Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá kèo (pseudapocryptes elongatus) ở cái nước phú tân, cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
SINH HỌC CỦA CÁ KÈO (Pseudapocryptes
elongatus) Ở CÁI NƯỚC – PHÚ TÂN, CÀ MAU

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN MINH ĐẶNG
MSSV: 1153040011
Lớp: NTTS6

Cần Thơ, 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
SINH HỌC CỦA CÁ KÈO (Pseudapocryptes
elongatus) Ở CÁI NƯỚC – PHÚ TÂN, CÀ MAU

Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS Nguyễn Văn Kiểm


Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN MINH ĐẶNG
MSSV:1153040011
Lớp: NTTS6

Cần Thơ, 2015


XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Tiểu luận: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá Kèo (Pseudapocryptes
elongatus) ở Cái Nước-Phú Tân, Cà Mau.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Đặng.
Lớp: Nuôi trồng Thủy sản K6.
Tiểu luận đã được hoàn thành theo góp ý của hội đồng chấm tiểu luận ngày
21/06/2015.

Cần thơ, ngày 03 tháng 8 năm 2015

Cán bộ hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

(chữ ký)

(chữ ký)

PGS.TS NGUYỄN VĂN KIỄM

NGUYỄN MINH ĐẶNG



LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết tiểu luận này đã được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ báo cáo
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 14 tháng 7 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Minh Đặng


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành biết ơn cha mẹ và gia đình đã quan tâm, ủng hộ và động viên
tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin gủi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Kiểm đã tận
tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn thầy cố vấn học tập Tạ Văn Phương, quí Thầy Cô Khoa
sinh học ứng dụng cùng toàn thể các bạn sinh viên lớp Nuôi trồng thủy sản K6
đã chia sẽ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Đô cùng quý thầy
cô Khoa Sinh Học Ứng Dụng đã nhiệt tình chỉ dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Do thời gian thực hiện đề tài ngắn, kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy mong được sự đóng góp ý kiến quí báo của quí thầy
cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 14 tháng 7 năm 2015


Nguyễn Minh Đặng


TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2015 tại Cái Nước, Phú
Tân, Cà Mau. Mục tiêu đề tài là bổ sung thêm một số thông tin về đặc điểm sinh
học của cá Kèo phân bố ở tỉnh Cà Mau nhằm làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp
theo về nuôi trồng và quản lý nguồn lợi thủy sản. Đề tài tập trung nghiên cứu
đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm dinh dưỡng, đặc điểm sinh sản cá Kèo
(Pseudapocryptes elongatus). Mẫu cá được thu mỗi tháng một lần từ 30 cá thể
trở lên. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản của cá Kèo được phân
tích tại phòng thí nghiệm Khoa Sinh học ứng dụng – Đại học Tây Đô.
Kết quả cho thấy Cá Kèo loài là loài cá ăn tạp thiên về động vật, với chỉ số RLG
= 1,53. Chiều dài và khối lượng của cá Kèo có mối tương quan chặt chẽ thể hiện
qua phương trình tương quan chiều dài - khối lượng W = 0,220L1,6973 với hệ số
tương quan R2 = 0,8478; Cá Kèo bắt đầu thành thục sinh dục vào khoảng thời
gian là tháng 6 và độ béo cao nhất ở tháng 6 (Fulton = 0,72%, Clark = 0,62%).
Từ khóa: Pseudapocryptes elongatus, cá Kèo, đặc điểm sinh học, Cà Mau.


MỤC LỤC
CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu chung .................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 1
1.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 1
CHƯƠNG II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. 2
2.1 Đặc điểm về hình thái phân loại ............................................................................. 2
2.1.1 Phân loại ......................................................................................................... 2
2.1.2 Đặc điểm hình thái .......................................................................................... 2

2.3 Đặc điểm sinh trưởng, dinh dưỡng và sinh sản ....................................................... 4
2.3.1 Đặc điểm dinh dưỡng ...................................................................................... 4
2.3.2 Đặc điểm sinh trưởng ...................................................................................... 4
2.3.3 Đặc điểm sinh sản ........................................................................................... 5
2.4 Giới thiệu về tỉnh Cà Mau ...................................................................................... 6
2.4.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 6
2.4.2 Nguồn lợi thủy sản .......................................................................................... 7
CHƯƠNG III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 8
3.1 Địa điểm nghiên cứu và thời gian thực hiện ........................................................... 8
3.2 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................ 8
3.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 8
3.3.1 Phương pháp thu và cố định mẫu ..................................................................... 8
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu sinh học sinh sản...................................................... 8
3.3.3 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu .......................................................... 11
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 12
4.1 Đặc điểm hình thái bên ngoài cá Kèo (Pseudapocryptes elongatus) ..................... 12
4.2 Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng ........................................................... 13
4.3 Tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân ................................................ 14
4.4 Hệ số thành thục và tích lũy năng lượng .............................................................. 16
4.5 Đặc điểm tuyến sinh dục cá Kèo .......................................................................... 16
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 21
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 21


5.2 Đề xuất ................................................................................................................ 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 22
PHỤ LỤC .................................................................................................................. A


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 4.1: Hệ số tương quan ....................................................................................... 13
Bảng 4.2 Tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân cá Kèo ........................... 15
Bảng 4.3 Độ béo fulton qua các tháng ....................................................................... 17
Bảng 4.4 Độ béo clark qua các tháng ......................................................................... 18


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Pseudapocryptes elongatus ........................................................................... 2
Hình 4.1 Hình thái cá Kèo (pseudapocryptes elongatus) ............................................ 12
Hình 4.2 Tương quan giữa chiều dài và khối lượngcá Kèo......................................... 14
Hình 4.3 Ruột cá Kèo ................................................................................................ 14
Hình 4.4 RLG cá Kèo theo nhóm chiều dài................................................................ 16
Hình 4.5 Sự biến động về hệ số tích lũy năng lượng của cá bống Kèo ở Cái Nước-Phú
Tân, Cà Mau .............................................................................................................. 17
Hình 4.6 Độ béo fulton của cá Kèo qua các tháng ...................................................... 18
Hình 4.7 Độ béo clark của cá Kèo qua các tháng ....................................................... 18
Hình 4.8 Buồng trứng cá Kèo giai đoạn III ................................................................ 19


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long.
RLG: Relative length of the gut.
GSR: Gonado somatic ratio.


CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu chung
Ngành thủy sản hiện nay được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước và
được xác định là mục tiêu chiến lược để phát triển kinh tế. Nghề nuôi trồng thủy

sản ngày càng trở nên quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu. Đa dạng hóa giống loài là mục tiêu hàng đầu để đạt được sự phát
triển bền vững.
Cá Kèo Pseudapocryptes elongatus là loài thủy sản đặc trưng ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) với chất lượng thịt thơm ngon nên cá kèo vẩy nhỏ có
giá trị kinh tế cao trong thị trường nội địa những năm gần đây. Tuy nhiên, nguồn
giống chỉ thu được ngoài tự nhiên. Hơn nữa trữ lượng cá ngoài tự nhiên đang
suy giảm rất nhanh trong những năm gần đây, đặc biệt là cá bố mẹ. Vì vậy,
nguồn cá giống khai thác được cũng suy giảm và cũng không đủ cung cấp cho
nhu cầu nuôi đang phát triển. Trong khi đó nghiên cứu về cá kèo còn khá hạn
chế, do đó việc nuôi trồng còn nhỏ lẻ năng suất chưa cao, chưa khai thác hết
nguồn lợi này dù nghề nuôi cá kèo đã có từ lâu. Đó là lí do đề tài “Nghiên cứu
một số đặc điểm sinh học của cá Kèo (Pseudapocryptes elongatus) ở Cái
Nước-Phú Tân, Cà Mau” được tiến hành.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bổ sung thêm một số thông tin về đặc điểm sinh học của cá kèo
(Pseudapocryptes elongatus) phân bố ở tỉnh Cà Mau nhằm làm cơ sở cho các
nghiên cứu tiếp theo về nuôi trồng và quản lý nguồn lợi thủy sản.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Mô tả đặc điểm hình thái của cá kèo.
Xác định mối tương quan về chiều dài và trọng lượng cá kèo.
Xác định một số đặc điểm dinh dưỡng của cá.
Xác định một số đặc điểm thành thục sinh dục.

1


CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm về hình thái phân loại

2.1.1 Phân loại
Theo Curvier (1816) thì cá kèo thuộc họ Gobiideae và được phân loại như sau:
Nghành: Chordata
Lớp : Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Gobiidae
Giống: Pseudapocryptes
Loài: Pseudapocryptes elongatus

Hình 2.1 Pseudapocryptes elongatus
(Nguồn:)
Ngoài ra, cá kèo còn được nhiều tác giả khác xác định như Pseudapocryptes
elongatus, Larson, 2000; Gobius elongatus, Curvier, 1816 (theo Ferraris, 1995
& Eschmayer, 1997). Hiện nay cá kèo vẩy nhỏ được gọi tên phổ biến là
Pseudapocryptes elongatus, Curvier, 1816.
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Đặc điểm hình thái phân loại cá kèo vẩy nhỏ ở ĐBSCL được Trương Thủ Khoa
và Trần Thị Thu Hương (1993) mô tả như sau :
2


Cá kèo có đầu nhỏ, hình chóp, mõm tù hướng xuống, miệng trước hẹp, rạch
miệng ngang, kéo dài đến đường thẳng đứng kẻ qua cạnh sau mắt. Răng hàm
trên có một hàm, răng cửa to, đỉnh tà, răng bên trong nhỏ mịn, mọc khít hơn so
với phía ngoài. Răng hàm dưới cũng một hàng nhưng mọc xiên thưa, đỉnh tà, có
một đôi răng chó ở sau mấu tiếp hợp của 2 xương răng. Không có râu, dưới
trước mõm có hai nếp da nhỏ phủ lên môi trên. Mắt cá tròn nhỏ, nằm phía lưng
của đầu, gần chóp mõm hơn gần điểm cuối nắp mang. Khoảng cách giữa 2 mắt
hẹp, nhỏ hơn hoặc tương đương với một phần hai đường kính mắt. Lỗ mang
hẹp, màng mang phát triển, phần dưới dính với eo mang.

Thân hình trụ, thon dài, hơi hẹp bên, phần sau xương chẫm có hai đường sóng
nổi có phủ vẩy. Cuống đuôi ngắn, dài cuống đuôi nhỏ hơn cao cuống đuôi.
Hai vi lưng rời nhau, khoảng cách này lớn hơn chiều dài gốc vi lưng thứ nhất.
Khởi điểm vi hậu môn sau khởi điểm vi lưng thứ hai nhưng điểm kết thúc ngang
nhau. Hai vi bụng dính nhau tạo thành giác bám dạng hình phễu, miệng phễu
hình bầu dục, vi đuôi dài và nhọn.
Cá có màu xám ửng vàng, nửa trên của thân có 7 – 8 sọc đen hướng xéo về phía
trước, các sọc này rõ về phía đuôi. Bụng có màu vàng nhạt. Các vi ngực, vi bụng
và vi hậu môn có màu vàng đậm.Vi đuôi và vi lưng có màu vàng xám và có
nhiều hàng chấm đen vát ngang các tia vi đuôi.
Phân bố
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì cá bống kèo sống
chủ yếu ở vùng nước lợ vào mặn nhưng cũng có thể sống ở nước ngọt, chúng
làm hang ở các bãi bùn và có thể trườn lên các bãi này. Vùng phân bố rộng: Từ
Ấn Độ, Thái Lan đến Mã Lai, quần đảo Ấn Độ - Úc Châu, ĐBSCL, Trung
Quốc. Mùa vụ sinh sản của cá kéo dài gần suốt mùa mưa, tập trung vào tháng 7
và tháng 10. Sức sản xuất của cá dao động từ 10.200 đến 113.100 (trứng/cá cái)
tương ứng với cá có chiều dài từ 12,8 đến 22,4 cm. (Trần Đắc Định, Nguyễn
Thanh Phương, Mohd Azmi Ambak, Anuar Hassan, 2004).
Takita (1999), báo cáo rằng cá kèo (P.elongatus) thường sống ở những vùng
nước cạn trên bãi bùn ở vùng cửa sông và cá trưởng thành thường sống ở các
thủy vực sâu và bẩn hơn. Khi sống trong hang có độ mặn thường thấp.

3


Theo Nguyễn Chung (2007), được trích bởi Nguyễn Hùng Tính (2007), cá kèo
thích nghi rất rộng và nhanh với các biến động của môi trường nên có thể sống ở
tất cả các vùng nước có độ mặn từ 0 ‰ đến 30 ‰, nhiệt độ từ 15 0C – 37 0C và
cá có tập tính di cư xuống theo dòng chảy thủy triều và hải lưu. Cá kèo theo

những con nước triều phân bố khắp nơi, khi tìm được bãi thích hợp thì chúng
chui rút sâu và sống trong bùn. Cá kèo dùng hai vây ngực và vây hậu môn để
trườn mình đi. Khi nước triều lên ngập các bãi bồi, chúng lặn xuống duới đáy và
vào những con nước rong hay khi trời mát cá kèo ngoi lên đi từng bầy nổi cả
vùng trên mặt nước tìm mồi. Khi thành thục sinh sản, chúng tìm ra cửa sông,
vùng ven biển có độ mặn 25 – 30‰ để sinh sản. Trứng nở thành ấu trùng, trôi
nổi trên mặt nước theo thủy triều đẩy vào bờ thành cá giống và lớn lên, đi vào
vùng nội đồng, ao, đầm, kênh mương vùng nước lợ.
2.3 Đặc điểm sinh trưởng, dinh dưỡng và sinh sản
2.3.1 Đặc điểm dinh dưỡng
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Đắc Định (2002), cá kèo là loài có tính ăn
thiên về thực vật, do tỉ lệ giữa chiều dài ruột và chiều dài chuẩn lớn hơn 3. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy thành phần thức ăn chủ yếu của cá kèo là tảo
Khuê (Baccillariophyta) (83,1%), mùn bã hữu cơ (14,1%) và tảo lam (1,9%).
Ngoài ra, chúng cũng ăn một số loại động vật phù du như Copepoda và
Cladocera, nhưng tỷ lệ rất thấp (0,06% và 0,03%). Qua đó cho thấy cá kèo sống
trong môi trường rất giàu tảo Khuê và có nền đáy là bùn hay bùn cát, khi thủy
triều xuống chúng tìm thức ăn là mùn bã hữu cơ. Đây là loài ăn tạp thiên về thực
vật.
2.3.2 Đặc điểm sinh trưởng
Theo Kottelat và Whitten (1996), được trích dẫn bởi Nguyễn Thành Toàn (2005)
thì cá có chiều dài lớn nhất là 20 cm. Theo Khaironizam và Norma Rashid
(2002), được trích dẫn bởi Trần Đắc Định, Nguyễn Thanh Phương (2004), thì sự
sinh trưởng của cá kèo được thể hiện qua mối tương quan giữa chiều dài và khối
lượng. Ở vùng Selangor (Mã Lai) sự tương quan giữa chiều dài và khối lượng
loài P. elongatus được xác định với chiều dài chuẩn dao động 2,01 – 13,4 cm và
phương trình hồi qui có dạng W=0,00002541L2,81 (R=0,995) với n=84.

4



Theo kết quả của Trần Đắc Định (2002) khảo sát ở Bạc Liêu, mối tương
quan giữa chiều dài và trọng lượng được xác định qua phương trình hồi qui
W=0,2468L1,5567 với R2=0,9908, chiều dài chuẩn dao động từ 10,1 – 20,3 cm.
Trong khi đó, ở vùng biển Tây Ngọc Hiển – Cà Mau thì phương trình hồi qui
của loài này là W=0,0074L2,8138 (n=292), chiều dài tổng đạt 4,9 – 20,7 cm (Lê
Thị Xuân Thắm, 2004).
Khi phân tích các tham số tăng trưởng thì chiều dài cực đại cá có thể đạt được là
22,1 cm với tốc độ tăng trưởng 0,81%/năm và chỉ số tăng trưởng là 2,778, cá có
kích cỡ nhỏ sẽ tăng trưởng nhanh hơn cá lớn và khi đạt chiều dài cực đại thì tốc
độ tăng trưởng chậm lại. Khi chiều dài khoảng 16,9 cm cá có thể được 1 tuổi,
khi 2 tuổi, chiều dài có thể lên đến 20,7 cm và khi đạt 22,9 cm thì có thể cá được
3 tuổi.
Theo Đoàn Khắc Độ (2008) cá bống kèo có quá trình sinh trưởng chậm ở giai
đoạn đầu nhưng tăng trọng nhanh ở giai đoạn sau. Tốc độ tăng trưởng phụ thuộc
vào chế độ ăn và chăm sóc, môi trường sống. Phần lớn vòng đời cá bống kèo là
sống ở nước lợ cửa biển, cửa sông, ao, hồ, đầm…. cho đến tuổi trưởng thành.
Quá trình sinh trưởng của cá bống kèo từ lúc nhỏ đến lúc thành thục như sau:
Sau khi trứng nở, cá bống kèo con theo thủy triều trôi dạt vào cửa biển cửa sông.
Chúng sinh sống ở đây, khi đạt kích cỡ từ 4-5cm thì dạt vào sống ở ao, hồ, đầm.
Sau 4-5 tháng thì cá trưởng thành. Lúc này thì cá có chiều dài khoảng 15-20cm,
trọng lượng 25-25gr/con. Khi thành thục khì cá lại trở lại vùng biển có độ mặn
(25‰) để sinh sản.
Ầu thể cá mới nở có chiều dài khoảng 0.8-1,21 mm và có noãn hoàn dài khoảng
từ 0,4 – 0,6 mm. Ấu thể sống bằng noãn hoàn cạn kiệt, ấu thể bắt đầu đi tìm thức
ăn và cứ thế tiếp tục quá trình sinh trưởng (Đoàn Khắc Độ, 2008).
2.3.3 Đặc điểm sinh sản
Theo Trần Đắc Định cà ctv (2002) đã cho thấy tuyến sinh dục của cá kèo rất nhỏ
và chỉ quan sát được đến giai đoạn III trong 7 giai đoạn phát triển bởi Holden và
Raitt (1974). Kết quả cho thấy từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau tỷ lệ phát triển

của tuyến sinh dục đến giai đoạn III cao hơn so với các tháng trước đó, kết quả
quan sát các tháng tiếp theo từ tháng 5-7 lại xuất hiện chu kì thành thục mới ở
giai đoạn II.
5


Chỉ số thành thục (Gonado Somatic Index – GSI ) cao từ tháng 10 – 1 và từ
tháng 6 đến tháng 8, chưa phát triển tuyến sinh dục các giai đoạn IV, V và VI
(Trần Đắc Định, 2002).
Kích cỡ trưởng thành của loài Pseudapocryptes elongatus được nghiên cứu và
báo cáo rằng, trong 50% mẫu cá trưởng thành này thì con cái có chiều dài trung
bình là 10,2 cm, con đực có chiều dài trung bình là 10,5 cm. Trong khi chiều dài
sinh sản của cá cái là 10,8 cm và 11,9 cm cho cá đực (Etim et al, 2002. Trích bởi
Nguyễn Thanh Dũng, 2007).
Khi phân tích sự phát riển tuyến sinh dục của cá kèo ở vùng bãi bồi tỉnh Cà
Mau, Lê Xuân Thắm (2004) cho thấy vào tháng 11 tuyến sinh dục của cá xuất
hiện ở cả 3 giai đoạn I, II, và III. Trong đó giai đoạn III chiếm tỷ lệ cao nhất
(70,6%). Tháng 12 không phát hiện giai đoạn I, nhưng đến tháng 1 cá đạt thành
thục ở giai đoạn III (100%) và tác giả này cho thấy sự thành thục tuyến sinh dục
của loài cá kèo đạt đến giai đoạn III tập trung vào tháng 1, 2, 11, và 12 (Trích
bởi Võ Thành Toàn, 2005).
2.4 Giới thiệu về tỉnh Cà Mau
2.4.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lí
Cà Mau là tỉnh tận cùng phía Nam của nước Việt Nam, nằm ở 8o30' - 9o10' vĩ
Bắc và 104o80' - 105o5' kinh Đông. Hình dạng Cà Mau giống chữ V, có 3 mặt
tiếp giáp với biển. Phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bạc
Liêu, phía Đông và Đông Nam giáp với biển Đông, phía tây giáp với vịnh Thái
Lan. Bờ biển dài 254 km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.201,5 km2. Ngoài
vùng đất liền, Cà Mau còn có các đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Bương và

Hòn Đá Bạc, diện tích các đảo xấp xỉ 5 km2. ( Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
2011).
Khí hậu
Ở Cà Mau mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, chia hai
mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình 26,6oC. Thời gian nắng
trung bình 2.200 giờ/năm. Lượng mưa trung bình khoảng 2.360mm. Chế độ gió
thịnh hành theo mùa. Mùa mưa gió thịnh hành theo hướng Tây –Nam hoặc Tây.
6


Mùa khô gió thịnh hành theo hướng Đông Bắc và Đông. Cà Mau nằm ngoài
vùng ảnh hưởng của lũ lụt ở hệ thống song Cửu Long, đồng thời ít bị ảnh hưởng
của bão. (Nguồn: Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch và Đầu tư - tỉnh Cà
Mau, 2011).
Thủy văn
Chế độ thủy triều ở khu vực tỉnh Cà Mau chịu tác động trực tiếp của chế độ bán
nhật triều không đều biển Đông và chế độ nhật triều không đều biển Tây. Biên
độ triều biển Đông tương đối lớn, khoảng 3,0 – 3,5 m vào các ngày triều cường,
và từ 180 - 220 cm vào các ngày triều kém; tại cửa sông Gành Hào, biên độ từ
1,8 - 2,0 m. Triều biển Tây yếu hơn, biên độ triều lớn nhất 1,0 m. Tại cửa sông
Ông Đốc mực nước cao nhất + 0,85 m đến + 0,95 m, xuất hiện vào tháng 10,
tháng 11; mực nước thấp nhất – 0,4 đến 0,5 m, xuất hiện vào tháng 4, tháng 5.
Chế độ thủy văn của hệ thống sông rạch chịu ảnh hưởng trực tiếp của triều
quanh năm, với nhiều cửa sông rộng thông ra biển. Phía ngoài cửa sông, ảnh
hưởng của thủy triều mạnh; càng vào sâu trong nội địa biên độ triều càng giảm,
vận tốc lan triều trên sông rạch nhỏ dần. Thông qua hệ thống sông ngòi, kênh
rạch nối liền nhau tạo thành những dòng chảy đan xen trong nội địa, hình thành
nên những vùng đất ngập nước và môi sinh rất đặc trưng, phù hợp cho phát triển
nuôi trồng thuỷ sản.(Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch và Đầu tư - tỉnh

Cà Mau, 2011 ).
2.4.2 Nguồn lợi thủy sản
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản khoảng 296.300 ha. Sản lượng thủy
sản nuôi trồng năm 2011 ước đạt 248,4 ngàn tấn, tăng gần 4,4 lần so với năm
1997, tăng bình quân 12,8%/năm. Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha mặt nước
nuôi trồng thủy sản không ngừng tăng, năm 2011 ước đạt 47,2 triệu đồng/ha,
tăng 4,8 lần so với năm 1997, tăng bình quân 13,4%/năm. Diện tích
nuôi tôm chiếm 90% diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh. Sản lượng thủy
sản đánh bắt tuy tăng chậm so với nuôi trồng nhưng cơ cấu sản xuất cũng
chuyển dịch theo hướng tăng sản lượng khai thác xa bờ, giảm khai thác gần bờ
có nguy cơ làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản và ô nhiễm môi trường nước ven
biển. Sản lượng thủy hải sản khai thác đạt 155 ngàn tấn vào năm 2011, bình
quân mỗi năm tăng 4,3%. (Tổng cục Thống kê, 2011 ).
7


CHƯƠNG III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm nghiên cứu và thời gian thực hiện
Địa điểm nghiên cứu:
Mẫu cá được thu từ các ngư dân khai thác ở hai huyện là Cái Nước và Phú Tân,
Cà Mau.
Thời gian thực hiện:
Từ tháng 3-2015 đến tháng 6-2015
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Máy chụp ảnh, cân thước đo, kéo, thùng nhựa, can nhựa, khay nhựa, gim cố
định mẫu, dao giải phẫu, kéo…
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu và cố định mẫu
Thu mẫu

Mẫu cá được mua lại từ các ngư dân hay tại các chợ.
Định kì mỗi tháng thu một lần ở mỗi điểm thu mẫu, mỗi lần thu trên 30 cá thể.
Cố định mẫu
Mẫu sau khi thu cần rửa sạch bằng nước ngọt, đánh dấu mẫu thu, cân trọng
lượng và ghi chép số liệu cẩn thận.
Sau đó cố định mẫu bằng phương pháp giữ lạnh để đưa về phân tích tại phòng
thí nghiệm Khoa Sinh học ứng dụng – Đại học Tây Đô.
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu sinh học sinh sản
Phân tích một số chỉ tiêu hình thái
Các chỉ tiêu đo (cm):
Chiều dài tổng cộng: là khoảng cách được xác định theo đường thẳng từ mút đầu
(miệng cá) đến cuối của vi đuôi.
Chiều dài chuẩn: đo từ mút đầu của cá đến cuống vi đuôi.
8


Chiều dài đầu: đo từ mút mõm (xương trước hàm) đến điểm cuối của xương nắp
mang.
Chiều cao thân: là khoảng cách giữa mặt lưng và mặt bụng tại điểm rộng nhất
của cơ thể.
Đường kính mắt: là khoảng cách từ mép trước đến mép sau của mắt theo trục
thân dài.
Khoảng cách 2 mắt: được xác định từ mặt lưng của cơ thể, là khoảng cách từ rìa
ổ mắt trái đến rìa ổ mắt phải.
Chiều dài cuống đuôi: là khoảng cách điểm gốc vi hậu môn đến điểm khớp vi
đuôi.
Chiều cao cuống đuôi.
Các chỉ tiêu đếm: Vi lưng, vi ngực, vi bụng, vi hậu môn.
Định danh: Mẫu cá được phân loại tại phòng thí nghiệm theo tài liệu định danh
như:

Xác định tương quan giữa chiều dài và trọng lượng theo Huxley (1924),
được trích dẫn bởi Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004), đề xuất
công thức :

W = a * Lb

(3.1)

Trong đó:
W: Khối lượng cá (g)
L: Chiều dài cá (cm)
a, b: Các hệ số
Xác định đặc điểm dinh dưỡng
Một chỉ số thường sử dụng để xác định tính ăn của cá là chỉ số tương quan giữa
chiều dài ruột và chiều dài thân. Theo Alikunhi và Rao (1951), được trích dẫn
bởi Phạm Phương Loan (2006), chiều dài ống tiêu hóa của các loài ăn động vật
phụ thuộc vào loại thức ăn tự nhiên mà chúng tiêu thụ, chiều dài ống tiêu hóa
tăng theo sự gia tăng tỉ lệ các loại thức ăn thực vật trong khẩu phần ăn của cá.
9


Theo Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004):
RLG =
(3.2)
RLG ≤ 1: Cá thuộc nhóm ăn động vật.
RLG > 3: Cá thuộc nhóm ăn thiên về thực vật.
RLG = 1- 3: Cá thuộc nhóm ăn tạp.
Trong đó:
Li: Chiều dài ruột (cm ).
Ls: Chiều dài chuẩn (cm)

Xác định hệ số thành thục
Được xác định cho từng đợt thu mẫu và là một trong những chỉ số phản ánh mùa
vụ sinh sản của cá dựa theo công thức:
GSI (%) = 100* (Khối lượng tuyến sinh dục) /(Khối lượng cơ thể cá)

(3.3)

Xác định tỉ lệ tích lũy năng lượng
HSI (%) = (LW / BW) * 100

(3.4)

Trong đó:
LW: Khối lượng gan.
BW: Khối lượng cơ thể cá.
Xác định độ béo của cá: để xác định độ béo của cá người ta sử dụng hệ số độ
béo Fulton và độ béo Clark ( I. F. Pravdin, 1973 ). Theo Trần Đắc Định và Phạm
Thanh Liêm (2004).
Độ béo Fulton
Fulton (%) =

Wt x 100
( SL ) 3

Trong đó:
Wt: Khối lượng cá (g)
SL: Chiều dài chuẩn (cm)

Độ béo clark
10


(3.5)


Clark (%) =

Wo x 100
( SL ) 3

(3.6)

Trong đó:
Wo: Khối lượng không nội quan của cá (g)
SL: Chiều dài chuẩn (cm)
3.3.3 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Số liệu thu được sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính.
Các số liệu sẽ được tính các giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất,… bằng phần
mềm Microsoft Office Excel. Kết hợp dùng Microsoft Office Word để viết báo
cáo.

11


CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đặc điểm hình thái bên ngoài cá Kèo (Pseudapocryptes elongatus)

Hình 4.1 Hình thái cá kèo (Pseudapocryptes elongatus)
Nguồn: ảnh chụp
Qua kết quả phân tích chỉ tiêu hình thái của 130 mẫu cá có kích thước dao động

12,6cm – 21,2cm tương ứng với khối lượng 11,86g – 32,98g cho thấy cá Kèo có
những đặc điểm như sau:
Cá có đầu tròn to, tròn. Mõm tù, hướng xuống, trước mõm có mép da nhỏ phủ
lên trên. Cá có xương hàm cứng, răng hàm trên có một hàm, răng hàm dưới một
hàng ngang. Lưỡi của cá dính liền với sàn miệng, đầu lưỡi tròn. Mắt của cá nhỏ,
có hình bầu dục, lệch gần nữa trên của đầu và gần chóp mỏm hơn gần điểm cuối
nắp mang. Cá không có râu, phần trán giữa hai mắt phẳng và tương đương với ½
đường kính của mắt. Lỗ mang hẹp, màng mang phát triển, phần dưới dính với eo
mang.
Thân của cá hình trụ tròn, phần sau dẹp bên. Phía sau xương chẩm có một
đường sống nối dài. Đầu của cá phủ vảy trừ mõm, vãy tròn, cuống đuôi ngắn.
Hai vi lưng tách rời nhau, khoảng cách này lớn hơn chiều dài gốc vi lưng thứ
nhất, vi lưng thứ nhất có 5 tia mềm và có màu đen sẫm, vi lưng thứ hai có 31 tia
mềm, có màu đen sẫm các tia vi lưng được nối với nhau thành mảng mỏng dễ
rách.
12


Khởi điểm vi hậu môn sau khởi điểm vi lưng thứ hai nhưng điểm kết thúc ngang
nhau, vi hậu môn có 28 tia vi mềm.
Hai vi bụng dính nhau tạo thành giác bám dạng hình phễu, vi đuôi dài và nhọn.
Cá có màu xám ửng vàng, nửa trên của thân có 6 – 8 sọc đen hướng xéo về phía
trước, các sọc này càng về phía đuôi càng thấy rõ. Bụng cá có màu vàng nhạt.
Các vi ngực, vi bụng và vi hậu môn có màu vàng đậm.Vi đuôi và vi lưng có màu
vàng xám và có nhiều hàng chấm đen vát ngang các tia vi đuôi.
4.2 Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng
Sinh trưởng là quá trình gia tăng về kích thước và tích lũy thêm về năng lượng,
quá trình này đặc trưng cho từng loài cá và thể hiện qua mối tương quan giữa
chiều dài và trọng lượng. Theo Huxley (1924) được trích dẫn bởi Phạm Thanh
Liêm và Trần Đắc Định (2004).

Theo Đặng Văn Giáp (1997). Hệ số tương quan được dùng trong việc đánh giá
mức độ liên quan, bảng 4.1.
Bảng 4.1: Hệ số tương quan
Giá trị |R|

Mức độ

< 0,70

Nghèo nàn

0,70 – 0,80

Khá

0,80 - 0,90

Tốt

> 0,90

Xuất sắc

Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng được xác định dựa vào số liệu của
130 mẫu cá Kèo có chiều dài tổng dao động từ 12,6 – 21,2 cm tương ứng với
khối lượng từ 11,86-32,98g phương trình hồi qui được xác định là W =
0,220L1,6973 với hệ số tương quan R2 = 0,8478 và n=130.

13



y = 0.2201x 1.6973
R2 = 0.8476
n=130

35

Trọng lượng (g)

30
25
20
15
10
5
0
0

2

4

6

8

10

12


14

16

18

20

Chiều dài (cm)

Hình 4.2 Tương quan giữa chiều dài và khối lượngcá kèo
Từ kết quả ở hình 4.2 cho thấy sự tương quan giữa chiều dài và khối lượng của
cá Kèo (R2 =0,85) là chặt chẽ. Theo Đặng Văn Giáp (1997), hệ số tương quan
R2= 0,80-0,90 là tốt. Dựa vào cặp chỉ số TL và Wt có thể ghi nhận: Khi cá còn
nhỏ TL < 12cm sinh trưởng về chiều dài nhanh hơn sinh trưởng về trọng lượng;
Khi TL = 12 – 14cm thì sự gia tăng về chiều dài và trọng lượng có sự nhịp
nhàng. Đến khi cá đạt chiều dài TL > 14cm thì có sự tăng nhanh về trọng lượng.
4.3 Tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân
Theo tác giả Mai Đình Yên và ctv (1979), cá ăn thịt thường có miệng lớn, cá ăn
thực vật thường có miệng nhỏ và tác giả Nguyễn Bạch Loan (2004), cá ăn động
vật có kích thước lớn có răng to, bén và có răng chó.

Hình 4.3 Ruột Cá Kèo
Nguồn: ảnh chụp
Ruột cá Kèo được xem như ống tiêu hóa, có chức năng tiêu hóa thức ăn và hấp
thu chất dinh dưỡng.
14



×