Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá dảnh puntioplites falcifer (h m smith,1929)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.47 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

TIỂU LUẬN
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 52620301

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA CÁ DẢNH Puntioplites falcifer

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ NHƯ PHƯỢNG
MSSV: 1153040060
Lớp: NTTS Khóa 6

Cần Thơ, 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

TIỂU LUẬN
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 52620301

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA CÁ DẢNH Puntioplites falcifer

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện:



PGS.TS. NGUYỄN VĂN KIỂM

NGUYỄN THỊ NHƯ PHƯỢNG
MSSV: 1153040060
Lớp: NTTS Khóa 6

Cần Thơ, 2015


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG
BẢO VỆ TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá dảnh Puntioplites falcifer (H.M.Smith,1929).
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Như Phượng.
Lớp: Nuôi trồng thủy sản Khóa 6
Đề tài đã hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ tiểu luận
tốt nghiệp Đại học Khoa Sinh học ứng dụng - Trường Đại học Tây Đô.
Cần Thơ, ngày

Cán bộ hướng dẫn:

tháng 7 năm 2015

Sinh viên thực hiện

PGS.TS. Nguyễn Văn Kiểm

Nguyễn Thị Như Phượng

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


……………………………………

i


LỜI CẢM TẠ
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Sinh học ứng dụng – Trường Đại học Tây Đô, đã tạo điều kiện tốt để em hoàn
thành khóa học đại học ngành nuôi trồng thủy sản, niên khóa 2011 – 2015.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy Nguyễn Văn Kiểm đã tạo điều
kiện tốt cho em học tập và nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện đề tài hoàn thành tiểu
luận tốt nghiệp Đại học.
Em xin tỏ lòng cảm ơn đến quý thầy cô trong khoa Sinh học Ứng dụng – Trường Đại
học Tây Đô đã cung cấp kiến thức và giúp đỡ em hoàn thành khóa học.
Xin cảm ơn các bạn trong tập thể lớp NTTS Khóa 6 đã nhiệt tình giúp đỡ đóng góp ý
kiến và chia sẽ kinh nghiệm để tôi hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp đại học này.
Cuối cùng là lòng biết ơn sâu sắc đến giađình đã động viên về tinh thần, hổ trợ về vật
chất tạo điều kiên thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học này.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá dảnh Puntioplites falcifer” được thực
hiện từ tháng 3 đến tháng 5/2015 tại phòng thí nghiệm Khoa Sinh học ứng dụng
Trường Đại học Tây Đô. Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm
dinh dưỡng, đặc điểm sinh sản cá Dảnh (Puntioplites falciferH.M.Smith,1929). Mẫu
cá được thu mỗi tháng 2 lần, mỗi lần từ 30 cá thể trở lên tại chợ Cái Răng, Cần Thơ.

Kết quả cho thấy cá Dảnh là loài cá ăn tạp thiên về thực vật. Hệ số tương quan giữa
chiều dài ruột và chiều dài thân RLG = 2,02. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng
của cá Dảnh có dạng phương trình: W = 0,0202L2,9 với hệ số tương quan khá chặt chẽ
R2 = 0,94. Hệ số điều kiện (CF) cao nhất trong tháng 5 với hệ số là 4,7. Hệ số thành
thục sinh dục cao nhất trong khoảng thời gian tháng 5 (2,78%). GSI Thấp nhất trong
thời gian tháng 3 (1,62%). Sức sinh sản tương đối cao trung bình 206 trứng/g cá tương
ứng với khối lượng trung bình 169g và sức sinh sản tuyệt đối trung bình 18379 trứng/
cá thể. Kết hợp giữa hệ số điều kiện (CF), hệ số thành thục sinh dục (GSI) và sự phát
triển của tuyến sinh dục có thể xác định mùa vụ sinh sản của cá Dảnh là từ tháng 4 đến
tháng 5.

iii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
1.1.Giới thiệu ........................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 2
2.1 Tổng quan về cá dảnh ......................................................................................... 2
2.1.1 Phân loại và hình thái cá dảnh ...................................................................... 2
2.1.2 Phân bố ........................................................................................................ 3
2.1.3 Môi trường sống ........................................................................................... 3
2.2 Hình thái giải phẫu cá ......................................................................................... 3
2.2.1 Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân cá................................... 3
2.2.2 Sự thành thục sinh dục.................................................................................. 4
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 7
3.1 Thời gian và địa điểm ......................................................................................... 7
3.2 Vật liệu nghiên cứu............................................................................................. 7

3.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 7
3.3.1 Phương pháp thu mẫu ................................................................................... 7
3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu ......................................................................... 7
3.3.2.1 Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................. 7
3.3.2.2 Đặc điểm cơ quan tiêu hóa ..................................................................... 8
3.3.2.3 Hệ số điều kiện (CF) .............................................................................. 8
3.3.2.4 Hệ số thành thục sinh dục (GSI) ............................................................. 9
3.3.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .......................................................... 9
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 10
4.1 Hình thái giải phẫu hệ thống ống tiêu hóa cá Dảnh ........................................... 12
4.2 Tương quan giữa chiều dài và khối lượng ......................................................... 12
4.3 Tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân ............................................. 13
4.4 Hệ số điều kiện (CF)......................................................................................... 14
4.5 Sự phát triển của tuyến sinh dục ....................................................................... 15
4.6 Hệ số thành thục GSI ........................................................................................ 15
iv


4.7 Sức sinh sản...................................................................................................... 16
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 17
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 17
5.2 Đề xuất ............................................................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 18
PHỤ LỤC

v


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Cá dảnh Puntioplites falsifier (Smith, 1929) .................................................. 2

Hình 4.1 Hình thái răng miệng cá Dảnh ..................................................................... 10
Hình 4.2 Hình thái lược mang cá Dảnh ...................................................................... 11
Hình 4.3 Cấu tạo ngoài của dạ dày cá Dảnh ............................................................... 11
Hình 4.4 Cấu tạo của ruột cá Dảnh ............................................................................ 12
Hình 4.5 Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Dảnh ...................................... 12

vi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Hệ số tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá……………………...8
Bảng 4.1 Bảng chỉ tiêu các hình thái cá Dảnh………………...………………………10
Bảng 4.2 Sự biến thiên tỷ lệ Li/Lo theo kích thước cá Dảnh (n= 150) ......................... 13
Bảng 4.3 Hệ số điều kiện CF ..................................................................................... 14
Bảng 4.4 Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá Dảnh ................................... 15
Bảng 4.5 Hệ số thành thục sinh dục (GSI) của cá Dảnh ............................................. 15
Bảng 4.6 Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của cá Dảnh..................... 16

vii


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Giới thiệu
Ngành thủy sản hiện nay được xem là ngành mũi nhọn của quốc gia và được xác định
là mục tiêu chiến lược để phát triển kinh tế.Nghề Nuôi trồng thủy sản (NTTS) ngày
càng trở nên quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.Đa
dạng hóa giống loài là mục tiêu hàng đầu để đạt được sự phát triển bền vững.
Cá dảnh (Puntioplites falcifer) có sản lượng tự nhiên khá cao và đem lại cho chúng ta
những giá trị kinh tế nhất định, thịt cá dảnh thơm ngon, có thể chế biến được nhiều

món ăn ngon,hiện đang là đối tượng nuôi ao và bè của nhiều hộ dân. Tuy nhiên, nguồn
giống chỉ thu được ngoài tự nhiên. Hơn nữa trữ lượng cá ngoài tự nhiên đang suy giảm
và không đủ cung cấp cho nhu cầu nuôi đang phát triển.Trong khi đó nghiên cứu về cá
dảnh còn khá hạn chế, do đó việc nuôi trồng còn nhỏ lẻ, năng suất chưa cao, chưa khai
thác hết nguồn lợi này dù nghề nuôi cá dảnh đã có từ lâu.
Nhằm kịp thời ngăn chặn sự suy giảm và bảo vệ nguồn lợi tự nhiên của loài cá này và
đưa ra những chính sách khai thác hợp lí, chúng ta cần phải nắm vững đặc điểm hình
thái sinh trưởng, sinh học sinh sản, vòng đời phát triển cũng như mùa vụ sinh sản của
loài cá này góp phần cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quản lí khai thác và bảo
vệ đàn cá bố mẹ và đàn cá con để bổ sung cho quần đàn tự nhiên.
Vì vậy với những nghiên cứu cơ bản làm nền tảng cho nhiều nghiên cứu và ứng
dụng tiếp theo để bảo vệ sản lượng, nguồn lợi cho cá dảnh trong tương lai sắp tới.
Do đó đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá dảnh Puntioplites falcifer
(H.M.Smith, 1929)” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Cung cấp thêm những dẫn liệu sinh học cơ bản của cá dảnh để phục vụ cho công tác
giảng dạy và các nghiên cứu tiếp theo về loài cá dảnh ở Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL).
1.3. Nội dung nghiên cứu






Đặc điểm hình thái bên ngoài cá dảnh.
Mối quan hệ giữa chiều dài và khối lượng cá.
Xác định hệ số điều kiện (CF)
Sự phát triển của tuyến sinh dục ở cá trưởng thành.
Hệ số thành thục sinh dục (GSI) theo từng đợt thu mẫu.


1


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cá dảnh
2.1.1 Phân loại và hình thái cá dảnh
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) cá dảnh có hệ thống phân loại
như sau:
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Puntioplites
Loài: Puntioplites falcifer (Smith, 1929)
Tên Tiếng Việt: Cá dảnh
Tên Tiếng Anh: Smith’s Barb

Hình 2.1 Cá dảnh Puntioplites falsifier (Smith, 1929)
(Nguồn: Fishbase)
Cá dảnh có một số đặc điểm như sau: đầu nhỏ, dẹp bên, trán phẳng. Mõm ngắn, tù.
Miệng cận dưới, hẹp ngang, rạch miệng xiên, không có râu. Mắt to, tròn, lệch về phía
lưng của đầu. Phần trán giữa hai mắt rỗng. Lỗ miệng rộng. Thân ngắn, cao, dẹp bên.
Vẩy tròn, lớn vừa, phủ khắp thân. Đường bên hoàn toàn, phần sau của đường bên
nằm ở trục giữa thân. Vây lưng cao, khởi điểm sau vây bụng, tia đơn cuối hóa xương
và có răng cưa.
Vây hậu môn phát triển, dài bằng chiều dài đầu.Vây đuôi phân thùy sâu.Thân trắng
bạc.Viền lưng hơi xám. Các vây màu trắng, rìa vây lưng và vây đuôi đen. Mặt lưng
của thân và đầu cá có màu xanh rêu, mặt bên và dưới của đầu cũng như thân có màu

2


trắng bạc. Ngọn các vi lưng, vi đuôi, vi hậu môn có màu xám đen. Gốc vi bụng, vi
lưng trước mõm ửng lên màu vàng (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
2.1.2 Phân bố
Cá dảnh là cá thể sống trong môi trường nước ngọt và lợ có nồng độ muối nhỏ hơn
10‰. Phân bố ở Thái lan, Lào, Campuchia và ĐBSCL (Trương Thủ Khoa và Trần Thị
Thu Hương, 1993).
Cá ăn chủ yếu là tảo, mùn bã hữu cơ, vỏ cây, lá cây, giun, côn trùng và ấu trùng côn
trùng...Ở miền Nam Việt Nam, khi trận mưa lớn đầu mùa mưa đến, cá di cư từ nơi ẩn
náu mùa khô trên dòng chính sông Mekong vào dòng chính các chi lưu lớn gần nhất để
đẻ. Cá con phát tán dọc theo các bờ sông vào vùng ngập. Khi nước sông rút, cá con và
cá lớn trở lại sông Mekong.
2.1.3 Môi trường sống
Cá dảnh có kích thước thường gặp từ 10 – 20cm, kích cỡ tối đa trên 30cm (Mai Đình
Yên, 1992). Cá có thể sống được ở những con sông nước chảy mạnh hoặc yếu. Thông
thường cá được tìm thấy trong những nơi dòng nước đứng hoặc chảy chậm, kênh đào
hay những vùng trũng chứa nước. Cá thường di chuyển vào những vùng như rừng
ngập nước hay những đầm lầy khi mùa lũ đến. Cá thích sống xung quanh những thực
vật thủy sinh, nơi đó cá ăn phần lớn là tảo, sâu bọ và các động vật nổi. Cá đạt kích cỡ
tối đa trên 30cm (Luna và Susan, 2009).
2.2 Hình thái giải phẫu cá
2.2.1 Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân cá
Theo Mai Đình Yên &ctv (1979), sinh trưởng của cá là khuynh hướng tăng về chiều
dài và khối lượng cơ thể. Sinh trưởng ở cá kéo dài suốt đời sống, mặc dù cá ở tuổi
càng già thì tốc độ sinh trưởng càng chậm.Sinh trưởng là cơ chế tự điều chỉnh sự tái
sản xuất của loài, điều chỉnh số lượng của quần chủng và kích thước của các cá thể
trong quần chủng.Sinh trưởng theo chiều dài và khối lượng của cá xảy ra theo quy luật
rất đặc trưng. Trước lúc cá thể đạt được trạng thái thành thục lần đầu chủ yếu cá tăng

nhanh về kích thước. Sau khi đạt được trạng thái sinh sản, tốc độ tăng trưởng theo
chiều dài giảm đi nhường bước cho sự tăng trưởng về số lượng.
Sự tăng nhanh về chiều dài ở giai đoạn đầu của đời sống có ý nghĩa thích nghi rất lớn.
Cá có chiều dài sớm vượt khỏi sự chèn ép của kẻ thù. Ở giai đoạn sau của đời sống, cá
tăng trọng do quá trình tích lũy các chất dự trữ đảm bảo cho cá khả năng phát dục, tiến
hành di cư sinh sản…Khi cá già, năng lượng để tăng trưởng và tích lũy dưới dạng vật
chất dự trữ đều giảm đi rõ rệt.

3


2.2.2 Sự thành thục sinh dục
Nghiên cứu đặc tính sinh sản của cá ở ĐBSCL đã khắng định mùa vụ sinh sản của đa
sốc các loài cá ở ĐBSCL tập trung vào đầu mùa mưa (Lê Như Xuân và ctv, 1994).
Phương pháp thông thường để đánh giá các giai đoạn thành thục của cá là dựa theo bậc
thang thành thục (bậc thang chín muồi sinh dục). Có rất nhiều tác giả đưa ra bậc thang
thành thục theo đối tượng nghiên cứu của mình. Tuy khác nhau của tác giả nhưng
cũng có nhiều điểm chung. Đó là giai đoạn I và II đặc trưng cho thời kỳ non trẻ, giai
đoạn III và IV đặc trưng cho thời kỳ trưởng thành. Đặc biệt giai đoạn IV còn đặc trưng
cho giai đoạn thành thuc, giai đoạn V đặc trưng cho thời kỳ đang đẻ, giai đoạn VI xuất
hiện sau khi sinh sản.
Các giai đoạn phát triển của buồng trứng
Xác định các giai đoạn phát triển của buồng trứng theo bậc thang thành thục sinh dục
họ cá Chép của Kixelevits được trích dẫn bởi Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm
(2009) với 6 giai đoạn như sau:
Giai đoạn I
Xuất hiện ở cá thể còn non của giai đoạn tiền trưởng thành (chỉ gặp ở cá thể chưa
thành thục lần nào). Noãn sào ở dạng sợi nhỏ, màu trắng nằm sát sống lưng và trên
bóng hơi. Ở giai đoạn này không thể phân biệt được cá đực và cá cái bằng mắt thường.
Trên lát cắt mô học của buồng trứng ở giai đoạn này, trứng sắp sếp không có quy tắc,

đường kính trứng từ 10 – 80 µm (tùy từng loài cá).Thể tích nhân tế bào lớn, chiếm
phần lớn tế bào, xấp xỉ ½ thể tích của tế bào, mô liên kết và mạch máu không phát
triển. Giai đoạn này chủ yếu chứa tế bào trứng ở phase 1 và chỉ trải qua một lần trong
suốt chu kỳ sống của cá.
Giai đoạn II
Noãn sào dẹp hơi bằng, màu xám nhạt hoặc trắng hồng nhạt, số lượng mạch máu tăng
làm cho buồng trứng có màu hồng nhạt. Với cá thể sinh sản lần đầu tiên ở giai đoạn II
thì mạch máu và mô lien kết không phát triển nhưng thấy mạch máu lớn ở đầu buồng
trứng, mắt thường không thể nhìn thấy tế bào trứng riêng biệt, nhìn bằng kính lúp hoặc
kính hiển vi mới nhìn thấy được đường kính tế bào trứng từ 90 – 200 µm. Đối với các
cá thể đã sinh sản một lần trở lên trong buồng trứng có thể còn bắt gặp một số ít trứng
ở phase 3, mô lien kết và mạch máu lúc này rất phát triển. Trong ao nuôi nếu không có
điều kiện môi trường thích hợp hoặc ở cá thể có tuổi thành thục cao trong thời kỳ cá
con thì tuyến sinh dục có thể dừng lại ở giai đoạn này trong thời gian dài. Buồng trứng
ở giai đoạn đoạn II chủ yếu tế bào trứng ở phase 2. Buồng trứng ở giai đoạn II cũng có
thể do sự chuyển tiếp từ giai đoạn VI hay nói cách khác là giai đoạn sau khi cá đẻ.

4


Giai đoạn III
Buồng trứng tăng nhanh thể tích, có màu xanh làm nền. Mùa xanh nâu, xanh vàng
hoặc màu xanh xẫm là tùy thuộc từng loại cá (đa số cá nuôi ở ĐBSCL có màu xanh
hơi vàng), mạch máu và mô liên kết rất phát triển. Tế bào trứng có thể được nhìn thấy
bằng mắt thường nhưng rất khó tách rời từng trứng riêng biệt do chúng lien kết với
nhau rất chặt chẽ.
Giai đoạn IV
Mạch máu kém phát triển hơn giai đoạn III, buồng trứng đạt kích thước lớn nhất ở
nhiều loài cá chiếm 2/3 xoang bụng, hệ số thành thục cao.Buồng trứng của nhiều cá có
màu vàng làm nền (vàng nhạt hoặc màu xanh đậm), màng buồng trứng có tính đàn hồi,

trong buồng trứng chứa đầy trứng, rất dễ tách rời từng trứng. Giai đoạn này tùy theo cá
đẻ một lần hay nhiều lần trong năm mà có các đặc điểm khác nhau. Buồng trứng giai
đoạn IV chiếm hầu hết thể tích xoang bệnh, cá có hệ số thành thục cao nhất (tỷ lệ phần
tram giữa khối lượng buồng trứng với khối lượng cá).
Giai đoạn IV của cá đẻ một lần trong năm bao gồm những trứng thành thục đã tích lũy
đầy đủ noãn hoàng và có cùng một dạng hình (phase 4). Ở cá đẻ nhiều lần trong năm
bao gồm hầu hết những trứng phase 4 ngoài ra con bắt gặp những trứng chưa tích lũy
noãn hoàng đầy đủ (ở phase 3 hoặc quá độ từ phase 3 đến phase 4) và những trứng
phase 2.
Giai đoạn V
Khi trứng đã rụng, thì buồng trứng ở giai đoạn V bề mặt buồng trứng có hiện tượng
xung huyết (căng phồng), buồng trứng rất mềm, vuốt nhẹ bụng cá, trứng có thể chảy
thành dòng trong thời gian cá đang sinh sản thì buồng trứng cũng thuộc giai đoạn V.
Đối với những cá đã đẻ nhiều lần trong năm, ngoài những trứng đã rụng, trong buồng
trứng cònnhiều tế bào trứng ở thời kỳ sinh trưởng nhỏ và sinh trưởng lớn (phase 2 và
phase 3) giành cho những đợt sinh sản sau. Giai đoạn buồng trứng chứa tế bào trứng ở
phase 5.
Giai đoạn VI
Buồng trứng cá sau khi đã sinh sản, ở giai đoạn VI.Màng buồng trứng dầy lên, mạch
máu xung huyết có màu đỏ tím.Trong buồng trứng còn sót lại tế bào trứng ở phase 5
(chúng sẽ bị hấp thu nhanh chóng), có nhiều màng follicule rỗng và có nhiều thể vàng.
Sau khi sinh sản, buồng trứng trở lại giai đoạn II (đối với cá đẻ một lần trong năm)
hoặc giai đoạn III (đối với cá đẻ nhiều lần trong năm).
Các giai đoạn phát triển của tinh sào
Theo Xakun và N.A.Buskaia (1982) xác định thang bậc thành thục của tinh sào cá
thành 6 giai đoạn phát triển:
5


Giai đoạn I

Tinh sào rất nhỏ, có hình sợi chỉ chưa phân biệt được đực cái. Nó chỉ như hai sợi chỉ
nhỏ nằm sát hai bên xương sống, bên trong không thấy các túi sinh tinh. Trên lát cắt
dưới kính hiển vi, có thể thấy tinh nguyên bào nằm trong các bào nang đang ở thời kì
sinh sản.
Giai đoạn II
Tinh sào có dạng 2 dải mỏng có màu hồng nhạt.Về mặt tổ chức học thấy rỏ các túi
sinh tinh, các tế bào sinh dục đực đang ở thời kì sinh trưởng.
Giai đoạn III
Tinh sào có màu trắng phớt hồng, cuối giai đoạn này có màu trắng ngà.Trong các ống
dẫn tinh chứa đầy các bào nang có tế bào sinh dục ở cùng một thời kì phát
triển.Khoảng cách giữa các ống dẫn tinh rất hẹp.Về mặt tổ chức học, trong các ống dẫn
tinh có nhiều túi nhỏ và quá trình tạo tinh xảy ra mạnh mẽ.Trong tinh sào có các tinh
nguyên bào, tinh bào cấp I, tinh bào cấp II, tinh tử và tinh trùng.
Giai đoạn IV
Tinh sào có màu trắng sữa, đạt kích thước lớn, bên trong chứa tinh và tinh trùng, tinh
bào sơ cấp, quá trình tạo tinh cơ bản kết thúc. Trong các ống dẫn tinh chứa đầy tinh
trùng chính muồi đã thoát ra khỏi bào nang và các tinh nguyên bào (là nguồn dự trữ
cho các chu kỳ sau). Ở giai đoạn này, tinh trùng dễ dàng thoát ra ngoài khi có tác động
cơ họcngay cả khi cá quẫy mạnh. Nếu dung dao cắt ngang tinh sào thì mép cắt không
phắng mà tù, trên dao có dính tinh dịch.
Giai đoạn V
Tinh sào cá ở trạng thái đang sinh sản.Tinh trùng chứa đầy trong các ỗng dẫn tinh.
Ngoài ra trong ống dẫn tinh còn có một lượng đáng kể các tế bào sinh dục ở các phase
trước đó.
Giai đoạn VI
Là giai đoạn tinh sào của cá đã sinh sản xong.Bề mặt tinh sào có màu đỏ hồng nhạt,
mềm nhão. Trong ống dẫn tinh ngoài tinh trùng đã chin, các bào nang còn có tế bào
sinh dục ở các phase phát triển khác nhau.

6



CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 3/2015 và kết thúc vào tháng 5/2015.
Địa điểm: Phân tích mẫu được tiến hành tại phòng thí nghiệm Sinh hóa - Thủy Sản
trường Đại học Tây Đô.
Nguồn cá thí nghiệm: Mẫu cá được thu mua từ các người dân tại chợ Cái Răng – Cần
Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Mẫu cá Dảnh ở tất cả các kích cỡ được thu mua mỗi tháng 2 đợt.
Kính hiển vi.
Thước đo, khay mổ, dao mổ, nhíp, kim mũi giáo, lam…
Hóa chất formol và một số vật dụng khác.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu mẫu
Mẫu được thu theo định kỳ mỗi tháng thu 2 đợt, mỗi đợt thu 30 cá thể và kéo dài trong
3 tháng. Mẫu được giữ lạnh tại hiện trường (bảo quản trong thùng nước đá).
3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu
Cá Dảnh được thu và bảo quản tươi đem về phòng thí nghiệm, tiến hành các bước đo
đạc và giải phẫu cá.
 Tiến hành đo đạc các chỉ tiêu về chiều dài tổng, chiều dài chuẩn, chiều cao
thân, chiều dài đầu, rộng đầu, chiều dài đuôi.
 Cân khối lượng cá.
 Giải phẫu cá để phân tích giai đoạn tuyến sinh dục, cân khối lượng tuyến sinh
dục và đo chiều dài ruột.
3.3.2.1 Đặc điểm sinh trưởng
Tương quan giữa chiều dài và khối lượng
Chiều dài tổng (TL) và chiều dài chuẩn (SL) được đo đạc với độ chính xác là centimet

(cm). Tổng khối lượng (Wt) và khối lượng tuyến sinh dục (Wg) được xác định bằng
cân điện tử với độ chính xác là 0,01g. Số lượng mẫu mỗi tháng từ 30 cá thể trở lên.
Quan hệ giữa chiều dài và khối lượng của cá theo Huxley (1924), được trích bởi Phạm
Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004) được xác định:
W= aLb
7


Trong đó:
W: Khối lượng (g)
L: Chiều dài (cm)
a: Hằng số tăng trưởng ban đầu
b: Hệ số tăng trưởng
Hệ số tương quan được dung trong việc đánh giá sự tăng trưởng trong các giai đoạn
sinh trưởng mức độ lien quan giữa khối lượng cá với chiều dài (theo Đặng Văn Giáp,
1997).
Bảng 3.1 Hệ số tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá
Giá trị |R|

Mức độ

< 0,70

Nghèo nàn

0,70 – 0,80

Khá

0,80 – 0,90


Tốt

>0,90

Xuất sắc

3.3.2.2 Đặc điểm cơ quan tiêu hóa
Tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân
Theo Nikolsky (1963), chỉ số tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân được ký
hiệu là RLG. Khi chỉ số RLG ≤ 1 cá thuộc nhóm cá có tính ăn động vật, RLG = 1-3
thuộc nhóm cá ăn tạp và nhóm cá ăn thực vật có RLG >3.
Chỉ số tương quan được tính theo công thức:
RLG = Chiều dài ruột / Chiều dài tổng cộng
3.3.2.3 Hệ số điều kiện (CF)
Theo Nguyễn Bạch Loan (1998) bên cạnh mối tương quan giữa chiều dài và khối
lượng thì từng cá thể cũng có những biến động trong quá trình sinh trưởng.Sự biến
động cá thể phân tích qua hệ số điều kiện (CF).
Hệ số điều kiện (Condition factor) của cá được tính theo công thức sau:
CF = W/Lb

8


Trong đó:
CF: Hệ số điều kiện
W: Khối lượng cá (g)
L: Chiều dài chuẩn của cá (g)
b: Số mũ của mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng
3.3.2.4 Hệ số thành thục sinh dục (GSI)

Xác định sự biến đổi mức độ thành thục (Gonadosomatic Index) theo thời gian. GSI
được xác định cho từng đợt thu mẫu và là một trong những chỉ số phản ánh mùa vụ
sinh sản của cá được xác định như sau:
GSI (%) = (Wg/WB) * 100
Trong đó:
GSI: Hệ số thành thục sinh dục
Wg: khối lượng tuyến sinh dục của cá
WB: khối lượng cá không nội quan
Xác định sức sinh sản tuyệt đối
Sức sinh sản tuyệt đối (F) của cá được xác định theo Banegal, 1976 (được trích dẫn
bởi I.F. Pravdin, 1973):
F = n* G/g
Trong đó: G: Khối lượng buồng trứng (g)
g: khối lượng 1 mẫu trứng được lấy ra để đếm (g)
n: Số lượng trứng có trong 1 mẫu (mẫu trứng được lấy để đếm ở 3 vị trí:
đầu, giữa và cuối buồng trứng).
Xác định sức sinh sản tương đối (FA)
FA = F/ Wt
Trong đó:
F: Sức sinh sản tuyệt đối
Wt: Khối lượng cơ thể cá cái
3.3.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Số liệu thu được sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính.
Các số liệu sẽ được tính các giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất, độ lệch chuẩn…
bằng phần mềm Microsoft Office Excel. Kết hợp dùng Microsoft Office Word để viết
báo cáo.
9


CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Hình thái giải phẫu hệ thống ống tiêu hóa cá Dảnh
Bảng 4.1 Bảng chỉ tiêu các hình thái cá Dảnh

Ngày thu
mẫu
10/3
25/3
10/4
25/4
10/5

BẢNG CÁC CHỈ TIÊU HÌNH THÁI CÁ DẢNH
Đường
Khoảng
Chiều
Rộng
Chiều
kính mắt cách mắt dài đầu
đầu (cm) cao thân
(cm)
(cm)
(cm)
(cm)
0,84±0,06 1,43±0,28 2,64±0,35 1,93±0,29 4,32±0,66
0,85±0,10 1,47±0,27 2,89±0,45 1,99±0,29 4,62±0.81
0,96±0,17 1,45±0,33
3±0,59
2,13±0,42 4.59±0,99
0,88±0,07 1,37±0,20 2,92±0,33 2,00±0,34 4,30±0.92

0,97±0,20 1,45±0,27 2,97±0,53 2,17±0,38 4,54±1,07

Chiều dài
cuống
đuôi (cm)
3,18±0,59
3,15±0,48
3,47±0,76
3,37±0,63
3,55±0,63

Kết quả phân tích hệ thống ống tiêu hóa cá Dảnh từ kích thước 10,2 – 26cm cho thấy:
Hệ thống tiêu hóa của cá Dảnh gồm các bộ phận như hầu hết các loài cá khác, cũng bắt
đầu từ miệng, mang hầu, thực quản, manh tràng, ruột thông ra ngoài qua hậu môn.
Miệng: Cá dảnh có miệng cận dưới, hẹp ngang, rạch miệng xiên, không có râu, lỗ
miệng rộng.
Răng: Là một trong những chỉ tiêu thể hiện rõ tính ăn của cá. Cá không có răng hàm,
chỉ có răng hầu, mặt răng nhám, mịn và không sắc nhọn.

Hình 4.1 Hình thái răng miệng cá Dảnh
Shirota (1970) đã đo lường nhiều kích cỡ miệng của nhiều loài cá, cả cá nước ngọt và
nước mặn trong suốt thời gian phát triển của cá. Ông cho rằng những loài cá khác nhau
thì cũng khác nhau về tỷ lệ độ rộng miệng khi mở và chiều dài thân cá được xét đến.
Mặt khác, ông đã kết luận những con có miệng nhỏ phát triển chậm hơn những con có
miệng lớn (trích dẫn bởi Hồ Mỹ Hạnh, 2003).
10


Lược mang: Nằm trong xoang miệng, lược mang nhọn, mềm, xếp đều nhau trên xương
cung mang hướng vào xoang miệng hầu. Ở mỗi cung mang thứ nhất có 25 - 32 lược

mang. Nhiệm vụ của lược mang là lọc, giữ thức ăn và bảo vệ các tia mang phía sau
(Hình 4.2).

Hình 4.2 Hình thái lược mang cá Dảnh
Thực quản: Là phần nối tiếp xoang miệng hầu. Nhiệm vụ của thực quản là đưa thức ăn
xuống dạ dày. Thực quản của hầu hết các loài cá thường ngắn (Smith, 1991). Tuy
nhiên các loài cá có tính ăn khác nhau thì độ đàn hồi của thực quản cũng khác nhau.
Bond (1996) cho rằng những loài cá ăn mồi kích thước nhỏ có thực quản nhỏ thì ít đàn
hồi hơn những loài cá ăn thịt. Thực quản cá Dảnh ngắn, có vách dày, mặt trong thực
quản có ít nếp gấp.
Dạ dày: Nằm nối tiếp sau thực quản. Có nhiệm vụ chứa thức ăn và tiết men tiêu hóa
tham gia quá trình tiêu hóa thức ăn. Dạ dày thường có quan hệ thức ăn và kích thước
con mồi. Những loài cá có dạ dày lớn có thể ăn được những con mồi có kích thước lớn
và ngược lại (Smith, 1991).
Qua kết quả giải phẫu dạ dày của Dảnh có dạng chữ J, vách mỏng, ít nếp gấp, độ đàn
hồi không cao nên chỉ chứa thức ăn có kích thước nhỏ.

Hình 4.3 Cấu tạo ngoài của dạ dày cá Dảnh

11


Ruột: là đoạn cuối của ống tiêu hóa đổ ra hậu môn, có chức năng tiêu hóa thức ăn và
hấp thụ chất dinh dưỡng. Ruột cá dảnh nhỏ, dài, ít nếp gấp. Khoang ruột trước lớn hơn
khoang ruột sau, có vách mỏng nên cá có thể chỉ tiêu hóa được thức ăn có kích thước
nhỏ. Quan sát và dùng kẹp để tháo thì thấy phần ruột giữa và phần ruột sau cuộn vào
nhau thành nhiều vòng và xếp chồng lên những vòng cuộn của phần ruột trước.

Hình 4.4 Cấu tạo của ruột cá Dảnh
Kết quả xác định hình thái, cấu tạo hệ thống tiêu hóa sơ bộ có thể nhận xét cá Dảnh là

loài ăn tạp thiên về thực vật.
4.2 Tương quan giữa chiều dài và khối lượng
Sinh trưởng là quá trình gia tăng về kích thước cá tích lũy thêm về năng lượng.Quá
trình này đặc trưng cho từng loài cá và thể hiện qua mối tương quan giữa chiều dài và
khối lượng (Nikolsky, 1963).
Tương quan giữa chiều dài và khối lượng được xác định dựa vào số liệu của 150 mẫu
cá Dảnh có chiều dài tổng (TL) dao động từ 10,2 – 26cm tương ứng với khối lượng
Wt= 16,9 - 231,42g, phương trình hồi quy được xác định là W = 0,0202L2,9 với hệ số
tương quan R2 = 0,94.
Trọng Lượng (g)
300.00

y = 0.0202L2.9
R² = 0.9392
n = 150

250.00
200.00
150.00
100.00
50.00
0.00
0.00

5.00

10.00

15.00


20.00

25.00
30.00
Chiều dài tổng (cm)

Hình 4.5 Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Dảnh

12


Từ kết quả xác định được phương trình hồi quy của cá Dảnh với hệ số R2 = 0,94. Điều
đó có nghĩa là sự tương quan giữa chiều dài và khối lượng rất chặt chẽ. Theo Đặng
Văn Giáp (1997), hệ số tương quan |R| > 0,90 là rất chặt chẽ, kích thước cá thu được
đã phản ánh đặc tính chung của quần chủng cá Dảnh ngoài tự nhiên.
Số mũ b = 2,9 điều đó có nghĩa là quần chủng cá tăng trưởng không đều, dựa vào cặp
chỉ số chiều dài tổng và khối lượng có thể ghi nhận: Khi cá còn nhỏ chiều dài tổng nhỏ
hơn 15cm sinh trưởng về chiều dài nhanh hơn sinh trưởng về khối lượng, khi chiều dài
tổng từ 15 – 20cm thì sự gia tăng về chiều dài và khối lượng có sự nhịp nhàng. Đến
khi cá đạt chiều dài tổng lớn hơn 20cm thì có sự tăng nhanh về trọng lượng.
Quá trình sinh trưởng này tuân theo quy luật phát triển chung của đa số các loài cá
(I.F. Pravdin, 1973), nghĩa là ở giai đoạn đầu trước khi thành thục sinh dục, cá chủ yếu
tăng nhanh về chiều dài, về sau chiều dài tăng chậm và trọng lượng tăng nhanh, khi cá
đạt kích cỡ gần tối đa thì khối lượng và chiều dài tăng hầu như không đáng kể.
4.3 Tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân
Một chỉ số thường sử dụng để xác định tính ăn của cá là chỉ số tương quan giữa chiều
dài ruột và chiều dài thân. Theo Alikunhi và Rao (1951) được trích dẫn bởi Phạm
Phương Loan (2006), chiều dài ống tiêu hóa của các loài ăn động vật phụ thuộc vào
loại thức ăn tự nhiên mà chúng tiêu thụ, chiều dài ống tiêu hóa tăng theo sự gia tăng tỷ
lệ các loại thức ăn thực vật trong khẩu phần ăn của cá.

Bảng 4.2 Sự biến thiên tỷ lệ Li/Lo theo kích thước cá Dảnh (n= 150)
Các chỉ tiêu đo

Trung bình

Min

Max

Chiều dài tổng (cm)

14,08 ± 2,31 10,02

Chiều dài ruột (cm)

28,14 ±3,92

17,3

40,8

Tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài
tổng (RLG)

2,02 ± 0,27

1,33

3,06


26

Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.1 cho thấy tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài
thân cá Dảnh RLG ( Relative Length of Gut) là 2,02.
Theo nhận định của Nikosky (1963) những loài cá có tính ăn thiên về động vật sẽ có
giá trị Li/Lo ≤ 1, cá ăn tạp có Li/Lo = 1 – 3 và cá ăn thiên về thực vật Li/Lo ≥ 3. Khi đối
chiếu với kết quả nghiên cứu của Nikolsky (1963) thì tương quan giữa chiều dài ruột
và chiều dài tổng (RLG) trong nghiên cứu này là 2,02 có thể kết luận rằng cá Dảnh
thuộc loài cá ăn tạp thiên về thực vật.
Khi phân tích tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài tổng (RLG) của cá Nanh
Heo và cá Leo đã khẳng định đây là những đối tượng ăn động vật. Hệ số RLG của cá
13


Nanh Heo là 0,90 (Nguyễn Văn Triều và ctv, 2006) và cá Leo là 0,65 (Huỳnh Thành
Phát, 2011). Tuy nhiên, khi phân tích tương quan giữu chiều dài ruột và chiều dài tổng
ở cá ăn tạp thiên về động vật sẽ có RLG của cá Bông Lao là 1,52 (Phạm Thanh Liêm,
2005) và cá Ngát là 1,12 (Nguyễn Bạch Loan, 2004). So sánh với RLG của cá Dảnh là
2,02 cho thấy cá Dảnh là loài cá ăn tạp thiên về thực vật.
4.4 Hệ số điều kiện (CF)
Bên cạnh mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng thì từng cá thể cũng có những
biến động trong quá trình sinh trưởng. Sự biến động cá thể được phân tích qua hệ số
điều kiện (CF). Dựa vào sự tương quan giữa chiều dài chuẩn và khối lượng tổng để
xác định hệ số điều kiện.
Bảng 4.3 Hệ số điều kiện CF
Hệ số điều kiện CF
Thời gian

Số mẫu


Trung bình

Std

Tháng 3

3,67

1,05

60

Tháng 4

3,81

1,71

60

Tháng 5

4,70

1,46

30

Kết quả phân tích ghi nhận hệ số điều kiện (CF) tăng dần và cao nhất trong tháng 5
(4,70 ± 1,46). Như vậy, trong giai đoạn này cá đang tích lũy vật chất dinh dưỡng để

chuyển hóa thành sản phẩm sinh dục, sự chuyển hóa này tương đối cao vì mẫu cá thu
được trong thời gian này đa số có tuyến sinh dục thành thục ở giai đoạn III và giai
đoạn IV. Ở giai đoạn I, II tuyến sinh dục của cá đã hoàn thành sự thoái hóa và chuẩn bị
cho chu kỳ sinh dục mới. Sau giai đoạn này, tuyến sinh dục của cá phát triển nhanh.
Điều này hoàn toàn hợp lý vì theo Dương Tuấn (1979) trong quá trình thành thục sinh
dục của cá, vật chất dinh dưỡng được huy động để tạo sản phẩm sinh dục ngày càng
mạnh, những chất dinh dưỡng này chủ yếu được lấy từ cơ và gan. Do đó hệ số thành
thục sinh dục của cá ngày càng tăng.

14


4.5 Sự phát triển của tuyến sinh dục
Bảng 4.4 Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá Dảnh
Các giai đoạn phát triển (%)
Thời gian

Số mẫu

Tháng 3

I – II

III

IV

60

63,33


16,56

20

Tháng 4

60

45

25

30

Tháng 5

30

33,33

30

36,67

Kết quả phân tích mẫu cho thấy tuyến sinh dục của cá Dảnh thành thục ở 4 giai đoạn
I - II, III và IV, trong đó giai đoạn I – II chiếm tỷ lệ cao nhất trong tháng 3 với tỷ lệ
63,33% và sau đó giảm dần ở các tháng sau. Sự phát triển của tuyến sinh dục của cá
Dảnh ở giai đoạn III cao nhất là 30% trong tháng 5 và giai đoạn IV là 36,67% cao nhất
vào tháng 5 cho thấy đây là thời điểm sinh sản của quần thể cá trưởng thành. Tương

ứng với hệ số điều kiện cao vào tháng 5 (4,70) nên thời điểm thành thục sinh dục của
cá Dảnh cũng tập trung chủ yếu vào tháng 5.
4.6 Hệ số thành thục GSI
Hệ số thành thục là một trong các chỉ số để xác định mùa vụ sinh sản và là một trong
những điều kiện cần thiết để nhận biết được độ chín muồi sản phẩm sinh dục (I.F.
Pravdin, 1973.
Bảng 4.5 Hệ số thành thục sinh dục (GSI) của cá Dảnh
Hệ số thành thục sinh dục GSI (%)
Thời gian

Trung bình

Std

Số mẫu

Tháng 3

1.62

0.69

60

Tháng 4

2.06

1.16


60

Tháng 5

2.78

2.38

30

Kết quả cho thấy hệ số thành thục của cá tăng dần từ tháng 3 và đạt cao nhất ở tháng 5
(2,78 ± 2,38). Khối lượng tuyến sinh dục là một chỉ tiêu để đánh giá tình trạng thành
thục của cá, qua đó để dự đoán mùa vụ sinh sản của cá thông qua hệ số thành thục sinh
dục (GSI).

15


Qua sự biến động của hệ số thành thục (GSI) cho thấy mùa vụ sinh sản của cá Dảnh có
thể bắt đầu từ tháng 4 - 5 cho nên có thể dự đoán mùa vụ sinh sản của cá sẽ bắt đầu từ
tháng 4 đến tháng 5. Như vậy có thể cho rằng mùa sinh sản của cá Dảnh cũng tương tự
như mùa sinh sản của nhiều loài cá khác ở ĐBSCL.
4.7 Sức sinh sản
Sức sinh sản của cá phụ thuộc vào điều kiện môi trường sống (nhất là điều kiện dinh
dưỡng và điều kiện nhiệt độ), đặc tính sinh sản của cá. Những loài cá có trứng nhỏ,
lượng noãn hoàng ít và những loài không có tập tính bảo vệ trứng, không bảo vệ con
có sức sinh sản cao .Những loài cá có kích thước trứng lớn, có tập tính bảo vệ trứng thì
có sức sinh sản thấp (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối khi quan sát và đếm trên 3 mẫu cá
Dảnh được thể hiện qua bảng 4.6

Bảng 4.6 Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của cá Dảnh
Khối lượng
STT thân (g)

Khối lượng
buồng
trứng (g)

Sức sinh sản tuyệt
đối F (trứng/cá
thể)

Sức sinh sản
tương đối
(trứng/g cá)

1

100,53

3,44

3640

36

2

175,5


11,28

12710

72

3

231.42

28,61

38795

511

TB

169

14

18379

206

Qua bảng 4.6 cho thấy sức sinh sản cá Dảnh tăng dần theo khối lượng cơ thể. Sức sinh
sản cao nhất của cá có khối lượng 231,42g (ở giai đoạn IV) sức sinh sản tuyệt đối là
38795 trứng/cá thể, sức sinh sản tương đối 511 trứng/g cá và sức sinh sản thấp nhất ở
cá có khối lượng 100,53g (ở giai đoạn III) sức sinh sản tuyệt đối 3640 trứng/cá thể,

sức sinh sản tương đối 36 trứng/g cá.
So sánh với 1 số loài thuộc họ cá Chép thì sức sinh sản của cá Mè Vinh là (200 – 300
trứng/g cá), cá Rohu (150 – 300 trứng/g cá), cá Chép (100 – 150 trứng/g cá) (theo Lê
Như Xuân và csv, 2000) thì ta thấy sức sinh sản của cá Dảnh tương đối cao. Sức sinh
sản tuyệt đối nằm trong khoảng 3600- 39000 trứng/cá thể, sức sinh sản tương đối
khoảng 36– 500 trứng/g cá.

16


×