Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đảng bộ tỉnh đắk lắk lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 2004 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.72 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN KHẮC TRINH

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2013

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số

: 62. 22.56.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2016


Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Quang Hiển
Giới thiệu: :

Giới thiệu:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp cơ sở chấm
luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội vào hồi …… giờ…..
ngày ……. tháng ….. năm 2016



Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin Thư viện - Đại học Quốc gia Hà Nội


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Là một tỉnh nằm ở trung tâm của khu vực Tây Nguyên, Đắk
Lắk có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị và an ninh quốc
phòng đối với khu vực và cả nước. Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là
13.125 km2, dân số 1.833.251 người, bao gồm dân cư của 47 dân tộc.
Được biết đến là một vùng đất đai rộng lớn, màu mỡ, đặc biệt là quỹ
đất đỏ ba-dan, tỉnh Đắk Lắk có rất nhiều điều kiện để phát triển kinh tế
nông nghiệp (KTNN), đặc biệt phát triển nền nông nghiệp hàng hóa
quy mô lớn với các loại cây công nghiệp dài ngày, có lợi ích kinh tế
cao như cà phê, cao su, ca cao, hồ tiêu...
Nhận thức rõ điều đó, trong quá trình lãnh đạo phát triển
kinh tế - xã hội nói chung, lĩnh vực nông nghiệp nói riêng, được sự
định hướng của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã đề ra
nhiều chủ trương, chính sách quan trọng nhằm thúc đẩy kinh tế nông
nghiệp phát triển. Nhờ đó, kinh tế nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk đã có
những bước chuyển biến đáng kể, hàng hóa nông sản của tỉnh Đắk Lắk
đã trở nên phong phú hơn, có mặt trên thị trường trong và ngoài nước,
nổi bật nhất sản phẩm cà phê Buôn Ma Thuột.
Những kết quả mà ngành kinh tế nông nghiệp của tỉnh Đắk
Lắk mang lại không những đã có những đóng góp quan trọng vào ngân
sách địa phương mà còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân, nhất là đồng bào dân
tộc thiểu số. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những kết quả bước đầu, sự

tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn còn những bất cập,
những tiềm năng và lợi thế của địa phương vẫn chưa được sử dụng và
phát huy một cách hiệu quả…

1


Thực trạng này cho thấy, ngoài việc cần có thêm những chủ
trương, chính sách và ưu tiên đầu tư tạo đòn bẩy cho KTNN phát triển,
bản thân cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Đắk Lắk cần không ngừng
củng cố tổ chức, nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo và sự sáng tạo để
tiếp tục lãnh đạo thúc đẩy kinh tế - xã hội, nhất là lĩnh vực KTNN.
Muốn vậy, cần có những nghiên cứu đánh giá một cách tổng thể quá
trình lãnh đạo, thực hiện các chủ trương, chính sách đối với KTNN ở
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đã qua, từ đó rút ra những kinh nghiệm
nhằm tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với việc phát
triển KTNN.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Đảng bộ
tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 2004 đến năm
2013” làm Luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk
trong quá trình lãnh đạo thực hiện các chủ trương, chính sách phát
triển KTNN trên địa bàn tỉnh từ năm 2004 đến năm 2013. Từ đó nêu
lên một số nhận xét và rút ra bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh đối với KTNN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Sưu tầm, xử lý và đánh giá tổng quan các tài liệu nghiên

cứu có liên quan đến luận án.
- Tái hiện quá trình tổ chức lãnh đạo phát triển KTNN ở
tỉnh Đắk Lắk của Đảng bộ tỉnh từ năm 2004 đến năm 2013, từ đó rút
ra những nhận xét, đánh giá và rút ra một số kinh nghiệm lịch sử.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các quan điểm, chủ trương và quá
trình chỉ đạo phát triển KTNN của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm
2004 đến năm 2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tuy nhiên một
số nội dung của luận án sẽ có sự so sánh với các tỉnh trong khu vực
Tây Nguyên nhằm làm sáng rõ hơn quá trình lãnh đạo KTNN của
Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk
- Về thời gian: Từ năm 2004 đến năm 2013.
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đối với KTNN theo nghĩa hẹp. Cụ thể, là
các vấn đề: phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong sản
xuất nông nghiệp; chỉ đạo phát triển kinh tế thành phần và chỉ đạo
phát triển kinh tế vùng trong sản xuất nông nghiệp. Một số vấn đề
như: việc xây dựng cơ sở hạ tầng; vận dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật (KHKT) trong sản xuất nông nghiệp cũng sẽ được luận án đề
cập tới.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tư
liệu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa vào các quan điểm của chủ nghĩa Mác –

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng Cộng sản (ĐCS) Việt Nam về phát triển KTNN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu. Trong đó, nổi bật là các
phương pháp sau:
3


- Phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lôgic để
tái hiện một cách chân thực và khoa học các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển KTNN
của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ khi chia tách tỉnh.
- Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, điều tra thực
địa nhằm chỉ ra đặc điểm, tình hình phát triển KTNN của tỉnh Đắk
Lắk, đánh giá quá trình chỉ đạo thực hiện và những kết quả đạt được
của KTNN ở tỉnh Đắk Lắk qua từng giai đoạn. Từ đó làm rõ vai trò
lãnh đạo và quá trình tìm tòi, đổi mới tư duy lãnh đạo phát triển
KTNN của Đảng nói chung và Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
4.3. Nguồn tư liệu
- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề nông nghiệp, nông thôn và
nông dân.
- Văn kiện các kỳ Đại hội (ĐH) Đảng, các Nghị quyết
(NQ), Chỉ thị của Đảng, Ban Bí thư, Bộ chính trị và của Đảng bộ tỉnh
Đắk Lắk về phát triển KTNN là những tư liệu gốc của luận án. Các
Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình của Chính phủ, các bộ ngành liên
quan. Đồng thời các Chương trình, Kế hoạch, Báo cáo của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, của các
cơ quan, ban ngành và các địa phương, Niên giám thống kê của tỉnh

Đắk Lắk qua các năm cũng là nguồn tư liệu quan trọng để triển khai
thực hiện luận án.
- Các sách chuyên khảo, luận án, đề tài nghiên cứu khoa
học cùng những bài viết, của các vị lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh
đạo các địa phương đã được công bố liên quan đến KTNN cũng là
nguồn tư liệu cần thiết cho việc thực hiện luân án.
5. Đóng góp khoa học của luận án
4


- Luận án sẽ là một công trình khoa học phản ánh khách
quan, trung thực và có hệ thống quá trình lãnh đạo phát triển KTNN
của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2004 đến năm 2013. Phân tích
những kết quả, hạn chế của Đảng bộ trong việc xác định hướng đi,
giải pháp và quá trình tổ chức thực hiện việc phát triển KTNN theo
mục tiêu đã đề ra.
- Những số liệu được thống kê, phân tích, đánh giá và
những kinh nghiệm được rút ra trên cơ sở phương pháp luận lịch sử
sẽ cung cấp thêm những luận cứ khoa học cần thiết giúp Đảng bộ,
các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện trong tỉnh có
thêm tư liệu tham khảo trong quá trình hoạch định chủ trương, giải
pháp và các chính sách phát triển KTNN ở tỉnh Đắk Lắk trong những
năm tiếp theo.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu, biên soạn lịch sử Đảng bộ, lịch sử ngành nông nghiệp tỉnh Đắk
Lắk và những ai quan tâm nghiên cứu đến các vấn đề mà luận án đề
cập.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục các công trình
nghiên cứu khoa học của tác giả; Danh mục tài liệu tham khảo và

Phụ lục, luận án được cấu trúc thành 4 chương, 8 tiết:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến
luận án
Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo phát triển kinh tế
nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2004 đến năm 2008
Chương 3: Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo đẩy mạnh phát
triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2009 đến năm 2013
Chương 4: Nhận xét và một số kinh nghiệm
5


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Là một trong những nội dung quan trọng trong các chiến
lược phát triển KT - XH thời kỳ đối mới, tiến hành CNH, HĐH và
hội nhập kinh tế quốc tế, KTNN luôn là đề tài thu hút sự quan tâm
của giới khoa học trong và ngoài nước. Bằng nhiều cách tiếp cận
khác nhau, nhiều công trình nghiên cứu về KTNN đã được công bố.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận án, chúng tôi đã khảo cứu nhiều
công trình có liên quan và có thể chia thành các nhóm sau:
1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu chung
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về kinh tế
nông nghiệp trên phạm vi cả nước và khu vực Tây Nguyên
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về chủ trương và
sự lãnh đạo của Đảng đối với kinh tế nông nghiệp
1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về sự chỉ đạo phát
triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ các địa phương và nghiên
cứu về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đắk Lắk
1.2.1. Một số nghiên cứu tiêu biểu ở các địa phương trên

cả nước
1.2.2. Nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp và sự chỉ đạo
của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk trong phát triển kinh tế nông nghiệp
1.3. Đánh giá chung một số vấn đề luận án sẽ đi sâu
nghiên cứu
1.3.1. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu
Thứ nhất; có nhiều công trình nghiên cứu về KTNN với
nội dung phong phú đã được thực hiện, góp phần từng bước làm rõ
vai trò, vị trí của KTNN trong nền kinh tế quốc dân. Các nghiên cứu
6


đó đã chỉ ra yêu cầu tất yếu phải chuyển đổi nền nông nghiệp nước ta
từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn; từ sản xuất tự cấp, tự túc lên sản
xuất hàng hóa, SXNN đã từng bước trở thành nền tảng thúc đẩy công
nghiệp và các ngành kinh tế khác phát triển. Nhiều công trình đã tổng
kết thực tiễn, rút ra những kinh nghiệm và đề xuất được các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong phát triển KTNN.
Thứ hai; đó là những công trình nghiên cứu tổng quan về
quá trình xây dựng và thực hiện cách chủ trương, chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta cũng như sự vận dụng của
một số Đảng bộ, chính quyền các địa phương. Đối với các tỉnh Tây
Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng, KTNN vẫn là lĩnh vực then
chốt với nhiều điểm đặc thù cả về điều kiện và mô hình phát triển so
với cả nước. Do đó, nó vẫn là lĩnh vực thu hút được sự quan tâm của
các nhà khoa học và đòi hỏi cần phải có nhiều hơn nữa những nghiên
cứu, đánh giá khách quan, khoa học, chỉ ra những điều kiện, giải
pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của KTNN, góp phần
quan trọng đưa KT – XH vùng Tây Nguyên phát triển nhanh hơn nữa
để có thể trở thành vùng kinh tế trọng điểm của cả nước.

Thứ ba; cũng qua việc khảo cứu các công trình trên, tác giả
nhận thấy, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào đi sâu nghiên
cứu, tổng kết một cách hệ thống, toàn diện quá trình lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển KTNN của
Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk. Chính vì vậy, đề tài luận án là một hướng
nghiên cứu mới, có giá trị lý luận và ý nghĩa thực tiễn cao.
1.3.2. Hướng nghiên cứu của luận án
- Trình bày có hệ thống các chủ trương, chính sách phát
triển KTNN của Đảng, Nhà nước và Đảng bộ chính quyền tỉnh Đắk
Lắk trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến năm 2013.
7


- Đánh giá thực trạng, tiềm năng, lợi thế và đặc thù của
KTNN ở tỉnh Đắk Lắk và quá trình chỉ đạo thực hiện các chủ trương,
chính sách phát triển KTNN của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Đắk Lắk
từ năm 2004 đến năm 2013.
- Rút ra một số nhận xét và kinh nghiệm về sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đối với việc phát triển KTNN, làm căn cứ
khoa học để tiếp tục đổi mới, tăng cường và nâng cao hơn nữa vai trò
lãnh đạo và hiệu quả của các chủ trương chính sách về phát triển
KTNN ở tỉnh Đắk Lắk trong chặng đường tiếp theo.

Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK TỪ NĂM
2004 ĐẾN NĂM 2008
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lãnh đạo phát
triển kinh tế nông nghiệp của đảng bộ tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và tình hình

kinh tế nông nghiệp Đắk Lắk trước năm 2004
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội
Đắk Lắk là tỉnh trung tâm của khu vực Tây Nguyên, có vị
trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng,
môi trường sinh thái ở khu vực Tây Nguyên và cả nước. Toàn tỉnh có
15 đơn vị hành chính gồm: TP Buôn Ma Thuột (thành phố cấp I đầu
tiên ở khu vực Tây Nguyên), Thị xã Buôn Hồ; các huyện: Ea Hleo,
Ea Súp, Krông Năng, Krông Búk, Buôn Đôn, Cư M’gar, Eakar,
M’Đrắc, Krông Pắk, Krông Ana, Krông Bông, Lắk, Cư Kuin.

8


Tổng diện tích tự nhiên là 13.125,37 km2, dân số có
khoảng 1.827.786 người, bao gồm 47 dân tộc, người Kinh chiếm trên
70%, các DTTS còn lại chiếm gần 30%. Với lợi thế về đất rộng,
người thưa, tài nguyên thiên nhiên phong phú và đặc thù của khí hậu
vùng cao nguyên nên Đắk Lắk có rất nhiều điều kiện để phát triển
KTNN, nhất là phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn với các
loại cây trồng đã trở nên nổi tiếng như cà phê, cao su, cao cao, hồ
tiêu...
2.1.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Đắk Lắk trước
năm 2004
Luận án nghiên cứu thực trạng KTNN ở tỉnh Đắk Lắk đến
năm 2004, thời điểm trước khi chia tách tỉnh. Qua đó thấy được;
ngành nông nghiệp ở Đắk Lắk đã có những bước tiến lớn với nhiều
loại cây trồng, vật nuôi, đặc biệt việc hình thành các vùng chuyên
canh các loại cây công nghiệp. Đây là tiền đề cho việc phát triển kinh
tế hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến, góp phần nâng cao đời
sống của đông đảo dân cư, đặc biệt là đối với các hộ đồng bào người

DTTS ở tỉnh Đắk Lắk trong những năm tiếp theo.
Bên cạnh kết quả đạt được, KTNN của tỉnh Đắk Lắk vẫn
còn những hạn chế, yếu kém cả về chủ trương, chính sách, mô hình
phát triển cũng như cơ chế quản lý, điều hành và thực tiễn sản xuất.
Thực tiễn này đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Đắk
Lắk cần nỗ lực hơn nữa trong chặng đường tiếp theo.
2.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của
Đảng
2.1.2.1. Chủ trương chung của Đảng
Chủ trương của Đảng về KTNN những năm 2004 - 2008
được nêu trong các văn kiện quan trọng như: Văn kiện ĐHĐB toàn
9


quốc lần thứ IX (4/2001); Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (BCHTW) khóa IX; với các Nghị quyết:
Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 18/3/2002 “Về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Nghị quyết số 14NQ/TW, ngày 18/3/2002 về “Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách,
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”, Nghị quyết
số 15-NQ/TW, ngày 18/03/2002 “Về đẩy nhanh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010”; HN lần
thứ 6, BCHTW Đảng khóa IX (tháng 7/2002) về Phát triển giáo dục,
đào tạo và khoa học công nghệ; HN lần thứ 7 BCHTW Đảng khóa
IX (ngày 13/01/2003) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW về: Tiếp tục đổi
mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; HN lần thứ 9 BCHTW Đảng
khóa IX (01/2004) ra Nghị quyết Về một số chủ trương, chính sách,
giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Tiếp đó là Văn kiện ĐHĐB toàn
quốc lần thứ IX của Đảng (4/2006); HN lần thứ 4 BCHTW Đảng

khóa X (2/2007) ra Nghị quyết số 08-NQ/TW (ngày 5/2/2007), Về
một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới.
Nhìn chung, đường lối CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
của Đảng bắt đầu từ nghị quyết Trung ương 5 khóa VII, trải qua các
Đại hội VIII, IX, X và các HN của BCHTW các khóa đã ngày một
hoàn thiện hơn. Quá trình này thể hiện sự nhất quán trong quan điểm,
mục tiêu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; đưa hệ thống giải pháp
cơ bản theo hướng ngày càng sát với thực tiễn và thâm nhập sâu hơn
vào thực tiễn. Đây là cơ sở lý luận, là nền tảng vững chắc để tiếp tục
10


thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên phạm vi
cả nước.
2.1.2.2. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên
quan đến phát triển nông nghiệp ở khu vực Tây Nguyên
Khu vực Tây Nguyên, trong đó Đắk Lắk trung tâm là địa
bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng đối với cả nước. Vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta luôn có những chủ trương và chính sách ưu tiên
trong phát triển, cụ thể hóa bằng các văn bản như: Nghị quyết số 10NQ/TW ngày 18/01/2002 của Bộ Chính trị (khóa IX) Về phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây
Nguyên thời kỳ 2001 - 2010; Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg,
ngày 30/10/2001 Về định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001 –
2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Nguyên; Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg, ngày 08/10/2002 Về việc
giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào DTTS tại chỗ ở Tây
Nguyên…
Có thể thấy giai đoạn 2001 – 2008, Trung ương Đảng và

Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, kế hoạch và
giải pháp cụ thể để chỉ đạo công cuộc xây dựng, phát triển KT – XH
và bảo đảm quốc phòng – an ninh vùng Tây Nguyên. Điều đó đã thể
hiện sự quan tâm sâu sắc, quyết tâm lớn và sự tích cực trong chỉ đạo
thực hiện của Đảng, Nhà nước và các, các ngành ở Trung ương.
2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo phát triển kinh tế nông
nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk
Vận dụng sáng tạo đường lối lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ
tỉnh Đắk Lắk đã đề ra những chủ trương quan trọng nhằm thúc đẩy
sự phát triển của kinh tế nông nghiệp ở Đắk Lắk. Chủ trương đó được
11


thể hiện trọng các văn kiện quan trọng như: Văn kiện ĐH Đảng bộ
tỉnh Đắk Lắk lần thứ XIII nhiệm kỳ 2001 – 2005 (02/2001); Văn kiện
ĐH Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XIV nhiệm kỳ 2006 – 2010
(12/2005) và các văn bản chỉ đạo trực tiếp như: Chương trình số 07CTr/TU ngày 28/08/2006, “Chương trình phát triển chăn nuôi giai
đoạn 2006 – 2010”; Chương trình số 10-CTr/TU ngày 06/12/2006,
“Chương trình phát triển thủy lợi giai đoạn 2006 – 2010”; Nghị
quyết số 08-NQ/TU, ngày 05/05/2008 “Về nhiệm vụ phát triển cà
phê bền vững trong thời kỳ mới”.
Những quan điểm nêu trên của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã
thể hiện rõ tầm nhìn, năng lực và quyết tâm thúc đẩy sự phát triển
của KTNN, nhằm tạo ra sự phát triển hài hòa giữa công nghiệp và
nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. Đồng thời nó cũng là cách
thức để tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa kinh tế với an ninh - quốc
phòng, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và môi trường sinh thái, tăng
cường khối liên minh công nhân - nông dân và đội ngũ trí thức, bảo
đảm cho nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng

XHCN.
2.2.2. Sự chỉ đạo thực hiện
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện các chủ trương,
chính sách đã ban hành, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã tập trung chỉ đạo
phát triển kinh tế nông nghiệp ở Đắk Lắk trên các lĩnh vực chính
như: Chỉ đạo phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp, hướng chủ yếu vào việc khắc phục sự mất cân đối trong
cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp; Chỉ đạo phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thành phần trong nông nghiệp mà nòng cốt là
kinh tế hợp tác và hợp tác xã; Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc phát triển kinh tế nông
12


nghiệp ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn và vùng có đồng
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; Chỉ đạo xây dựng cơ sở hạ tầng,
ứng dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp…
Nhờ có những chủ trương, chính sách phù hợp, sự tập
trung chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh và sự nỗ lực của các cấp các
ngành nên kinh tế nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk từ năm 2004 đến
năm 2008 tăng trưởng khá cao và phát triển đúng hướng. Tuy nhiên,
trong quá trình lãnh đạo phát triển KTNN ở giai đoạn này của Đảng
bộ tỉnh Đắk Lắk vẫn còn những hạn chế nhất định, lớn nhất là chưa
có được biện pháp nhằm tạo ra sự phát triển bền vững.
Tiểu kết chương 2:
Nhờ có những lợi thế lớn để phát triển nông nghiệp, cùng
với việc nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của KTNN trong sự phát
triển, từ năm 2004 đến năm 2008, với Nghị quyết của 2 kỳ ĐH Đảng
bộ (lần thứ XIII và XIV) và nhiều Nghị quyết, Chương trình, Kế

hoạch cụ thể khác, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã từng bước vận dụng một
cách phù hợp đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng
vào điều kiện cụ thể của địa phương.
Nhờ đó, KTNN ở tỉnh Đắk Lắk luôn tăng trưởng khá, cho
dù phải đối phó với những tác động bất lợi của thời tiết và biến động
của thị trường. Tính đến năm 2008, GTSX ngành nông nghiệp 10.310
tỷ đồng (theo giá so sánh năm 1994), tăng 2.440 tỷ đồng so với năm
2004 (năm 2004 đạt 7.869 tỷ đồng). Trong số đó, trồng trọt chiếm
8.756,2 tỷ đồng, chăn nuôi là 1.294,1 tỷ đồng, dịch vụ 259,6 tỷ đồng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc lãnh đạo, chỉ đạo
phát triển KTNN của tỉnh còn bộc lộ một số hạn chế dẫn đến tình
trạng thiếu bền vững trong phát triển, CCKT còn mất cân đối lớn...
13


tính đến năm 2008 GTSX ngành nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn
89,9% trong CCKT chung của tỉnh, bản thân CCKT của ngành nông
nghiệp cũng mất cân đối khi tỷ trọng của ngành trồng trọt chiếm tỷ lệ
lên đến 80,11%, chăn nuôi là 17,13%, dịch vụ đạt 2,76% [26, tr. 63].

Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM
2013
3.1. Bối cảnh mới và chủ trương phát triển kinh tế nông
nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Bối cảnh mới và chủ trương của Đảng
3.1.1.1. Những yếu tố mới có ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk
- Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ.
- Tác động của biến đổi khí hậu, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
- Sự gia tăng dân số đột biến và những thách thức đặt ra.
- Yêu cầu phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn.
- Một số vấn đề KT – XH khác.
3.1.1.2. Chủ trương mới của Đảng
Nhằm tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn, từ năm 2008 đến năm 2013, Trung
ương Đảng đã đề ra nhiều chủ trương quan trọng, tập trung nhất là:
HN lần thứ 7 (khóa X), BCHTW Đảng ra Nghị quyết số 26-NQ/TW,
ngày 05/08/2008 Về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Văn kiện
14


Đại hội Đảng lần thứ XI (1/2011); Kết luận số 97 – KT/TW, ngày
15/05/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; Kết luận số 12-KL/TW ngày 24/10/2011 của Bộ
chính trị (khóa XI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW của
Bộ chính trị (khóa IX) về phát triển vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011
– 2020…
3.1.2. Chủ trươngcủa Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk
3.1.2.1.

Chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp gắn

với việc giải quyết vấn đề nông dân, nông thôn
Việc quán triệt đường lối phát triển KTNN của Trung ương
Đảng ở Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2009 - 2013 được thể

hiện qua các văn kiện quan trọng như: Chương trình 26-CTr/TU ngày
20/10/2008, “về thực hiện NQ HN lần thứ bảy BCHTW Đảng khóa X
về nông nghiệp, nông dân và nông thôn”; Nghị quyết số 10-NQ/TU
ngày 19/03/2009, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Lắk Về phát triển cây
cao su trên địa bản tỉnh đến năm 2015; Văn kiện ĐH Đảng bộ tỉnh
Đắk Lắk lần thứ XV (tháng 10/2010); Chỉ thị số 05-CT/TU, ngày
08/02/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Về việc triển khai nhân rộng
mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi; Nghị quyết số 03 – NQ/TU, ngày
22/04/2011 Về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 và
định hướng đến năm 2020…
3.1.2.2.

Chủ trương xây dựng và phát triển các nguồn

nhân lực để phát triển kinh tế nông nghiệp
Nhằm tạo động lực thúc đẩy KTNN phát triển, Đảng bộ
tỉnh Đắk Lắk đã đề ra các chủ trương quan trọng như: Nghị quyết số
06-NQ/TU, ngày 17/11/2011, Về phát triển nhân lực giai đoạn 2011
– 2015 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
15


18/05/2010, Về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong phát triển sản xuất và đời sống đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020; Chương trình 26-Ctr/TU ngày 12/04/2013, Chương
trình thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6
(khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa… Chương trình số 18-Ctr/TU ngày
23/4/2012, về thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW của BCHTW Đảng

(khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020;
3.1.2.3. Một số chủ trương lớn khác
Ngoài ra, những quan điểm, chủ trương phát triển KTNN ở
tỉnh Đắk Lắk còn được thể hiện trong các văn bản khác mà Tỉnh ủy
đã ban hành như: ra Chương trình số 10-Ctr/TU ngày 11/01/2012, Về
việc triển khai thực hiện Kết luận số 12-KL/TW của Bộ chính trị
(khóa XI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ chính
trị (khóa X) về phát triển vùng Tây Nguyên giai đoạn 2010 – 2020;
Nghị quyết 03-NQ/TU, ngày 22/04/2011 về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số
12 – NQ/TU, ngày 07/12/2010 Về nhiệm vụ năm 2013; Nghị quyết số
14-NQ/TU ngày 16/12/2013, Về nhiệm vụ năm 2014; Chương trình
số 45 – CTr/TU, ngày 13/04/2015 Về thực hiện Kết luận số 97 –
KT/TW về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn…
3.2. Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo phát triển kinh tế
nông nghiệp

16


Căn cứ vào chủ trương phát triển nông nghiệp, nông thôn
của Trung ương Đảng và của Đảng bộ tỉnh đã ban hành, Tỉnh ủy Đắk
Lắk tập trung chỉ đạo các cơ quan, ban ngành trong tỉnh và các cấp
ủy đảng, chính quyền địa phương xây dựng các kế hoạch, biện pháp
triển khai thực hiện, tập trung vào các lĩnh vực cơ bản như: Chỉ đạo
phát triển sản xuất nông nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực có thế
mạnh như trồng trọt, chăn nuôi; Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

đặc biệt là chuyển dịch CCKT trong nội bộ ngành nông nghiệp; Chỉ
đạo phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phần, nòng cốt là
kinh tế HTX; Chỉ đạo xây dựng và phát triển các nguồn lực để phát
triển kinh tế nông nghiệp như thủy lợi, khoa học - công nghệ, đào tào
nghề…
Tiểu kết chương 3:
Với quyết tâm “Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn
diện theo hướng hiện đại, bền vững”, dưới sự lãnh đạo của Trung
ương Đảng, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách nhằm tiếp tục thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trong đó tập trung chủ yếu vào việc
thực hiện Nghị quyết HN lần thứ 7 BCHTW Đảng khóa X “Về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Đến năm 2015, mặc dù gặp nhiều khó khăn, song sản xuất
nông nghiệp vẫn luôn giữ được vai trò là ngành kinh tế đầu tàu của
tỉnh, giá trị gia tăng của ngành bình quân thời kỳ 2010 - 2015 tăng
4% (kế hoạch đề ra là 5 – 6%). Ước tính giá trị sản xuất bình quân/01
ha đất nông nghiệp năm 2015 đạt khoảng 72,3 triệu đồng, gấp 1,7 lần
so với năm 2010.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, phát triển nông
nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại như: Tăng trưởng trong nông
17


nghiệp chủ yếu dựa vào sự gia tăng diện tích canh tác, thiếu cân đối
giữa trồng trọt và chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ nông
nghiệp. So với năm 2010, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 2,5% trong tổng
giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng 0,4%; năng suất lao động, giá trị
gia tăng của khu vực nông nghiệp còn thấp, dễ bị ảnh hưởng do
những biến động bất lợi về thời tiết, khí hậu và giá cả, thị trường bên

ngoài.
Chương 4
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
4.1. Đánh giá chung
4.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã kịp thời xây dựng
các chủ trương, chính sách và các chương trình phát triển KTNN
theo sự chỉ đạo của Đảng
Thứ hai, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk xác định rõ, phát triển
KTNN, nhất là những lĩnh vực có thế mạnh là trọng tâm trong việc
thực hiện các chương trình phát triển KT – XH của tỉnh
Thứ ba, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk luôn chú trọng vào việc tạo
dựng các điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế nông nghiệp
Thứ tư, coi phát triển KTNN là giải pháp hữu hiệu nhằm
xóa đói, giảm nghèo, tiến tới nâng cao đời sống cho nhân ở các
huyện đặc biệt khó khăn và vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống
4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
• Hạn chế cơ bản

18


Một là, công tác giám sát thực hiện các quy hoạch phát
triển ngành nông nghiệp có lúc còn lỏng lẻo, nhất là đối với các
chương trình, kế hoạch trọng điểm
Hai là, hiệu quả của các chủ trương, chính sách chưa cao,
chưa hiện thực hóa được chủ trương phát triển bền vững trong nông
nghiệp
Bốn là; chưa cụ thể hóa chủ trương và chưa có biện pháp

hiệu quả để gắn 4 nhà (nhà nước - nhà khoa học – nhà doanh nghiệp
– nhà nông) trong quá trình chỉ đạo phát triển KTNN ở Đắk Lắk
• Nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém
Những hạn chế trong việc chỉ đạo phát triển KTNN của
Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có
cả những yếu tố khách quan và chủ quan. Tuy nhiên như Đảng bộ
tỉnh đã đánh giá, nguyên nhân chủ quan vẫn là cơ bản nhất.
4.2. Một số kinh nghiệm
4.2.1. Nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế nông nghiệp,
lựa chọn giải pháp phù hợp để phát huy lợi thế của địa phương
4.2.2. Triển khai kịp thời, linh hoạt chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và huy động sức mạnh toàn dân tích cực tham
gia phát triển kinh tế nông nghiệp
4.2.3. Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk luôn chú trọng đến việc chỉ
đạo đảm bảo các điều kiện cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là công tác thủy lợi
4.2.4. Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk luôn chú trọng đến việc
nghiên cứu và ứng ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp ở địa phương một cách phù hợp.
Tiểu kết chương 4

19


Nắm vững vai trò lãnh đạo của mình và nhận thức rõ vị trí,
vai trò của KTNN trong sự nghiệp phát triển của tỉnh, Đảng bộ tỉnh
Đắk Lắk đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, tạo động lực
mạnh mẽ để thúc đẩy nền nông nghiệp của tỉnh phát triển. Với quyết
tâm cao độ cùng tinh thần sáng tạo, những định hướng cơ bản về phát
triển KTNN phù hợp với tiềm năng và lợi thế của địa phương đã dần

được hình thành và ngày càng trở nên rõ nét hơn.

20


KẾT LUẬN
1. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là vấn đề chiến
lược có tầm quan trọng đặc biệt trong chủ trương, chính sách phát
triển KT – XH của ĐCS Việt Nam. Trong 30 năm thực hiện đường
lối đổi mới, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, trải qua các
kỳ ĐH và các HNTW, Đảng đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách và
định hướng quan trọng nhằm từng bước đưa nền nông nghiệp nước ta
phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có và phù hợp với xu thế hội
nhập kinh quốc tế. Mục tiêu và phương hướng xuyên suốt trong các
chủ trương, chính sác của Đảng và nhà nước là tiến hành CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp hiện
đại và phát triển bền vững.
Là một tỉnh nằm ở trung tâm của khu vực Tây Nguyên, với
lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất và đặc thù
của khí hậu vùng cao nguyên, tỉnh Đắk Lắk có rất nhiều lợi thế để
phát triển nền nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, có chất lượng và
sức cạnh tranh cao. Khi thực hiện chia tách tỉnh vào năm 2004, tỉnh
Đắk Lắk vẫn có hơn 70% dân số là cư dân nông thôn, GTSX cuả
ngành nông nghiệp vẫn chiếm gần 60% GDP. Do đó, KTNN vẫn là
ngành kinh tế chủ lực của tỉnh Đắk Lắk.
Nhận thức rõ vai trò, vị trí của KTNN và những tiềm năng,
lợi thế của địa phương, nhất là việc sản xuất các mặt hàng nông sản
xuất khẩu, dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Đảng bộ tỉnh Đắk
Lắk đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp quan trọng để
lãnh đạo phát triển KTNN. Nội dung trọng tâm, xuyên suốt trong chủ

trương, chính sách đó là tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp
chất lượng cao, bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới theo
21


hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Góp phần thực hiện mục tiêu
“Phấn đấu xây dựng Đắk Lắk trở thành trung tâm vùng Tây Nguyên
và đóng vai trò quan trọng đưa Tây Nguyên trở thành vùng kinh tế
động lực của cả nước” [129, tr. 33].
2. Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Trung ương
Đảng và của Đảng bộ tỉnh, một hệ thống các chính sách, chương
trình, kế hoạch cụ thể đã được các cơ quan, ban ngành trong tỉnh ban
hành và triển khai thực hiện. Nhờ đó, tình hình phát triển KTNN của
Đắk Lắk sau 10 năm chia tách tỉnh đã có những bước tiến đáng kể:
Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp khá ổn định, giai đoạn
2005 – 2010 đạt 6,17%, giai đoạn 2010 – 2015 dù chịu nhiều tác
động tiêu cực nhưng vẫn đạt mức tăng 4%, trong đó trồng trọt là
ngành có mức tăng trưởng cao nhất. Cơ cấu ngành nông nghiệp đã
từng bước chuyển dịch theo hướng tập trung chuyên canh, quy mô
lớn và hướng tới xuất khẩu. GTSX bình quân trên diện tích canh tác
đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm 2015 đạt khoảng 72,3 triệu đồng,
gấp 1,7 lần so với năm 2010 [139, tr. 10]. Đã hình thành được các
vùng chuyên canh quy mô lớn sản xuất các loại hàng hóa xuất khẩu
với các mặt hàng chủ lực như: cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, sắn, mật
ong…
3. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc phát triển KTNN
ở tỉnh Đắk Lắk vẫn còn tồn tại những hạn chế như: Tăng trưởng nông
nghiệp chủ yếu dựa vào sự gia tăng diện tích canh tác, thiếu cân đối
giữa trồng trọt và chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ nông
nghiệp. Năng suất lao động, giá trị gia tăng của khu vực nông nghiệp

còn thấp, dễ bị ảnh hưởng do những biến động bất lợi về thời tiết, khí
hậu và giá cả, thị trường bên ngoài. Những hạn chế này xuất phát từ
nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân cơ bản nhất là
22


những hạn chế trong các chủ trương, chính sách và quá trình chỉ đạo
triển khai thực hiện.
4. Những thành tựu và hạn chế của việc phát triển KTNN ở
tỉnh Đắk Lắk đã thể hiện rõ những ưu điểm cũng như những hạn
trong các chủ trương, chính sách phát triển KTNN mà Đảng bộ tỉnh
đã ban hành và chỉ đạo thực hiện trong hơn 10 năm chia tách tỉnh.
Đây là cơ sở quan trọng để Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk rút ra những bài
học kinh nghiệm quan trọng để không ngừng hoàn thiện chủ trương
về phát triển KTNN trong những năm tiếp theo, cụ thể là những kinh
nghiệm cơ bản sau:
Một là, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã nhận thức đúng về vị trí,
vai trò của kinh tế nông nghiệp, lựa chọn giải pháp phù hợp để phát
huy lợi thế của địa phương; Hai là, Triển khai kịp thời, linh hoạt chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và huy động sức mạnh toàn
dân tích cực tham gia phát triển kinh tế nông nghiệp; Ba là, Đảng bộ
tỉnh Đắk Lắk luôn chú trọng đến việc chỉ đạo đảm bảo các điều kiện
về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
công tác thủy lợi; Bốn là, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk luôn chú trọng đến
việc nghiên cứu và ứng ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp ở địa phương một cách phù hợp.
Phát triển KTNN là nhiệm vụ trọng tâm trong các kế hoạch
phát triển KT – XH của tỉnh Đắk Lắk. Đây là công việc to lớn, phức
tạp cần tiến hành một cách sâu sắc, toàn diện. Để hoàn thành tốt
nhiệm vụ này, cần phải huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị

và toàn xã hội, trong đó sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh là yếu tố quyết
định. Do đó, trong chặng đường phát triển tiếp theo, Đảng bộ tỉnh
phải không ngừng nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, không ngừng
nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tiếp tục đề ra những chủ trương,
23


×