Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Khoá luận tốt nghiệp pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH sản xuất và thương mại hồng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.06 KB, 41 trang )

TÓM LƯỢC
Nhận được đề tài nghiên cứu liên quan đến pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu hợp lí để trình bày bài luận văn
như sau:
Với đề tài khóa luận “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn
thực hiện tại công ty TNHH Sản xuất và thương mại Hồng Hà” em đã đưa vào hai
phần chính:
Phần lý luận: Liên quan đến các khái niệm về thuế nói chung và thuế TNDN nói
riêng, những đặc trưng của thuế TNDN, những đặc điểm về thuế TNDN của công ty,
pháp luật điều chỉnh những vấn đề về thuế TNDN, những hạn chế, tiến bộ của pháp
luật….
Phần thực tế: gắn kết các số liệu với các vấn đề, sử dụng phương pháp thống kê
để hỗ trợ cho việc xử lý thông tin thu thập được. Trên cơ sở đó, em sẽ đi sâu phân tích
nhằm thấy rõ được sự điều chỉnh của pháp luật tới những vấn đề về thuế TNDN trong
công ty TNHH sản xuất và thương mại Hồng Hà. Từ đó đưa ra những đề xuất, giải
pháp thực sự hữu hiệu và khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN tại công ty
này.

1


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại và sự
đồng ý của giảng viên hướng dẫn – ThS. Tạ Thùy Trang, em đã thực hiện đề tài
“Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH
Sản xuất và thương mại Hồng Hà” để nghiên cứu và triển khai.
Đề hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cám ơn các Thầy giáo - Cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và rèn luyện tại Trường Đại học Thương Mại.
Trong quá trình đi thực tập, nghiên cứu lý luận khảo sát thực tiễn tại công ty
TNHH Sản xuất và thương mại Hồng Hà và viết khoá luận tốt nghiệp em đã gặp phải


nhiều khó khăn trong việc áp dụng từ vấn đề lý thuyết đến thực tiễn. Nhưng nhờ được
sự chỉ dẫn giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo hướng dẫn, giám đốc doanh nghiệp và các
anh chị trong phòng hành chính - nhân sự và phòng kế toán nên em đã hoàn thành
được khoá luận của mình. Đây là đề tài có ý nghĩa thiết thực đối với bản thân em trong
quá trình vận dụng kiến thức đã được học và nghiên cứu thực tiễn tại doanh nghiệp.
Tác giả xin chân thành cám ơn giảng viên hướng dẫn – ThS. Tạ Thùy Trang. Cô
giáo đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Tuy
nhiên, do khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy,em kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô để khóa
luận được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, Ngày 29 Tháng 4 Năm 2016
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thu Thảo

2


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................5
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT
VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP....................................................10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI HỒNG HÀ.............................................................................17
Nhân tố pháp luật.....................................................................................19
Nhân tố kinh tế........................................................................................19
Nhân tố chính trị......................................................................................20
Nhân tố xã hội.........................................................................................20

2.3.2.Thực trạng thực hiện pháp luật về thuế TNDN của công ty TNHH sản xuất
và thương mại Hồng Hà và các công ty khác trên địa bàn Việt Nam................27
2.3.2.1.Thực hiện ưu đãi về thuế TNDN và thuế suất thuế TNDN......................27
2.4.Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu................................................33
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP...........................................................34
3.1.Quan điểm định hướng hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN........................34
3.1.1.Đảm bảo quyền tự do kinh doanh..............................................................34
3.1.2. Đảm bảo tính thống nhất của pháp luật...................................................34
3.1.3.Đảm bảo việc hoàn thiện xuất phát từ những hạn chế bất cập của pháp
luật hiện hành:....................................................................................................35
3.1.4. Đảm bảo tính tương thích với pháp luật các nước và điều ước quốc tế:..35
3.2.Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN ở nước ta.......................36
3.2.1.Về quy định khống chế đối với quảng cáo.................................................36
3.2.2. Về ưu đãi thuế TNDN đối với công nghiệp hỗ trợ (CNHT)......................36
3.2.3. Về ưu đãi đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000
(mười hai nghìn) tỷ đồng....................................................................................36
3.2.4. Về bổ sung ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.......................................................................................37
3.2.5. Về thuế TNDN đối với phần thu nhập chuyển về nước từ dự án đầu tư ra
nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.............................................................37
3.2.6. Về bổ sung quy định nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN...................37
3.3.Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................40

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT


Ý NGHĨA
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập doanh nghiệp
Công nghiệp hỗ trợ
Nghiên cứu và phát triển
Kế hoạch đầu tư
Đầu tư ra nước ngoài
Xã hội chủ nghĩa

TNHH
TNDN
CNHT
R&D
KHĐT
ĐTRNN
XHCN

4


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của
nhà nước, vận hành theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự thay đổi của nền
kinh tế là sự thay đổi về cách nhìn nhận về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong điều kiện hội nhập mở cửa, tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu
vực và trên thế giới. Các thành phần kinh tế đã phát huy tính năng động và tiềm lực
sẵn có tạo nên một bức tranh phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, góp phần đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đối với mỗi quốc gia thì thuế đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách
nhà nước, chính vì vậy mà vấn đề về hoàn thiện các chính sách và cơ chế thu nộp thuế
luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Trong những năm qua, hệ thống pháp luật
về thuế của nước ta đã có nhũng cải thiện đáng kể, đặc biệt là pháp luật về thuế
TNDN. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để trốn thuế,
gian lận thuế, hay những quy định của pháp luật gây khó khăn cho doanh nghiệp, gây
nên thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước.
Do đó, việc khắc phục những tồn tại trong hệ thống pháp luật về thuế nói chung và
thuế TNDN nói riêng là một vấn đề nên được quan tâm hoàn thiện hàng đầu, tạo tính
ổn định cho nền kinh tế và khích lệ sản xuất, thương mại trong nước.
Đặc biệt khi thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hồng Hà em đã
nhận thấy đây cũng là 1 trong những vấn đề thiết yếu tại công ty cần được tìm hiểu, để
giúp công ty thực hiện đúng theo đúng quy định của pháp luật và nhận ra những thuận
lợi hay những hạn chế trong quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ
đó doanh nghiệp có thể tận dụng tốt những quyền lợi của mình và tuân thủ đúng quy
định của pháp luật về thu và nộp thuế TNDN.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch
suử phát triển của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực
hiện phân phối thu nhập. Thuế là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà nước.
Bộ máy nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có nguồn tài chính trang trải cho các chi phí
hoạt động của nó và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà xã hội giao phó, để có
được nguồn tài chính đó, nguồn quan trọng nhất và chủ yếu nhất là thu từ thuế. Hiện
nay nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp mới

5


được thành lập rất nhiều. Để đóng góp vào ngân sách nhà nước các doanh nghiệp phải

đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nguồn thu
lớn trong thuế doanh thu. Thực trạng hiện nay, công tác quản lý thu thuế TNDN của
nhà nước cũng như việc chấp hành luật thuế TNDN của các doanh nghiệp còn nhiều
bất cập.
Chế định về thuế TNDN là một chế định quan trọng trong luật về thuế, tuy nhiên
hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu phân tích được hết các khía
cạnh của chế định này mà chỉ dừng lại ở nghiên cứu một mặt của chế định. Việc
nghiên cứu về chế định của thuế TNDN thường được tiến hành dưới dạng các bài viết
tạp chí, tham luận hội thảo hoặc những chuyên đề nhỏ trong các công trình nghiên cứu
chung. Điển hình như một số công trình nghiên cứu trong nước: Đề tài “Nghiên cứu
chính sách thuế thu nhập trong hoạch định chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp cổ
phần” - Báo Phát triển và hội nhập Số 21 (31) - Tháng 03-04/2015. Đề tài nghiên cứu:
“Thuế thu nhập doanh nghiệp và hiện tượng trốn thuế, chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI” – Nhóm sinh viên khoa Kinh tế tài nguyên môi trường – Trường Đại học
Tài nguyên môi trường. Bài viết: “Chính sách ưu đãi thuế TNDN: còn nhiều hạn chế”
– tác giả Nhật Quang – bài đăng trên báo Công thương số ra ngày 15/08/2014; tác giả
đã chỉ ra những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện chính sách ưu đãi về thuế
TNDN, từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện tình trạng này.
Bên cạnh những đề tài nghiên cứu trong nước là những công trình nghiên cứu
nước ngoài, ví dụ như: Bài “Nghiên cứu thuế của Australia” trên trang hệ thống thuế.
Mục đích của bài viết này là để kiểm tra các quy định đặc biệt của luật thuế đánh giá
liên quan đến việc miễn thu nhập của các tổ chức từ thiện và trích tiền đóng góp cho tổ
chức từ thiện. Bài viết “Bước phát triển của chính sách thuế các nước trên thế giới”
viết bởi Javad KhazadShi A Anwar Shah trên A World Bad posium nêu lên lịch sử
phát triển chính sách thuế của các nước trên thế giới, đặc trưng bởi các nhóm chính
sách thuế của từng hệ thống pháp luật riêng biệt nhằm đưa ra nét đặc trưng trong chính
sách thuế của từng hệ thống khác nhau. Đó là nguồn văn bản rất quan trọng để tham
khảo, đối chiếu, so sánh và có các kiến nghị vận dụng phù hợp đối với hệ thống pháp
luật về chính sách thuế nước ta.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đa phần là đi theo phương pháp

nghiên cứu về một khía cạnh của pháp luật về thuế TNDN. Có thể nói chưa có công
trình nghiên cứu riêng biệt nào về các quy phạm pháp luật Việt Nam quy định về thuế
TNDN. Vì vậy bài khóa luận này sẽ đi sâu vào phân tích cụ thể về thuế TNDN theo
pháp luật hiện hành và áp dụng cụ thể vào công ty TNHH sản xuất và thương mại

6


Hồng Hà. Từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế và đưa ra các giải pháp cải thiện nhằm
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thuế TNDN.
3. Xác lập và tuyên bố
Mặc dù các quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận
trong Luật sửa đổi bổ sung luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013 đã có nhiều điểm
tiến bộ hơn so với Luật thuế TNDN 2008. Song các doanh nghiệp đôi khi còn lúng
túng và gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện áp dụng, cho nên vẫn cần phải được
sửa đổi và hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua thời gian thực tập, tìm
hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc thực hiện nghĩa vụ về thuế TNDN
tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Hồng Hà, xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện
nay của công ty, em quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại Hồng Hà” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Với đề tài này, cần tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản thuế TNDN trên
cơ sở nghiên cứu một số lý luận, nhân tố ảnh hưởng, pháp luật điều chỉnh tới khách thể
nghiên cứu. Mặt khác, nghiên cứu thực trạng thực hiện quy định về thuế TNDN tại
công ty TNHH sản xuất và thương mại Hồng Hà trên địa bàn Hà Nội. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế thu nộp thuế TNDN.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Về mặt lí luận: Đề tài nghiên cứu quan điểm khoa học về thuế TNDN như khái
niệm về thuế, thuế TNDN, những đặc trưng cơ bản của thuế TNDN... các quy định của

pháp luật Việt Nam hiện hành về thuế TNDN. Từ đó tìm hiểu những mặt hạn chế của
pháp luật về thuế TNDN quy định trong Luật thuế TNDN 2008 và chỉ ra những điểm
mới trong Luật sửa đổi bổ sung luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013.
Về mặt thực tiễn, đề tài này nghiên cứu thực trạng thực hiện các quy phạm pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hồng
Hà. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thuế TNDN trong công ty và tìm ra
những phương án giải quyết thích hợp nhất để hoàn hiện việc thực hiện pháp luật về
thuế TNDN trong công ty.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Bài khóa luận trình bày những cơ sở lí luận, những quy định của pháp luật về
thuế TNDN để tìm ra những thực trạng pháp luật điều chỉnh và thực trạng thực hiện
các quy định đó của pháp luật tại công ty TNHH Sản xuất và thương mại Hồng Hà.
Để hoàn thành mục tiêu chung này cần giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về pháp luật về thuế TNDN.

7


Thứ hai, nghiên cứu, phân tích được thực trạng pháp luật về thuế TNDN tại công
ty TNHH sản xuất và thương mại Hồng Hà.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thuế TNDN tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại Hồng Hà.
* Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: Các cá nhân, tổ chức khi tham gia kinh doanh đều
phải tuân thủ pháp luật về thuế, đặc biệt là thuế TNDN. Như vậy, Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp được ban hành không chỉ áp dụng cho một đối tượng mà còn rất nhiều
các đối tượng khác. Do đó, để nghiên cứu một cách triệt để và đề xuất được giải pháp
khả thi của pháp luật đối với thực tiễn thì tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu trong “
vấn đề về thuế TNDN trong công ty TNHH sản xuất và thương mại Hồng Hà”
Về thời gian nghiên cứu: Để đảm bảo tính phù hợp và tiếp cận pháp luật một

cách hợp lý, đề tài khóa luận của tác giả xin giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Công ty
sản xuất và thương mại Hồng Hà từ khi thành lập (năm 2009) cho đến nay.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong những vấn đề liên quan đến
thuế TNDN theo Luật thuế TNDN 2008 và Luật sửa đổi bổ sung luật thuế thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam 2013. Đề tài có nghiên cứu so sánh Luật sửa đổi bổ sung
luật thuế TNDN 2013 với luật thuế TNDN 2008 để chỉ ra những điểm khác biệt, tiến
bộ của Luật sửa đổi bổ sung luật thuế TNDN 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động khoa học
nhằm đạt tới chân lý khách quan dựa trên cơ sở của sự chứng minh khoa học. Khóa
luận dựa trên phương pháp luận Mác-Lênin làm cơ sở nền tảng cụ thể là các phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Dựa trên phương pháp này, xem xét tính
quy luật khách quan của các yếu tố tác động đến sự hình pháp luật về thuế TNDN, các
yếu tố ảnh hưởng đến thuế TNDN từ đó rút ra những hạn chế và đề xuất những giải
pháp mang tính toàn diện.
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp dùng để phân tích các quy định của pháp luật
về thuế TNDN thành những yếu tố đơn giản, làm rõ từng vấn đề về lý luận của thuế
TNDN, những vấn đề liên quan đến thuế TNDN và thực tiễn áp dụng tại Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Hồng Hà. Từ những phân tích cụ thể để khái quát tổng
hợp lại các vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng thêm là phương pháp tiếp cận hệ
thống, phương pháp lịch sử dùng để xem xét các quy định của pháp luật từ trước
tới nay từ đó có thể đánh giá các yêu cầu của pháp luật về thuế TNDN dưới góc
nhìn khái quát và tổng hợp hơn.

8


Phương pháp so sánh dùng để so sánh các quy định của pháp luật hiện hành với

các quy định của pháp luật trước đây về pháp luật về thuế TNDN, so sánh những hợp
lí so với pháp luật thế giới... để có thể đánh giá những điểm tiến bộ hay bất cập của
pháp luật hiện hành.
Ngoài ra em còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp thống
kê để thống kê lại những thành tựu đã đạt được và những khó khăn cần khắc phục
khi áp dụng luật tại các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH sản xuất và
thương mại Hồng Hà nói riêng, phương pháp điều tra được sử dụng để tìm hiểu
điều tra những vấn đề về thuế TNDN nổi cộm trong thực tế của công ty.... Đây là
những phương pháp bổ trợ cần thiết để nghiên cứu đề tài khóa luận được phân
công.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của bài nghiên cứu khoa học bao gồm 3 chương:
Chương I: Những lí luận cơ bản điều chỉnh pháp luật về thuế TNDN.
Chương II: Thực trạng pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp tại công
ty TNHH sản xuất và thương mại Hồng Hà.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh thuế TNDN.
Kết luận
Mặc dù đã em đã cố gắng đào sâu nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích Luật song
chắc chắn đề tài của bài khóa luận sẽ không thể tránh khỏi có thiếu sót. Em kính
mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để cho đề tài nghiên cứu của em
được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn!

9


CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản điều chỉnh pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại thuế

a. Khái niệm thuế
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống nhất tuyệt
đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các
nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo Các Mác: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn
giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của
nhà nước”. Bằng cách định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng: “thuế là
một hình thức phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để thực hiện chức năng của
mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội
một cách cưỡng chế và không hoàn lại”, theo đó, vai trò của nguồn thu thuế được nêu
bật đó là việc phân phối thu nhập cưỡng chế gắn chặt nhà nước với người nộp thuế.
Tính bắt buộc của các sắc thuế và mục đích sử dụng nguồn thu thuế không chỉ dừng lại
ở việc chi tiêu cho nhà nước mà còn hướng tới cân bằng thu nhập trong xã hội.
Dưới khía cạnh luật pháp, các chuyên gia về luật thuế cũng đã nhận định: “Thuế
là một trật tự đã được thiết lập hòa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn
trọng thực hiện nghĩa vụ thu, nộp vào ngân sách. Thuế không có bất kỳ sự phân biệt
đối xư nào giữa các bang hay vùng lãnh thổ”.
Qua đó, ta có thể khái quát lên một số đặc trưng của thuế như:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền tệ
phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước được
pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế , ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế:
“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng.”
b. Phân loại thuế

Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức phân loại khác
nhau, mỗi tiêu thức phân loại có nhiều loại thuế khác nhau:

10


- Phân loại theo đối tượng chịu thuế.
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành ba loại sau:
Thuế thu nhập: Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu
nhập nhận được, thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ
lao động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần…
Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau : Thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doạnh nghiệp.
Thuế tiêu dùng: Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần
thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm: Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…
Thuế tài sản: Thuế tài sản là các loại thuế có đối tuợng chịu thuế là giá trị tài sản.
Bao gồm ,thuế bất động sảnlà thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định,thuế
động sản là thuế đánh trên tài sản chính .
- Phân loại theo phương thức đánh thuế
Theo phương thức đánh thuế thì hệ thống thuế gồm 2 loại sau:
Thuế trực thu: Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản
của người nộp thuế . ở thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao,thuế thu nhập doanh nghiệp ,thuế nhà đất….
Thuế gián thu: Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và
tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và
dịch vụ .Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng ,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu và nhập
khẩu.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN
a. Khái niệm thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu trên thu nhập của các cơ sở kinh
doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, nhà
nước cũng có thể sử dụng loại thuế này để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc
động viên công bằng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích ưu đãi đầu tư nhằm
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Mặc dù tên gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng loại thuế này cũng áp dụng
đối với thu nhập của các cá nhân, các cơ sở kinh doanh không thành lập theo luật
doanh nghiệp và phần thu nhập chịu thuế là phần thu nhập còn lại sau khi đã khấu trừ
các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
Ở các nước, tên gọi của luật thuế này có thể khác nhau như luật thuế thu nhập
công ty, luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế lợi tức vv…Nhưng bản chất là tương
đối giống nhau. Có quốc gia quy định loại thuế này trong một luật riêng, quốc gia khác
lại quy định chung một bộ luật với thuế thu nhập cá nhân vì họ cho rằng hai loại thuế

11


đánh trên thu nhập này có quan hệ mật thiết với nhau nên quy định trong cùng một văn
bản thì sẽ dễ tiếp cận hơn.
a. Đặc điểm của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN
là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời
cũng là người chịu thuế.
Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ
khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận thì mới phải nộp thuế
TNDN.
Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các cá

nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi
nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế
TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá
nhân.
b. Vai trò của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế
đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp
với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó
sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với
năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí
không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập
doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo
yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công
bằng, hợp lý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm
kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát
triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng
huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày càng dồi dào.

12


Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát

triển toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những
ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển
trong từng giai đoạn nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống
pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế
thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả
những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp
1.2.1. Cơ sở ban hành
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế .
Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện
phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều
tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng
giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do
chủ yếu sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà
nước.
Có thể nhận thấy rằng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được hình
thành và phát triển từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Trước năm 1990 có một loại
thuế đánh vào thu nhập của các cơ sở sản xuất, kinh doanh gọi là thuế lợi tức chỉ được
áp dung cho kinh tế ngoài quốc doanh. Sau năm 1990, nước ta thực hiện công cuộc cải

cách căn bản chính sách thuế và ban hành Luật thuế lợi tức mới để áp dụng thống nhất
đối với tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có thu nhập
từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

13


Ngày 10/05/1997, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Thuế TNDN (có hiệu lực
từ ngày 01/01/1999) thay thế cho Luật Thuế lợi tức nhằm khắc phục những nhược
điểm cơ bản (như tên gọi chưa phản ánh đầy đủ nội dung kinh tế của loại thuế này,
phạm vi điều chỉnh còn hạn hẹp…) và để thực hiện các mục tiêu và yêu cầu hội nhập,
phù hợp định hướng cải cách hệ thống chính sách thuế. Sau 4 năm thực hiện, Luật
Thuế TNDN 1997 đã đạt được những thành công (góp phần khuyến khích phát triển
sản xuất kinh doanh, đầu tư; điều tiết được hầu hết khoản thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh,…) cũng như bộc lộ những hạn chế (một số khoản chi phí chưa được
quy định hay chưa phù hợp với thực tiễn, vẫn có quy định khác biệt giữa doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,…).
Để khắc phục một số nhược điểm của Luật Thuế TNDN 1997, Quốc hội nước ta
đã thông qua Luật Thuế TNDN 2003 vào ngày 17/06/2003, có hiệu lực vào ngày
01/01/2004 bao gồm 8 chương với 32 điều.
Đến năm 2008, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế TNDN mới thay thế Luật Thế
TNDN 2003 (có hiệu lực vào ngày 01/01/2009) gồm 4 chương với 20 điều.
Và đến năm 2013, nhằm đáp ứng tình hình phát triển của đất nước và khắc phục
một số thiếu sót trong luật thuế TNDN 2008, Quốc hội đã ban hành luật sửa đổi bổ
sung luật thuế TNDN 2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, thể hiện một bước tiến
mới trong cải cách pháp luật thuế với những thay đổi căn bản và quan trọng. Việc ban
hành Luật sửa đổi bổ sung luật Thuế TNDN mới này đã góp phần củng cố chính sách
về thuế của nước ta nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển hiện nay.
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh
Khóa luận đi sâu tìm hiểu đề tài về thuế TNDN được áp dụng trong công ty

TNHH sản xuất và thương mại Hồng Hà để từ đó có cái nhìn sâu sắc về chính sách
thuế, nhằm vận dụng tốt nhất các quy định về thuế TNDN, hướng tới xóa bỏ những
khó khăn gặp phải với việc thay đổi thường xuyên, liên tục các quy định về thuế.
Để quản lý, điều hành nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ như:
Kế hoạch hoá, pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ… Trong các công cụ trên thì
chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan trọng nhất và Thuế là một công cụ quan
trọng trong chính sách tài chính tiền tệ, thuế được nhà nước sử dụng để thực hiện vai
trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội.
Việc nghiên cứu chính sách thuế được áp dụng trong doanh nghiệp đóng một vai
trò quan trọng, đặc biệt là thuế TNDN. Việc có những chính sách thuế chưa đồng nhất,
cách hiểu về những quy định thuế hiện tại ở một số địa phương cũng khác nhau, do
vậy nghiên cứu chính sách thuế giúp doanh nghiệp vận dụng giải thích và thống nhất
quan điểm xử lý với cơ quan thuế một cách hài hòa, đảm bảo doanh nghiệp thực hiện

14


đúng, đủ nghĩa vụ của mình, mà không ảnh hưởng đến lợi ích mà doanh nghiệp được
hưởng. Đối với thủ tục hành chính về thuế, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi
chưa nắm rõ các quy định liên quan và mất thêm thời gian khi phải hoàn chỉnh hồ sơ,
kê khai thông tin theo yêu cầu.
Vì vậy, sự thống nhất và hoàn chỉnh pháp luật về thuế TNDN trong luật sửa đổi
bổ sung luật thuế TNDN 2013 đóng vai trò rất lớn đối với quá trình thực hiện quy định
pháp luật thuế TNDN của các cơ quan nhà nước cũng như của doanh nghiệp. Những
quy định hạn chế của luật thuế TNDN 2008 sẽ được nghiên cứu, cùng với Luật sửa đổi
bổ sung luật thuế TNDN 2013, từ đó chỉ ra được điểm tiến bộ và những thành tựu mà
luật sửa đổi bổ sung đã đạt được. Bên cạnh đó, khóa luận cũng đưa ra những kiến
nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về thuế TNDN ở nước ta.
1.3. Nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguyên tắc pháp luật là những tư tưởng chỉ đạo nội dung, quá trình xây dựng,

thực hiên và bảo vệ pháp luật. Các nguyên tắc của pháp luật làm thành bộ khung nâng
đỡ toàn bộ hệ thống pháp luật luôn có sự gắn kết chặt chẽ và thống nhất nội tại với
nhau.
Việc xác định và thực hiện đúng đắn, chính xác các nguyên tắc sẽ làm cho hệ
thống pháp luật có hiệu quả cao. Nếu xác định nội dung của chúng không chính xác
hoặc việc thực hiện không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến các hoạt động xây dựng, thực hiện
và bảo vệ pháp luật và xét cho cùng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
1.3.1. Pháp luật phải minh bạch, rõ ràng
Trong lĩnh vực kinh tế, pháp luật có vai trò rất lớn trong tổ chức và quản lí kinh
tế, thông qua pháp luật nhà nước đề ra các kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế;
xác định cơ cấu, các thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân; quy định địa vị pháp
lí của các đơn vị, tổ chức kinh tế; tổ chức quản lí quá trình sản xuất, kinh doanh; quy
định chế độ tài chính, các biện pháp kiểm tra giám sát trong quá trình sản xuất, kinh
doanh. Bởi sự ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của kinh tế đất nước nên pháp luật phải
minh bạch, rõ ràng để giúp đưa ra các biện pháp hữu hiệu để xử lí những hiện tượng
tiêu cực trong các hoạt động kinh tế - xã hội cũng như điều chỉnh hoạt động kinh tế
của tất cả các thành phần kinh tế trong đất nước Việt Nam hiện nay.
Nếu pháp luật không minh bạch, rõ ràng sẽ dẫn đến sự mập mờ trong khâu thực
thi pháp luật, dẫn đến những hiện tượng xấu trong nền kinh tế khiến khâu quản lí của
nhà nước gặp vô vàn khó khăn.
1.3.2. Pháp luật phải hiệu quả, vừa giúp nhà nước quản lý vừa phát huy
quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp

15


Pháp luật không chỉ cần minh bạch rõ ràng có còn cần phải linh hoạt, có hiệu quả
cao để có thể vừa giúp nhà nước quản lý vừa phát huy quyền tư do kinh doanh của
doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, đất nước ta hướng tới nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó luật pháp chính là 1 trong những công cụ để

nhà nước quản lý nền kinh tế vĩ mô. Nhà nước quản lý nền kinh tế trên cơ sở luật
pháp, các văn bản dưới luật. Hệ thống pháp luật là chính là cơ sở pháp lý cho hoạt
động đầu tư, kinh doanh trong nền kinh tế, duy trì trật tự kỷ cương kinh tế, điều chỉnh
hành vi của các cá nhân, tổ chức trong kinh doanh theo các hướng xác định.

16


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
HỒNG HÀ
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp
2.1.1. Tổng quan tình hình pháp luật về thuế TNDN
2.1.1.1. Tình hình pháp luật về thuế TNDN ở nước ta hiện nay
Qua hơn 2 năm thực hiện, Luật sửa đổi bổ sung luật thuế TNDN 2013 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2014 đã đạt được những thành tựu nhất định.
Về kinh tế:
Thuế TNDN đã góp phần làm thay đổi căn bản nội hàm chính sách thuế, tạo điều
kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, điều tiết vĩ mô nên kinh tế, đẩy mạnh
xuất khẩu, cải thiện môi trường kinh doanh và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh
của cộng đồng các doanh nghiệp trong nước.
Thuế sửa đổi bổ sung TNDN 2013 ban hành đã khắc phục được cơ bản những
điểm yếu của thuế TNDN 2008. Phạm vi điều chỉnh luật thuế TNDN đã được mở rộng
áp dụng cho cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và một số đối tượng khác
như công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt
Nam, hộ gia đình nông dân sản xuất hàng hóa lớn, các cá nhân hành nghề độc lập,…
Các khoản chi phí hợp lý được quy định một cách rõ ràng và phù hợp với những điều
kiện của nền kinh tế thị trường theo những thông lệ quốc tế. Một số khoản thu nhập có
thể phát sinh trong nền kinh tế thị trường được bổ sung vào đối tượng chịu thuế, xóa

bỏ sự phân biệt thuế suất và điều chỉnh sát với các mặt bằng thuế suất chung của thuế
thu nhập công ty trên thế giới,…
Về thu Ngân sách nhà nước:
Thuế TNDN đã điều tiết được hầu hết các khoản thu nhâp từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh; Số thu về thuế TNDN tăng trưởng hàng năm và chiếm tỉ trọng khoảng 15
% trong tổng thu thuế và phí, từ đó tạo nguồn thu lớn, tập trung và ngày càng ổn định
cho ngân sách nhà nước, góp phần bù đắp số giảm thu về thuế xuất nhập khẩu do phải
thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết quốc tế.
Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế Việt Nam: Luật thuế TNDN đã
góp phần làm cho hệ thống thuế ở Việt nam từng bước tương đồng và phù hợp với
thông lệ quốc tế, đồng thời góp phần làm cho hệ thống thuế tiến thêm một bước tới
mục tiêu công bằng và bình đẳng trong nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp.

17


Thuế TNDN đã xóa bỏ hẳn sự đối xử phân biệt giữa các thành phần kinh tế,
ngành nghề sản xuất kinh doanh, rút ngắn khoảng cách phân biệt giữa các doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, thuế
TNDN thể hiện rõ mục tiêu phân phối lại nhưng cũng đồng thời hàm chứa mục tiêu trợ
giúp, nâng đỡ những cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do những điều kiện kinh
tế, xã hội tự nhiên mang lại, trên cơ sở đó thực hiện mục đích công bằng xã hội kết
hợp với công bằng kinh tế. Từ đó góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh
giữa các thành phần kinh tế, các khu vực hoạt động cũng như tạo điều kiện cho sản
xuất và kinh doanh phát triển.
Góp phần xử lý tốt mối quan hệ mang tính hệ thống giữa các sắc thuế:
Luật thuế TNDN được thiết kế trên cơ sở mối quan hệ phụ thuộc, bổ sung, bọc lót
nhau, thể hiên sự nhất quán về mục tiêu điều tiết và múc động viên của cả hệ thống
thuế. Việc ban hành đồng thời Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế TNDN với những

nội dung có liên quan cũng đã thể hiện sự vận dụng nguyên lý hệ thống. Mối quan hệ
giữa hai loại thuế cơ bản này đã được xử lý tốt hơn. So với thuế lợi tức, thuế TNDN
thể hiện rõ mục tiêu đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích các khu vực kinh tế, ngành
nghề, lĩnh vực phát triển theo mục tiêu định hướng của nhà nước. Đặc biệt, thuế
TNDN chứa đựng nhiều nội dung miễn, giảm thuế theo mục tiêu và hoàn cảnh kinh tế.
Đặc tính đó thể hiện mối tương quan hệ thống giữa thuế giái trị gia tăng – thuế thu
nhập doanh nghiệp nói riêng và thuế gián thu – thuế trực thu nói chung.
Góp phần thúc đẩy quản lý, tăng cường công tác hạch toán kế toán của doanh
nghiệp: Việc tính đúng thuế TNDN trên nguyên tắc phải có hóa đơn, chứng từ, từ đó
thúc đẩy các doanh nghiệp, người kinh doanh phải chú trọng tổ chức thực hiện tốt hơn
công tác mở sổ sách kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ. Do làm
tốt công tác kế toán , hóa đơn, chứng từ, các đối tượng nộp thuế theo kê khai đã lập và
nộp tờ khai thuế tương đối đúng hạn và đầy đủ.
2.1.1.2. Tình hình pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trong công ty TNHH
thương mại và sản xuất Hồng Hà
Chiến lược đề ra mục tiêu cho Công ty trong những năm tới là phấn đấu đảm bảo
sự ổn định trong mọi hoạt động nhằm cung cấp những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thị
trường, góp phần nhiều hơn nữa cho cộng đồng và sự phát triển của đất nước.
Đến nay, công ty TNHH sản xuất và thương mại Hồng Hà đã mở rộng quy mô
gấp nhiều lần. Cùng với việc mở rộng quy mô hoạt động như vậy, doanh thu và lợi
nhuận của công ty cũng ngày một tăng, qua những lần Luật pháp được bổ sung và thay
đổi.

18


Trong nền kinh tế luôn phát triển, các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất hàng hóa
là xu thế của các doanh nghiệp Việt Nam. Năm 2012, mặc dù kinh tế Việt Nam đã có
nhiều khởi sắc sau khủng hoảng song vẫn còn nhiều tiềm ẩn rủi ro, đặt ra những thách
thức không nhỏ cho công ty. Điều này càng đòi hỏi công ty càng phải nhanh chóng

hoàn thành cơ cấu tổ chức lớn hơn những vẫn hợp lý và hữu hiệu.
Hệ thống pháp luật Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn, đảm bảo sự
công bằng cho mọi loại hình doanh nghiệp, tạo ra môi trường pháp lý giúp doanh
nghiệp phát triển ổn định, tăng doanh thu.
Nền văn hóa chính trị của Việt Nam ổn định, nhà nước chủ trương gia cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế quyền được tự hạch toán để phát huy tính tự chủ của
doanh nghiệp, luôn khuyến khích sự hợp tác phát triển, các chính sách kinh tế, đầu tư
thông thoáng … Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nhân tố pháp luật
Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay ảnh hưởng đến Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp 2013, bởi bất cứ bộ luật nào khi được sửa đổi bổ sung cũng cần đồng bộ hóa và
hợp lý so với những bộ luật đang có hiệu lực của nhà nước. Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp có liên quan đến những vấn đề về đối tượng chịu thuế, thuế suất, ưu đãi thuế….
Bởi vậy nó không được chồng chéo với những nghị định liên quan… để đảm bảo việc
thực thi luật pháp dễ dàng, không có kẽ hở.
- Nhân tố kinh tế
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
như trạng thái của nền kinh tế, thị trường tài chính… bởi ở mỗi thời kì kinh tế khác
nhau doanh nghiệp sẽ có những định hướng khác nhau để phát triển sản xuất, kinh
doanh một cách hợp lí nhất. Pháp luật cần bám sát thực tế của nền kinh tế để đề ra
những quy định chính xác nhất.
Trạng thái của nền kinh tế: Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng,
phát triển, doanh nghiệp phát triển hơn, thu nhập doanh nghiệp tăng theo, nếu các
doanh nghiệp biết tận dụng ưu thế về ưu đãi thuế thì đó sẽ là nguồn lực rất lớn để tạo
đà phát triển hơn. Và khi nền kinh tế suy thoái, DN cần sử dụng thêm vốn để sản xuất
kinh doanh, thì chính những chính sách ưu đãi về thuế TNDN cũng chính là những
điều kiện thuận lợi mà nhà nước dành cho các doanh nghiệp. Khi ấy hệ thống pháp
luật quy định trực tiếp những vấn đề này cần có những điều chỉnh hợp lí để nếu xảy ra

những trường hợp đặc biệt doanh nghiệp có thể sử dụng luật áp dụng, tránh trường hợp
bối rối nếu chưa có luật quy định những vấn đề đó.

19


Thị trường tài chính: Khi thị trường tài chính phát triển và hoàn thiện, các doanh
nghiệp thuận lợi hơn trong sản xuất kinh doanh, tăng nguồn lực kinh tế của mình.
Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn rất nhiều khi thị trường tài chính kém phát
triển. Thị trường tài chính có ảnh hưởng đến pháp luật bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình kinh doanh của doanh. Trong khi đó pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhân tố chính trị
Yếu tố chính trị của 1 nước ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống pháp luật nói chung
và đến pháp luật thuế TNDN nói riêng. Nhìn chung, nền chính trị của nước ta khá ổn
định, điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho pháp luật được ban hành 1 cách nhanh
chóng và đồng bộ hơn. Bên cạnh đó, những đường lối, chính sách của nhà nước như
mở rộng đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam cũng
có những ảnh hưởng nhất định bởi pháp luật cần bổ sung theo đúng chính sách của nhà
nước.
- Nhân tố xã hội
Ý thức xã hôi và ý thức pháp luật cũng là 1 trong những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến hệ thống luật pháp Việt Nam qua đó ảnh hưởng đến pháp luật về thuế
TNDN. Ý thức xã hội là là một tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… nảy sinh từ tồn tại xã
hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.. ý thức xã
hội tác động rất lớn đến ý thức pháp luật của mọi tầng lớp trong xã hội.
Bên cạnh đó, ý thức pháp luật thấp thì nhà làm luật không thể ban hành một văn
bản như ở các nước có ý thức pháp luật cao, hệ thống pháp luật phải phù hợp với điều
kiện ý thức pháp luật của Việt Nam hiện tại.

2.2. Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh
nghiệp
Luật thuế TNDN 2008 có hiệu lực từ tháng 01/2009, ngoài những cải cách tiến
bộ so với luật thuế TNDN 2003, song vẫn khó tránh khỏi có những hạn chế:
Cách tính thuế và ưu đãi về thuế TNDN
Về phương thức đánh thuế: Luật thuế TNDN 2008 chưa quy định một cách rõ
ràng phương thức đánh thuế (theo tiêu thức thường trú hay nguồn phát sinh thu nhập).
Mặc dù Luật thuế TNDN cũng đã bổ sung quy định về các văn phòng điều hành, chi
nhánh cung cấp các dịch vụ, địa điểm xây dựng, đại lý, gọi chung là cơ sở thường trú
tại Việt Nam thuốc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam. Nhưng một số công ty Việt Nam
có đầu tư ra nước ngoài, quy định về việc kê khai thuế thu nhập ở nước ngoài chưa

20


được cụ thể, vì vậy chưa có căn cứ xử lý về mặt pháp lý nếu danh nghiệp có sai phạm
trong việc nộp thuế đối với phần thu nhập này.
Về mức thuế suất: Mức thuế suất theo Luật thuế TNDN 2008 là 25%. Đây là
mức thuế suất trung bình so với khu vực, tuy nhiên mức thuế suất này vẫn còn khá cao
so với một số nước, vùng lãnh thổ. Điều này sẽ là một trong những rào cản để các
doanh nghiệp thực hiện tích tụ vốn và tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Về thu nhập chịu thuế: Về phương pháp xác định doanh thu, chi phí được trừ,
không được trừ làm cơ sở tính thuế TNDN chưa cụ thể, chưa đảm bảo tính thực thi. Cụ
thể là các quy định về thời điểm xác định doanh thu; cách xác định doanh thu trong
một số trường hợp cụ thể ; các khoản chi phí được trừ và chưa được trừ chưa được quy
định rõ ràng ; một số khoản chi phí thực tế cần thiết cho sản xuất kinh doanh nhưng
không được chấp nhận khi tính thuế. Điều này vô hình chung đã khiến các doanh
nghiệp phải chịu thuế nhiều hơn.
Về ưu đãi thuế TNDN: Việc xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được ưu đãi
thuế theo quy định của Luật thuế TNDN 2008 là chưa hợp lý khi toàn bộ các khoản

thu nhập khác đều không được ưu đãi thuế (trong đó có nhiều khoản thu nhập khác
liên quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế) là bất hợp lý, ảnh hưởng đến
quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp. Về ưu đãi thuế suất thuế TNDN: Luật
thuế TNDN 2008 quy định các doanh nghiệp nằm trong khu kinh tế cũng hưởng ưu
đãi như là doanh nghiệp trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là
chưa phù hợp.
Về vấn đề chuyển lỗ: Quy định về vấn đề chuyển lỗ tại Thông tư 18/2011/TTBTC đã thu hẹp quyền lợi của doanh nghiệp hơn so với quy định của Luật thuế
TNDN 2008 . Đây cũng là một trong những bất cập trong cách thức ban hành văn bản
pháp luật bởi vì Luật thuế TNDN là văn bản quy phạm pháp luật, là luật khung cho
việc áp dụng pháp luật, trong khi các Nghị định và Thông tư hướng dẫn là các văn
bản áp dụng pháp luật, các văn bản này là sự cụ thể hóa các quy định của Luật nhưng
không được trái với quy định của luật.
Công tác quản lý thu thuế: Môi trường quản lý thuế chưa tạo điều kiện cho công
tác quản lý thu. Đối với cơ quan thuế: năng lực, trình độ quản lý thuế còn những điểm
chưa đáp ứng so với yêu cầu quản lý thuế hiện đại, khoa học. Đối với người nộp thuế:
tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế còn diễn ra, làm thất thu nguồn ngân
sách nhà nước, không đảm bảo tính công bằng xã hội. Một số hộ gia đình cá nhân kinh
doanh cố ý, tìm mọi cách gian lận các khoản thuế phải nộp. Đối với các cơ quan chức
năng và tổ chức liên quan: chưa thực sự coi công tác thuế là nhiệm vụ của địa phương
mình. Các cơ quan thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, có hiệu quả… Mối quan hệ

21


giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân còn bất hợp lý.Chưa có quy định rõ mối
quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân với người có thu nhập cao, vì trên
thực tế có hiện tượng một cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ
tiền lương và các khoản thu nhập khác bị điều chỉnh bởi hai luật thuế.
Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ: Hiện nay không ít các hành vi vi phạm về
lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đã được nhận diện, như: giả mẫu hóa đơn tự in của đơn vị

khác; in hoặc sử dụng hóa đơn tài chính giả; bán hoặc mua bán hóa đơn khống chỉ để
sử dụng; ghi hóa đơn có nội dung liên 1 khác liên 2 để trốn thuế; ghi gian lận nội dung
kinh tế khi lập hóa đon, thông đồng với một số đơn vị lập hóa đơn có giá trị cao hơn
thực tế để thanh toán quyết toán tài chính và hạch toàn khống chi phí trong doanh
nghiệp làm giảm tối thiểu mức thấp nhất nghĩa vụ nộp thuế TNDN; thành lập doanh
nghiệp, mua bán hóa đơn nhưng không kinh doanh, sử dụng hóa đơn vào mục đích bất
hợp pháp…
Về một số khoản chi cụ thể: Luật thuế TNDN 2008 quy định về một số khoản chi
cụ thể chưa hợp lý. Chẳng hạn: quy định về phần giá trị hàng hóa tổn thất, các khoản
chi khấu hao tài sản cố định, khoản chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
hàng hóa, khoản chi là tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho người lao động,
phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới... Một trong những bất
cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành là liệt kê các tài sản cố định hiện hữu được để
xác định trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Ngoài ra, hạn chế củaLuật thuế TNDN 2008 là chưa có quy định cụ thể nào về việc
xác định doanh thu, chi phí làm căn cứ cho thu nhập chịu thuế của các hình thức kinh
doanh như: bán hàng đa cấp, bán hàng qua mạng.
Thuế TNDN phục vụ quá nhiều các chính sách xã hội làm mất tính trung lập của
thuế: Thuế TNDN còn được lồng nhiều chính sách xã hội vào các điều khoản ưu đãi
miễn , giảm thuế như quy định về miễn, giảm thuế cho các đối tượng là thương binh,
người tàn tật, Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, …Điều này gây phức tạp
trong quản lý, làm giảm đi tính trung lập và tình thuần khiết kinh tế, dễ dẫn đến các
hiện tượng lợi dụng để trốn thuế, lậu thuế.
Mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân còn bất hợp lý:
Chưa có quy định rõ mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân với người
có thu nhập cao, vì trên thực tế có hiện tượng một cá nhân vừa có thu nhập từ kinh
doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác bị điều chỉnh bởi hai
luật thuế.
Thuế TNDN 2008 vẫn còn một số điều khoản chưa phù hợp với thông lệ quốc tế
và chưa đảm bảo tính tương thích với các nên kinh tế thị trường khác trong khu vực,


22


chẳng hạn như quy định về thuế suất ưu đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu
sản phẩm cao,…
Trước những hạn chế của Luật thuế TNDN 2008, năm 2013, Quốc hội đã ban
hành Luật thuế TNDN sửa đổi, với những quy định được đánh giá cao.
Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung đã tạo sự thông thoáng trong
việc mở rộng đối tượng không phải chịu thuế, giảm thuế và tháo gỡ nhiều vướng mắc
cho doanh nghiệp… Những quy định sửa đổi, bổ sung của hai bộ luật đã tạo thêm
nhiều thuận lợi để hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một trong những yêu cầu của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được kinh doanh trong môi trường pháp luật đồng nhất, rõ ràng, minh
bạch. Việc sửa đổi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã phát huy các ưu điểm của Luật
cũ, đồng thời, khắc phục các hạn chế, tồn tại ảnh hưởng đến phát triển sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp.
Luật Thuế thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997 có thuế suất là 32%; Luật Thuế
thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 điều chỉnh giảm từ 32% xuống 28%; Luật Thuế
thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 tiếp tục được điều chỉnh giảm từ 28% xuống
25% áp dụng thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp và Luật thuế thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2013, tiếp tục được giảm sâu theo lộ trình áp dụng từ 1/1/2014 từ
25% xuống 22%, từ 1/1/2016 giảm tiếp từ 22% xuống 20%. Còn thuế suất áp dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 1/1/2014 giảm từ 25% xuống 20%, từ 1/1/2016 giảm
tiếp từ 20% xuống 17%.
Việc giảm thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ làm giảm nguồn thu của
Ngân sách Nhà nước khoảng 20.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, phần giảm thu này sẽ tăng
tương ứng phần vốn của doanh nghiệp. doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính để
mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời giảm chi phí trả lãi tiền vay, giảm giá thành,
chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần khắc phục có khăn và nâng cao năng lực cạnh

tranh, thu hút đầu tư so với các nước trong khu vực.
Việc áp dụng thuế suất riêng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là một
bước đột phá của Luật Thuế thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, thể hiện sự quan tâm
đặc biệt của Nhà nước đối với đối tượng này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng tích
tụ nhiều hơn, tiếp tục mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh.
Việc áp dụng thuế suất riêng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là một
bước đột phá của Luật Thuế thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, thể hiện sự quan tâm
đặc biệt của Nhà nước đối với đối tượng này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng tích
tụ nhiều hơn, tiếp tục mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh.
Để phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế, Luật quy định:
- Bổ sung quy định về điều kiện được tính vào chi phí được trừ phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt;

23


- Nâng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 10% lên 15% tổng chi phí,
đồng thời loại bỏ một số khoản chi không mang tính chất quảng cáo, khuyến mại như
chiết khấu thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí ra khỏi diện chi phí
khống chế;
- Bổ sung vào diện khoản tài trợ được tính vào chi phí được trừ đối với khoản tài trợ
theo chương trình của Nhà nước đối với các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Bổ sung quy định về khoản chi đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ mang
tính an sinh xã hội là khoản chi được trừ;
- Bổ sung nguyên tắc xác định chi phí hợp lý của một số lĩnh vực đặc thù (ngân hàng,
bảo hiểm, chứng khoán, xổ số...);
- Bỏ quy định về khoản chi không được trừ đối với phần chi vượt định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, năng lượng, hàng hóa do doanh nghiệp tự xây dựng và thông báo với
cơ quan thuế.

Bên cạnh đó, Luật cũng quy định thêm một số lĩnh vực, ngành nghề được áp
dụng thuế suất ưu đãi, như kinh doanh trong lĩnh vực xã hội hóa: dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội hóa, hoạt động xuất bản, báo chí... và ưu đãi thuế thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với đầu tư mở rộng của doanh nghiệp. Những quy định này phần nào
đáp ứng được kỳ vọng của doanh nghiệp có thêm nguồn vốn để đầu tư lắp đặt dây
chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ sản xuất - kinh
doanh...
Chính phủ quy định, áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh
thu năm không quá 20 tỷ đồng. Theo đó, doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu có tổng doanh thu
năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 1/7/2013. Tổng
doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế
suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp của năm trước liền kề.
Trường hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ
khi thành lập đến hết kỳ tính thuế thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không đủ 12
tháng hoặc kỳ tính thuế nhiều hơn 12 tháng theo quy định hoặc mới thành lập trong 6
tháng đầu năm 2013 thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng
thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân tháng của năm 2012
hoặc bình quân của các tháng trong năm 2013 tính đến hết ngày 30/6/2013 không vượt
quá 1,67 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng nêu rõ, thuế suất 20% nêu trên không áp dụng đối
với các khoản thu nhập sau: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền
góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng dự án

24


đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài

Việt Nam; thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý
hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; thu nhập từ kinh doanh dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt.
Đối với khoản thu nhập từ đầu tư, kinh doanh nhà ở xã hội, Nghị định quy định
áp dụng thuế thuế thu nhập doanh nghiệp 10%. Cụ thể, doanh nghiệp thực hiện đầu tư
– kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 1/7/2013, không phụ thuộc vào
thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội. doanh nghiệp
được áp dụng ưu đãi thuế tại khoản này là doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Thu nhập từ đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại
khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 1/7/2013;
trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 1/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế
suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại công
ty TNHH sản xuất và thương mại Hồng Hà
2.3.1. Tình hình thực hiện pháp luật về thuế TNDN của công ty
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013-2015
(Đơn vị: Đồng)
So sánh 2014/2013
Chỉ tiêu
Doanh
Thu thuần
Giá
vốn
hàng bán
Lợi nhuận
gộp

Doanh thu
hoạt động
tài chính
Chi phí tài
chính
Chi
phí
bán hang
Chi
phí
QLDN
Lợi nhuận
thuần từ

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

8.555.386.186

10.264.009.578

7.285.076.512

So sánh 2015/2014
Tỉ
Chênh lệch
lệ(%)


Chênh lệch

Tỉ lệ(%)

12,702,794,142

1.708.623.384

16,64%

2,438,784,564

23,76%

8.789.392.709

11,025,395,523

1.504.316.197

17,12%

2,236,002,814

25,44%

1.270.309.674

1.474.616.869


1,677,398,619

204.307.195

13,85%

202,781,750

13,75%

1.238.158

1.991.087

2.535.749

752.929

37,81%

544,662

27,36%

35.000.000

127.800.000

173.200.000


92.800.000

72,61%

45,400,000

35,52%

238.740.758

286.000.000

334.457.320

47.259.242

16,52%

48,457,320

16,94%

941.284.787

992.044.229

1.085.441.124

50.759.442


5,12%

93,396,895

9,41%

56.522.287

70.763.727

86.835.924

13.488.511

23,86%

16.825.126

24,03%

25


×