Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

skkn vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.02 KB, 21 trang )

“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong chương trình sinh học THPT, kiến thức cơ bản của chương trình tập
trung trong vấn đề thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh tập trung trong phần sinh học lớp
12, trong đó phần di truyền học là nội dung cơ bản nhất. Khi học về di truyền học,
phần gây hứng thú cho học sinh nhiều nhất và cũng là phần khó nhất đối với học sinh
đó là phần tính xác suất. Làm thế nào để xác định được quy luật di truyền, phương
pháp nhận dạng, cách xác định xác suất, tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ các loại kiểu hình
trong phép lai? Đó là câu hỏi mà không phải học sinh nào cũng có thể trả lời được.
Xác suất là bài toán mà từ rất sớm đã được con người quan tâm. Trong hầu
hết mọi lĩnh vực đặc biệt trong di truyền học, việc xác định được khả năng xảy ra của
các sự kiện nhất định là điều rất cần thiết.
Thực tế khi học về di truyền có rất nhiều câu hỏi có thể đặt ra: Xác suất sinh con
trai hay con gái là bao nhiêu? Khả năng để sinh được những người con theo mong
muốn về giới tính hay không mắc các bệnh, tật di truyền dễ hay khó thực hiện? Mỗi
người có thể mang bao nhiêu NST hay tỉ lệ máu của ông (bà) nội hoặc ngoại của mình?
...Vấn đề thật gần gũi mà lại không hề dễ, làm nhưng thường thiếu tự tin. Bài toán xác
suất luôn là những bài toán thú vị, hay nhưng khá trừu tượng nên phần lớn là khó. Giáo
viên lại không có nhiều điều kiện để giúp các em học sinh làm quen với các dạng bài
tập này chính vì thế mà khi gặp phải các em thường tỏ ra lúng túng, không biết cách
xác định, làm nhưng thiếu tự tin với kết quả tìm được.
Kỳ thi tuyển sinh đại học của những năm gần đây khi chuyển sang hình thức
thi trắc nghiệm, kiến thức của chương trình rất rộng, số lượng câu hỏi nhiều (50 câu
hỏi trong thời gian làm bài 90 phút, trung bình mỗi câu hỏi chỉ là 1,8 phút), do đó yêu
cầu với học sinh phải có những phương pháp giải bài tập làm sao đó đáp ứng được
khoảng thời gian nhất định, trong đó có những bài tập trong đề thi rất khó và dài, nếu
giải bằng phương pháp thông thường thì sẽ không đủ thời gian để giải quyết toàn bộ
câu hỏi của bài thi trắc nghiệm.
Với yêu cầu như vậy, trong quá trình giảng dạy, quá trình ôn tập cho học sinh thi


tuyển sinh ĐHCĐ, tôi trăn trở rất nhiều, cố gắng tìm ra những phương pháp, cách giải làm
sao đó để học sinh vẫn có thể nắm được bản chất của vấn đề và tìm ra được đáp án một
cách chính xác và nhanh nhất. Nhận ra điểm yếu của học sinh về khả năng vận dụng kiến
thức toán học để giải các dạng bài tập xác suất, bằng kinh nghiệm tích lũy được qua nhiều
năm giảng dạy phần di truyền học ở cấp THPT, tôi có ý tưởng và quyết định viết sáng
kiến kinh nghiệm với để tài: “Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài
tập trong di truyền phân li độc lập ”
V n

iển

r

ng

n

nh 1

1


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Đối với giáo viên: Chia sẻ cùng với đồng nghiệp những kiến thức về phần di
truyền học và cách vận dụng toán học trong việc giải quyết các bài tập sinh học một
cách nhanh nhất.
- Đối với học sinh: nhằm giúp các em học sinh có được những kĩ năng cần thiết
để giải quyết các dạng bài tập xác suất trong DTH và các lĩnh vực khác, đồng thời có

hứng thú và yêu thích môn Sinh học.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 12A1, 12A2, 12A4 năm học 2011 – 2012
- Học sinh lớp 12A1’ 12A2 và 12A9 năm học 2012 – 2013.
- Học sinh trong lớp ôn thi tuyển sinh Đại học năm 2012
- Học sinh trong lớp ôn thi tuyển sinh Đại học năm 2013
2. Thời gian nghiên cứu:
- Thực hiện trong bài kiểm tra 1 tiết ở học kì 1 năm học 2011 – 2012 và năm
học 2012 – 2013
- Tiến hành kiểm tra trắc nghiệm đối với các lớp ôn thi tuyển sinh Đại học
trong năm 2012 và năm 2013.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Tiến hành kiểm tra trắc nghiệm ở các lớp trên trong phần trắc nghiệm của đề
kiểm tra một tiết với những nội dung tương tự nhau trong 2 năm học 2011 – 2012 và
2012 – 2013.
- Tiến hành kiểm tra kiến thức trắc nghiệm trong các lớp ôn thi tuyển sinh Đại
học trong 2 năm là năm 2012 và năm 2013.
Lưu ý: Trong mỗi phương pháp để giải nhanh một dạng bài tập, tôi đưa ra quy trình
thực hiện như sau:
- Phạm vi áp dụng.
- Kiến thức và công thức tổng quát.
- Bài tập vận dụng.
- Cách giải thông thường
- Cách giải nhanh.
- Bài tập tự giải (dạng trắc nghiệm khách quan)

V n

iển


r

ng

n

nh 1

2


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

PHẦN II. NỘI DUNG
I. CÁC DẠNG BÀI TẬP
1. Tính xác suất đực và cái trong các lần sinh.
2. Tính xác suất xuất hiện các alen trội hoặc lặn trong trường hợp nhiều cặp gen
dị hợp PLĐL, tự thụ.
3. Xác định tổng số kiểu gen, số kiểu gen đồng hợp, kiểu gen dị hợp trong
trường hợp nhiều cặp gen PLĐL, mỗi gen có 2 hoặc nhiều alen.
4. Xác định số trường hợp thể lệch bội khi xảy ra đồng thời 2 hoặc nhiều đột
biến lệch bội.
5. Tính xác suất các tổ hợp gen khác nhau về nguồn gốc NST.
6. Một số bài tập mở rộng
II. BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH, PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ CÔNG THỨC TỔNG QUÁT
Trong thực tế, nhiều lúc chúng ta có thể gặp những tình huống rất khác
nhau.Vấn đề quan trọng là tùy từng trường hơp cụ thể mà chúng ta tìm cách giải
quyết hiệu quả nhất.Trước một bài toán tổ hợp - xác suất cũng vậy, điều cần thiết đầu
tiên là chúng ta phải xác định bài toán thuộc loại nào? Đơn giản hay phức tạp? Có

liên quan đến tổ hợp hay không? Khi nào ta nên vận dụng kiến thức tổ hợp …?
Các sự kiện xảy ra có thể đồng hoặc không đồng khả năng (khả năng như nhau
hoặc không như nhau) và khả năng xảy ra của mỗi sự kiện có thể thay đổi hoặc
không thay đổi, trường hợp phức tạp là không đồng khả năng và có thể thay đổi qua
các lần tổ hợp. Trong phần này tôi chỉ đề cập chủ yếu đến những trường hợp xác suất
các sự kiện không là thay đổi qua các lần tổ hợp. Tuy nhiên từ các dạng cơ bản,
chúng ta có thể đặt vấn đề và rèn cho học sinh kỹ năng vận dụng để giải các bài tập
phức tạp hơn.
Với bài toán xác suất đơn giản, thường không cần vận dụng kiến thức tổ hợp
nên giải bằng phương pháp thông thường, gọn và dể hiểu nhất.
Nếu vấn đề tương đối phức tạp không thể dùng phương pháp thông thường để
giải hoặc nếu dùng sẽ không khả thi vì đòi hỏi phải mất quá nhiều thời gian, lúc đó
chúng ta phải tìm một hướng khác để giải quyết vấn đề thì có thể kiến thức tổ hợp lại
là một công cụ rất cần thiết. Do vậy việc nhận dạng bài toán để tìm ra phương pháp
giải quyết là vấn đề hết sức quan trọng mà khi dạy cho học sinh, Thầy (cô) phải hết
sức lưu ý. Trong trường hợp này chúng ta cần phải phân tích từ các trường hợp đơn
giản đến phức tạp để các em khái quát một cách bản chất vấn đề.
- Không gian biến cố bao gồm nhiều biến cố khác nhau, mỗi biến cố là kết quả
của sự tổ hợp các sự kiện (biến cố riêng).
- Công thức tính số tổ hợp chỉ áp dụng khi các sự kiện của một biến cố nào đó
có thể có sự thay đổi về trật tự.
V n

iển

r

ng

n


nh 1

3


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

- Nếu các biến cố phân li độc lập với nhau thì xác suất chung bằng tích các xác
suất riêng.
Cơ sở đầu tiên giúp các em hiểu được bản chất của sự tổ hợp & xác suất là hiểu
và nhớ công thức tổng quát , đơn giản nhất là ban đầu ta nên xét trường hợp có 2 khả
năng (biến cố riêng) :
Trị số xác suất qua n lần tổ hợp ngẫu nhiên giữa 2 biến cố a và b là kết quả
khai triển :
(a+b)n = Cn0an b0 + Cn1 an-1 b1 + Cn2 an-2 b2 + ... + Cnn-1 a1 bn-1 + Cnn a0 bn
Nếu xác suất các biến cố riêng bằng nhau và không đổi qua các lần tổ hợp, vì
a
Cn = Cnn-a nên dể thấy rằng trị số xác suất các trường hợp xảy ra luôn đối xứng (nếu
biểu thị thì đồ thị sẽ có dạng parapon)
Nếu có m biến cố riêng khác nhau, tương tự ta khai triển biểu thức:
(a1+a2+a3+…+am)n
Dạng 1. Tính xác suất đực và cái trong nhiều lần sinh
1. hạm vi áp dụng:
Sau khi học sinh đã có kiến thức về di truyền giới tính (được học ở cấp THCS),
hiểu rằng về mặt lý thuyết thì xác suất sinh con trai = con gái = 1/2. Các bài tập di
truyền cá thể hoặc quần thể ở chương trình 12 (CB & NC) đều có thể cho các em làm
quen với dạng bài tập này.
2. ổng quát:
- Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra: hoặc

đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và = 1/2.
- Xác suất xuất hiện đực, cái trong n lần sinh là kết quả của sự tổ hợp ngẫu nhiên:
(♂+♀) (♂+♀)…(♂+♀) = (♂+♀)n
n lần
→ Số khả năng xảy ra trong n lần sinh = 2n
- Gọi số ♂ là a, số ♀ là b → b = n – a
- Số tổ hợp của a ♂ và b ♀ là kết quả của Cna
Lưu ý: vì b = n – a nên ( Cna = Cnb )
Kết luận:
- Xác suất trong n lần sinh có được a ♂ và b ♀ là kết quả của
Lưu ý:
V n

iển

C na
2n

C na
C nb
( n= n )
2
2

r

ng

n


nh 1

4


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

3. Bài toán
Một cặp vợ chồng dự kiến sinh 3 người con.
a. Nếu họ muốn sinh 2 người con trai và 1 người con gái thì khả năng thực hiện mong
muốn đó là bao nhiêu?
b. Tìm xác suất để trong 3 lần sinh họ có được cả trai và gái.
Giải
ch giải thông thư ng:
a. Gia đình này sinh 3 con, như vậy sẽ có 8 khả năng xảy ra: Cả 3 đứa đều là trai cả 3
đứa đều là gái Trai – trai- gái Trai – gái – trai Trai – gái – gái Gái – gái – trai Giá –
trai – gái Gái – trai, trai. Như vậy, có 3 trường hợp sinh con 1 trai và 1 gái.
Mỗi trường hợp có xác suất là:
và 1 gái là:

1 1 1
1
. . = . Vậy xác suất sinh 3 con trong đó có 2 trai
2 2 2
8

1
3
.3= .
8

8

b. Trong 3 lần sinh có cả trai và gái, theo phân tích ở trên thì có

khả năng có thể xảy,

1 1 1
1
1
6
= . Vậy xác suất cần tìm là: . 6 = .
2 2 2
8
8
8

mỗi khả năng đều có xác suất là: . .

ch giải th o t h p:
Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra:
hoặc trai hoặc gái với xác suất bằng nhau và =

1
do đó:
2

a. Khả năng thực hiện mong muốn
- Số khả năng xảy ra trong 3 lần sinh = 23
- Số tổ hợp của 2 ♂ và 1 ♀ = C32 hoặc C31 (3 trường hợp con gái: đầu - giữa – cuối)
→ Khả năng để trong 3 lần sinh họ có được 2 trai và 1 gái =


C 32
3
=
3
8
2

b. Xác suất cần tìm
Có 2 cách tính: - có thể tính tổng xác suất để có (2 trai + 1 gái) và (1 trai + 2 gái)
- có thể lấy 1 trừ 2 trường hợp xác suất (3 trai) và (3 gái)
* Cách 1:
C31
23
C 32
- Xác suất sinh 2 trai + 1gái = 3
2
1
2
C
C
C1
6
=> Xác suất cần tìm = 33 + 33 = 2. ( 33 ) =
8
2
2
2

- Xác suất sinh 1 trai + 2 gái =


* Cách 2: áp dụng tính chất đối lập của 2 biến cố: p(Ā) = 1- p(A)
1
2

- Xác suất sinh 3 trai = ( )3.

1
2

Xác suất sinh 3 gái = ( )3
1
2

1
2

Vậy xác suất cần tìm = 1- [( )3 + ( )3] =
V n

iển

3
4

r

ng

n


nh 1

5


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

* Nhận xét:
Với phương pháp giải thông thường học sinh vẫn có thể tìm ra được kết quả
đúng, tuy nhiên thời gian hoàn thành bài tập là tương đối lâu, nhất là khi xác lập các
trường hợp có thể xảy ra mới biết được kết quả.
Với phương pháp giải nhanh, học sinh sẽ tìm ra kết quả chính xác, nhanh, đáp
ứng được thời gian trong thi bằng hình thức trắc nghiệm.
Dạng 2: Tính xác suất xuất hiện các alen trội hoặc lặn trong trường hợp nhiều
cặp gen dị hợp PLĐL, tự thụ.
1. hạm vi áp dụng:
Phép lai mà các cặp gen PLĐL ta có thể sử dụng tổ hợp để xác định tỉ lệ (tần
số) kiểu gen có chứa số lượng nhất định các alen trội hoặc lặn, tuy nhiên để đơn giản
và dể tổng quát ở đây ta chỉ xét trường hợp cả bố và mẹ đều có cùng kiểu gen dị hợp.
Dạng bài tập này thầy (cô) có thể ra cho các em học sinh sau khi được học về quy
luật di truyền PLĐL của MenĐen và quy luật tác động cộng gộp của các gen.
2. ổng quát:
Trường hợp cả bố và mẹ đều có n cặp gen dị hợp PLĐL (hoặc cơ thể có n cặp dị
hợp, tự thụ)
- Vì n là số cặp gen dị hợp → số alen trong một kiểu gen = 2n
- Số tổ hợp gen = 2n x 2n = 4n
- Gọi số alen trội ( hoặc lặn) là b
→ Số alen lặn ( hoặc trội) = 2n – b
- Vì các cặp gen PLĐL tổ hợp ngẫu nhiên nên ta có:

(T + L) (T + L) (T + L) = (T + L)n
(Kí hiệu: T: trội, L: lặn)
n lần
- Số tổ hợp gen có b alen trội ( hoặc lặn ) = C 2bn
* Kết luận:
Nếu có n cặp gen dị hợp, PLĐL, tự thụ thì tần số xuất hiện tổ hợp gen có b alen trội
(hoặc lặn ) =

C 2bn
4n

3. Bài toán:
Chiều cao cây do 3 cặp gen PLĐL, tác động cộng gộp quy định. Sự có mặt
mỗi alen trội trong tổ hợp gen làm tăng chiều cao cây lên 5cm. Cây thấp nhất có
chiều cao = 150cm. Cho cây có 3 cặp gen dị hợp tự thụ. Xác định:
a. Xác suất có được tổ hợp gen có 1 alen trội 4 alen trội.
b. Khả năng có được một cây có chiều cao 1 5cm
V n

iển

r

ng

n

nh 1

6



“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

Giải
ch giải thông thư ng:
a. Chiều cao cây do 3 cặp gen PLĐL tác động cộng gộp, mỗi alen trội làm cây cao
thêm 5 cm. Như vậy, cây thấp nhất là cây không có alen trội nào, giả định 3 cặp alen
đó là aabbdd. Khi cho cây dị hợp 3 cặp gen tự thụ tức là: AaBbDd x Aa BbDd, lúc
này ta sẽ có tới 4 tổ hợp. Lập khung pennet để xác định kiểu gen của đời con thì ta
sẽ xác định được:
6
64
15
Có 15 tổ hợp gen mang 4 alen trội => xác suất có tổ hợp gen có 1 alen trội là:
64

Có tổ hợp gen mang 1 alen trội => xác suất có tổ hợp gen có 1 alen trội là:

b. Cây có chiều cao 1 5 cm là cây nhiều hơn cây thấp nhất 3 alen trội, tức là cây có tổ
hợp gen mang 3 alen trội. Lúc này căn cứ vào bảng pennet ta sẽ đếm và tìm ra được có
20 tổ hợp gen mang 3 alen trội => xác suất có tổ hợp gen có 3 alen trội là:

20
64

ch giải p d ng t h p
a. Xác suất:

C 2bn

=
4n
C 2bn
- Tổ hợp gen có 4 alen trội = n =
4

- Tổ hợp gen có 1 alen trội =

C 61
6
=
3
64
4
4
C6
15
==
3
64
4

b. Cây có chiều cao 1 5cm hơn cây thấp nhất = 1 5cm – 150cm = 15cm
→ Cây đó có 3 alen trội ( 15: 5 =3)
C 63
20
* Vậy khả năng có được một cây có chiều cao 1 5cm = 3 =
64
4


Nhận xét:
Với phương pháp giải thông thường học sinh vẫn có thể tìm ra được kết quả
đúng, tuy nhiên thời gian hoàn thành bài tập là tương đối lâu bởi vì phải lập sơ đồ lai,
thống kê mới biết được kết quả và có thể nhầm lẫn trong việc thống kê.
Với phương pháp giải nhanh, học sinh sẽ tìm ra kết quả chính xác, nhanh, đáp
ứng được thời gian trong thi bằng hình thức trắc nghiệm.
Dạng 3: Xác định tổng số kiểu gen, số kiểu gen đồng hợp, kiểu gen dị hợp trong
trường hợp nhiều cặp gen PLĐL, mỗi gen có 2 hoặc nhiều alen
1. hạm vi áp dụng:
Sau khi học về “Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối”, Thầy (cô) nên
chứng minh công thức về số kiểu gen trong quần thể ngẫu phối. Nếu có điều kiện có
thể mở rộng hơn trong trường hợp số alen ở mỗi gen không như nhau và lưu ý cho
các em công thức trong SGK chỉ đúng đối với trường hợp các gen nằm trên NST
thường (tương đồng), nếu gen trên NST giới tính (không tương đồng) thì công thức sẽ
khác. (S ch gi o khoa 12 N có đưa công thức t ng qu t trong trư ng h p đặc biệt
là số al n ở mỗi g n như nhau nhưng không chứng minh và cũng không có lưu ý là
g n đang xét nằm trên NST thư ng)
V n

iển

r

ng

n

nh 1

7



“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

2. ổng quát
* Trư ng h p g n nằm trên NST thư ng
Để xác định tổng số kiểu gen, số kiểu gen đồng hợp, kiểu gen dị hợp trong trường
hợp nhiều cặp gen PLĐL, mỗi gen có 2 hoặc nhiều alen, ban đầu Thầy (cô) nên hướng
dẫn các em lập bảng liệt kê một số trường hợp để dể dàng đi đến tổng quát.
Với mỗi g n:
Phân tích và chứng minh số kiểu gen dị hợp, số kiểu gen đồng hợp, số kiểu gen
của mỗi gen, chỉ ra mối quan hệ giữa 3 yếu tố đó với nhau và với số alen của mỗi
gen:
- Số alen của mỗi gen có thể lớn hơn hoặc bằng 2 nhưng trong KG luôn có mặt
chỉ 2 trong số các alen đó.
- Nếu gọi số alen của gen là r thì :
+ Số kiểu gen đồng hợp (ĐH) luôn bằng số alen = r
r (r  1)
2
r (r  1)
r (r  1)
+ Tổng số KG = số ĐH + số DH = r +
=
2
2

+ Số kiểu gen dị hợp (DH) = C r2 =

Với nhiều g n:
Do các gen PLĐL nên kết quả chung = tích các kết quả riêng

Vì vậy giáo viêm nên cho học sinh lập bảng sau:
Số kiểu gen
Số kiểu gen
Gen
Số alen/gen
Số kiểu gen
đồng hợp tử
dị hợp tử
I
2
3
2
1
II
3
6
3
3
III
4
10
4
6
.
.
.
.
.
.
.

.
.
.
n

r (r  1)
2

r
( Lưu ý: thay vì tính

r (r  1)
2

r

r (r  1)
, có thể tính nhanh 1 + 2 + 3 +… +r )
2

* Trường hợp gen nằm trên NST giới tính X (không có al n tương ứng trên Y)
Với r là số alen của gen:
* Trên giới XX : Số kiểu gen =

r (r  1)
(Giống như trên NST thư ng)
2

* Trên giới XY : Số kiểu gen = r ( vì al n chỉ có trên X, không có trên Y)
=> Tổng số kiểu gen tối đa trong quần thể =


r (r  1)
+r
2

Lưu ý: Nếu trư ng h p trên X và Y đều có al n tương ứng (nằm trên đoạn tương
đồng) thì cũng giống như trên NST thư ng
V n

iển

r

ng

n

nh 1

8


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

3. Bài toán:
Gen I và II lần lượt có 2 và 3 alen, các gen PLĐL. Xác định trong quần thể:
a. Có bao nhiêu kiểu gen?
b. Có bao nhiêu kiểu gen đồng hợp về tất cả các gen?
c. Có bao nhiêu kiểu gen dị hợp về tất cả các gen?
d. Có bao nhiêu kiểu gen dị hợp về một cặp gen?

e. Có bao nhiêu kiểu gen ít nhất có một cặp gen dị hợp?
g. Số kiểu gen tối đa có thể, biết gen I ở trên NST thường và gen II trên NST
X ở đoạn không tương đồng với Y
Giải
* ch giải thông thư ng:
Ta phải giả định các alen của mỗi cặp gen, tiến hành viết các kiểu gen ra. Cụ thể:
- Với cặp gen có 2 alen thì có các kiểu gen là: AA, Aa, aa => có 3 kiểu gen, 2
kiểu gen đồng hợp và 1 kiểu gen dị hợp.
- Với cặp gen có 3 alen thì có các kiểu gen là: AA, Aa1, Aa, a1a, a1a1, aa => có
kiểu gen, 3 kiểu gen đồng hợp và 3 kiểu gen dị hợp.
a. Số kiểu gen trong quần thể là:
Lúc này ta phải viết kiểu gen của cả 2 cặp gen và tiến hành đếm ta sẽ thu được
có 18 kiểu gen.
b. Số kiểu gen đồng hợp về tất cả các các gen trong quần thể:
Căn cứ vào các kiểu gen ta vừa viết, tiến hành thống kê ta sẽ có kiểu gen
c. Số kiểu gen dị hợp về tất cả các các gen trong quần thể:
Căn cứ vào các kiểu gen ta vừa viết, tiến hành thống kê ta sẽ có 3 kiểu gen.
d. Số kiểu gen dị hợp về một cặp gen
Căn cứ vào các kiểu gen ta vừa viết, tiến hành thống kê ta sẽ có 9 kiểu gen
e. Số kiểu gen ít nhất có một cặp dị hợp
Căn cứ vào các kiểu gen ta vừa viết, tiến hành thống kê ta sẽ có 12 kiểu gen
g. Số kiểu tối đa có thể, biết gen I ở trên NST thường và gen II trên NST X ở đoạn
không tương đồng với Y.
Dựa vào việc viết các kiểu gen của 2 cặp gen, tiến hành thống kê ta sẽ xác định
được có tối đa 2 kiểu gen
ch giải p d ng t h p:
Dựa vào công thức tổng quát và do các cặp gen PLĐL nên kết quả chung bằng
tích các kết quả riêng, ta có:
a. Số kiểu gen trong quần thể:
Số kiểu gen = r1(r1+1)/2 . r2(r2+1)/2 = 2(2+1)/2 . 3(3+1)/2 = 3.6 = 18

b. Số kiểu gen đồng hợp về tất cả các gen trong quần thể:
Số kiểu gen đồng hợp= r1. r2 = 2.3 = 6
c. Số kiểu gen dị hợp về tất cả các gen trong quần thể:
Số kiểu gen dị hợp về tất cả các gen= r1(r1-1)/2 . r2(r2-1)/2 = 1.3 = 3
V n

iển

r

ng

n

nh 1

9


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

d. Số kiểu gen dị hợp về một cặp gen:
Kí hiệu : Đ: đồng hợp d: dị hợp
Ở gen I có: (2Đ+ 1d)
Ở gen II có: (3Đ + 3d)
→ Đối với cả 2 gen là kết quả khai triển của : (2 Đ + 1 d)(3 Đ + 3 d)
=2.3 ĐĐ + 1.3 dd + 2.3 Đd + 1.3 Đd
- Vậy số kiểu gen dị hợp về một cặp gen = 2.3 + 1.3 = 9
e. Số kiểu gen dị hợp về ít nhất một cặp gen:
Số kiểu gen dị hợp về ít nhất một cặp gen đồng nghĩa với việc tính tất cả các

trường hợp trong kiểu gen có chứa cặp dị hợp, tức là bằng số kiểu gen – số kiểu gen
đồng hợp về tất cả các gen ( thay vì phải tính 1.3 dd + 2.3 Đd + 1.3 Đd )
- Vậy số kiểu gen trong đó ít nhất có một cặp dị hợp = số kiểu gen – số kiểu gen
đồng hợp = 18 – 6 = 12
g. Số kiểu gen tối đa trong QT:
Số kiểu gen tối đa = [

2.( 2  1)
3.(3  1)
]x[
+ 3] = 3 x 9 = 27
2
2

Nhận xét:
Với phương pháp giải thông thường học sinh vẫn có thể tìm ra được kết quả
đúng, tuy nhiên thời gian hoàn thành bài tập là tương đối lâu bởi vì phải thống kê mới
biết được kết quả và có thể nhầm lẫn trong việc thống kê.
Với phương pháp giải nhanh, học sinh sẽ tìm ra kết quả chính xác, nhanh, đáp
ứng được thời gian trong thi bằng hình thức trắc nghiệm.
Dạng 4. Xác định số trường hợp thể lệch bội khi xảy ra đồng thời 2 hoặc nhiều
đột biến lệch bội
1. hạm vi áp dụng:
Khi học về lệch bội ở nội dung “Đột biến số lượng NST”, Thầy (cô) có thể
nâng cao cho các em bằng một vài bài tập về xác định số trường hợp lệch bội
2. ổng quát
Nếu bài toán là xác định số các trường hợp thể lệch bội khi xảy ra đồng thời 2
hoặc nhiều đột biến, từ cách phân tích và chứng minh tương tự ở trên Giáo viên nên
gợi ý cho học sinh để đi đến tổng quát sau:
Gọi n là số cặp NST, ta có:

- Thể lệch bội đơn:
Trường hợp này đơn giản, lệch bội có thể xảy ra ở mỗi cặp NST nên học sinh dễ dàng
xác định số trường hợp = Cn1 = n
- Thể lệch bội kép:
Học sinh phải hiểu được thể lệch bội kép tức đồng thời trong tế bào có 2 thể
lệch bội như nhau.
Thực chất: số trường hợp thể 1 kép = Cn2 =
V n

iển

n(n  1)
2

r

ng

n

nh 1

10


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

- Đồng thời nhiều (a) thể lệch bội khác nhau:
Với lệch bội thứ 1 có (n) cách chọn
Với lệch bội thứ 2 có (n-1) cách chọn

Với lệch bội thứ 3 có (n-2) cách chọn
….
Với lệch bội thứ a có (n- a+1) cách chọn
Do đó số trường hợp xảy ra = (n)(n-1)(n-2)…(n-a+1) = n!/(n –a)!= Ana
Dạng đột biến
Lệch bội đơn

Số trường hợp có thể xảy ra
Cn = n

Lệch bội kép

Cn2 =

Có a thể lệch bội khác nhau

Ana = n!/(n –a)!

1

n(n  1)
2

3. Bài toán:
Bộ NST lưỡng bội của loài = 24. Xác định:
a. Có bao nhiêu trường hợp thể 3 có thể xảy ra?
b. Có bao nhiêu trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra?
c. Có bao nhiêu trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến thể 0, thể 1 và thể 3?
Giải
ch giải thông thư ng:

a. Lập bảng thống kê các trường hợp có thể xảy ra ta sẽ thu được 12 trường hợp.
b. Lập bảng thống kê các trường hợp có thể xảy ra ta sẽ thu được trường hợp.
c. Giải thông thường bằng cách lập bảng ta không thể làm được trong thời gian
cho phép vì quá nhiều trường hợp có thể xảy ra.
ch giải s d ng t h p:
a. Số trường hợp thể 3 có thể xảy ra:
2n = 24→ n = 12
Số trường hợp thể 3 = Cn1 = n = 12
b. Số trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra:
Số trường hợp thể 1 kép = Cn2 =

n(n  1)
12(12  1)
=
= 66
2
2

c. Số trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến: thể 0, thể 1 và thể 3:
n!
12!
=
(n  a)!
(12  3)!
12!
=
= 12.11.10 = 1320
9!

Số trường hợp đồng thời xảy ra 3 thể lệch bội = Ana =


Nhận xét:
Với phương pháp giải thông thường học sinh vẫn có thể tìm ra được kết quả
đúng, có những trường hợp không thể xác định được (vì phải mất nhiều thời gian)
Với phương pháp giải nhanh, học sinh sẽ tìm ra kết quả chính xác, nhanh, đáp
ứng được thời gian trong thi bằng hình thức trắc nghiệm.
V n

iển

r

ng

n

nh 1

11


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

Dạng 5. Tính xác suất các tổ hợp gen khác nhau về nguồn gốc NST.
1. hạm vi áp dụng:
Sau khi học sinh có kiến thức về giảm phân, cũng có thể khi học về đột biến số
lượng NST, thầy (cô) có thể giúp học sinh khá giỏi nâng cao bằng dạng toán về
nguồn gốc NST.
2. ổng quát:
Để giải các bài toán về nguồn gốc NST đối với loài sinh sản hữu tính, giáo viên cần

phải giải thích cho học sinh hiểu được bản chất của cặp NST tương đồng: một có
nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ.
Ở đây ta chỉ xét trường hợp bình thường, không xảy ra trao đổi chéo hay chuyển
đoạn NST, khi giảm phân tạo giao tử thì:
- Mỗi NST trong cặp tương đồng phân li về một giao tử nên tạo 2 loại giao tử có
nguồn gốc khác nhau ( bố hoặc mẹ ).
- Do các cặp NST có sự PLĐL, tổ hợp tự do ,nếu gọi n là số cặp NST của tế bào thì:
+ Số giao tử khác nhau về nguồn gốc NST được tạo nên = 2n .
→ Số tổ hợp các loại giao tử qua thụ tinh = 2n . 2n = 4n
- Vì mỗi giao tử chỉ mang n NST từ n cặp tương đồng, có thể nhận mỗi bên từ bố
hoặc mẹ ít nhất là 0 NST và nhiều nhất là n NST nên:
+ Số giao tử mang a NST của bố (hoặc mẹ) = Cna
C na
→ Xác suất để một giao tử mang a NST từ bố (hoặc mẹ) = n
2

- Số tổ hợp gen có a NST từ ông (bà) nội (giao t mang a NST của bố) và b NST từ
ông (bà) ngoại (giao t mang b NST của mẹ) = Cna . Cnb
→ Xác suất của một tổ hợp gen có mang a NST từ ông (bà) nội và b NST từ ông (bà)
ngoại =

C na . C nb
C na .C nb
.
=
2n
4n
2n

3. Bài toán

Bộ NST lưỡng bội của người 2n = 4 .
a. Có bao nhiêu trường hợp giao tử của người con mang 5 NST từ bố?
b. Xác suất một giao tử của người con mang 5 NST từ mẹ là bao nhiêu?
c. Xác suất một người mang 1 NST của ông nội và 21 NST từ bà ngoại là bao nhiêu?
Giải
ch giải thông thư ng:
Giải thông thường bằng cách lập bảng ta không thể làm được trong thời gian
cho phép vì quá nhiều trường hợp có thể xảy ra.
V n

iển

r

ng

n

nh 1

12


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

ch giải p d ng t h p
a. Số trường hợp giao tử của người con có mang 5 NST từ bố = Cna = C235
5
C 23
.

= 23 .
2

C na .
b. Xác suất một giao tử của người con mang 5 NST từ mẹ = n
2

c. Xác suất để một người mang 1 NST của ông nội và 21 NST từ bà ngoại:
=

1
21
1
21
C na . C nb
C 23
. C 23
C 23
.C 23
11.23.23
.
=
.
=
=
n
n
23
23
23

4 23
2
2
2
2
4

Nhận xét:
Với phương pháp giải thông thường không thể xác định được (vì phải mất quá
nhiều thời gian trong khi thời gian của trả lời trắc nghiệm lại ngắn).
Với phương pháp giải nhanh, học sinh sẽ tìm ra kết quả chính xác, nhanh, đáp
ứng được thời gian trong thi bằng hình thức trắc nghiệm
III. MỘT SỐ BÀI TẬP MỞ RỘNG
Từ những kiến thức tổ hợp và xác suất cơ bản đã phân tích ở trên, GV có thể
cho các em vận dụng linh hoạt để giải những bài tập có phần phức tạp, trừu tượng
hơn. Sau đây là một vài ví dụ:
Bài tập 1:
Có 5 quả trứng sắp nở. Những khả năng nào về giới tính có thể xảy ra? Tính
xác suất mỗi trường hợp?
Giải:
* Những khả năng về giới tính có thể xảy ra và xác suất mỗi trường hợp:
Gọi a là xác suất nở ra con trống, b là xác suất nở ra con mái : ta có a = b =

1
2

5 lần nở là kết quả của a + b)5
(a + b)5 = C50 a5 b0 + C51 a4 b1 + C52 a3 b2 + C53a2 b3 + C54 a1 b4 + C55 a0 b5 = a5 + 5a4
b1 + 10a3 b2 + 10a2 b3 + 5a1 b4 + b5
Vậy có 6 khả năng xảy ra với x c suất như sau :

= a5

- 5 trống

- 4 trống + 1 mái = 5a4 b1
- 3 trống + 2 mái = 10a3 b2
- 2 trống + 3 mái = 10a3 b2
- 1 trống + 4 mái = 5a1 b4
= b5

- 5 mái

V n

iển

1
2

= ( )5
1
2
1
= 10. ( ) 5
2
1 5
= 10. ( )
2
1 5
= 5. ( )

2
1
= ( )5
2

= 5. ( ) 5

=
=
=
=
=
=

1
32
5
32
10
32
10
32
5
32
1
32

r

ng


n

nh 1

13


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

Bài tập 2
Bệnh máu khó đông ở người do đột biến gen lặn nằm trên NST giới tính X,alen
trội tương ứng quy định người bình thường. Một gia đình có người chồng bình thường
còn người vợ mang gen dị hợp về tính trạng trên. Họ có dự định sinh 2 người con.
a. Những khả năng nào có thể xảy ra? Tính xác suất mỗi trường hợp?
b. Xác suất để có được ít nhất 1 người con không bị bệnh là bao nhiêu?
Giải
Ta có SĐL
P:
XAY x XAXa
F1 : 1XAY , 1XaY , 1XAXA , 1XAXa
Trường hợp này có liên quan đến giới tính, sự kiện có nhiều khả năng và xác suất
các khả năng là không như nhau. Nhất thiết phải đặt a, b, c… cho mỗi khả năng.
Từ kết quả lai ta có xác suất sinh con như sau:
1
4
1
- Gọi b là xác suất sinh con trai bị bệnh :
b=
4

1 1 1
- Gọi c là xác suất sinh con gái bình thường : c = + =
4 4 2

- Gọi a là xác suất sinh con trai bình thường : a =

a. Các khả năng có thể xảy ra và xác suất mỗi trường hợp:
Hai lần sinh là kết quả của (a + b + c)2 = a2 + b2 + c2 + 2ab + 2bc + 2ca.
Vậy có 6 khả năng xảy ra với x c suất như sau :
- 2 trai bình thường
- 2 trai bệnh
- 2 gái bình thường
- 1 trai bình thường + 1 trai bệnh
- 1 trai bệnh + 1 gái bình thường
- 1 gái bình thường + 1 trai bình thường

1
4
1
= b 2 = ( )2
4
1
= c2 = ( )2
2
1 1
= 2ab = 2. .
4 4
1 1
= 2bc = 2. .
4 2

1 1
= 2bc = 2. .
2 4

= a2 = ( )2

=
=
=
=
=
=

1
16
1
16
1
4
1
8
1
4
1
4

b. Xác suất để có ít nhất 1 người con không bị bệnh :
Trong các trường hợp xét ở câu a, duy nhất có một trường hợp cả 2 người con đều
mắc bệnh ( 2 trai bệnh) với xác suất =


1
. Khả năng để ít nhất có được 1 người con
16

không mắc bệnh đồng nghĩa với trừ trường hợp cả 2 người đều mắc bệnh.
Vậy x c suất để có ít nhất 1 ngư i con không bị bệnh = 1 –
V n

iển

r

ng

1
15
= .
16 16

n

nh 1

14


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

Bài tập 3
Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường,alen trội tương

ứng quy định người bình thường.Một cặp vợ chồng đều mang gen gây bệnh ở thể dị
hợp. Về mặt lý thuyết, hãy tính xác suất các khả năng có thể xảy ra về giới tính và
tính trạng trên nếu họ có dự kiến sinh 2 người con?
Giải
3
1
bình thường;
bị bệnh
4
4
3 1 3
Gọi xác suất sinh con trai bình thường là A => A = . =
4 2 8
1 1 1
Gọi xác suất sinh con trai bệnh là (a): a = . =
4 2 8
3 1 3
Gọi xác suất sinh con gái bình thường là (B):
B= . =
4 2 8
1 1 1
Gọi xác suất sinh con gái bệnh là (b): b = . =
4 2 8

Theo giả thiết ta có con của họ:

Xác suất sinh 2 là kết quả khai triển của (A+a+B+b)2 =
A2 + a2 +B2 + b2 + 2Aa + 2AB + 2Ab + 2aB + 2ab + 2Bb ( 16 t h p gồm 10 loại )
Vậy xác suất để sinh:
1. 2 trai bình thường

2. 2 trai bị bệnh
3. 2 gái bình thường
4. 2 gái bị bệnh
5. 1 trai bình thường + 1 trai bị bệnh
6. 1 trai bình thường + 1 gái bình thường
7. 1 trai bình thường + 1 gái bị bệnh
8. 1 trai bị bệnh + 1 gái bình thường
9. 1 trai bị bệnh + 1 gái bị bệnh
10. 1 gái bình thường + 1 gái bị bệnh
V n

iển

9
64
1
= a2 =
64
9
= B2 =
64
1
= b2 =
64
6
= 2Aa =
64
18
= 2AB =
64

6
= 2Ab =
64
6
= 2aB =
64
2
= 2ab =
64
6
= 2Bb =
64

= A2 =

r

ng

n

nh 1

15


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

Bài tập 4
Ở đậu Hà lan, tính trạng hạt màu vàng trội hoàn toàn so với tính trạng hạt màu

xanh.Tính trạng do một gen quy định nằm trên NST thường. Cho 5 cây tự thụ và sau
khi thu hoạch lấy ngẫu nhiên mỗi cây một hạt đem gieo được các cây F1 . Xác định:
a. Xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh?
b. Xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng?
Giải
a. Xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh:
Ta có SĐL
P:
Aa x Aa
F1 : 1AA , 2Aa , 1aa
KH : 3/4 vàng : 1/4 xanh
Nếu lấy ngẫu nhiên mỗi cây 1 hạt thì xác suất mỗi hạt lấy ra:

3
là hạt vàng ,
4

1
là hạt xanh .
4

Đây là trường hợp các khả năng có xác suất không như nhau.
- Gọi a là xác suất hạt được lấy là màu vàng : a =

3
4

- Gọi b là xác suất hạt được lấy là màu xanh : b =

1

4

Xác suất 5 hạt lấy ra là kết quả của (a + b)5 = a5 + 5a4 b1 + 10a3 b2 + 10a2 b3 + 5a1 b4 +
b5
1
4

→ Có khả năng xảy ra, trong đó 5 hạt đều xanh = b5 = ( )5 .
Để cả 5 cây F1 đều cho toàn hạt xanh tức cả 5 hạt lấy ra đều là hạt xanh (aa)
1
4

Vậy x c suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh = ( )5
b. Xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng:
F1 Ít nhất có 1 cây cho được hạt vàng đồng nghĩa với trừ trường hợp 5 hạt lấy
ra đều xanh (aa)
1
4

Vậy x c suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho đư c hạt vàng = 1 – ( )5 .

V n

iển

r

ng

n


nh 1

16


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

Bài tập 5
Một quần thể người có khả năng cuộn lưỡi. Khả năng này do gen trội trên NST
thường qui định. Một người đàn ông có khả năng cuộn lưỡi lấy người phụ nữ không
có khả năng này. Biết xác suất gặp người cuộn lưỡi là 4 . Xác suất sinh đứa con
trai bị cuộn lưỡi là bao nhiêu?
Giải
Cấu trúc di truyền tổng quát của quần thể: p2AA + 2pqAa + q2aa
Theo giả thiết: q2 = 1- 64% = 36% → q = 0,6 ; p = 0,4
Vậy Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,16AA + 0,48Aa + 0,36aa
- Người vợ không cuộn lưỡi có kiểu gen (aa) → tần số alen a = 1
- Người chồng bị cuộn lưỡi có 1 trong 2 kiểu gen: AA (
0,16  0,24
= 0,625
0,64

→ Tần số : A =
a=

0,16
0,48
); Aa (
)

0,64
0,64

0,24
= 0,375
0,64

→ khả năng sinh con bị cuộn lưỡi = 0, 25 . 1 = 0,625
Vậy xác suất sinh con trai bị cuộn lưỡi = 0, 25 .

1
= 0,3125
2

IV. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Ở đậu Hà lan: hạt trơn trội so với hạt nhăn. Cho đậu hạt trơn lai với đậu hạt
nhăn được F1đồng loạt trơn. F1 tự thụ phấn được F2 Cho rằng mỗi quả đậu F2 có 4
hạt. Xác suất để bắt gặp quả đậu có 3 hạt trơn và 1 hạt nhăn là bao nhiêu?
A.

3
.
16

B.

27
.
64


C.

9
.
16

D.

9
.
256

Câu 2: Lai hai thứ bí quả tròn có tính di truyền ổn định,thu được F 1 đồng loạt bí quả
dẹt.Cho giao phấn các cây F1 người ta thu được F2 tỉ lệ 9 dẹt : 6 tròn : 1 dài. Cho giao
phấn 2 cây bí quả dẹt ở F2 với nhau. Về mặt lí thuyết thì xác suất để có được quả dài
ở F3:
A.

1
81

B.

3
16

C.

1
16


D.

4
81

Câu 3: Ở người, bệnh phênylkêtô niệu do đột biến gen gen lặn nằm trên NST
thường. Bố và mẹ bình thường sinh đứa con gái đầu lòng bị bệnh phênylkêtô niệu.
Xác suất để họ sinh đứa con tiếp theo là trai không bị bệnh trên là
A.

1
2

B.
V n

iển

1
`
4

C.

3
4

D.
r


ng

n

3
8

nh 1

17


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

Câu 4: Bệnh máu khó đông và mù màu ở người do đột biến gen lặn trên NST giới
tính X không có alen tương ứng trên Y. Một gia đình có người chồng nhìn màu bình
thường nhưng bị bệnh máu khó đông, người vợ mang gen dị hợp về cả 2 tính trạng
trên. Con gái của họ lấy chồng không bị 2 bệnh trên. Tính xác suất để cặp vợ chồng
trẻ đó sinh con không bị 2 bệnh trên
A.

3
8

B.

3
16


C.

5
8

D.

3
16

Câu 5: Một người vô tình bỏ nhầm 4 quả trứng không được thụ tinh chung với quả
trứng đã được thụ tinh và sau đó lấy ra ngẫu nhiên 5 quả cho ấp. Xác suất để số trứng
đem ấp nở được ít nhất 1 con trống:
A. 7,28%
B. 41,12%
C. 63,88%
D. 85,34%
Câu 6: Trong giảm phân I ở người, 10 số tế bào sinh tinh của bố có 1 cặp NST
không phân li, 30 số tế bào sinh trứng của mẹ cũng có một cặp NST không phân li.
Các cặp NST khác phân li bình thường, không có đột biến khác xảy ra. Xác suất để
sinh một người con trai chỉ duy nhất bị hội chứng Đao (không bị các hội chứng khác)
là:
A. 0,008%
B. 0,032%
C. 0,3695%
D. 0,739%
Câu 7. (ĐH 2009) ở người, gen A quy định mắt nhìn màu bình thường, alen a quy
định bệnh mù màu đỏ và lục gen B quy định máu đông bình thường, alen b quy định
bệnh máu khó đông. Các gen này nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng
trên Y. Gen D quy định thuận tay phải, alen d quy định thuận tay trái nằm trên NST

thường. Số kiểu gen tối đa về 3 lô cút trên trong quần thể người là
A. 27.
B. 36.
C. 39
D. 42.
Câu 8: Trong quần thể của một loài thú, xét hai lôcut: lôcut một có 3 alen là A 1, A2,
A3 lôcut hai có 2 alen là B và b. Cả hai lôcut đều nằm trên đoạn không tương đồng
của nhiễm sắc thể giới tính X và các alen của hai lôcut này liên kết không hoàn toàn.
Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, số kiểu gen tối đa về hai lôcut
trên trong QT này là:
A. 18
B. 36
C.30
D. 27
Câu 9: Số alen của gen I, II và III lần lượt là 3, 4 và 5. Biết các gen đều nằm trên các
cặp NST thường khác nhau và không cùng nhóm liên kết. Số kiểu gen đồng hợp về
tất cả các gen và dị hợp tất cả các gen lần lượt trong quần thể là:
A. 60 và 90
B. 120 và 180
C. 60 và 180
D. 30 và 60
Câu 10: Gen I có 3 alen, gen II có 4 alen, gen III có 5 alen. Biết gen I và II nằm trên
X không có alen trên Y và gen III nằm trên Y không có alen trên X. Số kiểu gen tối
đa trong quần thể:
A. 154
B. 184
C. 138
D. 214
Đáp án
Câu

Đáp án

1
B
V n

2
A
iển

3
C

4
C

5
D

6
C
r

7
D
ng

8
D
n


nh 1

9
C

10
C
18


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

V. KẾT QUẢ
Để đánh giá khách quan và chính xác tôi chọn các lớp có học lực tương đương
nhau và đều học chương trình sinh học nâng cao. Qua cách giải thông thường và giải
nhanh, tôi thấy kết quả được đánh giá qua các bài kiểm tra như sau:
- Năm học 2011 – 2012: lớp đối chứng là 12A4 lớp thực nghiệm là 12A1 và 12A2
Đối
tượng
TN
ĐC

Lớp

Sĩ số

12A1
12A2
12A4


55
55
54

Loại Giỏi
SL
%
12 21,82
10 18,18
3
5,556

Xếp loại điểm kiểm tra
Loại Khá
Loại TB
SL
%
SL
%
28 50,91 15 27,27
28 50,91 16 29,09
18 33,33 26 48,15

Loại Yếu
SL
%
0
0,00
1

1,82
7
12,96

- Năm học 2012 – 2013: lớp đối chứng là 12A9, lớp thực nghiệm là 12A1 và 12A2
Đối
tượng
TN
ĐC

Lớp

Sĩ số

12A1
12A2
12A9

47
48
47

Loại Giỏi
SL
%
15 31,91
14 29,17
4
8,511


Xếp loại điểm kiểm tra
Loại Khá
Loại TB
SL
%
SL
%
18
38,3
14 29,79
19 39,58 14 29,17
16 34,04 21 44,68

Loại Yếu
SL
%
0
0,00
1
2,08
6
12,77

- Đối với lớp ôn thi tuyển sinh năm 2011 – 2012 (so sánh giữa lớp thứ nhất học giải
bằng phương pháp giải nhanh và lớp thứ hai học theo phương pháp thông thường )
Đối
tượng

Lớp


Sĩ số

TN
ĐC

Số 1
Số 2

45
40

Loại Giỏi
SL
%
18
40
10
25

Xếp loại điểm kiểm tra
Loại Khá
Loại TB
SL
%
SL
%
20 44,44
7
15,56
12

30
16
40

Loại Yếu
SL
%
0
0,00
2
5,00

- Đối với lớp ôn thi tuyển sinh năm 2012 – so sánh giữa lớp thứ nhất học giải bằng
phương pháp giải nhanh và lớp thứ hai học theo phương pháp thông thường )
Đối
tượng

Lớp

Sĩ số

TN
ĐC

Số 1
Số 2

42
38


V n

iển

Loại Giỏi
SL
%
19 45,24
8
21,05

Xếp loại điểm kiểm tra
Loại Khá
Loại TB
SL
%
SL
%
18 42,86
5
11,9
16 42,11 13 34,21
r

ng

n

Loại Yếu
SL

%
0
0,00
1
2,63
nh 1

19


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
I. KẾT LUẬN:
Sau nhiều năm thực dạy trên lớp và tiến hành ôn thi Đại học, tôi nhận thấy:
1. ối với giáo vi n:
Trong quá trình giảng dạy bất kì phần nào thì việc xây dựng công thức để tính
nhanh sẽ rất thuận lợi cho học sinh, nhất là xu hướng chuyển sang kiểm tra kiến thức
và thi tuyển sinh Đại học bằng hình thức thi trắc nghiệm.
2. ối với học sinh:
Qua việc học theo phương pháp giải nhanh, trong một thời gian ngắn các em có
thể giải được nhiều bài tập, đáp ứng yêu cầu thi của việc thi trắc nghiệm.
Qua thực tế bản thân tôi thấy phương pháp này có thể mở rộng áp dụng cho tất
cả các đối tượng học sinh, cho nhiều môn học (nhất là các môn thi bằng hình thức
trắc nghiệm như Sinh học, Vật lý và Hóa học) để các em học sinh thi đạt kết quả cao
nhất trong kì thi tuyển sinh ĐHCĐ.
II. KIẾN NGHỊ:
Cần mở nhiều hơn các chu kì bồi dưỡng thường xuyên cho tất cả các giáo viên
để giáo viên tiếp cận và bổ sung thêm những kiến thức mới.
Hệ thống hóa kiến thức và đưa ra được các công thức tổng quát để giải bài tập

di truyền sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy – học.
Trong quá trình giải dạy bản thân đã đưa ra việc áp dụng kiến thức tổ hợp để
giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập nhằm nâng cao hiệu
quả dạy và học tại đơn vị.
Rất mong đươc sự góp ý xây dựng của quý thầy cô giáo đồng nghiệp!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 14 th ng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Lê Văn Hiển

V n

iển

r

ng

n

nh 1

20


“Vận dụng kiến thức tổ hợp để giải nhanh một số dạng bài tập trong di truyền phân li độc lập ”


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Mạnh Hùng, “Luyện giải bài tập di truyền”, Nhà xuất bản giáo dục năm
2006.
2. Vũ Đức Lưu, “Phương ph p giải bài tập di truyền”, Nhà xuất bản giáo dục
năm 2001.
3. Huỳnh Quốc Thành, “ c dạng to n và phương ph p giải bài tập trắc
nghiệm Sinh học 12”, Nhà xuất bản giáo dục tại TP Đà Nẵng 2008.
4. Lê Đình Trung, Bùi Đình Hội, “Giới thiệu đề thi tuyển sinh vào ĐH Đ năm
học 2000 – 2001” Nhà xuất bản Hà Nội năm 2000.
5. SGK và SGV Sinh học 12 nâng cao, Nhà xuất bản giáo dục năm 2008.

V n

iển

r

ng

n

nh 1

21



×