Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Cán cân thương mại và thâm hụt cán cân thương mại ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.53 KB, 14 trang )

Lời mở đầu
Trong thời gian qua, cán cân thương mại của Việt Nam thường xuyên ở trong tình
trạng thâm hụt, lại diễn biến phức tạp , có tính hệ thống và có chiều hướng gia tăng ở mức
cao. Điều này đã có tác động và ảnh hưởng tới nhiều cân đối kinh tế vĩ mô khác của đất nước
cũng như gây nên những lo ngại nhất định từ phía Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc kiểm soát và điều chỉnh cán cân thương mại để góp phần tích cực vào ổn
định và phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Có thể nói, một trong những lý do quan
trọng khiến cho sự lo ngại này chưa được giải quyết chính bởi vì tới nay vẫn chưa có một
câu trả lời thực sự rõ ràng, mạnh mẽ và đáng tin cậy về tình trạng này được đưa ra.
Trước tình hình đó, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện chuyển đổi mô hình phát
triển gắn với tái cấu trúc nền kinh tế, hội nhập quốc tế sâu rộng và thực chất hơn các giai
đoạn trước rất nhiều, bối cảnh và điều kiện phát triển kinh tế đất nước trong thời gian tới có
nhiều sự thay đổi rất cơ bản…, thì việc cần thiết phải có những nghiên cứu, đánh giá một
cách đầy đủ và toàn diện về vấn đề nêu trên là rất cấp bách để từ đó có những giải pháp,
hướng đi phù hợp trong thời gian tới.
Với nhận thức về tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, chúng em đã lựa chọn đề tài thảo
luận là: "Cán cân thương mại và thâm hụt cán cân thương mại ở Việt Nam", với hy
vọng sẽ góp phần phân tích, làm rõ thực trạng cán cân thương mại và việc điều chỉnh cán cân
thương mại của Việt Nam thời gian qua, từ đó có cái nhìn chính xác hơn về cán cân thương
mại của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Do thời gian có hạn nên bài thảo luận sẽ không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của cô giáo và các bạn trong lớp.
Chân thành cảm ơn cô giáo đã giúp chúng em hoàn thành bài thảo luận này.

1


PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm
Cán cân thương mại là cán cân đo lường độ chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và


nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia hay một nền kinh tế trong một khoảng thời gian
nhất định, thường là một năm.
Tùy thuộc vào độ chênh lệch giữa giá trị của xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của
một quốc gia hay một nền kinh tế trong từng giai đoạn, chúng ta có các trạng thái khác
nhau của CCTM của quốc gia hay nền kinh tế đó. Cụ thể, khi mức chênh lệch là lớn hơn
0, thì CCTM có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì CCTM có thâm
hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, CCTM ở trạng thái cân bằng.
1.2. Tác động của cán cân thương mại đến nền kinh tế vĩ mô
Sự thay đổi trong tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu cùng với giá trị
chênh lệch giữa 2 ngành nhập khẩu – xuất khẩu, gọi chung là CCTM - công cụ đo lường
quan trọng phản ánh xu hướng nền kinh tế trong nước và nước ngoài. Số liệu CCTM
không chỉ tác động trực tiếp tới biến động của các thị trường tài chính, nó còn gây hiệu
ứng ảnh hưởng cơ bản tới giá trị đồng tiền của một quốc gia trên thị trường ngoại hối.
Giá trị nhập khẩu chỉ ra nhu cầu hàng hoá và dịch vụ từ thị trường nước ngoài của
người dân trong nước, trong khi đó giá trị xuất khẩu cho thấy nhu cầu hàng hoá do một
nước cung ứng tới thị trường các nước khác. Ở một khía cạnh nào đó, đồng tiền của một
nền kinh tế rất nhạy cảm với biến động bất ổn của nền kinh tế chủ yếu xuất phát từ sự
thâm hụt thương mại và giá trị đồng này chỉ ổn định khi số liệu CCTM cho thấy nhu cầu
hàng hoá và dịch vụ từ các nước khác nhiều hơn, dẫn tới thặng dư thương mại. Thị
trường trái phiếu khá nhạy cảm với các nguy cơ đến từ lạm phát nhập khẩu. Thông qua
báo cáo CCTM của một quốc gia, nhà đầu tư có thể nhận biết được một cách khái quát và
toàn diện về tình hình thương mại của quốc gia đó so với các quốc gia khác trên thế giới.
Nếu như báo cáo CCTM thặng dư, nghĩa là kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia
mở rộng nhiều hơn so với nhập khẩu, cho thấy dấu hiệu nền kinh tế của quốc gia đó đang
tăng trưởng mạnh mẽ và mở ra nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn ở quốc gia đó. Ngược lại báo
cáo CCTM thâm hụt cho thấy năng lực cạnh tranh của quốc gia đó kém. CCTM có ảnh
hưởng lên lãi suất và giá chứng khoán. Giá chứng khoán rớt nếu CCTM thâm hụt, chỉ ra
năng lực cạnh tranh của các công ty trong nước kém. Mặt khác, thâm hụt CCTM cho thấy
nhập khẩu tăng, khi đó lãi suất có xu hướng tăng, tỷ giá hối đoái có thể tăng dựa vào
thâm hụt CCTM.

Một số liệu CCTM tích cực cho thấy thặng dư thương mại trong khi số liệu tiêu cực
cho thấy thâm hụt thương mại. Đây là sự kiện kinh tế kích thích tính biến động của đồng
USD. Nếu nhu cầu trao đổi xuất khẩu ổn định thì sẽ dẫn dến tăng trưởng CCTM tích cực,
khi đó sẽ hỗ trợ đồng USD và ngược lại
1.3. Nguyên nhân dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại
1.3.1. Cơ cấu Xuất-Nhập khẩu của Việt Nam
Về xuất khẩu, chủ yếu là nông lâm thủy hải sản, nguyên vật liệu thô như than đá,
dầu thô,về công nghiệp chủ yếu là các nhóm hàng giá trị thấp cần nguồn nhân công dồi
dào, rẻ mạt như hàng gia công, dệt may, giày da.

2


Về nhập khẩu, chủ yếu là sản phầm công nghiệp, nguyên liệu đã qua chế biến, máy
móc thiết bị phục vụ cho tiêu dùng và sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu của đầu tư
và xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH
Ngoài việc nhập khẩu vốn hàng hóa, ngành xuất khẩu ở Việt Nam phụ thuộc quá
nhiều và nguyên liệu nhập khẩu và đầu vào trung gian để sản xuất và lắp ráp hàng xuất
khẩu. Hệ quả là, các ngành xuất khẩu có đặc điểm là phụ thuộc rất nhiều nhập khẩu và
giá trị gia tăng trong nước thấp
1.3.2. Sự phát triển của sản xuất công nghiệp trong nước
Nền sản xuất công nghiệp còn lạc hậu, thủ công, chậm áp dụng khoa học kĩ thuật
công nghệ cao. Nhìn từ cơ cấu kinh tế theo khu vực : nhóm ngành nông, lâm nghiệpthủy sản chiếm tỷ trọng cao trong GDP, trong khi nhóm ngành Công nghiệp và dịch vụ
mang lại giá trị cao thì chiếm tỷ trọng thấp. Chính nền sản xuất trong nước gây ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ cấu Xuất –Nhập khẩu.
Sự phát triển thị trường ngoài nước chủ yếu theo chiều rộng, chưa hướng mạnh vào
phát triển theo chiều sâu, chất lượng thông tin dự báo chiến lược thị trường quốc tế còn
yếu kém, chưa thực hiện thành công một số bước điều chỉnh chiến lược thị trường XNK.
1.3.3. Công nghiệp phụ trợ
Trong cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam, tỷ lệ giá trị nhập khẩu tư liệu sản xuất rất cao

(trên 90%). Tuy nhiên, tỷ trọng nhập khẩu là nguyên vật liệu, phụ liệu cho sản xuất trong
nước và xuất khẩu còn rất lớn. Hiện nay, ngành dệt mới đáp ứng được khoảng 30% nhu
cầu trong nước, còn lại phải nhập khẩu, đầu vào nhập khẩu của ngành giày dép chiếm tới
80% giá thành, chi phí bột giấy chiếm 65-70% giá thành,... Trong các ngành công nghiệp
chế tạo khác như ô tô, xe máy, điện, điện tử, hóa chất,... vấn đề nguyên phụ liệu cũng hết
sức bức xúc. Nhìn chung ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam còn chưa phát triển
đáp ứng yêu cầu sản xuất trong nước và sản xuất xuất khẩu. Trong xu thế tăng giá các
nguyên liệu đầu vào do giá thế giới tăng, sự phụ thuộc vào nguyên nhiên liệu nước ngoài
sẽ làm biến động giá cả gây lạm phát, giảm khả năng cạnh tranh của hàng trong nước và
xuất khẩu, giảm sức thu hút FDI và gây tình trạng thâm hụt cán cân thương mại
1.3.4. Chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế là chính sách của nhà nước bao gồm một hệ thống
nguyên tắc và biện pháp thích hợp được áp dụng để điều chỉnh hoạt động ngoại thương
phù hợp với lợi ích chung của Nhà nước trong từng giai đoạn. Nó ảnh hưởng tới quá trình
tái sản xuất và phân công lao động quốc tế, mở mang hoạt động xuất nhập khẩu và bảo
vệ thị trường nội địa nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu kinh tế, chính trị, xã hội trong hoạt động
kinh tế đối ngoại. Những công cụ chủ yếu:
 Thuế quan : thuế đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định như tăng thu ngân sách nhà nước, hạn chế nhập khẩu-xuất khẩu; Tạo điều
kiện cho sản xuất trong nước phát triển, mở rộng quy mô, tạo thêm việc làm cho người
lao động. Góp phần kích thích các nhà sản xuất trong nước đầu tư đổi mới cải tiến công
nghệ sản xuất nhằm tăng sức cạnh tranh của họ trên thị trường trong và ngoài nước....
Thuế xuất khẩu áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu và áp dụng với phạm vi hạn
chế và mức thuế suất không cao. Thường áp dụng đối với các mặt hàng truyền thống với
thuế suất không ảnh hưởng đến cung cầu.
3


Thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và sử dụng tương đối phổ biến
ở các nước trên thế giới với các mức thuế suất rất khác nhau đối với từng nhóm hàng hoá

cụ thể và tuỳ theo điều kiện từng nước. Những ảnh hưởng tiêu cực:
Gây ra thiệt hại cho toàn xã hội mà trực tiếp là người tiêu dùng phải gánh chịu,
đồng thời lợi nhuận đối với các nhà kinh doanh nhập khẩu cũng có thể bị giảm sút.
Nếu các doanh nghiệp được bảo hộ bằng thuế nhập khẩu làm ăn kém hiệu quả thì sẽ
dẫn tới tình trạng sản xuất trong nước bị trì trệ làm cho hàng hoá cung cấp trên thị trường
nội địa bị khan hiếm, do đó sẽ làm gia tăng thiệt hại đối với người tiêu dùng và có thể
gây ra hiện tượng hoạt động buôn lậu làm thất thu ngân sách cho Nhà nước. Nếu Chính
phủ đánh thuế quá cao và trong thời gian dài thì các doanh nghiệp sẽ tìm cách trốn thuế.
 Hạn ngạch: Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một
hàng hoá hay một nhóm hàng hoá được phép xuất khẩu hay nhập khẩu trong một thời
gian nhất định thường là một năm đối với một thị trường cụ thể.
Xét về ý nghĩa bảo hộ, Hạn ngạch nhập khẩu là công cụ quan trọng để thực hiện
chiến lược sản xuất thay thế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất nội địa. ở Việt Nam hiện nay hạn
ngạch nhập khẩu chỉ áp dụng đối với 4 loại hàng: ô tô 12 chỗ ngồi, xe 2 bánh gắn máy,
linh kiện điện tử LKD, SKD, nguyên liệu phụ liệu sản xuất thuốc lá. Để quản lý nhập
khẩu các nước cũng áp dụng hạn ngạch xuất khẩu.
 Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật: nhằm hạn chế bớt những hàng hoá kém chất
lượng nhập khẩu vào thị trường trong nước gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc những
hàng hoá kém chất lượng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài dẫn đến làm mấy uy tín đối
vơí khách hàng do đó sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của các nhà sản xuất hàng xuất khẩu. Cụ
thể là Nhà nước sẽ đưa ra những quy định về việc bảo đảm an toàn cho sức khoẻ con
người đối với những hàng hoá là lương thực, thực phẩm (quy định về nguyên vật liệu sản
xuất sản phẩm, thời hạn sử dụng, bao bì đóng gói...). Quy định về mức gây ô nhiễm môi
trường sinh thái đối với những sản phẩm làm bằng máy móc, thiết bị, dây truyền sản
xuất, phương tiện giao thông vận tải.
Trợ cấp xuất khẩu: Nhà nước cấp vốn trực tiếp cho các doanh nghiệp thông qua
chính sách đầu tư, thực hiện cho vay ưu đãi thông qua chính sách tín dụng hoặc bằng
cách trợ giá.
1.3.5. Tỷ giá
Tỷ giá và những biến động của tỷ giá có ảnh hưởng trực tiếp đến mức giá cả của

hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu của một nước.
- Tỷ giá thay đổi theo hướng làm giảm sức mua đồng nội tệ, thì giá cả hàng hoá
dịch vụ của nước đó sẽ tương đối rẻ hơn so với hàng hoá dịch vụ nước khác. Dẫn đến cầu
về xuất khẩu hàng hoá dịch vụ của nước đó sẽ tăng, cầu về hàng hoá dịch vụ nước ngoài
của nước đó sẽ giảm và tạo ra sự thặng dư của cán cân thương mại.
- Tỷ giá biến đổi theo hướng làm tăng giá đồng nội tệ làm hạn chế xuất khẩu và
khuyến khích nhập khẩu Đồng thời, lượng ngoại tệ chuyển vào trong nước có xu hướng
giảm xuống làm khối lượng dự trữ ngoại tệ ngày càng ít gây nên tình trạng thâm hụt cán
cân thương mại.

4


Duy trì tỷ giá hối đoái thích hợp để cho các nhà sản xuất kinh doanh thương mại
trong nước bán các sản phẩm, dịch vụ của họ ra thị trường thế giới. Để thực hiện chiến
lược xuất khẩu, ở Việt Nam trong thời gian qua, tiến hành phá giá thường kỳ để đạt được
mức tỷ giá cân bằng được thị trường chấp nhận và sau đó duy trì tỷ giá tương quan với
chi phí và giá cả đang bị lạm phát ở trong nước.
1.3.6. Tiết kiệm và đầu tư trong nước
Đầu tư trong nước= Tiết kiệm trong nước + Vốn vào ròng
Vốn vào ròng= Nhập khẩu- Xuất Khẩu = Thâm hụt cán cân thương mại.
Như vậy. thâm hụt cán cân thương mại= Đầu tư trong nước- Tiết kiệm trong nước.
+ Nếu nhu cầu Đầu tư = Tiết kiệm (I=S), không phải đi vay nước ngoài nên NX=0,
CCTM thăng bằng
+ Nếu nhu cầu Đầu tư < Tiết kiệm (I<S), cho nước ngoài vay nên NX>0, CCTM thặng

+ Nếu nhu cầu Đầu tư >Tiết kiệm (I>S), đi vay nước ngoài nên NX<0, CCTM thâm hụt
1.3.7. Tăng chi tiêu của Chính phủ
Khi Chính phủ tăng chi tiêu G, dẫn đến tiết kiệm của Chính phủ giảm, mô hình
chung sẽ làm giảm tiết kiệm quốc gia (S giảm suy ra S-I giảm) dẫn đến Đường S-I dịch

chuyển sang trái, nguồn cung nội tệ giảm suy ra giá nội tệ tăng (tỷ giá e tăng) và NX
giảm, hàng hóa nhập khẩu rẻ hơn (Khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu) gây ra
thâm hụt CCTM.

Hình 1: Đồ thi mối quan hệ giữa tỉ giá và xuất khẩu ròng khi Chính phủ tăng chi
tiêu

5


PHẦN II. THỰC TRẠNG CCTM Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2015
2.1. Biểu đồ cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2000-2015
Bảng 1: Cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2000-2015
Xuất khẩu
Giá trị(Triệu USD) Giá trị

2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

2014
2015

14.482,7
15.029,2
16.706,1
20.149,3
26.485,0
32.447,1
39.826,2
48.561,4
62.685,1
57.096,3
72.236,7
96.905,7
114.529,2
132.032,9
150.217,1
162.442,3

Nhập khẩu

Tỷ trọng tăng %

Giá trị

Cán
cân
Tỉ trọng tăng % thương mại


3,48
3,77
11,16
20,61
31,44
22,51
22,74
21,93
29,08
-8,92
26,52
34,15
18,19
15,28
13,77
8,14

15.636,5
16.217,9
19.745,6
25.255,8
31.968,8
36.761,1
44.891,1
62.764,7
80.713,8
69.948,8
84.838,6
106.749,8
113.780,4

132.032,6
147.849,1
165.613,1

3,15
3,72
21,75
27,91
26,58
14,99
22,12
39,82
28,60
-13,34
21,29
25,83
6,59
16,04
11,98
12,01

-1.153,8
-1.188,7
-3.039,5
-5.106,5
-5.483,8
-4.314,0
-5.064,9
-14.203,3
-18.028,7

-12.852,5
-12.601,9
-9.844,1
748,8
0,3
2.368,0
-3170,8

Hình 2: Biểu đồ cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2000-2015

6


2.2. Phân tích, đánh giá về CCTM, nguyên nhân gây thâm hụt và thặng dư CCTM
2.2.1 Giai đoạn 2000-2006
a/Nhận xét đánh giá.
- Kim ngạch XK tăng 25.344 triệu USD. Kim ngạch NK tăng 29.255 triệu USD
- Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá bình quân 17,3% /năm, nhanh hơn tốc
độ tăng trưởng GDP trên 2,4 lần (GDP tăng bình quân 7,21 % / năm)
- Xuất khẩu là một động lực tăng trưởng của khu vực kinh tế nông nghiệp nông
thôn, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và hướng về
xuất khẩu. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đạt 8,5% tỷ USD, gấp
2,1 lần năm 2001 (4,0 tỷ USD). Tỷ trọng hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch xuất
khẩu đã tăng từ 71% trong năm 2000 lên 76,3 % trong năm 2006
- CCTM luôn ở trạng thái thâm hụt, cụ thể:
+ Từ năm 2000 - 2002, CCTM thâm hụt trung bình khoảng hơn 1 tỷ USD;
+ Từ 2003 - 2006, mức thâm hụt tăng lên trung bình mỗi năm khoảng 5 tỷ USD.
b/ Nguyên nhân gây thâm hụt CCTM giai đoạn này
 Cơ cấu Xuất nhập khẩu của Việt Nam: Trong giai đoạn 2001 – 2005 tỷ trọng của
nhóm hàng này chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch nhập khẩu và bằng khoảng 40 %

GDP. Xuất khẩu mặt hàng có giá trị thấp, nhập khẩu mặt hàng có giá trị cao là nguyên
nhân gây thâm hụt cán cân thương mại giai đoạn này
• Quy mô xuất khẩu còn nhỏ, phát triển xuất khẩu vẫn chủ yếu theo chiều rộng, chất
lượng tăng trưởng thấp, chi phí xuất khẩu cao, hoạt động xuất khẩu phản ứng chậm so
với các biến động của thị trường thế giới, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chậm chuyển dịch
theo hướng hiệu quả, hiện đại.
• Nhập khẩu hàng hoá và nhập siêu tăng cao tác động bất lợi đến các cân đối kinh tế
vĩ mô, chưa hướng mạnh vào phần cốt lõi của CNH, HĐH, chưa cải thiện được nhiều
tình trạng lạc hậu về công nghệ ở một số ngành, ít tiếp cận được với công nghệ nguồn.
 Nền sản xuất công nghiệp còn lạc hậu, thủ công, còn chậm áp dụng khoa học kĩ
thuật công nghệ cao. Nhìn từ cơ cấu kinh tế theo khu vực : nhóm ngành nông, lâm
nghiệp- thủy sản chiếm tỷ trọng cao trong GDP, trong khi nhóm ngành Công nghiệp và
dịch vụ mang lại giá trị cao thì chiếm tỷ trọng thấp. Chính nền sản xuất trong nước gây
ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu Xuất –Nhập khẩu.

Hình 3: Cơ cấu kinh tế theo ngành của Việt nam năm 2002 và 2009
7


 Công tác quản lý Nhà nước đối với XNK hàng hoá tuy đã có nhiều cải tiến nhưng
còn một số hạn chế, thụ động, tính đồng bộ chưa cao.
 Nhờ các chính sách thương mại : hàng rào thuế quan, hỗ trợ tín dung cho Nhà xuất
khẩu, Việt Nam hạn chế được tình trạng nhập siêu và khuyến khích xuất khẩu. Do đó, giá
trị xuất - nhập khẩu giai đoạn này đều thấp, nhờ đó mức thâm hụt CCTM vẫn ở trạng
thái kiểm soát được.
 Ngoài ra còn một số nguyên nhân, nhưng không chủ yếu như : Về tỷ giá ngoại hối,
đồng tiền nước ta luôn có giá trị thấp so với đồng USD, Yên Nhật, Nhân dân tê… là các
thị trường chính trong quan hệ xuất nhập khẩu giai đoạn này. Về thị trường ngoại hối:
Khá ổn định. Về chính sách tài khóa của chính phủ :vẫn còn tỉnh trang thâm thụt ngân
sách, đầu tư công còn dàn trải. Về tiết kiệm và đầu tư trong nước: tiết kiệm gần như đáp

ứng nhu cầu đầu tư trong nước:
Năm

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2008 2009

2010

GDP(Tỷ USD)

31.2

32.7

35.1

39.6

45.5

52.9

60.9

89.4

94.05 101

Đầu tư/GDP (%)

29.6


31.2

33.2

35.4

35.5

35.6

36.8

41.5

42.4

46.1

Tiết kiệm/GDP(%) 31.7

33.2

32

30.6

32

34.5


36.5

30.8

25.1

26.8

2.2.2. Giai đoạn 2007-2011
a/Nhận xét, đánh giá
- Kim ngạch XK tăng 32.344 triệu USD, tăng 81,4 %
- Kim ngạch NK tăng 39.255 triệu USD, tăng 89,0 %
- Từ năm 2007 - 2010, mức thâm hụt trung bình mỗi năm khoảng 14,4 tỷ USD.
- Đặc biệt năm 2008, mức thâm hụt lên tới 18,029 tỷ USD
- Ngoài ra, Việt Nam có vị thế ngày càng lớn trong xuất khẩu hàng hoá toàn cầu. Tỉ
trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá thế giới đã tăng từ 0,24% trong năm 2001 lên 0,46% trong năm 2010. Đến nay, nhóm
hàng chế biến xuất khẩu của Việt Nam đã chiếm trên 0,28 % thị phần toàn cầu, nhóm
hàng thô và sơ chế chiếm trên 0,72 % (riêng điều nhân chiếm khoảng 50 %, hồ tiêu
chiếm khoảng 45 %, cà phê chiếm 16 -18 %, cao su thiên nhiên 8 – 10 %, chè uống
chiếm 5 – 6 %, thuỷ sản chiếm 5 – 6 %, đồ gỗ chiếm 2 – 3 %, gạo chiếm 12 – 18 %).
- Xuất khẩu hàng hoá góp phần chính yếu vào tăng trưởng GDP, trở thành động lực
chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong phần tổng cầu đóng góp cho tăng trưởng
GDP, trước năm 2005, mức đóng góp của xuất khẩu hàng hoá là một số âm (năm 2005 là
– 58,1%), trong giai đoạn 2006 – 2008 đóng góp của xuất khẩu hàng hoá luôn là một số
dương (năm 2006 là + 99,9 %, năm 2007 là + 68,7 %, năm 2008 là + 50,2 %)
b/ Nguyên nhân gây thâm hụt trầm trọng CCTM giai đoạn này: Ngoài những nguyên
nhân đã nêu ở giai đoạn 2000-2006, một số nguyên nhân mới trong giai đoạn này:
 Cơ cấu hàng hóa XNK: có chuyển biến tích cực nhưng chưa rõ rệt.

- Phần lớn các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam là mặt hàng gia công, bởi thế khi xuất
khẩu tăng cũng đồng nghĩa với nguyên, nhiên vật liệu nhập khẩu cũng tăng theo.
- Nhập khẩu hàng tiêu dùng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ(khoảng 7% - 9%) nhưng danh mục hàng
hóa lại đa dạng dẫn đến việc quản lý nhập khẩu, hạn chế nhập siêu trở nên phức tạp hơn.
8


 Cơ cấu công nghiệp Việt Nam còn mất cân đối và thiếu tính bền vững, đặc biệt là
sự yếu kém của các ngành công nghiệp hỗ trợ.
 Sự phát triển thị trường ngoài nước chủ yếu theo chiều rộng, chưa hướng mạnh
phát triển theo chiều sâu, chất lượng thông tin dự báo chiến lược thị trường quốc tế còn
yếu kém, chưa thực hiện thành công một số bước điều chỉnh chiến lược thị trường XNK.
 Hội nhập các FTA, WTO chưa có một chiến lược tổng thể và lộ trình thống nhất,
đồng bộ với chiến lược phát triển XNK, chưa tận dụng hiệu quả cơ hội và điều kiện thuận
lợi của hội nhập quốc tế để đẩy mạnh xuất khẩu.
 Hiện tượng tăng trưởng nóng của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời
gian 2007 làm cho luồng tiền đầu tư gián tiếp chảy vào Việt Nam. Sự biến động này là do
chênh lệch lãi suất của trái phiếu chính phủ Việt Nam với trái phiếu chính phủ các nước
khác. Vì vậy, luồng tiền này vô hình chung làm cho nhu cầu đầu tư và tiêu dùng của Việt
Nam tăng lên, trong khi xu hướng tiết kiệm của người Việt Nam đang giảm rõ nét
 Thâm hụt thương mại của tổng thể nền kinh tế ở mức cao kỷ lục nhưng nếu so
sánh với riêng khu vực đầu tư nước ngoài (FDI) lại thặng dư. Theo Tổng cục thống kê,
năm 2007 cán cân thương mại thâm hụt là 14,2 tỷ USD, nhưng khu vực FDI lại thặng dư
6,57 tỷ USD; năm 2008 thâm hụt thương mại là 18 tỷ USD, trong khi khu vực FDI lại
thặng dư 6,64 tỷ USD; năm 2009 cán cân thâm hụt là 12,2 tỷ USD nhưng khu vực FDI
lại thặng dư 4,98 tỷ USD; và năm 2010 cán cân thương mại thâm hụt là 12,4 tỷ USD
trong khi khu vực FDI lại thặng dư 2,35 tỷ USD. Như vậy, rõ ràng là khu vực FDI đã có
những chiến lược đúng đắn.
 Chính sách tỷ giá “cố định linh hoạt” của Việt Nam gắn với đồng đôla Mỹ, diễn
biến tỷ giá một số thời điểm chưa theo kịp với thực tế của thị trường trong điều kiện

chính sách tiền tệ nới lỏng, tỷ giá hầu như cố định đã góp phần làm giảm kim ngạch xuất
khẩu, tăng kim ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên, diễn biến tỷ giá thực có xu hướng giảm dần
trong những năm gần đây do chênh lệch tốc độ lạm phát của Việt Nam so với Mỹ và các
nước đối tác thương mại chính đã góp phần làm giảm sức cạnh tranh về giá hàng hóa
Việt Nam trên thị trường thế giới. Thực tế này một phần lý giải tình trạng thâm hụt cán
cân thương mại của Việt Nam trong thời gian qua trở nên lớn hơn
2.2.3 Giai đoạn 2012-2014
a/Nhận xét, đánh giá
- Có thể thấy, CCTM giai đoạn này có sự biến chuyển rõ rệt: năm 2012 thặng dư
748,8 triệu USD, và đến năm 2014, thặng dư 2.368 triệu USD, tăng lên gấp 3 lần so với 2012
- Cùng với tỷ giá tương đối ổn định trong thời gian qua, cho thấy tình trạng thâm
hụt thương mại của Việt Nam đã được cải thiện và không đáng lo ngại.
b/Nguyên nhân thặng dư
+ Nguyên nhân trực tiếp là do nhập khẩu giảm: trong thời gian này, nền kinh tế toàn
cầu suy thoái, Việt Nam giảm phát năm 2012-2013, hàng loạt các doanh nghiệp phá sản,
đình trệ sản xuất.
+ Xét về tổng quát thặng dư thương mại về hàng hóa dương nhưng xét về từng khu
vực sở hữu, khu vực kinh tế trong nước luôn nhập siêu. Cụ thể, nếu như năm 2000, khu
vực kinh tế trong nước nhập siêu khoảng 3 tỷ USD thì đến năm 2013 đã tăng lên 13 tỷ
USD, tương đương 362%. Trong ngắn hạn, thặng dư thương mại dương và GDP tăng

9


trưởng do tăng trưởng của khu vực FDI nhưng về trung và dài hạn, nền sản xuất trong
nước bị nước ngoài khống chế.
2.2.4 Năm 2015
Theo thống kê của tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu đạt hơn 328 tỷ
USD, tăng 10,1% so với năm 2014; trong đó tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 162,44 tỷ
USD, tăng 8,1% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 165,61 tỷ USD, tăng 12%. CCTM

tháng 12/2015 ước tính thâm hụt 300 triệu USD, nâng mức thâm hụt thương mại cả năm
2015 lên 3,17 tỷ USD, tương đương 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Về xuất khẩu, nửa cuối tháng 10/2015 đạt 7.75 tỷ USD, tăng 18% so với nửa đầu
tháng. Riêng doanh nghiệp FDI là 5.3 tỷ USD, tăng 17% và chiếm 69% cả nước.
Hình 4: Kim ngạch XK 10 nhóm hàng lớn nhất hết tháng 10/2015 so với cùng kỳ
năm 2014

Về nhập khẩu, đạt 7.33 tỷ USD, tăng 12.4% so với kết quả thực hiện nửa đầu tháng
10/2015. Trong đó, doanh nghiệp FDI chiếm 4.3 tỷ USD, tăng 9% và chiếm 59%.
Hình 5: Kim ngạch NK 10 nhóm hàng lớn nhất 10 tháng năm 2015 và so với cùng
kỳ năm 2014

b/ Nguyên nhân gây thâm hụt CCTM
 Thâm hụt NSNN (tiết kiệm ròng của Chính phủ mang dấu âm) ở mức cao và dai
dẳng cộng với nợ công tăng cao trong thời gian dài để phục vụ cho mô hình tăng trưởng
10


(hàng loạt các bộ, ngành công bố con số này vào cuối năm 2015) khiến cho tỷ lệ tiết kiệm
nội địa thấp càng làm thâm hụt cán cân vãng lai, tuy nhiên lại thu hút vốn FDI vào để
phát triển sản xuất tăng xuất khẩu và tăng sản lượng.
 Xét cơ cấu hàng hoá nhập khẩu trong cán cân thanh toán, hàng tiêu dùng chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong kim ngạch nhập khẩu là một dấu hiệu không tốt. Năm 2015
chứng kiến phát triển thần kỳ của nền kinh tế Việt Nam: Lạm phát ở mức thấp, tốc độ
tăng trưởng kinh tế ở mức cao.
2.2.5. Dự báo năm 2016
Tính chung 2 tháng đầu năm xuất siêu 865 triệu USD, trong đó khu vực kinh tế
trong nước nhập siêu gần 2,1 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư đầu tư nước ngoài (kể cả
dầu thô) xuất siêu 2,9 tỷ USD
Là nước vẫn còn phụ thuộc khá nhiều nguyên phụ liệu đầu vào cho sản xuất nên

việc kim ngạch nhập khẩu của một số mặt hàng nguyên liệu đầu vào giảm, lại đặt ra
nhiều vấn đề đáng lo ngại cho nền kinh tế. Thực tế này cho thấy sản xuất đang có xu
hướng giảm, do nhu cầu đơn hàng giảm và hoạt động của nhiều doanh nghiệp vẫn đang
gặp khó khăn.

Mặc dù vậy, mức xuất siêu đã có chiều hướng giảm và được dự báo sẽ nhập siêu
trong những tháng tới, cho thấy sản xuất cũng đang có dấu hiệu phục hồi trở lại. Theo các
chuyên gia, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn đang tiếp tục vào Việt Nam, các doanh
nghiệp cũng đã bắt đầu đi vào hoạt động ổn định nên nhu cầu nhập khẩu nguyên phụ liệu
cho sản xuất tăng lên. Dự báo, đến năm 2020, Việt Nam vẫn tiếp tục nhập siêu.

11


Kết luận
Thâm hụt cán cân thương mại là sự mất cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu, đây chính
là tình trạng nhập siêu. Nếu tình trạng này duy trì trong dài hạn và vượt quá mức độ cho
phép có thể ảnh hưởng xấu đến cán cân vãng lai và gây nên những biến động bất lợi đối
với nền kinh tế như gia tăng tình trạng nợ quốc tế, hạn chế khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế, tác động tiêu cực đến thu nhập và việc làm, và ở mức trầm trọng có thể gây nên
khủng hoảng tài chính tiền tệ. Đối với các nước đang phát triển trong thời kỳ công nghiệp
hóa và mở cửa hội nhập kinh tế, thâm hụt cán cân thương mại là một hiện tượng khá phổ
biến vì yêu cầu nhập khẩu rất lớn trong khi khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn
chế, do đó, mức tăng trưởng xuất khẩu trong ngắn hạn không thể bù đắp được thâm hụt
thương mại. Vì vậy, việc điều chỉnh cán cân thương mại tránh tình trạng nhập siêu có vai
trò quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng và phức tạp như hiện
nay, việc điều chỉnh cán cân thương mại phải theo hướng làm thế nào để đảm bảo tăng
trưởng kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và thay thế nhập
khẩu mà không làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô như nợ nước ngoài, biến động

giá cả và thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Với những vấn đề đặt ra như
vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu tổng thể đánh giá chính xác để lành mạnh hóa
cán cân thương mại, vừa đảm bảo tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, vừa ổn định
kinh tế vĩ mô, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.

12


Mục lục
Lời mở đầu..................................................................................................................................................1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI.......................................................................................2
1.1. Khái niệm..............................................................................................................................................2
1.2. Tác động của cán cân thương mại đến nền kinh tế vĩ mô.....................................................................2
1.3. Nguyên nhân dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại..........................................................................2
1.3.1. Cơ cấu Xuất-Nhập khẩu của Việt Nam..............................................................................................2
1.3.2. Sự phát triển của sản xuất công nghiệp trong nước.........................................................................3
1.3.3. Công nghiệp phụ trợ.........................................................................................................................3
1.3.4. Chính sách thương mại quốc tế........................................................................................................3
Hạn ngạch: Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một hàng hoá hay một
nhóm hàng hoá được phép xuất khẩu hay nhập khẩu trong một thời gian nhất định thường là một
năm đối với một thị trường cụ thể..........................................................................................................4
Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật: nhằm hạn chế bớt những hàng hoá kém chất lượng nhập khẩu
vào thị trường trong nước gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc những hàng hoá kém chất lượng
xuất khẩu ra thị trường nước ngoài dẫn đến làm mấy uy tín đối vơí khách hàng do đó sẽ ảnh hưởng
tới lợi ích của các nhà sản xuất hàng xuất khẩu. Cụ thể là Nhà nước sẽ đưa ra những quy định về việc
bảo đảm an toàn cho sức khoẻ con người đối với những hàng hoá là lương thực, thực phẩm (quy định
về nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm, thời hạn sử dụng, bao bì đóng gói...). Quy định về mức gây ô
nhiễm môi trường sinh thái đối với những sản phẩm làm bằng máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất,
phương tiện giao thông vận tải................................................................................................................4
Trợ cấp xuất khẩu: Nhà nước cấp vốn trực tiếp cho các doanh nghiệp thông qua chính sách đầu tư,

thực hiện cho vay ưu đãi thông qua chính sách tín dụng hoặc bằng cách trợ giá....................................4
1.3.5. Tỷ giá.................................................................................................................................................4
1.3.6. Tiết kiệm và đầu tư trong nước.........................................................................................................5
1.3.7. Tăng chi tiêu của Chính phủ...............................................................................................................5
Hình 1: Đồ thi mối quan hệ giữa tỉ giá và xuất khẩu ròng khi Chính phủ tăng chi tiêu.................................5
PHẦN II. THỰC TRẠNG CCTM Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2015..............................................................6
2.1. Biểu đồ cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2000-2015................................................................6
2.2. Phân tích, đánh giá về CCTM, nguyên nhân gây thâm hụt và thặng dư CCTM......................................7
2.2.1 Giai đoạn 2000-2006..........................................................................................................................7
2.2.2. Giai đoạn 2007-2011.........................................................................................................................8

13


2.2.3 Giai đoạn 2012-2014..........................................................................................................................9
2.2.4 Năm 2015.........................................................................................................................................10
2.2.5. Dự báo năm 2016............................................................................................................................11
Kết luận......................................................................................................................................................12
Mục lục......................................................................................................................................................13

14



×