Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LONG GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 87 trang )

CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hƣởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Sản phẩm xây lắp là sản phẩm đƣợc tạo thành bởi sức lao động của con ngƣời, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đƣợc liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần trên mặt nƣớc, phần dƣới mặt nƣớc, phần trên mặt đất và phần dƣới mặt đất.
Sản phẩm xây lắp bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lƣợng và các công trình khác.
Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hƣởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
 Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc: Do sản phẩm xây lắp mang tính chất
đơn chiếc và mỗi sản phẩm đều có sự khác nhau về mặt thiết kế, kết cấu, hình thức,
địa điểm xây dựng và môi trƣờng thi công nên chi phí sản xuất thi công của các công
trình hoàn toàn khác nhau. Chính vì vậy việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
và xác định kết quả thi công xây lắp phải đƣợc tính toán riêng cho từng sản phẩm.
 Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lƣợng công trình lớn: Để sản xuất ra sản phẩm
xây lắp cần sử dụng khối lƣợng lớn vật tƣ, nhân lực, vốn. Do đó, trƣớc khi tiến hành
sản xuất sản phẩm xây lắp cần phải lập dự toán về thiết kế thi công để bộ phận quản
lý có thể theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và bảo
đảm chất lƣợng thi công công trình.
 Thời gian thi công và sử dụng sản phẩm xây lắp tƣơng đối dài:
Do thời gian thi công tƣơng đối dài nên kỳ tính giá thành đƣợc xác định theo thời
điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, thực hiện bàn giao, thanh toán
theo giai đoạn quy ƣớc tùy thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn
của doanh nghiệp xây lắp.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và mọi sai lầm trong quá trình thi


công thƣờng khó sửa chữa. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá
trình sản xuất phải thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lƣợng công trình và
khi công trình đƣợc bàn giao cho đơn vị chủ đầu tƣ, doanh nghiệp xây lắp phải trích
lập dự phòng bảo hành cho công trình.
1


 Sản phẩm xây lắp không cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Vì vậy trong quá trình thi công sẽ phát sinh
những chi phí đặc thù nhƣ: chi phí điều động công nhân, điều động máy thi công, chi
phí xây dựng tạm thời phục vụ công nhân, … do đó kế toán cần phản ánh chính xác
các chi phí này để tránh tính sai giá thành sản phẩm xây lắp. Hơn nữa, giá vật tƣ,
nhân công và các chi phí tại mỗi địa điểm đều khác nhau do đó kế toán xây dựng phải
tìm hiểu và áp dụng đúng mức giá vật tƣ cho mỗi công trình tại mỗi địa điểm khác
nhau.
 Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp thƣờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp
bởi điều kiện môi trƣờng, thiên nhiên, thời tiết. Do đặc điểm này, trong quá trình thi
công thƣờng phát sinh những khoản thiệt hại do ngừng sản xuất, phá đi làm lại. Vì
thế kế toán cần theo dõi chặt chẽ và có phƣơng pháp xử lý hợp lý khoản thiệt hại này
để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển
vốn-chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tƣợng tính giá.
Cũng giống nhƣ các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình

sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.

2

Thang Long University Library


1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất,
công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình kinh doanh. Để thuận tiện trong công tác quản lý
và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Có rất nhiều cách phân
loại chi phí khác nhau, mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý,
hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Các cách phân
loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Sau đây là một số cách phân loại chi phí:
 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí (phân loại theo khoản
mục chi phí):
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
đánh giá toàn bộ, chi phí đƣợc phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng. Chi phí sản xuất tại
doanh nghiệp xây lắp đƣợc chia thành bốn khoản mục nhƣ sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây lắp.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, phụ cấp
lƣơng, kể cả khoản hỗ trợ lƣơng của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công
trình. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo tiền
lƣơng nhƣ KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp.
 Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lƣợng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy phục vụ

trực tiếp cho xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động
cơ hơi nƣớc, diezel, xăng,... Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí
thƣờng xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lƣơng chính, lƣơng phụ,
phụ cấp lƣơng của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy; chi phí vật liệu;
chi phí CCDC; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí
khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi
công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đƣờng ray
chạy máy…).
3


 Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất
xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp tại các tổ, đội xây
lắp và công trƣờng thi công. Chi phí sản xuất chung bao gồm: lƣơng của nhân
viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lƣơng theo tỉ lệ quy định
trên lƣơng của nhân viên quản lý đội và nhân công trực tiếp xây lắp, tiền ăn ca
của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC
và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự
toán và là cơ sở cho việc tính toán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế
khoản mục, từ đó đối chiếu với giá thành dự toán của công trình. Vì trong XDCB, phƣơng
pháp lập dự toán thƣờng là lập riêng cho từng đối tƣợng xây dựng theo các khoản mục
nên cách phân loại này đƣợc sử dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.
 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (phân loại theo yếu
tố chi phí):
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí sản xuất để sắp xếp các chi phí
phát sinh vào cùng một yếu tố chi phí, không kể tới việc chi phí đó phát sinh ở địa điểm

nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, có các
yếu tố chi phí nhƣ sau:
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất sản
phẩm.
 Chi phí tiền lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng: Phản ánh tổng số tiền lƣơng và
phụ cấp mang tính chất lƣơng phải trả cho ngƣời lao động.
 Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp: Là các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng phải trả
cho ngƣời lao động, bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất sản phẩm trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản
xuất sản phẩm.

4

Thang Long University Library


 Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các khoản chi phí khác bằng tiền chƣa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất sản phẩm trong kỳ.
 Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tƣợng kế toán chi
phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đƣợc chia làm hai loại là: Chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp:
 Chi phí trực tiếp: Là chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng chịu chi
phí trong quá trình sản xuất ra một hạng mục công trình hoặc một công trình
và có thể hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán

tập hợp chi phí khác nhau (nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau).
Vì vậy, kế toán phải tập hợp những chi phí này rồi phân bổ cho từng đối tƣợng
theo tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này giúp kế toán xác định rõ những khoản chi phi tác động trực tiếp
tới sản phẩm, từ đó phân bổ chính xác và tính đúng giá thành sản phẩm xây lắp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí với khối lƣợng sản phẩm
hoàn thành:
 Định phí: Là những chi phí không có sự thay đổi về tổng số khi sự thay đổi về
khối lƣợng công việc hoàn thành.
 Biến phí: Là những chi phí có sự thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối
lƣợng công việc hoàn thành.
 Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả yếu tố của định phí và biến phí
ở mức độ hoạt động căn bản.
Trong quản trị doanh nghiệp, cách phân loại này là cơ sở để phân tích mối quan hệ
giữa chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn, phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh hợp lý nhằm tăng lợi nhuận.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lƣợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản
5


chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ sản xuất nào nhƣng có liên quan đến khối
lƣợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bằng tiền để hoàn thành khối lƣợng
xây lắp theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra nhƣ: chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, … tính bằng tiền để hoàn thành
một khối lƣợng sản phẩm xây lắp nhất định (một công trình hoặc một hạng mục công

trình hoàn thành, bàn giao).
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a. Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành:
 Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản xuất
gồm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
 Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xây lắp (thi công, nghiệm
thu, bàn giao sản phẩm xây lắp).
Giá thành tiêu thụ của sản phẩm đƣợc tính nhƣ sau:
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm

=

Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+

Chi phí quản lý kinh doanh

Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định đƣợc kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của
từng công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, cách phân loại này chƣa đƣợc sử dụng
rộng rãi vì nó còn mang tính lý thuyết, nghiên cứu.

6


Thang Long University Library


b. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
 Giá trị dự toán:
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá trị của sản phẩm xây lắp đƣợc xác định bằng giá trị
dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật, định mức và đơn giá do nhà nƣớc quy định cho từng khu vực thi công.
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lƣợng công tác xây lắp hoàn thành theo
dự toán.

Giá trị dự toán

=

Chi phí hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp theo dự toán

Lợi nhuận
định mức

+

 Giá thành công tác xây lắp: là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp theo khối lƣợng công tác xây lắp hoàn thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp đƣợc phân biệt thành các giá
thành sau đây:
 Giá thành dự toán công tác xây lắp: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành
khối lƣợng xây lắp công trình. Giá thành dự toán đƣợc xác định theo định mức
và khung giá quy định cho từng vùng, lãnh thổ. Giá thành dự toán là một bộ

phận của giá trị dự toán và đƣợc xác định từ giá trị dự toán không có phần lợi
nhuận định mức.
Giá thành dự toán đƣợc tính theo công thức sau:
Giá trị dự toán

=

Giá thành dự toán + Lợi nhuận định mức

 Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể
ở mỗi doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn
giá áp dụng trong doanh nghiệp. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá
thành dự toán đƣợc thể hiện qua công thức sau:
Giá thành
kế hoạch

=

Giá thành
dự toán



Mức hạ giá thành
dự toán

±

Chênh lệch
so với dự

toán

 Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lƣợng xây lắp
cụ thể đƣợc tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phƣơng

7


pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt
đƣợc ở doanh nghiệp, công trƣờng tại thời điểm bắt đầu thi công.
 Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí sản xuất thực tế để hoàn thành quá
trình thi công do kế toán tập hợp đƣợc. Giá thành thực tế biểu hiện chất lƣợng,
hiệu quả về kết quả của hoạt động xây lắp.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp không bao gồm giá trị của thiết bị đƣa vào lắp
đặt. Do đó khi doanh nghiệp xây lắp nhận thiết bị của bên chủ đầu tƣ giao để lắp đặt vào
công trình, doanh nghiệp xây lắp phải ghi riêng để theo dõi, không tính giá trị của thiết bị
lắp đặt vào giá thành công trình lắp đặt.
Muốn đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây lắp đòi hỏi
doanh nghiệp phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. Để có thể so sánh, các loại giá
thành này phải đảm bảo dựa trên cùng đối tƣợng tính giá thành (từng công trình, hạng
mục công trình hoặc khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao). Để có đƣợc kết quả hoạt
động kinh doanh tốt thì các doanh nghiệp xây lắp cần phải đảm bảo:
Giá thành dự toán



Giá thành kế hoạch

≥ Giá thành thực tế


1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau. CPSX thể hiện
các hao phí trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm), còn giá thành sản phẩm lại có
liên quan đến chi phí của cả kỳ trƣớc chuyển sang và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ
sau.
Tuy nhiên, CPSX và giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết với nhau: Chi
phí thể hiện mặt hao phí sản xuất, giá thành thể hiện mặt kết quả sản xuất. Khi tiến hành
hoạt động xây lắp, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật tƣ, lao động, máy móc, thiết
bị và các chi phí khác. Sau quá trình xây dựng, tất cả các yếu tố đó tạo thành một sản
phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Giá trị của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
tạo thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh đó đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
8

Thang Long University Library


Hay:
Tổng giá thành
sản phẩm xây
lắp hoàn thành


Chi phí sản xuất
=

Chi phí sản xuất

xây lắp dở dang
đầu kỳ

+

xây lắp phát sinh
trong kỳ

Chi phí sản xuất
-

xây lắp dở dang
cuối kỳ

1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đƣợc chính xác, kịp thời,
đòi hỏi công việc đầu tiên của nhà quản lý là xác định đối tƣợng tập hợp CPSX và đối
tƣợng tính giá thành sản phẩm. Việc làm này có vai trò quan trọng không chỉ về mặt lý
thuyết mà cả trong quá trình hạch toán thực tế.
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là giới hạn, phạm vi phát sinh chi phí. Để xác
định đƣợc đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ vào địa
điểm phát sinh chi phí và công dụng của CPSX, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, loại hình sản xuất.

Nhƣ vậy, đối tƣợng tập hợp CPSX ở từng doanh nghiệp có thể là từng sản phẩm,
từng loại sản phẩm, toàn bộ quy trình công nghệ, từng đội sản xuất, từng đơn đặt hàng, …
Đối với doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nên đối tƣợng tập hợp CPSX thƣờng là theo từng đơn đặt
hàng hoặc công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công
trình hoặc nhóm hạng mục công trình.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp
Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phƣơng pháp hay hệ thống các phƣơng
pháp đƣợc sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối
tƣợng hạch toán chi phí. Có hai phƣơng pháp chủ yếu để tập hợp CPSX: Phƣơng pháp tập
hợp trực tiếp và phƣơng pháp phân bổ gián tiếp.

9


 Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp:
Là phƣơng pháp dùng để tập hợp những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối
tƣợng chịu chi phí trong quá trình sản xuất ra một hạng mục công trình hay một công
trình. Chính vì vậy, phƣơng pháp này yêu cầu công tác tổ chức tập hợp đối với những đối
tƣợng tập hợp chi phí đã xác định phải cụ thể, tỉ mỉ ngay từ khâu lập chứng từ ban đầu
cho đến khâu tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, …
 Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tập hợp những chi phí có liên quan đến nhiều đối
tƣợng tập hợp chi phí khác nhau.
Theo phƣơng pháp này, các chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng đƣợc tập hợp
chung với nhau rồi đƣợc phân bổ cho từng đối tƣợng theo tiêu thức phù hợp. Việc tính
toán phân bổ gồm 2 bƣớc:
 Bƣớc 1: Tính hệ số phân bổ: H = C/T
Trong đó: H: là hệ số phân bổ
C: là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ

T: là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
 Bƣớc 2: Phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng có liên quan: Cn = Tn x H
Trong đó: Cn: là chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng
Tn: là tiêu chuẩn phân bổ của đối tƣợng n
Đặc điểm của sản xuất xây lắp là tạo ra những sản phẩm mang tính đơn chiếc và mỗi
sản phẩm lại đƣợc sản xuất ở những địa điểm khác nhau. Vì vậy, trên thực tế các doanh
nghiệp xây lắp thƣờng sử dụng phƣơng pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.3.1. Tài khoản sử dụng
Theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14-09-2006, đối với doanh nghiệp xây
lắp áp dụng phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên, tài khoản đƣợc sử dụng để tập hợp tất cả CPSX là Tài khoản 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dùng để phản ánh tổng hợp
CPSX kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây lắp, nuôi,
trồng chế biến sản phẩm nông lâm ngƣ nghiệp, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phƣơng
pháp kê khai thƣờng xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
10

Thang Long University Library


Khi hạch toán Tài khoản 154 cần tôn trọng một số quy định sau:
 Tài khoản 154 phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kì; chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang đầu kì, cuối kì của các hoạt động sản xuất kinh doanh
chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các đơn vị sản xuất (xây lắp, công
nghiệp, nông nghiệp, ...)
 Chi phí sản xuất kinh doanh hạch toán trên Tài khoản 154 phải đƣợc chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất, công trƣờng, ...)
 Đối với hoạt động sản xuất xây lắp, Tài khoản 154 là tài khoản tập hợp CPSX và tính

giá thành sản xuất xây lắp, với các khoản mục tính giá thành: Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí sản
xuất chung.
 Không hạch toán vào Tài khoản 154 những chi phí sau: Chi phí quản lý kinh doanh;
chi phí tài chính; chi phí khác; chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; chi đầu tƣ xây
dựng cơ bản và các khoản chi đƣợc trang trải bằng nguồn khác.
Kết cấu của Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ

Tài khoản 154



Số dƣ đầu kỳ: CPSX, kinh doanh
dở dang đầu kỳ
 Toàn bộ chi phí NVLTT dùng
cho sản xuất sản phẩm xây lắp
phát sinh trong kỳ;

 Giá thành sản xuất sản phẩm
xây lắp hoàn thành bàn giao
từng phần, hoặc toàn bộ tiêu

 Chi phí NCTT tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp;
 Chi phí sử dụng MTC trong
quá trình thi công;
 Các chi phí SXC phát sinh
trong kỳ.

Số dƣ cuối kỳ: CPSX, kinh doanh
dở dang cuối kỳ

11

thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho
đơn vị nhận thầu chính xây lắp;
hoặc giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
 Giá trị NVL xuất dùng không
hết nhập lại kho hoặc bán;
 Các khoản giảm trừ chi phí.


1.3.3.2. Phương pháp kế toán
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực
thể xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lƣợng xây lắp.
Trong sản xuất sản phẩm xây lắp, chi phí NVLTT chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm và có thể hạch toán rõ ràng, riêng biệt cho từng công trình, hạng mục công
trình. Trên thực tế, nếu điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí NVLTT
cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng phƣơng pháp phân bổ
vật liệu cho đối tƣợng sử dụng theo tiêu thức hợp lý.
Hạch toán khoản mục này cần tuân thủ nguyên tắc sau: Nguyên liệu, vật liệu sử
dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm, hạng mục
đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lƣợng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho
của nguyên liệu, vật liệu đƣợc tính bằng một trong những phƣơng pháp sau: nhập trƣớc xuất trƣớc; giá bình quân gia quyền; giá đơn vị thực tế đích danh… Trƣờng hợp nguyên
liệu, vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể
hạch toán riêng đƣợc thì kế toán áp dụng phƣơng pháp phân bổ vật liệu để phân bổ cho

đối tƣợng sử dụng theo tiêu thức hợp lý. Tiêu thức phân bổ thƣờng đƣợc sử dụng trong
doanh nghiệp xây lắp là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lƣợng, số lƣợng
sản phẩm … với công thức phân bổ nhƣ sau:
Chi phí vật liệu
Tiêu thức phân bổ
phân bổ cho =
x
của từng đối tượng
từng đối tượng

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để
phân bổ của các đối tượng

Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang – Chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp.
Khi hạch toán khoản mục chi phí NVLTT cần sử dụng những chứng từ nhƣ: Hóa
đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng; phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; giấy đề nghị tạm
ứng, phiếu chi; biên bản giao nhận nguyên vật liệu, biên bản kiểm kê nguyên vật liệu,...
Quy trình kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

12

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Giá trị NVL không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho
TK 152


TK 154
Xuất kho NVL
cho sản xuất sản phẩm xây lắp

TK 111, 112, 331

Mua NVL xuất thẳng
cho sản xuất sản phẩm xây lắp
TK 133
Thuế GTGT

b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Chi phí tiền lƣơng phải trả cho
nhân công trực tiếp xây lắp gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả công nhân
thuê ngoài.
Khi hạch toán khoản mục chi phí này cần tuân thủ nguyên tắc sau: Chi phí tiền
lƣơng, tiền công phải trả cho công nhân viên phải đƣợc hạch toán chi tiết, riêng biệt cho
từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở chứng từ gốc về lao động, tiền lƣơng.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo tiền lƣơng;
KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang - Chi phí
Nhân công trực tiếp.
Những chứng từ đƣợc sử dụng khi hạch toán khoản mục này gồm có: Bảng chấm
công, bảng thanh toán tiền lƣơng, hợp đồng thuê ngoài,...
Quy trình kế toán hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:

13


Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 334

TK 154
Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả
cho công nhân trực tiếp thi công

TK 335
trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp xây lắp

c. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lƣợng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
phục vụ trực tiếp cho xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động
cơ hơi nƣớc, diezel, xăng,...
Nguyên tắc hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công: Việc hạch toán phải
phù hợp với hình thức quản lý, sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, tổ chức bộ máy
thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lƣợng thi công bằng máy hay giao máy thi
công cho các đội xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công phải đƣợc tính toán và phân bổ
phù hợp cho từng đối tƣợng, việc phân bổ chi phí dựa trên các cơ sở sau: giá thành 1 giờ/máy,
giá thành 1 ca/máy hoặc 1 đơn vị khối lƣợng công việc.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang – Chi phí
sử dụng máy thi công.
Khi hạch toán khoản mục chi phí này cần sử dụng những chứng từ nhƣ: Hợp đồng
thuê máy, hóa đơn GTGT, bảng phân bổ khấu hao máy, …
Quy trình kế toán hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
 Trƣờng hợp 1: Doanh nghiệp không tổ chức đội MTC riêng hoặc có tổ chứ đội
MTC riêng nhƣng không tổ chức bộ máy kế toán riêng cho đội MTC
Mọi chi phí liên quan đến máy thi công đƣợc tập hợp trên Tài khoản 154.


14

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng MTC – Doanh nghiệp không tổ chức đội MTC
riêng hoặc có tổ chức đội MTC riêng nhƣng không tổ chức bộ máy kế toán riêng cho
đội MTC
TK 111, 112, 331

TK 154
Mua NVL xuất trực tiếp cho MTC
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT

TK 152, 153,
Chi phí vật tư, CCDC xuất kho
dùng cho MTC

TK 214
Trích khấu hao cho máy móc thi công

TK 334
Tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp điều khiển MTC

Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình, hạng
mục công trình.


15


 Trƣờng hợp 2: Máy thi công thuê ngoài
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng MTC – Máy thi công thuê ngoài
TK 111, 112, 331

TK 154
Chi phí thuê xe, máy thi công
TK 133
Thuế GTGT

d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: lƣơng nhân viên quản lý tổ, đội xây
dựng; các khoản trích theo tiền lƣơng: KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực
tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội; khấu hao tài sản
cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội,...
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung phải đƣợc tập
hợp chi tiết theo yếu tố chi phí cho từng đối tƣợng (tổ, đội, công trƣờng). Cuối kì, phân bổ
cho từng đối tƣợng đó theo tiêu thức phù hợp.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang – Chi phí
sản xuất chung.
Khi hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung cần sử dụng những chứng từ nhƣ:
phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ, hóa đơn GTGT, phiếu chi, bảng
chấm công, bảng tính lƣơng,...
Quy trình kế toán hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:

16


Thang Long University Library


Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 111, 112, 331

TK 154
Chi phí vật tư mua trực tiếp, chi phí DV mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ
TK 133
Thuế GTGT

TK 152, 153, 142
Chi phí vật tư, CCDC xuất kho
dùng cho đội xây dựng

TK 214
Trích khấu hao máy móc,
thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng

TK 334
Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý đội

TK 338
Các khoản trích theo lương của CN trực tiếp xây lắp,
nhân viên sử dụng MTC, nhân viên quản lý đội

1.3.4. Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
Theo quy định, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm bảo hành công
trình; nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành thiết bị công trình. Nội

dung bảo hành công trình bao gồm: khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hƣ hỏng, khiếm
khuyết hoặc khi công trình vận hành, sử dụng không bình thƣờng do lỗi của nhà thầu gây
ra. Thời gian bảo hành công trình đƣợc xác định theo loại và cấp của công trình.

17


Sơ đồ 1.7. Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
TK 111, 112,
152, 153,…

TK 133

TK 154

Thuế GTGT
Các chi phí phát sinh khi sửa chữa, bảo hành công trình
TK 352
Trích trước chi phí sửa chữa
và bảo hành công trình
TK 711
Công trình không phải BH hoặc
hoàn nhập chi phí trích trước

Kết chuyển chi phí bảo hành
công trình hoàn thành

1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh
nghiệp xây lắp
1.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

Theo Quyết định 48, Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đƣợc sử
dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Sơ đồ 1.8. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

TK 154

TK 632
Sản phẩm xây lắp hoàn thành
bàn giao cho khách hàng
TK 155
Sản phẩm xây lắp hoàn thành
chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn giao

18

Thang Long University Library


1.4.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang của doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình chƣa
hoàn thành hoặc bên chủ đầu tƣ chƣa nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phƣơng thức
thanh toán khối lƣợng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên chủ đầu tƣ:
 Thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ:
Nếu bên nhận thầu và bên chủ đầu tƣ thống nhất thanh toán sản phẩm xây lắp theo
phƣơng pháp này thì giá trị SPDD là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm
xác định.
 Thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý:
Giá trị SPDD là các khối lƣợng xây lắp chƣa đạt tới điểm dừng kỹ thuật đã quy định.
Lúc này, giá trị SPDD sẽ đƣợc tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng

mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở
dang theo giá trị dự toán.
CPSX dở dang
Giá trị khối
lượng xây lắp =
dở dang

đầu kỳ

+

Giá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành
theo dự toán

CPSX phát sinh
trong kỳ
Giá trị khối lượng

+

19

xây lắp dở dang
cuối kỳ

x

Giá trị khối
lượng xây lắp

dở dang cuối kỳ
theo dự toán


1.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh ngiệp xây lắp
 Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần đƣợc tính giá thành, giá thành đơn vị. Việc xác định đối tƣợng tính giá
thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, công việc nhất định đòi hỏi
phải tính giá thành một đơn vị. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh
nghiệp, tính chất sản xuất và yêu cầu quản lý để xác định đối tƣợng tính giá thành cho
thích hợp.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, do tính chất sản xuất sản phẩm đơn chiếc, mỗi sản
phẩm có lập dự toán riêng nên đối tƣợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành. Ngoài ra đối tƣợng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình
hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ƣớc, tùy thuộc vào phƣơng thức bàn giao thanh toán
giữa doanh nghiệp và đơn vị chủ đầu tƣ.
Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình
hoàn thành, bàn giao và đƣa vào sử dụng. Giá thành của các đối tƣợng này đƣợc xác định
trên cơ sở tổng hợp chi phí phát sinh trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết từ lúc khởi công đến
khi hoàn thành. Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều
phƣơng pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tƣợng hạch toán chi phí và đối
tƣợng tính giá thành sản phẩm.
Sau đây là một vài phƣơng pháp tính giá thành thƣờng đƣợc sử dụng trong doanh
nghiệp xây lắp:
 Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phƣơng pháp này, tất cả CPSX phát sinh trực tiếp cho một công trình hay một
hạng mục công trình đƣợc tập hợp từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thực
tế của công trình, hạng mục công trình đó. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp
và phƣơng thức thanh toán khối lƣợng xây lắp hoàn thành, trong kỳ có thể có một bộ phận

công trình hoặc khối lƣợng xây lắp hoàn thành đƣợc thanh toán với chủ đầu tƣ. Khi đó,
giá thành thực tế của khối lƣợng xây lắp đƣợc xác định theo công thức sau:
Giá thành thực tế
khối lượng xây
lắp hoàn thành

=

Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ

-

Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang cuối kỳ

Trong trƣờng hợp CPSX tập hợp cho cả công trình nhƣng giá thực tế phải tính
riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào CPSX của cả nhóm hoặc
20

Thang Long University Library



hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế
cho hạng mục công trình đó.
Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn đƣợc sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây
lắp hiện nay do đặc điểm sản xuất sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, đối tƣợng tập
hợp CPSX phù hợp với đối tƣợng tính giá thành.
 Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phƣơng pháp này thích hợp với đối tƣợng tính giá thành là từng công trình, hạng
mục công trình.
Theo phƣơng pháp này, mỗi đơn đặt hàng đƣợc mở một bảng tính giá thành riêng.
Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh đƣợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo từng khoản mục
chi phí và ghi vào bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tƣơng ứng. Nếu đến cuối kỳ
báo cáo có đơn đặt hàng chƣa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều
coi là SPDD cuối kỳ và đƣợc chuyển sang kỳ tiếp theo.
Trƣờng hợp một đơn đặt hàng gồm một số hạng mục công trình thì sau khi tính giá
thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng hạng mục
công trình bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành và giá
thành dự toán của hạng mục công trình đó theo công thức sau:
Zi
Trong đó: Zi

=

Zđđh

x

Zdt

Zidt


: Giá thành sản xuất thực tế của HMCT

Zđđh : Giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
Zdt

: Giá thành dự toán của các HMCT thuộc đơn đặt hàng hoàn thành

Zidt : Giá thành dự toán của HMCT
 Phƣơng pháp tính giá thành theo định mức:
Theo phƣơng pháp này, kế toán tính giá thành sản phẩm theo định mức căn cứ vào
định mức chi phí hiện hành kết hợp với chi phí dự toán, công thức tính nhƣ sau:
Giá thành thực tế
của sản phẩm
xây lắp

=

Giá thành định mức
sản phẩm xây lắp

±

Chênh lệch do
thay đổi định mức

±

Chênh lệch so với
định mức


Phƣơng pháp này giúp cho doanh nghiệp kịp thời phát hiện những chi phí sản xuất
vƣợt quá mức quy định để tìm ra đƣợc biện pháp khắc phục.
21


1.6. Đặc điểm kế toán theo phƣơng thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp
Các đơn vị nhận khoán trong nội bộ doanh nghiệp xây lắp (đội, tổ …) có thể nhận
khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lƣơng, vật liệu, CCDC thi công, chi phí chung.
Khi nhận khoán, hai bên phải lập Hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung
công việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên cũng nhƣ thời gian thực hiện hợp đồng.
Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp
đồng.
 Đơn vị nhận khoán: Các tổ, đội thi công phải mở sổ theo dõi khối lƣợng xây lắp nhận
khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó, chi phí nhân công
thực tế cần phải chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận nhân viên của đơn vị.
 Đơn vị giao khoán sử dụng Tài khoản 1413 – Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp
nội bộ để theo dõi, hạch toán.
Kết cấu của Tài khoản 1413 – Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ
Nợ

Tài khoản 1413

Các khoản tiền, vật tƣ đã tạm ứng cho
tổ, đội thi công.



 Các khoản tạm ứng đã đƣợc thanh
toán;

 Xử lý số tạm ứng chi không hết;
 Các khoản vật tƣ sử dụng không hết
nhập lại kho.

Số dƣ cuối kỳ: Số tạm ứng chƣa thanh
toán.

22

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.9. Kế toán tại đơn vị giao khoán khi đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ
máy kế toán riêng
TK 152, 153

TK 1413

TK 154

(1)

(3)

TK 111, 112

TK 133
(2)

(4a)

(4b)

Chú thích:

(1) Tạm ứng vật tƣ cho đơn vị nhận khoán
(2) Tạm ứng tiền cho đơn vị nhận khoán
(3) Quyết toán tạm ứng về giá trị khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao
(4) Quyết toán thanh toán với đơn vị nhận khoán:
a. Bổ sung tiền tạm ứng còn thiếu
b. Thu hồi tiền tạm ứng thừa

1.7. Hình thức sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lƣu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh
nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một kỳ
kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh
nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần
thiết.
Theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính, các doanh
nghiệp đƣợc áp dụng một trong bốn hình thức sổ sau đây:
 Hình thức kế toán Nhật ký chung;
 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái;
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
 Hình thức kế toán trên máy vi tính.
23


Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung,
hơn nữa đây cũng là hình thức sổ kế toán đƣợc áp dụng tại Công ty Cổ phần kiến trúc và

xây dựng Long Giang. Vì vậy, sau đây em xin trình bày cụ thể về hình thức kế toán Nhật
ký chung.
Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ phát
sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự
thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Ƣu điểm, nhƣợc điểm của hình thức Nhật ký chung
 Ƣu điểm: Dễ ghi, dễ đối chiếu, có thể phân công lao động kế toán.
 Nhƣợc điểm: Ghi trùng lặp.
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI TK 154

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết TK 154
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
24

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2:

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LONG GIANG

2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Long Giang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng
Long Giang
 Tên công ty: Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Long Giang (Long Giang
Architect And Construction Joint Stock Company)
 Tên viết tắt: LONG GIANG ARC., JSC
 Địa chỉ trụ sở đăng kí kinh doanh: Tầng 3, số 113, ngõ 35 Khƣơng Hạ - phƣờng
Khƣơng Đình - quận Thanh Xuân - Hà Nội.
 Địa chỉ giao dịch: Tầng 3, số 113, ngõ 35 Khƣơng Hạ - phƣờng Khƣơng Đình –
quận Thanh Xuân – Hà Nội.
 Điện thoại - Fax: 04-3 500 997
 E mail:
 Vốn điều lệ: 6.500.000.000 (Sáu tỉ năm trăm triệu đồng).
 Vốn cố định: 9.000.000.000 (Chín tỉ đồng).
 Vốn lƣu động: 1.800.000.000 (Một tỉ tám trăm triệu đồng).
 Công ty Cổ phần Kiến trúc và Xây dựng Long Giang thành lập vào tháng 11 năm

2009 hoạt động trong lĩnh vực tƣ vấn thiết kế, lập dự án và thi công công trình.
Một năm đầu tiên kể từ khi thành lập, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tƣ
vấn thiết kế và lập dự án thi công. Đầu năm 2011, công ty mở rộng hoạt động
kinh doanh sang lĩnh vực thi công xây lắp công trình và hoạt động với ba lĩnh vực
kinh doanh chính: tƣ vấn thiết kế, lập dự án thi công và thi công công trình cho
đến ngày nay.
Công ty CP Kiến trúc và Xây dựng Long Giang hội tụ đƣợc những kiến trúc sƣ, kỹ
sƣ có trình độ chuyên môn cao, đã tham gia tƣ vấn các công trình ở các Học viện, Công ty
nhà nƣớc, có nhiều kinh nghiệm tƣ vấn lập dự án đầu tƣ, thiết kế các công trình kiến trúc,
nội ngoại thất, các công trình hạ tầng giao thông, nhà hàng khách sạn, trụ sở làm việc của
các cơ quan tỉnh, văn phòng làm việc, trƣờng học, hội trƣờng, nhà công nghiệp, bệnh
viện, nhà thi đấu, các công trình thể thao, …
25


×