Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ Tư DUY TRONG DẠY HỌC HÓA HỮU CƠ LỚP 11 NHẰM NÂNG CAO CHẤT lƯỢNGDẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.74 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA

MAI NGUYỄN PHƢỢNG HẰNG

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC HÓA HỮU CƠ LỚP
11 NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƢ PHẠM

Đà Nẵng, Năm 2016

1


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC HÓA HỮU CƠ LỚP
11 NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƢ PHẠM

Sinh viên thực hiện


: MAI NGUYỄN PHƢỢNG HẰNG

Lớp

: 12SHH

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. NGUYỄN THỊ LAN ANH

Đà Nẵng, Năm 2016

2


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐHSP

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Khoa Hóa
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên:

MAI NGUYỄN PHƢỢNG HẰNG

Lớp


12SHH

:

1. Tên đề tài: “Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm
nâng cao chất lƣợng dạy và học ở trƣờng trung học phổ thông”.
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị:
- Các tài liệu tham khảo liên quan đến việc lồng ghép nội dung sử dụng sơ đồ tƣ duy
vào việc dạy học hóa học lớp 11 cơ bản ở trƣờng THPT.
- Giáo án, hệ thống câu hỏi - bài tập, đề kiểm tra có lồng ghép nội dung sử dụng sơ đồ
tƣ duy lớp 11 cơ bản ở trƣờng THPT.
3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Thiết kế giáo án hóa học lớp 11 – cơ bản có lồng ghép nội dung sử dụng sơ đồ tƣ
duy.
- Thực nghiệm kiểm chứng việc sử dụng sơ đồ tƣ duy khi dạy học chƣơng trình hóa
học lớp 11 – cơ bản.
4. Giáo viên hƣớng dẫn:

Th.S. Nguyễn Thị Lan Anh

5. Ngày giao đề tài:

Tháng 9/2015

6. Ngày hoàn thành:

Tháng 4/2016
Giáo viên hƣớng dẫn


Chủ nhiệm khoa

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo về cho Khoa ngày 27 tháng 4 năm 2016
Kết quả điểm đánh giá:…………
Ngày…tháng…năm 2016
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

3


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo - ThS.
Nguyễn Thị Lan Anh, ngƣời đã hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình và động viên em trong
suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo trong khoa Hóa, trƣờng ĐH Sƣ
phạm Đà Nẵng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm học qua và thƣ viện
trƣờng đã tạo điều kiện giúp đỡ để khóa luận của em đạt kết quả tốt nhất.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình nhƣng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên
đề tài không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em kính mong nhận đƣợc sự góp ý
và hƣớng dẫn thêm từ các thầy cô.
Sau cùng em kính chúc quý Thầy, Cô trong khoa Hóa thật dồi dào sức khỏe,
niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho
thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà nẵng, ngày 27 tháng 4 năm 2015
Sinh Viên

Mai Nguyễn Phƣợng Hằng


4


MỤC LỤC

MỤC LỤC ..........................................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................................8
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................11
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................................11
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................................12
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.................................................................................................12
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ...........................................................................................12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................................12
6. Đóng góp của đề tài...................................................................................................................13
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..............................................14
CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................................................................14
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................................14
1.2. Tƣ duy ...................................................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm tư duy..............................................................................................................15
1.2.2. Các thao tác tư duy ..........................................................................................................16
1.2.3. Tư duy mở rộng ...............................................................................................................17
1.2.4. Tư duy sáng tạo ...............................................................................................................17
1.4. Sơ đồ tƣ duy ...........................................................................................................................18
1.4.1. Nguồn gốc của sơ đồ tư duy .............................................................................................18
1.4.2. Khái niệm sơ đồ tư duy của Tony Buzan...........................................................................18
1.4.3. Quy tắc lập sơ đồ tư duy ..................................................................................................19
1.4.4. Phạm vi nghiên cứu và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ...........................................24
1.5. Phần mềm IMindMap.............................................................................................................25

1.5.1. Giới thiệu ........................................................................................................................25
1.5.2. Tính năng và download ImindMap ...................................................................................26
1.5.3. Xây dựng sơ đồ tư duy bằng phần mềm IMindMap...........................................................29
1.5.3.1. Ý tƣởng/chủ đề trung tâm..........................................................................................25
1.5.3.2. Những nhánh chính (Những ý tƣởng cơ bản đầu tiên)................................................26
1.5.3.3 Thêm những hình ảnh/biểu tƣợng vào những ý tƣởng chính .......................................29
1.5.3.4. Tạo những nhánh con (những ý tưởng thứ 2, thứ 3,…)................................................35
1.5.3.5. Sự phối hợp màu nền ................................................................................................32
1.5.3.6. Nhấn mạnh làm nổi bật những chủ đề........................................................................32
1.5.3.7. Đính kèm thông tin ...................................................................................................33

5


1.5.3.8. Xuất SĐTD...............................................................................................................34
1.5.3.9. In và lƣu lại SĐTD....................................................................................................37
1.6. Thực trạng sử dụng sơ đồ - sơ đồ tƣ duy trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT tại Quảng Nam
và TP. Đà Nẵng.............................................................................................................................44
1.6.1. Mục đích điều tra.............................................................................................................44
1.6.2. Đối tượng điều tra ...........................................................................................................44
1.6.3. Tiến hành điều tra............................................................................................................44
1.6.4. Kết quả điều tra ...............................................................................................................45
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY VÀO BÀI LÊN LỚP PHẦN HÓA HỮU
CƠ LỚP 11 CƠ BẢN........................................................................................................................50
2.1. Những định hƣớng khi lập sơ đồ tƣ duy trong dạy học hóa học ...............................................50
2.1.1. Nguyên tắc lập sơ đồ tư duy (6 nguyên tắc) ......................................................................50
2.1.2. Quy trình lập sơ đồ tư duy (6 bước) .................................................................................51
2.2. Thiết kế sơ đồ tƣ duy Phần kiến thức hóa hữu cơ lớp 11 cơ bản ..............................................52
2.2.1. Sơ đồ tư duy hệ thống hóa chương ...................................................................................52
2.2.2. Sơ đồ tư duy cho nội dung một bài lên lớp........................................................................58

2.4. Xây dựng bài lên lớp có lồng ghép sơ đồ tƣ duy đã thiết kế.....................................................67
2.4.1. Bài “Ankan”....................................................................................................................67
2.4.2. Bài luyện tập “Anken và ankađien” .................................................................................78
2.4.3. Bài luyện tập “ Hidrocacbon thơm” ................................................................................83
2.4.4. Bài “Ancol” ....................................................................................................................89
2.4.5. Bài thực hành “Tính chất của etanol, glixerol và phenol” .............................................. 104
2.4.6. Bài luyện tập “Andehit – Axit cacboxylic” .................................................................... 108
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................................................... 112
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ............................................................................................ 112
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................................... 112
3.3. Thời gian và đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................... 112
3.4. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................................... 112
3.5. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................................. 113
3.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................................ 113
3.6.1. Kết quả kiểm tra ............................................................................................................ 113
3.6.2. Nhận xét kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 118
1.

Kết luận............................................................................................................................... 118
1.1.

Nghiên cứu tổng quan vấn đề ....................................................................................... 118

1.2.

Nghiên cứu cơ sở lí luận .............................................................................................. 118

1.3.


Nghiên cứu cơ sở thực tiễn........................................................................................... 118

6


1.4.

Phân tích nội dung, cấu trúc chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 cơ bản..................... 118

1.5.

Định hướng thiết kế SĐTD: Đề xuất 6 nguyên tắc và quy trình 6 bước khi thiết kế SĐTD

trong dạy học hóa học. ............................................................................................................ 118
1.6.

Tiến hành thiết kế SĐTD phần kiến thức hóa học hữu cơ lớp 11 cơ bản........................ 118

1.7.

Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của hệ thống

bài lên lớp có lồng ghép SĐTD đã thiết kế trong dạy học hóa học............................................ 118
2.

Kiến nghị và đề xuất............................................................................................................ 118
2.1.

Với Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................................................................ 118


2.2. Với các trường THPT ......................................................................................................... 119
2.3. Với giáo viên THPT .......................................................................................................... 119
2.4. Hướng phát triển của đề tài .............................................................................................. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................... 120
PHỤ LỤC ....................................................................................................................................... 121

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SĐTD

: Sơ đồ tƣ duy

MM

: Mindmap

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

GV

: Giáo viên


HS

: Học sinh

TN

: Thực nghiệm

ĐC

: Đối chứng

STT

: Số thứ tự

VD

: Ví dụ

QN

: Quảng nam

ĐN

: Đà nẵng

NXB


: Nhà xuất bản

NXBTH

: Nhà xuất bản tổng hợp

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

GS. TS

: Giáo sƣ. Tiến sĩ

8


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách giáo viên được tham khảo ý kiến
Bảng 1.2. Các lớp tham gia điều tra thực trạng sử dụng SĐTD trong học tập
Bảng 1.3. Khó khăn thường gặp khi giảng dạy phần hóa hữu cơ
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng sơ đồ- sơ đồ tư duy trong dạy học môn hóa học
Bảng 1.5. Mục đích sử dụng SĐTD trong dạy học môn hóa học
Bảng 1.6. Dạng bài nên sử dụng SĐTD trong dạy học môn hóa học
Bảng 1.7. Tác dụng khi sử dụng SĐTD trong dạy học môn hóa học
Bảng 1.8. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng SĐTD trong dạy học môn hóa học
Bảng 1.9. Mức độ sử dụng SĐTD trong học tập môn hóa học
Bảng 1.10. Trở ngại khi thiết kế SĐTD trong học tập môn hóa học
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra tại trường THPH Nguyễn Văn Cừ (QN)
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra tại trường THPH Thái Phiên (ĐN)

Bảng 3.3. Thống kê kết quả kiểm tra của hai trường

9


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tony Buzan (sinh năm 1942 tại London)
Hình 1.2. SĐTD về cách lập SĐTD có tuân thủ các quy tắc
Hình 1.3. Tính năng chia sẻ mạng xã hội Facebook hoặc Twitter
Hình 1.4. Tính năng xem trực tuyến
Hình 1.5. Tính năng trình bày chế độ âm thanh Ghi chú
Hình 1.6. Hộp chi nhánh và hình dạng sơ đồ khối và màu sắc
Hình 1.7. Hình ảnh 3D và ý tƣởng Trung tâm
Hình 2.1. SĐTD chƣơng “ Đại cƣơng hóa hữu cơ”
Hình 2.2. SĐTD chƣơng “ Hidrocacbon no”
Hình 2.3. SĐTD chƣơng “Hidrocacbon không no”
Hình 2.4. SĐTD chƣơng “Andehit – Axit cacboxylic” (Do học sinh vẽ tay)
Hình 2.5. SĐTD bài “Ankan”
Hình 2.6. SĐTD bài “Ancol”
Hình 2.6. SĐTD bài “Ancol” (Do học sinh vẽ tay)
Hình 2.7. SĐTD bài “Luyện tập anken và ankađien”
Hình 2.8. SĐTD bài “Luyện tập Hidrocacbon thơm”
Hình 2.9. SĐTD bài “Luyện tập andehit – axit cacboxylic”
Hình 2.10. SĐTD bài thực hành “Tính chất của etanol, glixerol và phenol”
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm bài luyện tập hidrocacbon thơm
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm bài Ancol

10



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một đất nƣớc phát triển bền vững, giàu mạnh thì cần có những con ngƣời lao
động tự chủ và sáng tạo, điều đó có nghĩa là đất nƣớc đó cần có một nền giáo dục tiến
bộ. Đảng và Nhà nƣớc ta khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, và vấn đề đổi
mới phƣơng pháp dạy học rất đƣợc quan tâm.
Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay là tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh. Đó là quá trình làm cho ngƣời học trở thành chủ thể tích cực
trong hoạt động học tập của chính họ. Để phát huy tính tích cực của học sinh cần tạo
điều kiện để học sinh đƣợc suy nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn,
đƣợc phát biểu quan niệm của mình, đƣợc đƣa ra những nhận xét về vấn đề đang bàn
luận,… đƣợc tham gia vào quá trình để chiếm lĩnh tri thức.
Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm với nhiều kiến thức trừu
tƣợng và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong đời sống. Từ trƣớc đến nay, đa số học sinh cho
rằng hóa học là môn rất khó và khô khan. Nhiều học sinh đã phải vất vả để ghi nhớ
kiến thức nhƣng kết quả mang lại chƣa cao, các em thƣờng học bài nào biết bài đấy,
học phần sau đã quên phần trƣớc và không biết liên kết các kiến thức lại với nhau,
không biết vận dụng kiến thức đã học trƣớc đó vào những phần sau. Nguyên nhân
chính là do các em chƣa tìm ra phƣơng pháp học tập phù hợp, chƣa có phƣơng pháp
ghi nhớ kiến thức một cách hiệu quả. Từ đó dễ gây tâm lý chán nản, buông xuôi dẫn
đến lỗ hổng kiến thức ngày càng rộng hơn và đến một lúc nào đó không thể lắp đƣợc.
Hiện nay, các giáo viên đang áp dụng nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực để
từng bƣớc chuyển dần trang bị kiến thức cho học sinh sang dạy cho học sinh cách tiếp
cận và tìm tòi kiến thức. Từ đó, vận dụng kiến thức vào thực tế và biển đổi thành kỹ
năng cho riêng mình. Trong các phƣơng pháp dạy học tích cực, phƣơng pháp sử dụng
sơ đồ tƣ duy (SĐTD) sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, xác định đƣợc kiến thức
cơ bản từ đó đạt hiệu quả cao trong học tập. Mặc khác sử dụng phƣơng pháp sơ đồ tƣ
duy còn giúp học sinh rèn luyện, phát triển tƣ duy logic, khả năng tự học, phát huy tính
tích cực và sáng tạo của học sinh không chỉ trong học tập môn Hóa học mà còn trong
các môn học khác và vấn đề khác trong cuộc sống.


11


Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
TƢ DUY TRONG DẠY HỌC HÓA HỮU CƠ LỚP 11 NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này đi vào nghiên cứu sử dụng sơ đồ tƣ duy vào dạy học phần hóa học hữu
cơ lớp 11 ở trƣờng trung học phổ thông nhằm mục đích giúp học sinh ghi nhớ, hệ
thống hóa các kiến thức Hóa học một cách hiệu quả. Từ đó làm cho học sinh thay đổi
cách nhìn về bộ môn Hóa học: không còn khó và khô cứng nữa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tƣ duy: khái niệm, các thao tác, tƣ duy mở rộng, tƣ
duy sáng tạo.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về sơ đồ tƣ duy: khái niệm, nguồn gốc, quy tắc thiết
kế, phạm vi nghiên cứu và ứng dụng.
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa lớp 11 chƣơng trình cơ bản.
- Nghiên cứu về phần mềm iMindMap.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học ở trƣờng THPT.
- Thiết kế hệ thống SĐTD thuộc phần hóa hữu cơ lớp 11 cơ bản.
- Xây dựng hệ thống bài lên lớp có sử dụng SĐTD đã thiết kế.
- Thực nghiệm kiểm chứng việc sử dụng SĐTD trong dạy học hóa hữu cơ lớp
11- cơ bản.
- Rút ra kinh nghiệm, những kết luận và đề xuất giải pháp.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Việc thiết kế và sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học hóa
học ở trƣờng THPT, phần hữu cơ lớp 11, chƣơng trình cơ bản.
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh các lớp 11 và giáo viên dạy môn hóa ở trƣờng

THPT. Quá trình dạy học ở trƣờng THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: tra cứu các tài liệu, sách giáo khóa, các
văn bản có liên quan đến đề tài, phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa.
- Các phƣơng pháp thực tiễn:

12


+ Trò chuyện, phỏng vấn giáo viên và học sinh.
+ Điều tra bằng phiếu câu hỏi.
+ Nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Phƣơng pháp sử lý thông tin:
+ Tổng hợp – khái quát hóa.
+ Xử lý số liệu điều tra.
6. Đóng góp của đề tài
- Nghiên cứu ứng dụng phần mềm iMindMap vào dạy học.
- Nghiên cứu về ứng dụng của SĐTD trong dạy học hóa học.
- Vận dụng SĐTD trong dạy học hóa học để nâng cao chất lƣợng dạy học.
- Xây dựng hệ thống SĐTD thuộc phần kiến thức hóa hữu cơ lớp 11 chƣơng trình
cơ bản.

13


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới hiện nay đang diễn ra những chuyển biến trong lĩnh vực giáo dục.
Xu hƣớng giáo dục đang phát triển với mục tiêu: đổi mới nội dung, chƣơng trình,

phƣơng pháp, phát huy tính tích cực, chủ động cũng nhƣ khả năng tự học, tự nghiên
cứu của ngƣời học.
Trong xu hƣớng đó, Giáo dục Việt Nam cũng đã và đang có nhiều thay đổi mau
lẹ, mạnh mẽ để hòa nhập với nền giáo dục hiện đại trên thế giới, đặc biệt là vấn đề đổi
mới phƣơng pháp dạy và học trong nhà trƣờng.
Hiện nay, học tập theo sơ đồ tƣ duy là một phƣơng pháp học đƣợc khuyến khích
áp dụng rộng rãi, nhất là đối với học sinh. Trong xu thế hội nhập của đất nƣớc, vai trò
của phƣơng pháp học này càng trở nên quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu
quả học tập của ngƣời học nói riêng và chất lƣợng giáo dục nói chung.
Phƣơng pháp học tập này đã đƣợc nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học nghiên cứu,
đề cập tới trong các công trình nghiên cứu của mình và đã đem lại những đóng góp to
lớn với những thành tựu đáng kể, giúp học sinh tìm thấy niềm đam mê, hứng thú và
chủ động hơn trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao chất lƣợng giáo dục
và đào tạo.


“Sơ đồ tƣ duy” của Barry Buzan, Tony Buzan (2008), NXB Tổng hợp

TPHCM. Nội dung chính của “Sơ đồ tƣ duy” là giới thiệu và hƣớng dẫn thiết kế và sử
dụng SĐTD.


Bộ sách dạy bằng bản đồ tƣ duy của Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu

Thủy, NXB Giáo dục (2011).
- Dạy tốt – học tốt ở tiểu học bằng bản đồ tƣ duy (dùng cho GV, sinh viên Sƣ
phạm và học sinh tiểu học).
- Dạy tốt – học tốt các môn học bằng bản đồ tƣ duy (dùng cho GV, sinh viên Sƣ
phạm và học sinh THCS và THPT).
- Thiết kế bản đồ tƣ duy dạy – học môn toán ( dùng cho GV và HS phổ thông).

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn toán ở trƣờng THPT.

14


- Bộ sách hƣớng dẫn cách lập bản đồ tƣ duy cùng với một số ví dụ minh họa giúp
cho GV và HS trong việc dạy và học, cung cấp cho các bậc phụ huynh công cụ để hỗ
trợ kiểm tra kiến thức của con em mình trong học tập một cách đơn giản, các cuốn
sách có nhiều hình vẽ “kiến thức – hội họa” rất độc đáo bằng phần mềm và vẽ tay của
ngƣời Việt Nam.
Các luận văn, luận án, khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về sơ đồ tƣ duy:


“Sử dụng grap và sơ đồ tƣ duy trong giờ ôn tập và luyện tập phần hóa

phi kim lớp 11 THPT”. Luận văn thạc sĩ giáo dục học Đinh Thị Mến, Đại Học Sƣ
phạm TP. HCM, năm 2011.


Nguyễn Thị Khoa (2010), Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học hóa học ở

trung học phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sƣ phạm TP. HCM.


Đoàn Thị Hòa (2011), Xây dựng và sử dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học

phần hiđrocacbon nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học THPT, luận văn Thạc sĩ
Đại học Sƣ phạm Hà Nội.



“Vận dụng phƣơng pháp grap và sơ đồ tƣ duy trong dạy học chƣơng

nhóm nitơ hóa học lớp 11 nâng cao ở THPT nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh”, Luận văn thạc sĩ Sƣ phạm hóa học, Đỗ Thị Thanh Trâm, Đại học Quốc gia
Hà Nội, năm 2012.
1.2. Tƣ duy
1.2.1. Khái niệm tƣ duy [6]
Tƣ duy là quá trình nhận thức phản ánh đƣợc những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ có tính chất qui luật của sự vật, hiện tƣợng mà trƣớc đó ta chƣa biết.
Tƣ duy là một hành động. Mỗi hành động tƣ duy là quá trình giải quyết một
nhiệm vụ nào đó nảy sinh trong quá trình nhận thức hay trong hoạt động thực tiễn.
Quá trình tƣ duy bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau liên tục: từ khi gặp tình huống
có vấn đề và nhận thức đƣợc vấn đề cho đến khi vấn đề đƣợc giải quyết. Sau khi giải
quyết lại có thể nảy sinh vấn đề mới. Một quá trình tƣ duy gồm ba giai đoạn cụ thể
nhƣ sau:
- Mở đầu của tƣ duy là sự bắt gặp hoàn cảnh có vấn đề, những cái chúng ta chƣa
biết, những mâu thuẫn với kinh nghiệm của chúng ta, đòi hỏi chúng ta phải giải quyết,
phải phản ánh.

15


- Diễn biến của tƣ duy là các thao tác của tƣ duy, sự phân tích, tổng hợp, so sánh,
trừu tƣợng hóa, khái quát hóa để giải quyết các tình huống đặt ra.
- Kết thúc quá trình tƣ duy sẽ cho ra những khái niệm mới, những suy lí, phán
đoán mới.
1.2.2. Các thao tác tƣ duy [6]
1.2.2.1. Phân tích và tổng hợp
Phân tích là quá trình dùng đầu óc để phân chia các đối tƣợng nhận thức thành
các bộ phần, các thành phần tƣơng đối độc lập để nhận thức đối tƣợng sâu sắc hơn. Đó

là quá trình diễn ra trong đầu chủ thể nhằm tách các đối tƣợng tƣ duy thành những
thuộc tính, những bộ phận, những mối liên hệ, liên quan giữa chúng để nhận thức sâu
sắc hơn.
Tổng hợp là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các quá trình đã dƣợc tách rời
trong quá trình phân tích thành một chỉnh thể thống thất, hoàn chỉnh. Đây là thao tác
trí tuệ, trong đó chủ thể tƣ duy dùng trí óc đƣa những thuộc tính, những thành phần
phân tích vào một chỉnh thể, giúp ta nhận thức bao quát hơn.
Phân tích và tổng hợp là hai quá trình có mối quan hệ mật thiết nhau, bổ sung
cho nhau trong một quá trình tƣ duy thống nhất. Phân tích là cơ sở để tổng hợp, đƣợc
tiến hành theo phƣơng hƣớng của tổng hợp. Tổng hợp diễn ra theo cơ sở phân tích,
đƣợc thực hiện trên kết quả của phân tích. Không có quá trình phân tính thì không thể
tiến hành tổng hợp. Ngƣợc lại, phân tính không có tổng hợp thì quá trình trở nên vô
nghĩa trong quá trình nhận thức.
1.2.2.2. So sánh
So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau và khác nhau, sự đồng
nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các đối tƣợng
nhận thức. Thao tác này có liên quan chặt chẽ với thao tác phân tích, tổng hợp, vai trò
quan trọng trong việc nhận thức thế giới. So sánh là cơ sở của mọi sự hiểu biết và tƣ
duy. Nên từ so sánh mà con ngƣời có thể hình dung ra những cái chƣa biết trên cơ sở
những cái đã biết.

16


1.2.2.3. Khái quát hóa
Khái quát hóa là hoạt động tƣ duy tách biệt những thuộc tính chung và các mối
liên hệ chung, bản chất của sự vật hiện tƣợng tạo nên nhận thức mới dƣới hình thức
khái niệm, định luật, qui tắc. Có hai mức độ khái quát hóa:
- Khái quát hóa cảm tính: diễn ra trong hoàn cảnh trực quan, thể hiện ở trình độ
sơ đẳng.

- Khái quát hóa hình tƣợng, khái niệm: là khái quát hóa cả những tri thức có tính
chất khái niệm, bản chất của sự vật và hiện tƣợng hoặc các mối quan hệ không bản
chất dƣới dạng các hình tƣợng trực quan, các biểu tƣợng.
Tƣ duy khái quát hóa là hoạt động tƣ duy có chất lƣợng cao vì kết quả của khái
quát hóa là cơ sở lí luận khoa học.
1.2.3. Tƣ duy mở rộng [4]
Mỗi mẩu thông tin truyền đến não – mọi cảm giác, ký ức hay suy nghĩ (gồm cả
lời nói, chữ, số, mã thức ăn, hƣơng thơm, đƣờng nét, màu sắc, nhịp điệu, nốt nhạc và
cấu trúc) đều có thể biểu thị nhƣ một quả cầu làm trung tâm và từ đó lan tỏa ra hàng
chục, hàng trăm, hàng triệu móc nối. Mỗi móc nối biểu thị một liên kết, rồi mỗi liên
kết lại tạo ra vô số liên kết khác. Nhờ sử dụng một hệ thống xử lí và lƣu giữ thông tin
đa trục, gồm nhiều móc nối nhƣ vậy nên não chúng ta có khả năng lƣu trữ và xử lí
thông tin.
1.2.4. Tƣ duy sáng tạo [4]
Tƣ duy sáng tạo hay còn gọi là Tƣ duy ngoại biên là chủ đề của một lĩnh vực
nghiên cứu còn mới. Nó nhằm tìm ra các phƣơng án, biện pháp thích hợp để kích hoạt
khả năng sáng tạo, và để đào sâu khả năng tƣ duy của một cá nhân hay một tập thể
cộng đồng làm việc chung về một đề tài hay lĩnh vực. Ứng dụng chính của tƣ duy sáng
tạo là giúp cá nhân hay tập thể thực hành nó tìm ra các phƣơng án, các lời giải từ một
phần đến toàn bộ cho các vấn đề. Là loại tƣ duy cơ động, linh hoạt, không tuân theo
nguyên tắc nào. Loại tƣ duy này liên quan đến trực giác và khả năng sáng tạo của con
ngƣời, đặc biệt là trí tƣởng tƣợng, sự liên hợp ý tƣởng và tính linh hoạt.

17


1.4. Sơ đồ tƣ duy
1.4.1. Nguồn gốc của sơ đồ tƣ duy [4]

Hình 1.1. Tony Buzan (sinh năm 1942 tại London)

Tony Buzan, nhà tâm lý học thế kỉ 20, ngƣời phát minh kỹ thuật thiết kế sơ đồ tƣ
duy, là nhà nghiên cứu hàng đầu thế giới về não bộ và phƣơng pháp học tập. Ông
nghiên cứu sâu về bộ não, trí nhớ và tìm ra quy luật khi xây dựng bản đồ gồm nhiều
nhánh, giúp bộ não ghi chép các sự kiện một cách có hệ thống. Theo ông: “ Bộ não
sinh ra là để ghi nhớ thì mình cần phải luyện tập nó, giống nhƣ tay chân nếu không
vận động lâu ngày sẽ bị teo đi vậy”. Kết hợp giữa kiến thức tâm lý học đƣơng thời và
nghiên cứu trên, Buzan đã đƣa ra sơ đồ tƣ duy giúp luyện tập trí não (MindMap). Theo
Tony Buzan “một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ…” và “màu sắc cũng có tác dụng
kích thích não nhƣ hình ảnh. Màu sắc mang đến cho sơ đồ tƣ duy những rung động
cộng hƣởng, mang lại sức sống và năng lƣợng vô tận cho tƣ duy sáng tạo”.
Sơ đồ tƣ duy một công cụ tổ chức tƣ duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ
thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp với
cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con ngƣời khai thác tiềm năng vô
tận của bộ não. Nó đƣợc coi là sự lựa chọn cho toàn bộ trí óc hƣớng tới lối suy nghĩ
mạch lạc.
1.4.2. Khái niệm sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan [4]
Sơ đồ tƣ duy là một công cụ tổ chức tƣ duy nền tảng và đơn giản, là hình thức
ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, hệ thống hóa một chủ đề hay
một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đƣờng nét
màu sắc chữ viết với sự tƣ duy tích cực.

18


SĐTD là biểu hiện của tƣ duy mở rộng, nó có chức năng tự nhiên trong tƣ duy,
đóng vai trò là chìa khóa vạn năng để khai phá tiềm năng tiềm năng của bộ não. Nó
đƣợc áp dụng trong mọi mặt của cuộc sống, qua đó cải thiện hiệu quả học tập và khả
năng tƣ duy mạch lạc, nhằm tăng cƣờng hiệu quả cuộc sống.
1.4.3. Quy tắc lập sơ đồ tƣ duy [4]
Lập sơ đồ tƣ duy là cách sử dụng “cả bộ não” để tóm tắt công việc vào một tờ

giấy, bằng việc sử dụng các hình ảnh trực quan, những hình vẽ đồ thị lập SĐTD sẽ tạo
ấn tƣợng sâu sắc hơn.
Mục tiêu của các quy tắc trong SĐTD là tự do tƣ duy chứ không kìm hãm tƣ duy,
quan trọng là không nên nhầm lẫn giữa trật tự và cứng nhắc, tự do và hỗn độn. Tự do
tƣ duy thực sự là khả năng xây dựng trật tự từ hỗn độn. Những quy tắc trong SĐTD
giúp chúng ta làm điều này. Có thể chia làm hai nhóm quy tắc là: quy tắc kỹ thuật và
quy tắc bố trí.
Lập sơ đồ tƣ duy với bốn đặc điểm chính sau:
- Đối tƣợng quan tâm đƣợc kết tinh thành một hình ảnh trung tâm hay chữ in chủ
đề, sau đó đóng khung bằng một hình tròn, hình vuông hoặc các hình khác.
- Từ hình ảnh trung tâm, những chủ đề chính của đối tƣợng tỏa rộng thành các
nhánh.
- Trên các nhánh liên kết đều cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa
chính (truyền tải đƣợc phần hồn của ý tƣởng và giúp kích thích bộ nhớ). Những vấn đề
phụ cũng đƣợc biểu thị bởi các nhánh gắn kết với các nhánh có thứ bậc cao hơn.
- Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên kết với nhau. Màu sắc, hình ảnh, mã
số, kích thƣớc có thể đƣợc sử dụng để làm nổi bật và phong phú SĐTD khiến nó thêm
sức thu hút, hấp dẫn, cá tính. Nhờ đó mà đẩy mạnh tính sáng tạo, khả năng ghi nhớ,
đặc biệt là sức gợi nhớ thông tin.
1.4.3.1. Quy tắc kỹ thuật


Kỹ thuật tạo sự nhấn mạnh trong sơ đồ tƣ duy: Nhấn mạnh là quan

trọng vì nó có tác dụng tăng trí nhớ và đẩy mạnh sáng tạo.
- Nên bắt đầu với hình ảnh ở tâm, vì hình ảnh thu hút sự tập trung của mắt và não
kích thích tƣ duy sáng tạo và nâng cao khả năng nhớ.

19



- Mỗi ảnh trung tâm dùng ít nhất ba màu. Màu sắc kích thích trí nhớ và sáng tạo
tránh sự đơn điệu.
- Cần bố trí các thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
- Sử dụng hình ảnh ở mọi nơi trong SĐTD giúp cân bằng sự hƣng phấn giữa các
kỹ năng thị giác và ngôn ngữ của não.
- Viết các chữ thể hiện ý tƣởng quan trọng to hơn, đập vào mắt bạn khi đọc lại
những ghi chép sau này. Hình ảnh không gian ba chiều có hiệu ứng nhấn mạnh các
phần tử quan trọng trong SĐTD.
- Sử dụng sự tƣơng tác ngũ quan là sự vận dụng tối đa ngũ quan cũng nhƣ cảm
giác vận động thân thể trong các từ và hình ảnh. Sử dụng từ diễn tả, tạo động lực chứ
không phải kể chuyện.
- Thay đổi kích cỡ ảnh, chữ in và dòng chữ chạy. Có tác dụng nhấn mạnh tầm
quan trọng tƣơng đối giữa các thành phần cùng cấp. Kích cỡ lớn có tác dụng nhấn
mạnh.
- Cách dòng có tổ chức và thích hợp.


Kỹ thuật tạo mối liên kết trong SĐTD: Liên kết có vai trò tăng trí nhớ

và sáng tạo nên cũng rất quan trọng. Trong não, liên kết chính là công cụ tích hợp giúp
ta nắm bắt những cảm nghiệm của thế giới vật chất. Một khi chúng ta đã xác định
đƣợc hình ảnh trung tâm và ý nghĩa chủ đạo thì khả năng liên kết của não sẽ giúp ta đi
sâu vào thế giới ý tƣởng.
- Sử dụng màu sắc để làm kí hiệu hay phân vùng ở mọi nơi mọi lúc trong SĐTD.
- Dùng những hình thù ngẫu nhiên, kí hiệu để chỉ các mục hoặc ý tƣởng nhất
định để tìm thấy mối liên kết dễ dàng, nó giúp ta tiết kiệm thời gian.
- Dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ cùng nhánh hoặc khác nhánh.
- Từ phải theo “đơn vị”, nghĩa là một từ cho mỗi đƣờng phân nhánh. Nhờ vậy, từ
có thêm nhiều móc nối tự do giúp cho việc ghi chú trở nên thoải mái và linh hoạt hơn.

- Nên để tƣ duy càng “tự do” càng tốt. Không nên đắn đo, bận tâm việc phải đặt
các chi tiết ở đâu hay có nên đƣa chúng vào không.
- Nếu gặp trở ngại tạm thời trong tƣ duy, để trống một vài dòng, để thôi thúc não
điền vào chỗ khuyết, tận dụng khả năng liên kết vô hạn của tƣ duy.

20



-

Kỹ thuật tạo sự mạch lạc trong SĐTD:
Mỗi dòng chỉ có một từ khóa.

- Viết từ khóa trên vạch liên kết.
-

Vạch liên kết và từ luôn cùng độ dài.

-

Các vạch nối liền nhau và các nhánh chính luôn nối với ảnh trung tâm.

-

Vạch liên kết trung tâm phải dùng nét đậm.

-

Ảnh vẽ thật rõ ràng.


-

Đặt tờ giấy nằm ngang có đƣợc nhiều khoảng trống hơn.

-

Luôn dùng chữ in, để tạo cảm giác nhƣ ảnh chụp, rõ ràng, dễ đọc.

-

Luôn viết chữ in thẳng đứng.

-

Chữ in phải nằm trên đƣờng phân nhánh có cùng độ dài.

-

Nên dùng các đƣờng kẻ cong cho các đƣờng phân nhánh.

-

Đƣờng bao quanh ôm sát các nhánh chính thành từng bó thông tin.



Kỹ thuật tạo phong cách riêng trong SĐTD: Tất cả chúng ta đều là

những cá thể độc đáo riêng biệt. SĐTD phải phản ánh đƣợc các mạng lƣới và lối tƣ

duy độc đáo trong mỗi con ngƣời.
- Cá nhân hóa bản đồ tƣ duy của bạn với những đồ vật liên quan đến bạn nhƣ
biểu tƣợng về chiếc đồng hồ có thể mang ý nghĩa quan trọng.
- Thiết kế phải sáng tạo và khác biệt, bởi vì bộ não sẽ dễ nhớ những gì không
bình thƣờng.
1.4.3.2. Quy tắc về cách bố trí


Trình tự phân cấp: Từ ý chủ đạo, mở rộng phạm vi liên kết mới, rồi từ

các ý tƣởng này lại tiếp tục mở rộng các liên kết mới, cứ tiếp tục nhƣ thế mở rộng
phạm vi liên kết tới vô hạn. Việc sử dụng phân cấp và phân hạng với ý chủ đạo có hiệu
quả đẩy mạnh năng lực tƣ duy của não rất lớn.


Trình tự đánh số: Nếu SĐTD dùng cho mục đích cụ thể nhƣ soạn diễn

văn, làm tiểu luận, bài kiểm tra khi cần diễn đạt ý tƣởng theo một trình tự cụ thể, theo
thời gian hay thứ tự quan trọng thì ta cần đánh số các nhánh sơ đồ theo trình tự để
trình bày trƣớc sau, có phân bổ thời gian hay mức độ nhấn mạnh phù hợp cho từng
nhánh.

21


Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin việc lập SĐTD đƣợc thực hiện nhanh
chóng và phù hợp với hầu hết những quy tắc của SĐTD.

Hình 1.2. SĐTD về cách lập SĐTD có tuân thủ các quy tắc
1.4.3.3. Lập sơ đồ tư duy trong dạy học



Chuẩn bị lập SĐTD:

- Đọc lướt: Bạn hãy lật hơi nhanh qua những trang sách để cảm nhận chung về
cuốn sách, nhận biết bố cục, cấu trúc, độ khó, vị trí các phần, tóm tắt, kết luận…
- Định thời gian và lượng kiến thức cần học: Giúp chúng ta tập trung vào vấn đề,
tránh lan man, lệch lạc. Giúp chúng ta biết đƣợc đích đến để hoàn thành tốt công việc.
- SĐTD về kiến thức môn học: Sau khi ấn định lƣợng thông tin cần đọc, hãy ghi
ra giấy những gì bạn biết về nội dung sắp đọc thật nhanh dƣới dạng từ khóa và SĐTD.
Việc này giúp nâng cao khả năng tập trung, kích hoạt hệ thống lƣu trữ và khởi động tƣ
duy theo đúng hƣớng.
- Nêu câu hỏi và xác định mục tiêu: Dƣới dạng từ khóa và SĐTD, câu hỏi và mục
tiêu càng đƣợc xác lập chính xác bao nhiêu thì việc lĩnh hội kiến thức càng đạt hiệu
quả bấy nhiêu.


Ứng dụng vào việc lập SĐTD:

- Đọc tổng quát: Đọc từ viết hoa, chữ in nghiêng, biểu đồ, hình ảnh, mục lục, ghi
chú, tóm tắt, kết luận…giúp nắm đƣợc các phần minh họa và trực quan trong sách.
Lúc này hãy hoàn thành hình ảnh trung tâm và các nhánh của SĐTD.
- Đọc các chủ điểm: Cần chú ý đến đọc phần mở đầu và kết thúc của đoạn vì
thông tin có khuynh hƣớng tập trung ở phần mở đầu và phần cuối.

22


- Đọc chi tiết: Nếu cần thêm thông tin hãy đọc chi tiết, vì phần lớn thông tin quan
trọng đã đƣợc xử lý ở hai giai đoạn trên.

- Đọc ôn lại: Nếu cần đọc thêm các thông tin để hoàn thành các mục tiêu, trả lời
câu hỏi hoặc giải quyết vấn đề thì cần đọc ôn lại.
- Ghi chú ngay trên sách và lập SĐTD.
- Ôn tập thường xuyên: Và cuối cùng là bạn hãy ôn tập kiến thức thật thƣờng
xuyên để kiến tạo đƣợc kiến thức chúng ta có.


Các bƣớc vẽ SĐTD trong dạy học:

Nhánh nhỏ Nhánh chính

TRUNG TÂM

Nhánh chính Nhánh nhỏ

 Bƣớc 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm
- Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
- Có thể sử dụng tự do tất cả các màu sắc tùy thích.
- Chủ đề cần đƣợc làm nổi bật cho dễ nhớ.
- Có thể bổ sung thêm từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
 Bƣớc 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ
- Tiêu đề phụ nên đƣợc vẽ gắn liền với trung tâm.
- Tiêu đề phụ nên đƣợc vẽ chéo góc (chứ không nằm ngang) để nhiều nhánh phụ
khác có thể đƣợc vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
 Bƣớc 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
- Nên tận dụng các từ khóa, kí hiệu và hình ảnh.
- Bất cứ lúc nào có thể, hãy dùng biểu tƣợng, cách viết tắt để tiết kiệm không
gian vẽ và thời gian.
- Hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng mình.


23


 Bƣớc 4: Hãy để trí tƣởng tƣợng bay bổng
- Chúng ta có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật
cũng nhƣ giúp chúng ta ghi nhớ tốt hơn.
1.4.4. Phạm vi nghiên cứu và ứng dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học [5]
Ngoài việc giúp học trò của mình làm quen với lí thuyết và thực hành về SĐTD,
ngƣời thầy còn có thể sử dụng SĐTD theo nhiều cách để làm cho việc dạy học dễ dàng
và lý thú hơn. Soạn ghi chú cho bài giảng: Dùng SĐTD làm ghi chú cho bài giảng là
một trong những cách hữu hiệu. So với cách viết ra thì soạn bài giảng bằng SĐTD
nhanh hơn nhiều và có ƣu điểm lớn là cả GV lẫn HS lúc nào cũng có đƣợc cái nhìn
tổng quát về vấn đề. Một bài giảng theo SĐTD dễ dàng cập nhật theo thời gian và các
chi tiết trong bài giảng không bị xáo trộn. Nhờ có những đặc tính hỗ trợ trí nhớ, SĐTD
cho phép ngƣời GV chỉ cần xem lƣớt qua trƣớc khi lên lớp là có thể nắm bắt trọng
tâm. Vì kiến thức của GV mỗi ngày càng phong phú hơn nên cùng một SĐTD sẽ hình
thành nhiều bài giảng khác nhau. Điều đó giúp GV tránh đƣợc sự tẻ nhạt của các ghi
chú quá cũ mà không tốn nhiều công sức. Nhờ thế, việc dạy học trở nên sinh động và
hấp dẫn hơn đối với cả GV và HS. Hoạch định cho năm học: GV dùng SĐTD để có
cái nhìn tổng quát về chƣơng trình học của cả năm, bao gồm các học kỳ và kiến thức
của mỗi bài học.
Trong giờ chủ nhiệm lớp: GV và HS có thể cùng thực hiện một SĐTD về các
công việc phải làm vào tuần sau nhƣ trực nhật, ôn bài, lao động, … Bài học và cách
trình bày: GV có thể sử dụng bảng lớn, bảng giấy, máy overheat, máy tính … để vẽ
các phần tƣơng ứng của SĐTD trong khi đang giảng bài. Cách biểu thị qui trình tƣ duy
nhƣ thế sẽ làm rõ cấu trúc bài học, đồng thời duy trì dƣợc sự chú ý của HS, giúp các
em nhớ và hiểu bài dễ dàng hơn. Cũng có thể cho HS tự hoàn chỉnh các SĐTD dạng
khung hoặc chỉ để các em tô màu. Kiểm tra đánh giá: Với mục tiêu của kiểm tra đánh
giá là kiểm tra kiến thức và mức độ hiểu bài chứ không phải khả năng viết của HS thì
việc sử dụng SĐTD là một giải pháp hữu hiệu. Nó giúp GV thấy ngay HS có bao quát

đƣợc chủ đề hay không, cũng nhƣ các mặt mạnh, mặt yếu của mỗi HS. Ngoài ra SĐTD
còn cho thấy những chuỗi liên kết ý tƣởng của HS. Do vậy, việc sử dụng SĐTD giúp
GV đánh giá đƣợc khách quan về mức độ hiểu biết của HS mà không làm ảnh hƣởng

24


bởi cảm nhận về những kĩ năng trong các lĩnh vực khác nhƣ ngữ pháp. Đồng thời việc
sử dụng SĐTD còn giúp HS có thể tự đánh giá bản thân.
Tóm lại việc sử dụng SĐTD trong giáo dục có thể mang lại những lợi ích sau:
- Sƣ đồ tƣ duy gợi hứng thú cho ngƣời học một cách tự nhiên, nhờ đó giúp ngƣời
học tiếp thu nhiều hơn và tích cực hơn trong giờ học.
- SĐTD làm cho bài học cũng nhƣ cách trình bày ngẫu hứng, sáng tạo và lí thú
hơn đối với cả GV và HS.
- Với SĐTD, việc ghi chú bài giảng của GV trở nên linh hoạt, tùy biến, GV dễ
dàng bổ sung, làm mới bài giảng một cách nhanh chóng để phù hợp với sự phát triển
của thời đại.
- SĐTD biểu thị nội dung thích hợp dƣới hình thực rõ ràng và dễ nhớ nên ngƣời
học có khuynh hƣớng đạt điểm cao hơn trong các kỳ kiểm tra.
- SĐTD không những biểu thị các sự kiện mà còn cho thấy mối liên kết giữa các
sự kiện ấy, nhờ đó giúp ngƣời học hiểu sâu hơn về chủ đề.
Trong học dạy học, SĐTD có thể phát huy tối đa khả năng tƣ duy cho HS, đặc
biệt là tƣ duy hệ thống, giúp ngƣời học rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, học tập hợp
tác, dễ dàng nắm bắt nội dung kiến thức mới theo hƣớng dạy học tích cực.
1.5. Phần mềm ImindMap
1.5.1. Giới thiệu
1.5.1.1. Phần mềm ImindMap [14]
MindMap (MM) là một phần mềm dùng để tạo các SĐTD. Điều đặc biệt ở đây
chính là: Imindmap đƣợc đầu tƣ xây dựng và phát triển bởi chính Tony Buzan, cha đẻ
và là ngƣời rất nổi tiếng với những sách viết về MindMaps.

MindMap là sản phẩm số lấy ý tƣởng từ SĐTD MindMap nổi tiếng. Luyện tập
với chƣơng trình này, ngƣời sử dụng sẽ hình thành cách ghi chép và suy nghĩ tổng thể
cũng nhƣ chi tiết, rèn luyện đƣợc khả năng tƣ duy, kĩ năng thuyết trình và làm việc
khoa học.
MindMap là một phần mềm chủ yếu dành cho doanh nghiệp và cá nhân dùng để
hoạch định ý tƣởng và giúp sắp xếp các công việc một cách thông minh.
1.5.1.2. Tác dụng khi sử dụng ImindMap [11]

25


×