho thấy chất lượng cho vay DNVVN tốt và ngược lại.
(3) Về phía nền kinh tế
Đóng góp vào sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội
Lợi ích hai chiều từ phía DNVVN và ngân hàng sẽ dẫn tới lợi ích xã hội. Ngân
hàng cho doanh nghiệp vay vốn, phát triển hoạt động SXKD tạo thêm công ăn việc
làm cho người lao động, góp phần làm tăng nguồn thu cho xã hội. Đồng thời từ hoạt
động cho vay doanh nghiệp, ngân hàng thu được cả gốc và lãi làm tăng thu nhập cho
ngân hàng, đem lại lợi nhuận cao với mức rủi ro thấp hơn góp phần thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tiền tệ đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
Nếu ngân hàng làm được điều này cho thấy ngân hàng có chất lượng cho vay tốt.
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
(1) Hệ số thu nợ DNVVN
Doanh số thu nợ DNVVN
Hệ số thu nợ DNVVN

=
Doanh số cho vay DNVVN

Doanh số cho vay DNVVN là tổng số vốn ngân hàng đã giải ngân cho DNVVN
vay trong một thời kỳ. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của NHTM với
nền kinh tế. Doanh số cho vay lớn chứng tỏ ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn
của DNVVN, chất lượng cho vay DNVVN tốt và ngược lại.
Doanh số thu nợ DNVVN là số vốn cho vay DNVVN thu được trong một thời kỳ
(thường là tháng, quý, năm). Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho
vay DNVVN nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Doanh số
thu nợ DNVVN càng cao thì chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng càng tốt và
ngược lại.
19


Thang Long University Library


Chỉ tiêu hệ số thu nợ DNVVN thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay
DNVVN và doanh số thu nợ của cho vay DNVVN từ đó cho ta biết được trong kỳ
ngân hàng đã thu được bao nhiêu nợ trên doanh số cho vay DNVVN. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ là tốt, chất lượng cho vay DNVVN là cao và
ngược lại.
(2) Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn trong cho vay trong cho vay DNVVN là khoản nợ gốc hay lãi mà
doanh nghiệp không trả được khi đã đến hạn ghi trên hợp đồng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá
hạn cho ta thấy trong tổng dư nợ cho vay DNVVN có bao nhiêu phần trăm là nợ quá
hạn. Vì vậy, để đánh giá chất lượng cho vay DNVVN luôn nói tới chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ. Ngoài ra còn hai chỉ tiêu là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và chỉ
tiêu tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cũng là các chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất
lượng cho vay DNVVN.
Theo quyết định số 22/VBHN-NHNN ban hành ngày 04/06/2014 quy định về
phân loại nợ, trích lập DPRR trong hoạt động ngân hàng nợ được phân thành năm
nhóm sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản nợ quá
hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi
bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; các khoản nợ được phân
loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ
chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ
nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); các khoản nợ được phân loại vào
nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; các
khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại
Khoản 3 Điều này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
20


hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ
khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại
Khoản 3 Điều này.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ cho vay DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
cho vay DNVVN

Dư nợ quá hạn cho vay DNVVN
=

Tổng dư nợ cho vay DNVVN

x 100%


Nợ quá hạn là nợ mà khách hàng không trả được nợ gốc và lãi cho ngân hàng khi
nợ đã quá hạn trả từ 10 ngày trở lên, ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi. Nợ quá
hạn bao gồm nợ nhóm 2, 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay DNVVN là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá
hạn cho vay DNVVN và tổng dư nợ cho vay DNVVN của NHTM ở một thời điểm
nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
cho vay DNVVN cao cho thấy NHTM có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán
và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng cho vay DNVVN càng
thấp. Theo quy định của NHNN thì tỉ lệ này không vượt quá 5%, đây là giới hạn an
toàn dành cho ngân hàng. Tỷ lệ này vượt quá 5% bị cho là có chất lượng cho vay
DNVVN thấp, rủi ro cao có thể dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh toán nếu tỷ lệ này
ngày càng tăng lên. Tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ tăng qua các năm sẽ làm gia tăng
rủi ro cho vay DNVVN của ngân hàng, đồng thời làm giảm chất lượng cho vay
DNVVN.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay DNVVN
Tổng lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
cho vay DNVVN

Nợ xấu cho vay DNVVN
=

Tổng dư nợ cho vay DNVVN

x 100%

Nợ xấu là là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng
trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ bao gồm nợ nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN trên tổng dư nợ phản ánh tỷ trọng nợ xấu cho vay
DNVVN trong tổng dư nợ cho vay DNVVN của ngân hàng. Tỷ lệ này cao phản ánh

những rủi ro trong cho vay DNVVN lớn chứng tỏ chất lượng cho vay kém. Theo quy
21

Thang Long University Library


định của NHNN, tỷ lệ này không được vượt quá 3%. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
vượt quá 3% cho thấy ngân hàng có khả năng thu hồi vốn kém chứng tỏ chất lượng
cho vay DNVVN thấp. Ngân hàng cần phải xem lại hoạt động cho vay của mình để có
những biện pháp điều chỉnh thích hợp, kịp thời nhằm tránh tổn thất. Tỷ số nợ xấu trên
tổng dư nợ tăng theo thời gian tương đương với khoản cho vay có khả năng mất vốn
ngày càng nhiều làm gia tăng rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng, cho thấy
chất lượng cho vay DNVVN kém.
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho vay DNVVN
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn
cho vay DNVVN

Nợ xấu cho vay DNVVN
=

x 100%
Nợ quá hạn cho vay DNVVN

Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn cho vay DNVVN có bao nhiêu
đồng nợ xấu cho vay DNVVN. Tỷ lệ này cao chứng tỏ nợ xấu đang chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nợ quá hạn; đồng nghĩa với việc thu nợ của ngân hàng sẽ khó khăn hơn,
thậm chí là không thu hồi được. Điều này phản ánh chất lượng cho vay DNVVN kém.
(3) Chỉ tiêu phản ánh tổn thất trong cho vay DVVN
Dự phòng rủi ro cho vay là một khoản tiền trích lập từ thu nhập vào chi phí để
hình thành một khoản dự trữ bù đắp cho khoản tổn thất trong cho vay có thể phát sinh.

Để đánh giá chất lượng chất lượng cho vay thường sử dụng hai chỉ tiêu sau: tỷ lệ trích
lập dự phòng rủi ro cho vay và tỷ lệ nợ đã xử lý rủi ro.
Theo Quyết định số 22/2014/QĐ-NHNN, dự phòng rủi ro gồm:
Dự phòng chung: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể.
Số tiền trích lập dự phòng chung= Tổng giá trị nợ nhóm 1, 2, 3 và 4 * 0,75%
Dự phòng cụ thể: Là những khoản tiền được trích lập trên cơ sở nhóm nợ đã
phân loại cụ thể các khoản nợ theo quy định để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra.
Số tiền trích lập cụ thể= Max {0, (giá trị các khoản nợ - giá trị tài sản đảm bảo
được khấu trừ)} * Tỷ lệ trích lập cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Nhóm nợ
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

1

2

3

4

5

0%

5%

20%


50%

100%

22


Tỷ lệ trích lập rủi ro cho vay DNVVN
Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay
DNVVN

DPRR cho vay DNVVN được trích
=

Dư nợ bình quân cho vay DNVVN

x 100%

Tỷ lệ này cho biết dự phòng rủi ro trong cho vay DNVVN được trích so với dư
nợ bình quân cho vay DNVVN. Tỷ lệ này cao chứng tỏ chất lượng cho vay đối với
DNVVN kém vì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể được tính dựa trên dư nợ từ nhóm 2
đến nhóm 5. Nợ nhóm 2 đến nhóm 5 cao dẫn đến tỷ lệ được trích lập lớn cho thấy chất
lượng cho vay DNVVN kém vì dự phòng rủi ro cao thì chi phí hoạt động của ngân
hàng lớn làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng. Một ngân hàng có dự phòng rủi
ro tăng theo từng năm, đó là một ngân hàng có chất lượng cho vay không tốt.
Tỷ lệ xóa nợ DNVVN đã đƣợc xử lý rủi ro
Tỷ lệ xóa nợ DNVVN
đã được xử lý rủi ro


Dư nợ DNVVN được xóa
=

Dư nợ bình quân DNVVN

x 100%

Tỷ lệ nợ đã được xử lý rủi ro cho biết được số nợ mà có rủi ro đã được ngân hàng
xử lý so với dư nợ bình quân cho vay DNVVN. Tỷ lệ này cao thể hiện tỷ lệ mất vốn
lớn, nghĩa là chất lượng cho vay DNVVN thấp. Nếu tỷ lệ này vượt quá 2% thì chất
lượng cho vay DNVVN của ngân hàng được xem là có vấn đề.
(4) Hệ số khả năng bù đắp khoản cho vay DNVVN đã đƣợc xử lý rủi ro
Hệ số khả năng bù đắp khoản cho
Khoản DPRR cho vay DNVVN được trích lập
vay DNVVN đã được xử lý rủi ro =
Dư nợ cho vay DNVVN đã được xử lý rủi ro
Nếu hệ số này <1 có nghĩa ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro. Số dự
phòng rủi ro cho vay DNVVN không đủ để bù đắp rủi ro, việc xử lý khi rủi ro cho vay
DNVVN khi xảy ra không hiệu quả, dẫn đến chất lượng cho vay DNVVN kém.
Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro cho vay DNVVN. Số dự
phòng rủi ro cho vay DNVVN vừa đủ để bù đắp rủi ro, cho thấy chất lượng cho vay
DNVVN là khá tốt.
Nếu hệ số này >1, số trích lập DPRR lớn hơn số dư nợ cho vay DNVVN đã được
xử lý rủi ro, ngân hàng có đủ khả năng thanh toán khi rủi ro xảy ra, chất lượng cho vay
DNVVN được đánh giá là tốt.
(5) Vòng quay vốn cho vay DNVVN
Vòng quay vốn cho vay
DNVVN

Thu nợ cho vay DNVVN

=

Dư nợ bình quân cho vay DNVVN
23

Thang Long University Library


Phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại cho vay này. Đây là chỉ tiêu
nhằm đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn cho vay và hiệu quả cho vay DNVVN
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vòng quay vốn cho vay DNVVN càng
cao chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kì
sản xuất lưu thông, tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác, điều đó cho thấy chất lượng
cho vay DNVVN tốt. Tuy nhiên, mỗi một DNVVN làm trong các lĩnh vực khác nhau
sẽ có đặc điểm luân chuyển vốn khác nhau vì vậy cần xem xét trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu khác. Một yếu tố cần xét đến là “dư nợ bình quân”. Khi dư nợ bình quân
thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản ánh chất lượng cho vay DNVVN
tốt bởi thực tế là nó thể hiện khả năng cho vay của ngân hàng kém.
(6) Chỉ tiêu thu nhập
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản mang lại lợi nhuận cao cho NHTM. Vì
thế, để đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN phải xem xét đến tỷ lệ thu nhập
của cho vay DNVVN trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN
Lãi từ hoạt động cho vay DNVVN

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt
động cho vay DNVVN

=


Tổng thu nhập từ hoạt động cho vay

x 100%

Tỷ lệ này cho biết 100 đồng thu nhập thì có bao nhiêu đồng lãi từ hoạt động cho
vay DNVVN. Tỷ lệ này còn phụ thuộc vào hoạt động cho vay DNVVN mang lại.
Ngân hàng thắt chặt cho vay để giảm nợ quá hạn hay mở rộng cho vay nhưng không
có lãi đều không làm tăng được tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay, chưa nâng cao
được chất lượng cho vay. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của khoản
vay càng lớn cho thấy chất lượng cho vay DNVVN càng bền vững và ngược lại.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.4.1. Nhân tố từ phía ngân hàng
Chính sách cho vay đối với DNVVN: Mỗi một ngân hàng sẽ có một chính sách
cho vay riêng, bao gồm các chính sách đối với khách hàng, giới hạn cho vay, lãi suất
cho vay, mức lệ phí… Một chính sách đúng đắn, linh hoạt, cụ thể và cập nhập sẽ thu
hút được nhiều khách hàng, vừa đảm bảo khả năng sinh lời, vừa trên cơ sở hạn chế rủi
ro. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có chất lượng cho vay tốt cũng đều phải có chính
sách cho vay phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như thị trường.
Quy trình cho vay DNVVN: Quy trình cho vay là tập hợp những nội dung, các
bước tiến hành từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn tới khâu thanh lý nhằm đảm bảo an
toàn cho vay. Trong quá trình cho vay khâu thẩm định đóng vai trò quan trọng nhất vì
24


nó sẽ quyết định trực tiếp tới chất lượng món vay. Tuy nhiên, không nên cho vay
mang tính dập khuôn cứng nhắc mà cần có sự linh động nhất định. Tùy vào tình hình
cụ thể mà mỗi ngân hàng sẽ có các quy trình riêng. Một quy trình cho vay không phù
hợp sẽ làm ngân hàng mất đi nhiều cơ hội kinh doanh tốt.
Công tác kiểm tra, kiểm soát khoản vay: Công tác này giúp nhà lãnh đạo
NHTM nắm được tình hình hoạt động kinh doanh, nhanh chóng phát hiện ra những sai

sót, yếu kém để sửa chữa kịp thời, đồng thời giúp ngân hàng nắm thông tin cơ bản về
khách hàng, về quá trình hoạt động kinh doanh đầu tư của khách hàng sau khi giải
ngân. Như vậy, công tác này là một quá trình quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng cho vay DNVVN. Công việc này một mặt nâng cao chất lượng cho vay
DNVVN của NHTM khi giảm thiểu rủi ro về các khoản vay xấu, mặt khác giúp định
hướng khách hàng đến các hoạt động tốt, tăng khả năng thành công cho họ.
Chất lƣợng nhân sự: Chất lượng đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định đến sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động cho
vay DNVVN nói riêng. Cán bộ tín dụng là người tham gia vào mọi khâu của quy trình
cho vay. Một cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp sẽ
giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro cho vay. Mặt khác, dưới con mắt của khách
hàng, cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng, vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định của khách hàng. Một đội ngũ cán bộ sáng sủa có trình độ tốt sẽ để lại ấn
tượng trong lòng khách hàng. Khả năng khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng
lớn hơn góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay
DNVVN tốt.
1.3.4.2. Nhân tố từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ
Năng lực của DNVVN: Năng lực của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng
ảnh hưởng đến khả năng thành công của dự án hay phương án SXKD. Năng lực của
DNVVN yếu kém thể hiện ở việc doanh nghiệp không dự đoán được những biến động
lên xuống của nhu cầu thị trường. Doanh nghiệp không hiểu biết trong việc sản xuất,
phân phối, marketing dẫn đến thất bại trong cạnh tranh làm ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ, chất lượng cho vay DNVVN của NHTM bị ảnh hưởng. Ngược lại, năng lực của
doanh nghiệp cao vốn vay sẽ được sử dụng hiệu quả, khả năng trả nợ lớn giúp nâng
cao chất lượng cho vay DNVVN.
Đạo đức của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: Đạo đức kinh doanh thể
hiện trước hết ở khâu đầu tiên khi khách hàng trình hồ sơ vay vốn. Đạo đức thể hiện ở
tính trung thực của các thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng, có nhiều
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu vay vốn của mình đã làm giả hồ sơ, hợp đồng mua
25


Thang Long University Library


×