BÁO CÁO ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
CÁ PHÈN HAI SỌC – Upeneus sulphureus
(Cuvier & Valenciennes, 1829) Ở
VÙNG VEN BIỂN QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành : Động vật học
Mã số : 60 42 10
NGƯỜI THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ DIỆU HÀ
HUẾ, 2010
1. MỞ ĐẦU
Cá đóng vai trò quan trọng trong đời sống hằng ngày của
con người. Đây không chỉ là nguồn thực phẩm thiên nhiên giàu
đạm mà còn có giá trị về dược liệu, mỹ nghệ, làm cảnh, cân
bằng sinh thái. Bởi những vai trò to lớn đó mà cá đã được con
người quan tâm từ rất sớm, là đối tượng khai thác chính ở các
thuỷ vực và vùng ven biển, đặc biệt là các loài có giá trị kinh tế.
Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung
Bộ Việt Nam, là nơi hẹp nhất của dải đất hình chữ S của nước
ta. Nơi đây được thiên nhiên ban tặng cho những điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế du lịch với hệ
thống hang động kỳ vĩ và bờ biển dài. Bờ biển có nhiều thắng
cảnh đẹp, cùng với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất
liền tạo cho Quảng Bình có một ngư trường rộng lớn với trữ
lượng khoảng 10 vạn tấn và phong phú về loài (1650 loài).
1. MỞ ĐẦU
Thời gian gần đây, các nhà khoa học đã bắt đầu quan tâm
nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cá, đặc biệt là các loài
cá có giá trị kinh tế, trong đó có cá Phèn hai sọc Upeneus
sulphureus (Cuvier & Valenciennes, 1829)
Cá Phèn hai sọc Upeneus sulphureus là loài cá đáy cỡ
nhỏ. Mặc dù kích thước cơ thể không lớn nhưng số lượng
chủng quần đông, vì thế cho khai thác quanh năm với sản
lượng cao. Cá Phèn hai sọc có giá trị dinh dưỡng cao, chứa
nhiều protein, khoáng, vitamin có lợi cho sức khỏe con người
Chính những giá trị thực tế đó, cá Phèn hai sọc đã được
người dân khai thác từ lâu, sức ép khai thác ngày một lớn, và
theo đó nguồn lợi cá ngày một suy giảm.
“Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá
Phèn hai sọc - Upeneus sulphureus (Cuvier
& Valenciennes, 1829) ở vùng
ven biển Quảng Bình”
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Hiểu được đặc tính sinh học của cá Phèn hai sọc –
Upeneus sulphureus (Cuvier & Valenciennes, 1829).
- Đề xuất được một số nhóm giải pháp khả thi phát triển
nguồn lợi cá Phèn hai sọc.
3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình hình nghiên cứu cá ở Việt Nam
3.2. Nghiên cứu cá ở tỉnh Quảng Bình
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm hình thái phân loại, phân bố của cá Phèn hai
sọc – Upeneus sulphureus (Cuvier & Valenciennes, 1829)
- Mô tả đặc điểm hình thái
- Sự phân bố của cá Phèn hai sọc
4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cá
- Tương quan chiều dài và trọng lượng cá
- Cấu trúc tuổi cá
- Tính tốc độ tăng trưởng của cá (chiều dài và trọng lượng)
4.3. Đặc điểm dinh dưỡng của cá
- Thành phần thức ăn tự nhiên của cá
- Xác định cường độ bắt mồi của cá
- Xác định hệ số béo, độ mỡ của cá
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4.4. Đặc tính sinh sản của cá
- Xác định các thời kỳ phát triển tế bào sinh dục và các giai
đoạn chín muồi sinh dục của cá Phèn hai sọc
- Xác định thời kỳ phát dục, giai đoạn đẻ trứng của cá
- Xác định sức sinh sản của cá
4.5. Đề xuất một số nhóm giải pháp bảo tồn nguồn lợi
cá
- Tình hình khai thác (đánh giá nguồn lợi, ngư cụ đánh bắt,
sản lượng khai thác)
- Các nhóm giải pháp khả thi
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tên khoa học: Upeneus
sulphureus (Cuvier & Valenciennes,
1829)
- Tên Việt Nam: Cá Phèn hai sọc
- Tên địa phương : Cá Phèn
- Tên tiếng Anh : Sulphur goatfish
- Chi: Upeneus
- Họ: Mullidae
- Bộ cá Vược: Perciformes
- Lớp cá xương: Osteichthyes
- Ngành có Dây sống: Chordata
Hình 1: Cá Phèn hai sọc
– Upeneus sulphureus
(Cuvier & Valenciennes, 1829)
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Th i gian nghiên c u:T tháng 10 năm 2010 đ n tháng 10 năm 2011.ờ ứ ừ ế
Hình 2: Sơ đồ các điểm thu mẫu cá Phèn hai sọc ở vùng ven biển Quảng Bình
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.3. Phương pháp nghiên cứu
5.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Kế thừa có chọn lọc các thông tin, số liệu từ các công trình
nghiên cứu đã công bố.
5.3.2. Nghiên cứu ngoài thực địa
- Thu thập mẫu bằng 3 cách:
+ Trực tiếp đánh bắt cùng ngư dân.
+ Đặt mua tại các hộ ngư dân vùng ven biển tỉnh Quảng Bình
+ Thu mua từ các chợ cá quanh vùng.
- Mẫu cá thu được còn tươi nguyên, được xử lý trong dung dịch
Formol 4%.
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Thu mẫu nghiên cứu sinh trưởng
Mẫu thu được xử lý khi còn tươi, đo các chỉ tiêu về chiều dài thân
(L và L
0
) và cân trọng lượng (W và W
0
) của cá.
Trong đó:
L: Chiều dài cơ thể cá từ mõm đến hết đuôi dài nhất (mm)
L
0
: Chiều dài cơ thể cá từ mõm đến hết phần vẩy trên vây đuôi
(mm)
W: Trọng lượng toàn thân cá (g)
W
0
: Trọng lượng của cá bỏ nội quan (g)
Để xác định tuổi của cá, chúng tôi dùng panh lấy vẩy của cá để
xác định (thường lấy vẩy ở vùng bên sườn, trên đường bên, ngay
dưới trước vây lưng). Vẩy được xếp cẩn thận và cho vào sổ vẩy có
đánh số thứ tự của cá thể cho vẩy.
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Thu mẫu nghiên cứu dinh dưỡng
Mẫu cá được xử lý ngay khi còn tươi sống, được giải phẩu theo
từng nhóm chiều dài để quan sát ruột và lấy thức ăn trong ống tiêu
hóa, định hình ống tiêu hóa trong dung dịch Formol 4% hoặc cồn 70
0
* Thu mẫu nghiên cứu sinh sản
Mẫu cá thu được đem giải phẩu, xác định trọng lượng và các giai
đoạn chín muồi của tuyến sinh dục về hình thái theo thang 6 bậc
của K.A.Kiselevits (1923), sau đó định hình trong dung dịch Bowin.
* Phương pháp nghiên cứu tình hình khai thác
- Khảo sát điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp ngư dân hoặc
dùng phiếu điều tra tình hình, ngư cụ khai thác.
- Thu thập các tài liệu thứ cấp ở các cơ quan chủ quản về sản
lượng khai thác cá Phèn hai sọc.
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.3.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
5.3.3.1. Về chỉ tiêu hình thái phân loại
Đo đếm các chỉ tiêu phân loại dựa vào tài liệu hướng dẫn nghiên cứu
cá của Pravdin.
5.3.3.2. Về sinh trưởng
a. Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng
Dựa vào số đo về chiều dài và trọng lượng để xác định tương quan
của cá Phèn hai sọc theo phương trình của R.J.H.Beverton – S.J.Holt
(1956):
W = a.L
b
W : Tr ng l ng toàn thân cá (g)ọ ượ
L : Chi u dài c a cá đo t mút mõm đ n h t vây tia đuôi dài nh t (mm)ề ủ ừ ế ế ấ
a, b: Là các h s c n xác đ nh, tính theo ph ng pháp tính toán h i quy ệ ố ầ ị ươ ồ
th c nghi m.ự ệ
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
b. Xác định tuổi
Dùng vẩy để xác định tuổi cá Phèn hai sọc. Mẫu quan sát
được ngâm trong dung dịch NaOH 4% để tẩy mỡ, các chất
bẩn hay sắc tố bám trên vẩy. Sau đó vớt ra, làm sạch các chất
bẩn hay sắc tố bám trên vẩy để có được vẩy cá trong suốt.
Rửa sạch bằng nước sạch, lau khô, quan sát vòng năm bằng
kính lúp hai mắt và đo bán kính vẩy, kích thước vòng năm
dưới kính hiển vi có gắn trắc vi thị kính.
c. Tốc độ tăng trưởng
Sử dụng phương pháp Rosa Lee (1920) để xác định mức
tăng trưởng chiều dài cá với công thức:
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đó:
L
t
: Chiều dài cá ở tuổi “t” cần tìm (mm)
L: Chiều dài hiện tại đo được của cá
V
t
: Khoảng cách từ tâm vẩy đến vạch vòng năm ở tuổi t (mm)
V: Bán kính vẩy đo từ tâm đến mép vẩy
a: Kích thước cá khi bắt đầu có vẩy (mm)
Giá trị hệ số a được xác định dựa vào những số liệu cụ thể
về chiều dài và kích thước vẩy đo được ở từng cá thể trên cơ
sở áp dụng các phương trình toán học thực nghiệm.
aaL
V
V
L
t
t
+−= )(
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tính tốc độ tăng trưởng chiều dài hàng năm theo công thức:
T
t
= L
t
– L
(t – 1)
Trong đó:
T
t
: T c đ tăng tr ng v chi u dài c a cá l a tu i t (mm)ố ộ ưở ề ề ủ ở ứ ổ
L
t
: Chi u dài c a cá l a tu i t (mm)ề ủ ở ứ ổ
L
(t – 1)
: Chi u dài cá l a tu i t-1 (mm)ề ở ứ ổ
Thay các s li u chi u dài hàng năm s xác đ nh đ c t c đ ố ệ ề ẽ ị ượ ố ộ
tăng tr ng chi u dài c a cá Phèn hai s c.ưở ề ủ ọ
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
d. Xác đ nh các thông s sinh tr ngị ố ưở
V chi u dài: ề ề L
t
= L
∞
[1 – e
-k(t-to)
]
V tr ng lề ọ ng: ượ W
t
= W
∞
[1 – e
-k(t-to)
]
b
Trong đó:
L
t
và W
t
: Chi u dài và tr ng l ng cá tu i t (năm)ề ọ ượ ổ
t và t
0
: Th i gian tu i hi n t i và ban đ u c a cáờ ổ ệ ạ ầ ủ
L
∞
và W
∞
: Chi u dài và tr ng l ng c c đ i c a cáề ọ ượ ự ạ ủ
b: H s t ng quan theo ph ng trình c a R.J.H.Berton – ệ ố ươ ươ ủ
S.J.Holt
k: H s đ ng cong c a ph ng trình.ệ ố ườ ủ ươ
Các giá tr Lị
∞
, W
∞
, k và t c a ph ng trình đ c xác đ nh trên c s ủ ươ ượ ị ơ ở
x lý s li u thu đ c qua các ph ng trình tính toán th c nghi m.ử ố ệ ượ ươ ự ệ
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.3.3.3. Nghiên cứu về dinh dưỡng của cá
a. Xác định thành phần thức ăn:
- Thức ăn được tách ra khỏi ruột và dạ dày.
- Quan sát dưới kính hiển vi hoặc kính lúp hai mắt.
- Sử dụng khóa phân loại thực vật bậc thấp, động vật không
xương sống thủy sinh.
- Đếm số lượng thức ăn để xác định tần số xuất hiện và mức
độ tiêu hóa thức ăn.
- Sử dụng các hình Atlat trong cuốn “ Sinh vật phù du miền
Nam Việt Nam” của A.Shirota (1968) để đối chiếu phân loại
thức ăn.
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
b. Xác định cường độ bắt mồi của cá:
Dựa vào sức chứa thức ăn trong ống tiêu hoá để đánh giá
cường độ bắt mồi của cá. Đó là bậc độ no của cá, xác định độ
no dạ dày và ruột theo thang 5 bậc (từ 0 đến 4) của Lebedep
(1954):
- Bậc 0: Ruột và dạ dày không có thức ăn
- Bậc 1: Ruột có ít thức ăn, dạ dày không có thức ăn
- Bậc 2: Dạ dày và ruột đều có thức ăn ở mức thông thường
- Bậc 3: Dạ dày và ruột đều có chứa nhiều thức ăn, phình to
căng
- Bậc 4: Dạ dày và ruột chứa đầy thức ăn, vách dạ dày phình
to. Dưới tác dụng của áp suất khi mổ có thể vỡ ra.
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
c. Xác định hệ số béo:
Chúng tôi sử dụng hai phương pháp của Fulton (1902) và
của Clark (1928) để xác định hệ số béo của cá Phèn hai sọc.
Công thức Fulton (1902):
Công thức Clark (1928):
100
3
x
W
Q
L
=
100
3
0
xQ
L
W
=
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đó:
Q: Hệ số béo của cá
L: Chiều dài của cá đo từ mút mõm đến hết tia vây đuôi dài
nhất (mm)
W: Trọng lượng toàn thân của cá (g)
W
0
: Trọng lượng của cá đã bỏ nội quan (g)
Từ kết quả tính được, chúng tôi so sánh để đánh giá được
độ béo của cá
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.3.3.4. Nghiên cứu sinh sản của cá
- Phương pháp hình thái
Quan sát hình thái tuyến sinh dục của cá Phèn hai sọc bằng
mắt thường và kính lúp hai mắt theo quan điểm của của
Kiselevits (1923). Từ đó xác định hình thái và cấu tạo tuyến
sinh dục, chu kỳ phát dục.
Đếm số lượng và cân trọng lượng tuyến sinh dục bằng cân
tiểu li. Từ đó xác định sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản
tương đối của cá theo công thức:
Sức sinh sản tuyệt đối: T = m.W
t
Sức sinh sản tương đối:
W
T
t =
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đó:
T: Sức sinh sản tuyệt đối (Tế bào trứng/cá thể)
t: Sức sinh sản tương đối (Trứng/g)
W
t
: Trọng lượng buồng trứng (g)
m: Số trứng có trong một g của buồng trứng
W: Trọng lượng cá thể cá (g)
- Phương pháp nghiên cứu tổ chức học
Mẫu định hình trong dung dịch Bowin, lấy ra được xử lý theo phương
pháp nghiên cứu tổ chức học thông thường.
Tinh sào nhuộm theo phương pháp Hematoxylin – Sắt của Heidenhai.
Buồng trứng nhuộm theo phương pháp Azan của Heidenhai. Đọc tiêu bản
theo quan điểm của O.F.Xakun và N.A.Buskaia (1968).
Đo kích thước và chụp ảnh tế bào bằng kính hiển vi chụp ảnh có gắn trắc
vi thị kính.
5. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.3.3.5. Xử lý số liệu
Số liệu sẽ được xử lý theo phương pháp thống kê thông
thường và phần mềm Microsoft Exel for Windows, phần mềm
Minitable và một số phần mềm xử lý hình ảnh.