Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ AN HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 61 trang )

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ L LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. K

qu t về t

sản trong doanh nghiệp

Theo Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam số 12: Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy
tờ có giá và các quyền tài sản.
Theo quy định tại Điều 163, Bộ luật Dân sự năm 2005: tài sản bao gồm vật, tiền,
giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (như quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ,
quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn
góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng...).
Tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, vật tư hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản
quyền, bằng sáng chế…
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản doanh nghiệp không nắm giữ
nhưng kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài
chính, hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng không kiểm
soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể
thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí
mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.
Tài sản của doanh nghiệp cũng được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện
đã qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng…
1.2. T

sản ngắn hạn trong doanh nghiệp


TSNH có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty nên cần được quản lý và sử
dụng một cách hiệu quả, để làm được điều đó nhà quản trị cần có cái nhìn cơ bản nhất
về TSNH.
1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan
trọng đến việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đưa ra khái niệm về “Tài sản
ngắn hạn” có nhiều giáo trình đã định nghĩa:
Theo PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê, năm 2003: “Tài sản ngắn hạn đó là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn,
trong khoảng thời gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:

1


Tiền và các khoản tương đương tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn như cổ
phiếu, trái phiếu. Các khoản phải thu về việc trả trước cho người bán, phải thu nội bộ...
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng gửi
bán, hàng mua đang đi đường... Các tài sản ngắn hạn thường tham gia và được thu hồi
vốn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh”.
Theo PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp hiện
đại, Nhà xuất bản thống kê, năm 2009 thì tài sản ngắn hạn được hiểu:
“Tài sản ngắn hạn hay cũng gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng
cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt
trong vòng 1 năm hay trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao
gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản có tính thanh khoản khác”.
Tóm lại, có rất nhiều quan niệm về tài sản ngắn hạn, tuy nhiên ta có thể hiểu một
cách khái quát về tài sản ngắn hạn như sau:

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản
lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh
doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới
hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ
phải thu. Cũng như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu
trong mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực sản xuất tài sản ngắn hạn được thể hiện dưới
hình thái như nguyên vật liệu, vật đóng gói, phụ tùng thay thế. Trong lĩnh vực lưu
thông nó tồn tại thay thế luân phiên cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục.
1.2.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên
trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục, không bị gián đoạn. Chính vì vậy mà tài sản ngắn hạn có những đặc
điểm sau:
Được hình thành từ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh là điều kiện mà các doanh nghiệp đều phải có để bắt đầu
quá trình hoạt động kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn để mua sắm hàng hóa, sản phẩm...Vì vậy, TSNH được hình thành từ nguồn
vốn ngắn hạn và cũng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.

2

Thang Long University Library


Có thời gian quay vòng ngắn
Không như đầu tư tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn thường
có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều đó có
được là do tài sản ngắn hạn phải đáp ứng nhanh dưới sự biến động của doanh số và sản
xuất. Nhưng ngược lại tài sản ngắn hạn chịu phụ thuộc vào mỗi dao động mang tính

mùa vụ và chu kỳ.
Toàn bộ giá trị được chuyển một lần vào thành phẩm và thu hồi thông qua
doanh thu bán hàng
Do TSNH được hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục, toàn bộ giá trị của
TSNH được chuyển vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng
được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn tồn tại dưới nhi u hình thái biểu hiện hác nhau
Vì TSNH tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do
đó TSNH cần tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, thuận tiện. TSNH có thể được biểu hiện dưới nhiều
hình thái khác nhau: Tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...
Được phân bổ trong tất cả các hâu
TSNH phục vụ cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSNH được phân bổ vào tất cả các khâu và luôn
vận hành, thay thế, chuyển hóa cho nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Có tính thanh hoản cao
TSNH có tính thanh khoản cao do có thể chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng,
thuận lợi cho việc chi tiêu hay thanh toán. Trong đó tiền mặt có tính thanh khoản cao
nhất, được dùng để thanh toán, lưu thông, tích trữ, đáp ứng khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp
1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
1.2.3.1. Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn được chia thành:


3


Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ
của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường,
nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả
trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục
vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ
phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.2.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSNH được phân loại như sau:
Hàng hóa vật tư: bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
Tài sản ngắn hạn bằng ti n: như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và các
khoản phải thu, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn.
Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá TSNH hiện
có của mình, từ đó đưa ra quyết định về mức dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
1.2.3.3. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn bao gồm:

tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu,
hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Ti n và các hoản tương đương ti n
Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm:
Tiền mặt tại quĩ: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao gồm
tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như tiền, vàng bạc,
kim khí quí, đá quí đang được giữ tại quỹ,…

4

Thang Long University Library


Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, công ty tài chính (nếu có). Bao gồm:
tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,..
Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã gửi
qua đường bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh
nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chưa nhận
được giấy báo có của ngân hàng.
Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy
doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh
toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
Các hoản đầu tư ngắn hạn
Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài được thực hiện dưới hình
thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ
phiếu, tín phiếu,…) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm. Đây là loại
tài sản vừa có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh
toán mà tiền không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp có thể chuyển đổi chứng khoán sang
tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí.

Các hoản phải thu
Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tượng
khác: Phải thu thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ,
ký cược,…
Các khoản phải thu của doanh nghiệp được hình thành từ việc doanh nghiệp cho
khách hàng thanh toán chậm trong một khoảng thời gian được hai bên thỏa thuận. Đây
là một hình thức tín dụng thương mại. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp thu hút
nhiều khách hàng nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu các nhà quản lý không cân đối giữa các khoản phải thu
thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả
năng thanh toán.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho ở doanh nghiệp là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ,
hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. Hàng tồn kho bao gồm:
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói,
thành phẩm, sản phẩm dở dang,…
Nguyên liệu, vật liệu chính gồm: giá trị những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
5


Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó
không chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất lượng của
nguyên vật liệu chính của sản phẩm tạo ra.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã
xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán.
Sản phẩm dở dang: là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất
chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản

phẩm.
Công cụ, dụng cụ lao động: là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản lưu
động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn.
Bao bì, vật liệu đóng gói: là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
Để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng
tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn
khác nhau.
Tài sản ngắn hạn hác
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước và các
khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,…
Các khoản tạm ứng: là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho
người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một
công việc đã được phê duyệt.
Chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng
đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh một kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán.
Qua cách phân loại như trên ta thấy được tình hình TSNH hiện có của doanh
nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc đ iểm của từng loại TSNH, từ đó đánh giá
việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả không để có
các biện pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Như đã nói ở trên, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không
có tài sản ngắn hạn dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại dịch vụ. Tài sản ngắn hạn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp
6

Thang Long University Library



đi vào hoạt động hay nói cách khác tài sản ngắn hạn là điều kiện tiên quyết cho quá
trình sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào.
Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi
duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như
được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đồng thời, tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật
thiết với khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín
dụng thương mại.
Tài sản ngắn hạn còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp, trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng
vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp thì cần phải có thêm một lượng
vật tư, hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu... để dự trữ và đưa vào sản xuất. Điều này cũng
giúp quá trình sản xuất của doanh nghiệp được vận hành một cách liên tục, không bị
gián đoạn, đồng thời đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của vật tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất
tiêu thụ của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số
vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các khâu có hợp lý hay không hợp lý và
mức độ luân chuyển tài sản ngắn hạn đã đạt yêu cầu hay chưa. Bởi vậy thông qua sự
vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự trữ tiêu thụ sản phẩm,
tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Có thể nói tài sản ngắn hạn góp phần vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp
hoạt động bình thường và đứng vững. Tài sản ngắn hạn là không thể thay thế được
trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào. Do đó
việc sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng
phát triển của doanh nghiệp.


1.3. Hiệu quả sử dụn t

sản ngắn hạn của doanh nghiệp

1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả được hiểu là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào các hoạt động theo mục đích nhất định của
con người. Về cơ bản, vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt là hiệu quả kinh tế (tối đa
hóa lợi nhuận) và hiệu quả xã hội (tăng ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho người
lao động, nâng cao đời sống người lao động, tái phân phối lợi tức xã hội).
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử
dụng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả sản
7


xuất kinh doanh cao nhất. Hiệu quả sử dụng tài sản trong một doanh nghiệp phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích cho công ty.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tìm các biện pháp làm cho doanh
thu cao nhất. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp làm cho chi
phí về tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh là ít nhất nhưng kết quả
lại cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, tăng vòng quay tài sản
ngắn hạn.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Sử dụng tài sản ngắn hạn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp bởi những lý do sau đây:
Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu
xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Do đó, sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn
là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có

ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng là một yêu cầu khách quan, gắn
liền với bản chất của doanh nghiệp.
Thứ hai, TSNH đảm bảo khả năng linh hoạt về tài chính, nâng cao tính tự chủ,
giảm bớt rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TSNH làm cho TSNH được quay vòng nhanh. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí, có thể đầu tư được nhiều vốn hơn cho kinh doanh, ít phụ thuộc vào các
nguồn lực bên ngoài.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH sẽ đảm bảo khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp đồng thời giúp cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh được thông
suốt, không bị đình trệ, giảm thiểu được chi phí. Thông qua việc thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển thì cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế, mang
lại lợi ích kinh tế cho toàn xã hội.
Thứ tư, sự vần động của TSNH phản ánh tình hình mua sắm vật tư, tình hình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua đó doanh nghiệp sẽ điều chỉnh
cơ cấu tài sản ngắn hạn cho hợp lý nhằm sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Tóm lại, xét từ góc độ quản lý tài chính, yêu cầu cần phải nâng cao năng lực quản
lý tài chính trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là một nội dung quan
trọng không chỉ đảm bảo lợi ích riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với
nền kinh tế quốc dân.

8

Thang Long University Library


1.3.3. Các chính sách Quản lý TSNH
1.3.3.1. Quản lý vốn bằng tiền
Tiền là loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi

mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Vốn
bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp,
tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một
lượng tiền tương ứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng
thái bình thường.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối tượng
của hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư vào kinh doanh không ngừng
vận động và sinh lời. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của việc quản lý vốn bằng tiền bao gồm:
- X c định số dƣ t ền mặt mục t u:
Số dư tiền mặt mục tiêu bao gồm sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc nắm
giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch của việc nắm giữ quá ít tiền mặt.
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quản lý tiền mặt chính thức
liên kết giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch (C*). Mô hình của ông có thể được
dùng để tính toán mức số dư tiền mặt mục tiêu và được xác định bằng công thức:
2*T*F

C*O =

K
Trong đó:
C*: Số dư tiền mặt mục tiêu.
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một chu kỳ.
F: Chi phí một lần giao dịch.
K: Lãi suất trên thị trường.
Như vậy, nếu doanh nghiệp giữ số tiền mặt ở mức quá thấp, doanh nghiệp sẽ gặp
phải khó khăn trong việc thanh toán, do đó có thể doanh nghiệp phải bán các tài sản

ngắn hạn có tính thanh khoản cao thường xuyên hơn là nếu giữ số tiền mặt cao hơn,
điều đó sẽ làm cho chi phí giao dịch tăng lên. Ngược lai, chi phí cơ hội của việc nắm
giữ tiền mặt sẽ tăng lên, khi số tiền mặt giữ lại tăng. Do đó, nhiệm vụ của doanh
9


nghiệp là phải xác định được số dư tiền mặt mục tiêu hay nói cách khác chính là sự
cân đối giữa chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt và chi phí giao dịch sao cho tổng
chi phí là tối thiểu.
Hoạc địn n ân s c t ền mặt: là một kế hoạch ngắn hạn cho sử dụng tiền và
nguồn thu tiền mặt của doanh nghiệp được tính trên cơ sở tuần, tháng, quý. Dự đoán
nhu cầu chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương,
các hoạt động đầu tư trong tương lai. Đồng thời xem xét các nguồn thu tiền mặt từ
hoạt động kinh doanh, đi vay và các nguồn khác.
Dự đoán nguồn thu tiền mặt bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, nguồn
đi vay và các nguồn khác, trong các nguồn thu kể trên, nguồn thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh coi là quan trọng nhất, nó được dự đoán dựa trên cơ sở doanh số bán
ra và phần trăm doanh số được thanh toán tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán nhu cầu chi tiêu bao gồm các khoản chi cho sản xuất kinh doanh như
mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của
doanh nghiệp, các khoản chi trả lãi, nộp thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh nhu cầu chi tiêu, doanh nghiệp có thể thấy được mức thăng dư
hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân sách như
tăng tốc độ thu hồi công nợ hoặc giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được, hoặc
khéo néo sử dụng các khoản nợ đến thời hạn thanh toán.
Đầu tƣ t ền n n rỗi: các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn quản lý tài
chính ngắn hạn và giao dịch của mình thông qua ngân hàng và trung gian. Có các loại
chứng khoán có khả năng chuyển đổi, có tính thanh khoản cao được mua bán trên thị
trường tiền tệ. Doanh nghiệp khi có một lượng tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn có
thể đầu tư nhằm tăng khả năng sinh lời và không làm phát sinh chi phí cơ hội. Khi

lượng tiền mặt trong doanh nghiệp giảm xuống thấp hơn mức cho phép, doanh nghiệp
có thể chuyển đổi các loại chứng khoán này thành tiền mặt và ngược lại.
Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên doanh nghiệp có thể sử dụng
các biện pháp như:
-

Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt

-

Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt

Trong đó tăng tốc độ thu hồi tiền mặt có thể được thực hiện thông qua việc
khuyến khích khách hàng thanh toán sớm với việc áp dụng chính sách chiết khẩu đối
với các khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn, quy định phương thức thanh
toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng tổ chức theo dõi và đôn đốc thu hồi
công nợ.

10

Thang Long University Library


Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt là việc thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hoá
đơn mua hàng, người quản lý tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi
thời gian và các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suygiảm vị thế tín dụng của doanh
nghiệp thấp hơn những lợi Ých cho việc thanh toán chậm mang lại.
1.3.3.2. Quản lý các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng

thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi
phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...Đổi lại doanh nghiệp cũng
có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các
khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu
tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Khoản phải thu là những sản phẩm dịch vụ đã được doanh nghiệp bán và gửi hóa
đơn cho khách hàng và đang chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các khoản phải
thu bị thu trậm trễ, dòng tiền trong doanh nghiệp không đủ để tái đầu tư, sản xuất tiếp
sẽ gây ra hiện tượng đình trệ, gia tăng các chi phí, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
sẽ đối mặt với nhiều rủi ro. Nhưng mặt khác, chính sách bán chịu giúp đẩy mạnh
doanh thu và thu hút được khách hàng do vậy hầu hết các doanh nghiệp vẫn chấp nhận
sự có mặt của các khoản phải thu.
Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng những chính sách tín dụng dành cho
những khách hàng riêng biệt nhằm tận dụng những ưu điểm của chính sách và hạn chế
tối đa rủi ro có thể xảy ra.
C c bƣ c xâ d n c n s c t n dụng:
Bước 1: Xác định chính sách bán chịu
Xây dựng chính sách bán chịu cần quan tâm đến một số tiêu thức sau:
-

Quy mô sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ


-

Chiết khấu thanh toán cho chính sách bán chịu
11


-

Giá bán của sản phẩm, dịch vụ cho chính sách bán chịu

Ngoài những nhân tố tác động trực tiếp, cấu thành nên chính sách phải thu,
doanh nghiệp cần phải quan tâm đền yếu tố bên ngoài như chính sách bán chịu của đối
thủ, tình hình tài chính doanh nghiệp…
Bước 2: Phân tích năng lực của hách hàng
Phương pháp xác định rủi ro cho từng khách hàng được xác định như sau
Điểm tín dụng = 4  A + 11  B + 1  C
Trong đó:
A: Khả năng thanh toán lãi của khách hàng
B: Khả năng thanh toán nhanh
C: Số năm hoạt động
Sau đó từng khách hàng sẽ được sắp xếp vào các nhóm rủi ro khác nhau dựa trên
kết quả thu được theo bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng phân nhóm rủi ro hách hàng
Biến số

Đ ểm t n dụng

Trọng số

N óm rủi ro


Khả năng thanh toán lãi

4

Lớn hơn 47

1

Khả năng thanh toán nhanh

11

40-47

2

Số năm hoạt động

1

32-39

3

24-31

4

Nhỏ hơn 24


5

Bước 3: Quyết định tín dụng
Công việc cuối cùng cần hoàn thành trước khi đưa ra quyết định là xem xét các
khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị, đánh giá chỉ tiêu NPV
Quyết địn t n dụn k
NPV =

xem xét 1 p ƣơn

n:

CFt
- CF0
k

ACP
CF0 = VC  S  (
)
365

CFt = [S  (1- VC) - S  BD - CD]  (1 - T )
Trong đó:
CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
CF0: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu
VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.
S: Dòng tiền vào dự kiến hàng năm
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)

BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
12

Thang Long University Library


CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý
và thu các khoản phải thu khách hàng.
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Từ kết quả thu được, quyết định đưa ra dựa trên nguyên tắc giá trị hiện tại ròng
− NPV > 0 : cấp tín dụng
− NPV = 0 : bàng quan
− NPV < 0 : từ chối cấp tín dụng
1.3.3.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra
sau này. Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng:
-

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ

-

Các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm

-

Các thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ

Tuỳ theo các ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có
khác nhau. Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành

sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật
liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận như nó có vai trò quan rất lớn để cho quá
trình sản xuất – kinh doanh tiến hành được bình thường. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự
trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình
sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loại các hậu quả tiếp theo.
Tồn kho trong quá trình sản là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây
chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được chia ra
những công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm.
Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây chuyền sản xuất
các dài và càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng
lớn.
Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm ba bộ phận như trên nhưng thông
thường trong quản lý vấn đề chủ yếu được đề cập đến là bộ phận thứ nhất, tức là
nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, đối với
các doanh nghiệp thương nghiệp (chuyên kinh doanh hàng hoá) thì dự trữ nguyên vật
liệu cũng các nghĩa là dự trữ hàng hoá để bán.
Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt
động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua và đi ra khái doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ

13


không hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị giám đoạn, hiệu quả kém.
Việc quản lý hàng tồn kho có hiệu qủa phải đạt được 2 mục tiêu sau:
-

Mục tiêu an toàn: Đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng hàng
hóa dự trữ đủ để đảm bảo sản xuất và bán ra thường xuyên, liên tục.


-

Mục tiêu kinh tế: Đảm bảo chi phí cho dù trữ là thấp nhất.

Để kết hợp hài hoà giữa hai mục tiêu này, nhà kinh tế Ford. W. Harris đã đề xuất
mô hình EOQ (Economic Order Quantity Model) áp dụng trong quản lý hàng tồn kho
để tối thiểu hoá chi phí hàng tồn kho và tối đa hoá an toàn trong cung ứng, đã được
hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Mô hình này giả thiết rằng:
-

Một lượng hàng hoá như nhau được đặt tại mỗi thời điểm đặt hàng lại.

-

Các nhà quản lý chỉ quan tâm tới chi phí bảo quản và chi phí đặt hàng là
những chi phí chịu ảnh hưởng bởi số lượng hàng tồn kho.

Theo lý thuyết về mô hình này thì số lượng hàng đặt hiệu quả là:
2*S*O

EOQ = Q*=

C
Trong đó :
EOQ: Số lượng hàng đặt hiệu quả.
S: Tổng nhu cầu về hàng lưu kho trong một năm
O: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản một đơn vị hàng hoá trong năm
Vậy mức dữ trữ trung bình tối ưu là: Q*/2
Như vậy, việc quản lý và sử dụng TSNH là 2 vấn đề không thể tách rời nhau, nếu

quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng TSNH sẽ cao và ngược lại. Do vậy, muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng TSNH doanh nghiệp phải quản lý TSNH một cách khoa học, có hiệu
quả.
1.3.3.4. Quản lý TSNH khác
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn...
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi
vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý... doanh nghiệp phải tiến
hành cầm cố, ký quỹ, ký cược. Cầm cố là bên có nghĩa vụ (doanh nghiệp) giao một
động sản thuộc sở hữu của mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên
có quyền (phía đối tác) để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ hay thoả thuận. Ký cược
(đặt cược) là việc bên thuê tài sản theo yêu cầu của bên cho thuê động sản phải đặt
cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá trị khác nhằm ràng buộc
14

Thang Long University Library


và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản
đúng thời gian quy định với người đi thuê. Trường hợp bên thuê không trả lại tài sản
thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê. Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có
nghĩa vụ phải gửi trước một số tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ khác giá trị
được bằng tiền vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng. Số tiền ký quỹ sẽ ràng buộc
bên ký quỹ phải thực hiện cam kết, hợp đồng, đồng thời người yêu cầu ký quỹ yên tâm
khi giao hàng hay nhận hàng theo những điều đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ
không tôn trọng hợp đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có quyền được
ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau
khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. TSNH tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Do
vậy để sử dụng TSNH có hiệu quả thì cần phải quản trị tốt TSNH ở từng khâu của quá
trình sản xuất và lưu thông.

1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của
mỗi doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Thông qua việc tính toán và đánh giá các
chỉ tiêu tài chính sẽ giúp người sử dụng thông tin nắm được thực trạng tình hình tài
chính của doanh nghiệp, đồng thời xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và
ra quyết dịnh cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý và nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát
Tỷ suất sinh lời của TSNH
Lợi nhuận ròng

Tỷ suất sinh lời của TSNH =

Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TSNH, cho biết một đồng tài sản
ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao cho biết doanh nghiệp sử
dụng TSNH có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận thu được
trên một đồng tài sản ngắn hạn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng TSNH
có hiệu quả hay không là được phản ánh một phần qua chỉ tiêu này.

Hiệu suất sử dụng TSNH
Hiệu suất sử dụng TSNH

Doanh thu thuần

=

Tài sản ngắn hạn


Chỉ tiêu này cho thấy trong kỳ, một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao thì tài sản ngắn hạn được sử dụng càng hiệu quả.
15


Thờ

an qua vòn TSNH
Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn

3 0
Hiệu suất sử dụng TSNH

Chỉ tiêu này nói lên thời gian bình quân của một vòng quay tài sản ngắn hạn hay
số ngày bình quân cần thiết để tài sản ngắn hạn thực hiện một vòng quay trong kỳ.
Ngược với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, thời gian quay vòng TSNH
càng ngắn chứng tỏ TSNH càng được sử dụng có hiệu quả.
.Hệ số đảm nhiệm TSNH
Hệ số đảm nhiệm TSNH

TSNH

=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng TSNH. Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
càng cao. Thông qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị tài chính xây dựng kế hoạch đầu tư
tài sản lưu động hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản
có khả năng thanh toán trong kì. Gồm các chỉ tiêu sau:
 Khả năng thanh toán ngắn hạn:
hả năng thanh toán ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành là thước đo khả
năng thanh toán ngắn hạn cả doanh nghiệp, nó cho biết mỗi một đồng nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp được trang trải bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có vốn lưu động ròng dương,
tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, an toàn và ổn định. Hệ số này càng
lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, đây cũng là nhân
tố làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính.
Tuy nhiên, nếu hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSNH hay nói cách khác việc quản lý
TSNH không hiệu quả (quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải thu chồng chất hay hàng
tồn kho ứ đọng). Vì thế trong nhiều trường hợp, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán nhanh:

16

Thang Long University Library


Nhằm phản ánh trung thực hơn khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp nên hệ số khả năng thanh toán nhanh ra đời, bằng cách loại trừ hàng

tồn kho ra khỏi tổng TSNH.
hả năng thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Nếu doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ không đủ
khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thấp, kéo
dài cho thấy dấu hiệu rủi ro tài chính. Hệ số này càng cao chứng khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt.
Một điểm cần chú ý là hệ số này cao quá và kéo dài cũng không tốt, có thể do
doanh nghiệp ứ đọng tài sản, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Ngoài ra, nếu hệ số
này nhỏ hơn hẳn so với hệ số thanh toán ngắn hạn thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp đang phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Và doanh nghiệp
cần có những biện pháp để điều chỉnh cơ cấu TSNH hợp lý hơn.
 Khả năng thanh toán tức thời:
hả năng thanh toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được
các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những
tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
Hệ số này thường nhỏ hơn 1, tức là lượng tiền mặt dự trữ trong doanh nghiệp
thường nhỏ hơn các nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn với các khoản nợ đến hạn
ngay lập tức, nhưng hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn
bằng tiền quá nhiều, bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động

 Đ n

n tồn kho:
òng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho

Hệ số lưu kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho, được xác định bằng giá
vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho.
Hệ số lưu kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh
và chính sách tồn kho của doanh nghiệp. Nếu hệ số lưu kho thấp thì doanh nghiệp có
thể dự trữ vật tư quá tải dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm tiêu thụ bị chậm.

17


Từ đó làm cho dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi, có thể đặt doanh nghiệp
vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai và ngược lại.
3 0

Thời gian quay vòng hàng tồn kho

Hệ số lưu kho

Chỉ tiêu thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình phản ánh trong 1 chu kỳ
phân tích hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ
hàng tồn kho vận động càng nhanh. Ngược lại thời gian vòng quay hàng tồn kho càng
cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng
nhiều.

 Đ n

c c k oản phải thu:

Hệ số thu nợ (Vòng quay các hoản phải thu):
Hệ số thu nợ

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Hệ số thu hồi nợ cho biết trong một năm hay một kỳ kinh doanh khoản phải thu
quay được bao nhiêu vòng. Hệ số này càng cao chứng tỏ DN thu hồi các khoản nợ
càng nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì giảm được vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên
nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm
doanh thu do chính sách tín dụng quá hạn chế. Nếu hệ số này quá thấp cho thấy số tiền
của DN bị chiếm dụng quá nhiều làm giảm sự chủ động về vốn.
Thời gian thu nợ:
3 0

Thời gian thu nợ

Hệ số thu nợ

Hệ số này cho biết kể từ khi DN bán chịu cho đến khi thu được tiền nợ trung
bình là bao nhiêu ngày. Chỉ số này càng thấp chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của DN là
tốt, cho thấy DN kiểm soát tốt các khoản phải thu của mình. Nếu thời gian thu nợ
trung bình quá dài thì là dấu hiệu không tốt cho DN do làm tăng vốn bị chiếm dụng,
tăng chi phí nợ quá hạn và có thể dẫn đến không thu hồi được nợ.
Thời gian vòng quay ti n:
Thời gian

vòng
quay tiền

=

Thời gian
quay vòng
hàng tồn kho

+

Thời gian
thu nợ

-

Thời gian
trả nợ

Thời gian quay vòng tiền cho biết doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi một
khoản tín dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản
tiền trong kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên vòng quay tiền

18

Thang Long University Library


của từng doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và lĩnh
vục hoạt động

1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
1.3.5.1. Nhân tố chủ quan
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của nhiều nhân
tố. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, ngoài việc sử
dụng những chỉ tiêu trên đây ta phải nghiên cứu những nhân tố tác động từ đó đưa ra
các giải pháp để hạn chế những tác động không tốt và phát huy thêm những tác động
tích cực.
Mục đích sản xuất của doanh nghiệp
Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp sẽ quyết định trong
việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất dài
nhưng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều đó có ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất
thì lượng tài sản ngắn hạn cần đưa vào là bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ
tiếp theo như thế nào, lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài
hay ngắn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
kinh doanh dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách
làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh hơn.
Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như
vậy doanh thu tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó thể
hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng.
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi để có được những sản phẩm tốt thì điều
quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị máy móc tốt. Một doanh nghiệp có
được những trang thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu sản xuất trở nên dễ dàng hơn, rút
ngắn thời gian sản xuất, tiết kiệm được chi phí sử dụng nguồn lao động. Ngược lại sử
dụng máy móc không tốt sẽ không tận dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu thậm
chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn không cao.

Trình độ cán bộ công nhân viên
Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý
19


phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phải
phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các
kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo.
Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì người công nhân
phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ
sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải được đào tạo có chuyên môn, có kỹ
thuật. Trình độ công nhân viên càng gia tăng thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong khâu sản xuất kinh doanh sẽ tăng cao.
Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp được thể hiện trong mối quan hệ với các tổ chức tín
dụng, các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, các bạn hàng, khách hàng của
doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình… Một doanh nghiệp có uy tín
tạo ra một sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp vẫn có thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường mà không cần dự trữ một lượng
vốn quá lớn. Điều này sẽ giúp hiệu quả sử dụng tài sản ngắn của doanh nghiệp tăng
cao.
1.3.5.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có những lúc thúc đẩy nhưng
có lúc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Sự tác động đó không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi gặp
những nhân tố này các doanh nghiệp luôn phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp.
Sự quản lý của Nhà nước
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình
doanh nghiệp mang một đặc thù riêng, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh

nghiệp đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy định. Tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà Nhà nước
đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay cả giải thể hay phá sản
doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành.
Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian
lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng chính
sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung và tài sản ngắn hạn nói riêng của doanh nghiệp.
Sự phát triển của thị trường
Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Tất cả các hoạt động
20

Thang Long University Library


huy động vốn nhằm các mục đích thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát
triển sản xuất kinh doanh đều giao dịch trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính
phát triển thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính tiền tệ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Thị trường tài chính phát triển thì
việc huy động vốn nhằm mục đích mở rộng thị trường hoặc phát triển kinh doanh sẽ
tốt, dẫn tới việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Để tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là
các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp nào có sản
phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được nhiều người mua. Sản phẩm
của doanh nghiệp nào đáp ứng tốt cho thị trường sẽ khiến lượng hàng hóa bán được
nhiều, gia tăng doanh thu làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng hiệu

quả sử dụng TSNH.
Nhu cầu của hách hàng
Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh
nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào.
Nhu cầu của khách hàng gia tăng dẫn tới nhu cầu về hàng hóa gia tăng, giúp
doanh nghiệp có thể bán được hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, gia tăng
doanh số cho doanh nghiệp. Điều này cũng dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tăng cao.

21


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Những vấn đề lý luận của chương 1 đi sâu vào nghiên cứu khái niệm, đặc điểm
vai trò, cách thức phân loại, biện pháp quản lý tài sản ngắn hạn cùng với các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Đồng thời còn phân
tích những nhân tố khách quan và chủ quan mà doanh nghiệp phải đối mặt trong nền
kinh tế thị trường hiện nay. Đây là căn cứ để từ đó phân tích, đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể mà chúng ta sẽ tìm hiểu ở chương 2.

22

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. TH C TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ AN HƢNG
2.1. Gi i thiệu về Côn t Cổ phần Ô tô An Hƣn
 Tên doanh nghiệp


: CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ AN HƯNG

 Địa chỉ ĐKKD

: Số 1 Lê Trọng Tấn, Thanh Xuân, Hà Nội

 Địa chỉ giao dịch, hoạt động : Km 10.5, quốc lộ 32 Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà
Nội
 Điện thoại

: (04) 62571818

 Fax

: (04) 62650832

 Giấy phép kinh doanh số

: 055144

 Nơi cấp

: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội

 Loại hình doanh nghiệp

: Công ty cổ phần

 Vốn điều lệ


: 16.000.000.000 đồng (Mười sáu tỷ đồng)

 Người đại diện

: Ông Lưu Quang Tiến

 Chức vụ

: Giám đốc.

 Mã số doanh nghiệp

: 0100946552

 Mã tài khoản

: 103 103 024330 19

 Mở tại ngân hàng

: Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần ô tô An Hưng tiền thân là Công ty Cổ phần cho thuê ô tô có
giấy phép đăng ký thành lập số 4552 ngày 20/8/1999. Đăng ký kinh doanh 055144
ngày 26/8/1999.
Tháng 12/1999: Ký hợp đồng đại lý chính thức phân phối sản phẩm xe GM
Chevrolet với Công ty TNHH GM Việt Nam (Tiền thân là công ty ô tô GM Daewoo
Việt Nam) và là đại lý phân phối uỷ quyền của GMV cho đến nay.
Tháng 11/2005: Chuyển địa điểm từ 18 Giải phóng về hoạt động tại số 1 Lê

Trọng Tấn, Quận Thanh Xuân – Hà Nội. Phát triển và mở rộng thêm mảng dịch vụ sửa
chữa và bảo hành xe ô tô GM Daewoo.
Năm 2006: Đổi tên công ty thành Công ty CP cho thuê ô tô An Hưng.
Công ty ô tô An Hưng thay đổi địa chỉ hoạt động từ số 1 Lê Trọng Tấn về Km số
10.5 quốc lộ 32 Cầu Diễn Từ Liêm Hà Nội, xây dựng phòng trưng bày và xưởng dịch
vụ theo tiêu chuẩn của GM Global, và đổi tên thành Công ty CP ô tô An Hưng, tên
giao dịch là Chevrolet An Hưng.
23


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP ô tô An Hưng
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty

Hội đồng quản
trị

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kinh

Xưởng dịch

doanh

vụ


Phòng tài
chính – kế
toán

Phòng chăm
sóc khách
hàng

Phòng hành
chính – nhân
sự

(Nguồn: Phòng hành chính – Nhân sự )
Chức năn , n ệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Có nhiệm vụ: quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển
trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc hoặc tổng giám đốc và người
quản lý quan trọng khác do điều lệ Công ty quy định, quyết định mức lương và lợi ích
khác của những người quản lý đó. cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở
hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác
của những người đó.
Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chịu sự điều
hành trực tiếp của Hội đồng quản trị trong việc điều hành hoạt động Công ty. Phụ
trách các vấn đề chung, trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức hành chính, lao động tiền
lương, đào tạo, trực tiếp chỉ đạo công tác tài chính kế toán, trực tiếp chỉ đạo công tác
kế hoạch.

24


Thang Long University Library


Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của
công ty theo sự phân công của giám đốc. Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện
nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về hiệu quả các hoạt
động.
Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác
bán sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm,
phát triển thị trường và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chịu trách nhiệm trước
phó giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
Xưởng dịch vụ là nơi trực tiếp cung cấp các dịch vụ sửa chữa, chạy thử, bảo
hành và giao xe cho khách hàng. Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về các hoạt
động đó về những vấn đề kĩ thuật của xưởng.
Phòng tài chính – kế toán tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán
phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong Công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước
giám đốc về công tác tài chính kế toán của Công ty. Tổ chức mạng lưới thống kê ghi
chép số liệu, tính giá thành thực tế các loại sản phẩm, thực hiện hạch toán nội bộ, thực
hiện thu chi, lập các báo cáo về tài chính kế toán, quản lý, lưu trữ và giữ bí mật tài liệu
kế toán theo đúng quy định của Công ty và Nhà nước. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn
các đơn vị trong Công ty và thi hành kịp thời các chế độ về tài chính kế toán của Công
ty và Nhà nước.
Phòng chăm sóc hách hàng lập kế hoạch, thực hiện hỗ trợ ở mức tốt nhất có
thể cho tất cả các vấn đề mà khách hàng gặp phải khi sử dụng các dịch vụ hoặc sản
phẩm của Công ty, cố gắng giải quyết, hỗ trợ các sự cố phát sinh của sản phẩm (lỗi,
hỏng hóc...) trong quá trình sử dụng nhằm tạo sự yên tâm, thoải mái và vui vẻ cho
khách hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty.
Phòng hành chính - nhân sự quản lý theo dõi tình hình chấp hành kỉ luật lao
động nội quy Công ty, quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn Công ty. Làm thủ tục bổ

nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, tuyển dụng nhân sự, hợp đồng lao động, quản lý lao
động tiền lương, làm thủ tục xét hết thử việc, nâng lương. Tham mưu cho ban giám
đốc về tổ chức bộ máy sản xuất – kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu
của Công ty. Có quyền đề xuất ban giám đốc ra quyết định khen thưởng với cá nhân,
tập thể có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất và các hoạt động khác cũng như
lập biên bản xử lý và đề nghị hình thức xử lý với các trường hợp vi phạm kỷ luật lao
động và quy chế của Công ty.
2.1.3. Ngành ngh sản uất inh doanh của Công ty cổ phần ô tô An Hưng
 Kinh doanh các sản phẩm ô tô của Chevrolet
 Kiểm tra và hướng dẫn sử dụng trước khi giao xe mới
25


×