ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHSP
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA HOÁ
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : TRẦN THỊ TUYẾT NHUNG
Lớp
: 12SHH
1. Tên đề tài: Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học của một số
dịch chiết cây ngò om.
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị:
a. Nguyên liệu: Thân và lá cây ngò om.
b. Dụng cụ:
- Máy đo sắc ký khí ghép khối phổ GC/MS.
- Máy đo quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS 100 Perkin Elmer.
- Bộ chiết soxhlet, tủ sấy, lò nung, cân phân tích, bếp cách thủy, sinh hàn hồi
lưu, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, bình tam giác, ống đong, bếp điện, phễu lọc, phễu
chiết, các loại pipet, bình định mức, nhiệt kế, bình hút ẩm.
3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu quy trình chiết các cấu tử và định danh một số thành phần hóa
học từ một số dịch chiết của thân lá cây ngò om.
- Xác định công thức cấu tạo của các cấu tử chính trong dịch chiết cây ngò
om.
- Đóng góp thêm những thông tin, tư liệu khoa học về cây ngò om, tạo cơ sở
ban đầu cho các nghiên cứu sau này.
4. Giáo viên hướng dẫn: GS.TS Đào Hùng Cường
5. Ngày giao đề tài: 01/10/2015
6. Ngày hoàn thành: 30/01/2016
Chủ nhiệm Khoa
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 27 tháng 04 năm 2016
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày…tháng…năm 20..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đào Hùng Cường đã hướng dẫn tận tình,
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và động viên em
hoàn thành tốt bài luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa, cán bộ phòng thí
nghiệm Hóa đại cương, Hóa phân tích và phòng thí nghiệm hóa hữu cơ 2 đã nhiệt
tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em vô cùng biết ơn các thầy cô giáo trong Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư
phạm- Đại học Đà Nẵng, Ban Chủ Nhiệm khoa Hóa cùng tất cả các thầy cô giáo đã
truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập và rèn luyện
tại trường.
Đà Nẵng, ngày 27 tháng 04 năm 2016
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 4
1.1. Tìm hiểu về cây ngò om ....................................................................................... 4
1.1.1. Tên gọi và phân loại khoa học .......................................................................... 4
1.1.2. Đặc tính thực vật ............................................................................................... 8
1.1.3. Phân bố .............................................................................................................. 8
1.2. Sử dụng rau ngò om trong các bài thuốc trị bệnh ................................................ 9
1.3. Sơ lược về các hợp chất quan trọng của cây ngò om ......................................... 10
1.3.1. Sơ lược về hợp chất steroid ............................................................................. 10
1.3.2. Hợp chất flavonoid .......................................................................................... 10
1.3.3. Sơ lược về hợp chất terpen .............................................................................. 11
1.4. Hoạt tính sinh học của một số hợp chất có trong rau ngò om............................ 12
1.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về cây rau om ...................... 17
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 17
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 18
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 20
2.1. Nguyên liệu ........................................................................................................ 20
2.1.1. Thu gom nguyên liệu ...................................................................................... 20
2.1.2. Xử lý nguyên liệu tươi .................................................................................... 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp thu gom và xử lý mẫu ............................................................... 20
2.2.2. Phương pháp trọng lượng để xác định độ ẩm nguyên liệu ............................. 20
2.2.3. Phương pháp tro hóa mẫu ............................................................................... 21
2.3. Sơ đồ nghiên cứu................................................................................................ 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VẢ THẢO LUẬN ......................................................... 23
3.1. Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lý ............................................................. 23
3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của yếu tố thời gian đến quá trình chiết bằng
phương pháp chiết soxhlet ........................................................................................ 26
3.3. Kết quả xác định thành phần hóa học trong các dịch chiết bằng phương pháp
GC-MS ...................................................................................................................... 31
3.3.1. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexane .............................................. 31
3.2.2. Thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl acetate ......................................... 35
3.2.3. Thành phần hóa học trong dịch chiết dichloromethane .................................. 38
3.2.4. Thành phần hóa học trong dịch chiết methanol .............................................. 43
3.3.5. Tổng hợp định danh thành phần các cấu tử trong các dịch chiết .................... 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 51
DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4
Tên bảng
Bảng 1.1. Đặc điểm nhận dạng phân biệt về rau ngổ và rau
ngò om
Bảng 1.2. Phân loại khoa học cây ngò om
Bảng 1.3. Hoạt tính sinh học của các cấu tử có trong 4 dịch
chiết rau ngò om
Bảng 3.1. Kết quả xác định độ ẩm trung bình của mẫu cây ngò
om
Trang
5
7
12
23
5
Bảng 3.2. Kết quả xác định hàm lượng tro
24
6
Bảng 3.3. Kết quả xác định hàm lượng kim loại nặng
25
7
8
9
10
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến
khối lượng sản phẩm đối với dung môi n-hexane
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến
khối lượng sản phẩm đối với dung môi ethyl acetate
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến
khối lượng sản phẩm đối với dung môi dichloromethane
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến
khối lượng sản phẩm đối với dung môi dichloromethane
26
27
28
29
11
Bảng 3.8. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexane
31
12
Bảng 3.9. Thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl acetate
35
13
14
15
Bảng 3.10. Thành phần hóa học trong dịch chiết
dichloromethane
Bảng 3.11. Thành phần hóa học trong dịch chiết methanol
Bảng 3.12. Tổng hợp định danh thành phần các cấu tử trong
các dịch chiết
39
44
46
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 1.1. Limnophila aromatica và Enydra fluctuans
4
2
Hình 2.1. Cây ngò om được làm sạch sau khi được thu hái
20
3
Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm
22
4
Hình 3.1. Bột cây ngò om sau khi được xử lý
23
Hình 3.2. Bột nguyên liệu khô sau khi được nung
25
3
4
Hình 3.3. Sắc ký đồ biểu thị thành phần hóa học dịch chiết nhexane cây ngò om
Hình 3.4. Sắc ký đồ biểu thị thành phần hóa học dịch chiết ethyl
acetate cây ngò om
30
34
Hình 3.5. Sắc ký đồ biểu thị thành phần hóa học dịch chiết
5
dichloromethane
38
cây ngò om
6
Hình 3.6. Sắc ký đồ biểu thị thành phần hóa học dịch chiết
methanol cây ngò om
43
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sỏi thận là một bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Theo ước
tính, có khoảng 50% số người bị bệnh sỏi thận thường hay tái phát với những cơn
đau quặn thận đột ngột, nôn mửa, đổ mồ hôi, bí tiểu. Những trường hợp nặng có khi
còn bị xuất huyết và sốt (nếu nhiễm khuẩn).... Thế nhưng, việc điều trị sỏi thận bằng
ngoại khoa hay thuốc tây tuy có cải thiện tình trạng của bệnh nhân nhưng chi phí
khá cao. Trong khi đó, Việt Nam có rất nhiều cây thuốc có thể chữa được bệnh sỏi
thận, có thể kể đến như cây ké đầu ngựa, kim tiền thảo, chuối hột, ngò om, bòng
bong nhưng phần lớn các dược liệu này chỉ mới được dùng theo kinh nghiệm dân
gian mà chưa được nghiên cứu và tiêu chuẩn hóa để nâng cao giá trị về mặt điều trị
cũng như giá trị kinh tế.
Ngò om, từ xưa đã được dùng để điều trị sỏi thận nhưng không được phổ biến.
Ở nước ta, bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, ngò om tốt tươi, phát triển mạnh dưới các
triền cát thấp ẩm, bên khe nước chảy hoặc men theo đầm hồ nhỏ, là “quà tặng thiên
nhiên” ưu đãi cho vùng cát nóng ở miền Trung. Đây chính là nguồn nguyên liệu dồi
dào để nghiên cứu và phát triển giá trị về mặt dược học của loại cây này.
Do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu thành phần hóa học cũng như công dụng của
các thành phần có trong dịch chiết ngò om sẽ góp phần vào việc sử dụng dược liệu
này để làm thuốc một cách rộng rãi hơn, nâng cao hiệu quả điều trị và hiệu quả kinh
tế.
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu chiết tách và xác
định thành phần hóa học của một số dịch chiết cây ngò om”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu quy trình chiết các cấu tử và định danh một số thành phần hóa
học từ một số dịch chiết của thân lá cây ngò om.
2
- Xác định công thức cấu tạo của các cấu tử chính trong dịch chiết cây ngò
om.
- Đóng góp thêm những thông tin, tư liệu khoa học về cây ngò om, tạo cơ sở
ban đầu cho các nghiên cứu sau này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thân và lá cây ngò om được thu hái tại xã Điện Dương, huyện Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Xác định một số chỉ số vật lý của nguyên liệu như độ ẩm, hàm lượng tro,
hàm lượng kim loại nặng.
- Chiết tách các cấu tử hữu cơ trong cây ngò om khô bằng các dung môi
methanol, ethyl acetate, n-hexane và dichloromethane.
- Định danh, xác định thành phần hóa học của các dịch chiết từ cây ngò om
bằng phương pháp GC-MS.
- Xác định hoạt tính sinh học của các hợp chất có trong dịch chiết ngò om.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước về đặc điểm hình thái
thực vật, thành phần hóa học, tác dụng dược lý của cây ngò om.
- Tổng hợp tài liệu về phương pháp nghiên cứu chiết tách và xác định các hợp
chất thiên nhiên.
- Xử lý các thông tin về lý thuyết để đưa ra các vấn đề cần thực hiện trong quá
trình thực nghiệm.
3
4.2. Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp hái, thu gom và xử lý mẫu cây ngò om tươi.
- Phương pháp trọng lượng xác định các thông số vật lý của nguyên liệu.
- Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS xác định hàm lượng một số kim
loại nặng.
- Phương pháp chiết nóng soxhlet bằng các dung môi methanol, ethyl acetate,
n-hexane và dichloromethane.
- Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) để định danh các cấu tử
chính có trong các dịch chiết.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tìm hiểu về cây ngò om
1.1.1. Tên gọi và phân loại khoa học
1.1.1.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Limnophila aromatica thuộc họ thực vật Scrophulariaceae.
- Tại Việt Nam, trong dân gian, Limnophila aromatica được gọi theo các tên
khác nhau: Các tỉnh miền Nam, nhất là tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, được
gọi là ngò om hay đơn giản là rau om; các tỉnh miền Trung, Limnophila aromatica
được gọi là ngổ hương còn miền Bắc gọi là ngổ, nhưng thêm các tên khác ngổ
thơm, ngổ om.
- Ở Việt Nam nhất là tại miền Bắc, đã có những nhầm lẫn, lẫn lộn (thậm chí có
bài viết xem 2 cây là một) giữa 2 cây Rau om (Limnophila aromatica) và cây Rau
ngổ (Enydra fluctuans).
Dưới đây là hình ảnh phân biệt về 2 loại cây rau om và rau ngổ được thể hiện trong
hình 1.1.
Hình 1.1. Limnophila aromatica và Enydra fluctuans
5
Sau đây là đặc điểm nhận dạng phân biệt về hai loại cây trên trong ‘Thuốc
Nam trên Đất Mỹ’ tập 4, trang 169, được thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Đặc điểm nhận dạng phân biệt về rau ngổ và rau ngò om
Rau ngổ
Ngò om
- Tên thông thường: rau ngổ, ngổ trâu, - Tên thông thường: rau om, ngò om
ngổ đất, ngổ dại.
hay ngổ hương.
- Tên khoa học: Enydra fluctuans Lour.
- Tên khoa học: Limnophila
- Thuộc họ Cúc - Asteraceae.
-
Thuộc
họ
Hoa
mõm
sói
-
Scrophulariaceae.
Mô tả:
Mô tả:
- Cây thảo sống nổi hay ngập nước, dài - Cây thảo sống nhiều năm cao 15hàng mét, phân cành nhiều, có đốt.
30cm.
- Thân hình trụ, có rãnh.
- Thân mập giòn, rỗng ruột, có nhiều
lông.
- Lá mọc đối, không cuống, gốc hơi rộng - Lá đơn, không cuống, có lông, mọc
và ôm lấy thân, mép có răng cưa.
đối hoặc mọc vòng 3-5, lá mép lá hơi
có răng cưa thưa, mặt dưới lá có nhiều
đốm tuyến màu xanh.
- Cụm hoa dạng đầu, không cuống bao - Hoa thường mọc đơn độc ở nách lá,
bởi hai lá bắc hình trái xoan tù, màu lục. không đều. Ðài hình chuông, chia 5
Hoa cái và hoa lưỡng tính đều sinh sản. răng. Tràng dài gấp đôi đài, chia 2 môi,
Quả bế không có mào lông.
cánh hoa màu tím nhạt. Nhị 4, chỉ nhị
Cây ra hoa từ tháng 11-12 đến tháng 4 ngắn. Vòi nhuỵ nhẵn, đầu nhuỵ chẻ đôi.
năm sau.
Quả nang hình trứng, không lông, nằm
trong đài, chứa nhiều hạt.
Bộ phận dùng:
Bộ phận dùng:
- Toàn cây - Herba Enydrae Fluctuantis. -
Toàn
cây
Aromaticae.
- Herba
Limnophilae
6
Nơi sống và thu hái:
Nơi sống và thu hái:
- Phân bố ở Ấn Ðộ, Nam Trung Quốc, - Phân bố ở Ấn Ðộ, Xri Lanca, Trung
Việt Nam tới Inđônêxia.
Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam,
Lào, Inđônêxia, Philippin, Bắc úc, Niu
Ghinê và Micronêdi.
- Ở nước ta cây mọc hoang trong các ao - Ở nước ta cây mọc hoang ở ao, rạch,
hồ, mương máng và cũng được trồng mương và cũng được trồng làm gia vị.
làm rau ăn sống hay nấu canh.
Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch,
cắt từng đoạn, dùng tươi hay phơi khô
dùng dần.
Thành phần hoá học:
Thành phần hoá học:
- Rau ngổ có các thành phần sau (tính - Rau om chứa tinh dầu, flavonoid,
theo%) nước 92,2; protein 1,5; lipid 0,3; terpen và steroid.
collulose 2,0; dẫn xuất không protein
3,8; khoáng toàn phần 0,8. Còn có các
caroten, vitamin B và vitamin C. Cây
khô chứa tinh dầu 0,2% stigmastero,
0,05% và một lượng nhỏ một chất đắng
là enydrin.
Tính vị, tác dụng:
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, tính mát, mùi thơm, không độc; Vị cay, hơi chát, tính mát, mùi thơm có
có tác dụng thông hoạt trung tiện, tiểu tác dụng thanh nhiệt chỉ khái, giải độc,
tiện, mát huyết, cầm máu.
tiêu thũng. Rễ có tác dụng làm dãn cơ
phủ tạng như ruột, thận, do đó mất các
cơn đau bụng. Nó còn làm dãn mạch,
tăng lực thận, tăng lượng nước tiểu, tạo
thuận lợi cho việc tống sỏi ra ngoài.
7
1.1.1.2. Phân loại khoa học
Dưới đây là phân loại khoa học của cây ngò om được trình bày trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân loại khoa học cây ngò om
CÂY NGÒ OM
Danh pháp ( hai phần )
Limonophila aromatic
Giới
Plante ( thực vật )
Họ
Plantaginaceae ( Mã đề )
Bộ
Lamiales ( Hoa môi )
Chi
Limnophila
Loài
L- aromatic
Ngò om thuộc bộ Lamiales, là một đơn vị phân loại trong nhánh Cúc (asterids)
của thực vật hai lá mầm thật sự. Bộ Lamiales trước đây có giới hạn khá hẹp bao
gồm các họ chính như họ Hoa môi (Lamiaceae hay Labiatae), họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae) và Boraginaceae cộng với một số họ nhỏ khác.Các loài trong bộ
Lamiales thể hiện các đặc trưng chung điển hình sau, mặc dù có một vài ngoại lệ
đối với tất cả chúng:Nhụy hoa to bao gồm hai lá noãn hợp lại. Năm cánh hoa hợp
lại thành ống. Tràng hoa đối xứng hai bên, thường là hai môi. Bốn (hoặc ít hơn) nhị
hoa có khả năng sinh sản. Bộ Lamiales bao gồm các họ Lamiaceae, Verbenaceae,
Boraginaceae và Lennoaceae.
Ngò om ở họ Mã đề (Plantaginaceae) với danh pháp khoa học: Plantaginaceae
Juss., là một họ thực vật có hoa trong bộ Hoa môi (Lamiales). Họ Plantaginaceae
phổ biến toàn cầu, nhưng chủ yếu tại các khu vực ôn đới. Nó bao gồm chủ yếu là
các cây thân thảo, cây bụi và một ít cây thủy sinh có rễ mọc trong đất (chẳng hạn
chi Callitriche). Do tính phổ biến đa dạng nên rất khó thiết lập giới hạn cho họ này.
Lá của chúng mọc thành vòng xoắn hoặc mọc đối, các lá có dạng lá đơn hay lá kép.
Ngò om thuộc chi Limnophila, chi này thuộc họ thực vật Scrophulariaceae
gồm khoảng trên 40 loài, phân bố tại vùng Đông Nam Á, Ấn độ, Trung Quốc, các
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Phi, Australia, vùng hải đảo Thái bình dương.
8
Tại Việt Nam, theo GS Võ Văn Chi (Sách Tra cứu tên Cây cỏ Việt Nam), chi
Limnophila gồm 15 loài trong đó vài loài được dùng làm rau và làm thuốc như:
- L. aromatica: Ngò om thông dụng nhất.
- L. indica = Om Ấn.
- L. repens = Om bò.
Limnophila có một số đặc điểm chung như: Cây thủy sinh hay gần như thủy
sinh, đa niên, có thể sống chìm hẳn dưới nuớc, nổi nửa chừng hay chỉ cọng thân và
lá nhô khỏi mặt nước. Môi trường sống bao gồm sông, hồ, ao và đầm lầy. Thân của
những cây mọc chìm dưới nước, lá dài khoảng 30mm, láng và mọc quanh thân;
khác với các thân mọc trên mặt nuớc thường có lông mịn, lá dạng mũi giáo dài đến
3cm, mép có răng. Các cọng của cây mọc chìm thường nhô cao chừng 2-15cm trên
mặt nước. Hoa đơn độc màu từ trắng, hồng, tím, xanh da trời và cả tím lavender.
Hoa không có cuống, mọc nơi nách lá. 5 đài hoa màu lục, dài 4-5mm, thùy có lông.
Phần trên của hoa màu tím, 5 cánh hoa dính lại tạo thành một ống có 2 môi: môi
lưng có 2 thùy và môi ‘bụng’ có 3 thùy. Quả loại nang chứa đến 150 hạt.
1.1.2. Đặc tính thực vật
Cây thảo sống nhiều năm, cao 15-30 cm, thân mập giòn, rỗng ruột, có nhiều
lông. Lá đơn, không cuống, có lông, mọc đối hoặc mọc vòng 3-5 lá, mép lá hơi có
răng cưa thưa, mặt dưới lá có nhiều đốm tuyến màu xanh. Hoa thường mọc đơn độc
ở nách lá, không đều, cuống dài 1,5cm. Ðài hình chuông, chia 5 răng, dài 4-5 mm.
Tràng dài gấp đôi đài, chia 2 môi, cánh hoa màu tím nhạt. Nhị 4, chỉ nhị ngắn. Vòi
nhuỵ nhẵn, đầu nhuỵ chẻ đôi. Quả nang hình trứng, không lông, nằm trong đài,
chứa nhiều hạt.
1.1.3. Phân bố
Ngò om là loài phân bố tự nhiên tại vùng nhiệt đới Ấn Độ, Sri Lanka, Trung
Hoa, Nhật, Triều Tiên, Việt Nam, Lào, Kampuchea, Thái, Philippines, Bắc
Australia.
9
Ở nước ta cây mọc hoang ở ao, rạch, mương và cũng được trồng làm gia vị.
Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch, cắt từng đoạn, dùng tươi hay phơi khô dùng
dần.
1.2. Sử dụng rau ngò om trong các bài thuốc trị bệnh
Để làm thuốc, người ta thường thu hái về rửa sạch, thái ngắn để dùng tươi
hoặc phơi khô để dành.
- Trị viêm tấy đau nhức: lấy 1 nắm cây ngò om tươi rửa sạch, giã nát, đắp vào
nơi thương tổn rất công hiệu.
- Trị đầy hơi, tức bụng, ăn không tiêu: lấy cây ngò om tươi rửa sạch, mộc
hương nam (mua ở các hiệu thuốc nam). Sắc 2 thứ trên với 1000ml nước còn 250ml
thì chia làm 2 lần, uống hết trong ngày.
- Trị sỏi thận: lấy 20 - 30 gam rau ngò om tươi, rửa sạch, giã nát. Cho nước sôi
để nguội vào lọc lấy nước uống hằng ngày. Kiên trì thực hiện bài thuốc này sẽ cho
kết quả tốt hoặc lấy 100 gam rau ngò om tươi giã nhuyễn, vắt lấy nước cất, thêm 1
muỗng canh mật ong uống vào buổi sáng lúc đói, liên tục 10- 15 ngày.
- Trị ban đỏ: Rau ngò om 20 gam, dây vác tía 20 gam, măng sậy 10 gam, đọt
tre mỡ 10 gam, rửa sạch, thái nhỏ, sắc uống trong ngày .
- Trị rắn cắn: lấy 15 - 20 gam rau ngò om tươi, 25 gam kiến cò, giã nát 2 vị
trên, thêm 20 - 30 ml rượu trắng, chắt lấy nước uống, còn bã đắp vào vết cắn. Hoặc
lấy 20 - 40 gam rau om khô, sao vàng, sắc lấy nước uống 4 - 5 lần liều.
- Trị ho, sổ mũi: lấy 15 - 30 gam rau om tươi, rửa sạch, sắc kỹ lấy nước uống
hằng ngày.
Lưu ý: phụ nữ có thai không nên ăn nhiều rau ngò om vì tác dụng giãn cơ phủ
tạng có thể gây sẩy thai.
Thân rau ngổ có nhiều lông và hay mọc ở nơi ẩm ướt đầm lầy dễ bị nhiễm
khuẩn nên cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến ngộ độc nếu rửa không kỹ.
10
1.3. Sơ lược về các hợp chất quan trọng của cây ngò om
1.3.1. Sơ lược về hợp chất steroid
- Steroid là những hợp chất hữu cơ có chứa một sự sắp xếp đặc trưng của bốn
vòng cycloalkane được nối với nhau.
- Steroid có nhiều trong thiên nhiên như: các sterol; các nội tiết tố (hormon)
như nội tiết tố sinh dục, acid mật, hormon tuyến thượng thận; các glycoside, đặc
biệt là các glycoside trợ tim; các sapogenin…
1.3.2. Sơ lược về hợp chất flavonoid
- Flavonoid làmột nhóm hợp chất rất thường gặp trong thực vật, có trong hơn
nửa các loại rau quả dùng hàng ngày, là chất có hoạt tính sinh học được đưa trực
tiếp vào cơ thể từ nguồn thức ăn mà bản thân con người không có khả năng tổng
hợp được.
- Flavonoid là một chuỗi polyphenolic gồm có 15 nguyên tử cacbon gồm hai
vòng thơm liên lết với một vòng pyran và có đính các nhóm OH tự do ở các vòng.
- Trong thực vật flavonoid tồn tại chủ yếu ở hai dạng:
+ Dạng tự do (aglycol): thường tan trong các dung môi hữu cơ như ete,
axeton, cồn nhưng hầu như không tan trong nước.
+ Dạng liên kết với gluxit (glycosid): tan trong nước nhưng không tan trong
các dung môi không phân cực như axeton, benzen, cloroform.
* Hoạt tính sinh học của flavonoid
- Flavonoid là một nhóm các hợp chất được gọi là “những người thợ sửa chữa
sinh hóa của thiên nhiên” nhờ vào khả năng sửa chữa các phản ứng cơ thể chống lại
các hợp chất khác trong các dị ứng nguyên, virus và các chất sinh ung thư. Nhờ vậy
chúng có đặc tính kháng viêm, kháng dị ứng, chống virus và chất sinh ung thư.
11
- Các chất flavonoid là những chất oxy hóa chậm hay ngăn chặn quá trình oxy
hóa do các gốc tự do gây ra, đây có thể là nguyên nhân làm cho tế bào hoạt động
khác thường. Các gốc tự do sinh ra trong quá trình trao đổi chất thường là các gốc
tự do như OH*, ROO* (là các yếu tố biến dị, huỷ hoại tế bào, ung thư, tăng nhanh
sự lão hóa).
- Flavonoid có khả năng tạo phức với các ion kim loại nên có tác dụng như
những chất xúc tác ngăn cản các phản ứng oxy hóa. Các flavonoid 3, 5, 3’, 4’ OH
có khả năng liên kết tốt với các ion kim loại tạo phức oxycromon, oxycacbonyl
hoặc 3’, 4’ orthodioxyphenol. Do đó, các chất flavonoid có tác dụng bảo vệ cơ thể,
ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tai biến mạch, lão hóa, thoái hóa gan, tổn thương do
bức xạ...
- Các flavonoid còn được ứng dụng rộng rãi để điều trị các bệnh nhiễm trùng
như chống viêm loét dạ dày, viêm mật cấp tính và mãn tính, viêm gan, thận...
Flavonoid còn có tác dụng chống độc, làm giảm thương tổn gan, bảo vệ chức năng
gan.
- Trên hệ tim mạch, nhiều flavonoid như quercetin, rutin, myciretin, hỗn hợp
các catechin của chè có tác dụng làm tăng biên độ co bóp tim. Các flavonoid có tác
dụng củng cố, nâng cao sức chống đỡ và hạ thấp tính thẩm thấu các hồng huyết cầu
qua thành mạch thông qua tác dụng lên các cấu trúc màng tế bào của nó. Hay nói
cách khác nó duy trì độ mềm dẻo của thành mạch, ứng dụng vào điều trị các rối
loạn chức năng tĩnh mạch, giãn hay suy yếu tĩnh mạch.
1.3.3. Sơ lược về hợp chất terpen
- Terpen là một lớp lớn và đa dạng của các hợp chất hữu cơ. Sự khác biệt giữa
terpenes và terpenoids là terpen là hydrocacbon, trong khi terpenoids chứa thêm các
nhóm chức. Khi terpen được biến đổi về mặt hóa học, chẳng hạn như bằng cách oxy
hóa, sắp xếp lại bộ xương carbon, các hợp chất dẫn thường được gọi là terpenoids.
- Terpen và terpenoids là thành phần chính của các loại tinh dầu của nhiều loại
cây và hoa. Tinh dầu được sử dụng rộng rãi như là mùi hương nước hoa, và trong y
12
học và thuốc thay thế như hương liệu. Biến thể tổng hợp và các dẫn xuất của terpen
thiên nhiên và terpenoids cũng có rất nhiều mở rộng sự đa dạng của các hương liệu
được sử dụng trong nước hoa và hương vị được sử dụng trong các chất phụ gia thực
phẩm.
Terpen có nguồn gốc biosynthetically từ các đơn vị isoprene, trong đó có công
thức phân tử C5H8. Các công thức phân tử cơ bản của tecpen là bội số của đó,
(C5H8)n trong đó n là số lượng các đơn vị isoprene liên kết. Điều này được gọi là
quy tắc isoprene. Các đơn vị isoprene có thể được liên kết với nhau "đầu đến đuôi"
để hình thành chuỗi tuyến tính hoặc có thể được sắp xếp để tạo vòng.
1.4. Hoạt tính sinh học của một số hợp chất có trong rau ngò om
Trong thành phần rau ngò om có nhiều cấu tử có hoạt tính sinh học cao được
ứng dụng rộng rãi trong dược phẩm, mỹ phẩm. Dưới đây là hoạt tính sinh học của
một số hợp chất có trong rau ngò om được trình bày trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Hoạt tính sinh học của các cấu tử có trong rau ngò om
STT
Tên hợp chất
Công thức cấu tạo
Hoạt tính sinh học
- Giảm cân.
- Làm giảm các triệu chứng
của bệnh trầm cảm.
- Ức chế sự phát triển của
nấm.
1
Limonene
- Giảm viêm.
- Ức chế sự tăng trưởng tế
bào ung thư.
- Làm giảm sự lo lắng.
- Giảm axit trào ngược.
- Kích thích hệ thống miễn
dịch.
13
2
Pulegone
- Hương liệu, làm thuốc trừ
sâu.
- Kháng khuẩn.
3
n-Hexadecanoic
acid
-Chất chống oxi hóa, chất
bôi trơn, hạ cholesterol.
- Dùng làm thuốc trừ sâu.
- làm hương vị.
- Sử dụng trong ngành
công nghiệp nước hoa và
dùng trong mỹ phẩm, dầu
gội, xà phòng vệ sinh, tẩy
4
Phytol
rửa gia dụng, và các chất
tẩy rửa.
- Là một cồn lỏng được sử
dụng trong quá trình tổng
hợp vitamin E và K.
- Phòng ngừa một số bệnh
ung thư, bao gồm buồng
trứng, tuyến tiền liệt, vú, và
5
Stigmasterol
ung thư ruột kết, ức chế sự
hấp thu cholesterol và
cholesterol huyết thanh
thấp hơn, chống oxy hóa,
hạ đường huyết.
14
- Giảm đau.
- Chống lão hóa, chống
viêm khớp, xơ vữa động
mạch.
- Chống ung thư.
- Chống co giật,
- Chống bệnh mất trí nhớ.
- Chống đái tháo đường.
6
Vitamin E
- Kháng viêm.
- Chống nhiễm bạch cầu,
bảo vệ tim mạch.
- Kích thích hệ thống miễn
dịch làm việc bình thường,
- Có tác dụng bảo vệ mắt,
da, giữ ẩm cho màng tế bào
- Giúp tế bào não thu nhận
chất dinh dưỡng, thải chất
cặn bã.
- Kích thích hệ thống miễn
7
Squalene
dịch.
- Ngăn ngừa ung thư.
- Dưỡng ẩm cho da.
- Chống viêm, ức chế một
số chất gây viêm.
8
Campesterol
- Ức chế quá trình thoái
hóa xương khớp.
-Giảm LDL và cholesterol
15
- Phòng ngừa bệnh về tim
mạch, giảm cholesterol và
cải thiện triệu chứng ở mức
độ nhẹ đến trung bình lành
tính tuyến tiền liệt phì đại,
9
beta.-Sitosterol
kiểm soát của các bệnh
viêm mãn tính., tăng cường
hệ thống miễn dịch và ngăn
ngừa ung thư ruột kết, cũng
như đối với sỏi mật, giảm
đau và sưng, điều trị vết
thương và vết bỏng.
- Làm giảm cơn đau.
- Làm chậm sự tăng trưởng
của vi khuẩn.
-Giảm viêm có hệ thống.
10
alpha.-Pinene
- Ức chế sự tăng trưởng tế
bào ung thư.
- Ngăn chặn quá trình oxy
hóa thiệt hại cho các phân
tử khác trong cơ thể.
- Làm giảm cơn đau.
- Làm chậm sự tăng trưởng
của vi khuẩn.
11
Caryophyllene
- Làm giảm các triệu chứng
của bệnh trầm cảm.
- Giảm viêm có hệ thống.
- Ức chế sự tăng trưởng tế
bào ung thư.
16
- Ngăn chặn quá trình oxy
hóa thiệt hại cho các phân
tử khác trong cơ thể.
- Giúp làm giảm sự lo lắng.
- Làm chậm thiệt hại cho
hệ thần kinh và não.
12
alpha.Caryophyllene
- Chống viêm.
-Ứng chế hình thành khối
u.
- Ức chế sự oxi hóa tế bào.
13
2-Methoxy-4-
- Kháng khuẩn, kháng
vinylphenol
viêm.
- Sử dụng làm hương liệu.
- Giảm nguy cơ các bệnh
tim mạch.
- Giảm nguy cơ hình thành
huyết khối.
9,12,1514
Octadecatrienoic
acid, (Z,Z,Z)
- Giảm nồng độ triglycerid
huyết thanh, làm chậm sự
tăng trưởng của mảng bám
xơ vữa động mạch,
- Cải thiện chức năng nội
mô mạch máu, hạ huyết áp
nhẹ
- Giảm viêm
17
15
4H-Pyran-4-one,
- Kháng khuẩn.
2,3-dihydro-3,5-
- Chống viêm.
dihydroxy-6-
-Ngăn ngừa ung thư.
methyl-
-Ức chế quá trình oxi hóa.
5,7-Dihydroxy16
3,6,8trimethoxyflavone
- Điều trị ho, hen suyễn và
giảm đau lưng.
Bảng 1.3 cho thấy trong thành phần cây ngò om có 9 cấu tử có hoạt tính chống
ung thư, 8 cấu tử có hoạt tính chống oxi hóa, 9 cấu tử có hoạt tính kháng viêm, 5
cấu tử có hoạt tính kháng khuẩn và một số cấu tử với các hoạt tính sinh học quan
trọng khác.
1.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về cây rau om
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu dược học về Limnophila thường chú trọng đến Limnophila
rugosa và L. heterophilla, rất hiếm nghiên cứu về L. aromatica (tại VN, đầu thập
niên 1990 Viện ĐH Cần Thơ có được một nghiên cứu rất sơ lược về Rau ngò om).
- Trong tạp chí “dược học” (1985,4,8-10): Thu Cúc và Phó Đức Thuần đã
nghiên cứu dược lý, thấy rau ngò om có độc tính không đáng kể và độ sử dụng an
toàn lớn, có tác dụng lợi tiểu, giãn cơ, chống co thắt. Nhờ tác dụng giãn cơ nên
thuốc có thể làm mất cơn đưu bụng, giãn mạch, tăng độ lọc ở cầu thận, tăng lượng
nước tiểu giải nên có thể làm viên sỏi tống ra ngoài- trong nước tiểu có những viên
sỏi bị vỡ nhỏ.
- Nghiên cứu về rau om tác dụng làm tan sỏi thận:“Nghiên cứu tác dụng trà
rau om (rau ngổ) chữa sỏi thận”: Đây là đề tài nghiên cứu khoa học của Nguyễn
Trúc Giang, Huỳnh Thanh Hải điều trị bệnh nhân bị sỏi thận được chuẩn đoán xác
18
định qua lâm sàng và siêu âm tại bệnh viện Đa khoa huyện Giồng Riềng, Kiên
Giang năm 2005.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Một số nghiên cứu tại Thái Lan được ghi nhận:
- Hoạt tính kháng sinh và chống oxy-hóa:
+ Dịch chiết bằng ethanol 80 % thân và lá L. aromatica có hoạt tính kháng
sinh trên Staphylococcus aureus, S. epidermitis, Streptococcus pyogenes và
Propionibacterium acnes (các vi khuẩn gây mụn trứng cá) (Pakistan Journal of
Biological Sciences Số 15-2012).
+ Dịch chiết này có các khả năng chống oxy hóa và thu nhặt các gốc tự do
khi thử trên các hệ thống DPPH, và trong thử nghiệm khả năng khử ferric
oxyd (Biology and Pharmacy Bulletin Số 4-2007).
- Hoạt tính kháng viêm:
+ Dịch chiết bằng ethanol có hoạt tính ức chế sự tạo NO (IC50 = 11.4
microg/mL); ức chế sự tạo TNF-alpha nơi các tế bào RAW 264.4 kích khởi do
LPS.( đây là các diễn tiến sinh học trong tiến trình sưng viêm (Journal of Medicinal
Food Số 12-2009).
- Hoạt tính chống oxy hóa:
+ Nghiên cứu phối hợp giữa hai ĐH Mahidol University, Bangkok (Thái
Lan) và ĐH y dược Toyama (Nhật) ghi nhận nước chiết L. aromatica (Ngò om)
bằng methanol và các tinh dầu của L. aromatica có khả năng thu các gốc tự do, các
gốc NO và chống được phản ứng per-oxy hóa lipid. Hoạt tính chống oxy hóa của
nước chiết bằng methanol mạnh hơn các tinh dầu. Hoạt tính ức chế lipid
peroxydation của nước chiết methanol (IC50 = 133 microg/ml) được so sánh với
Trolox (thuốc dùng làm tiêu chuẩn, có IC50 = 6,57 microg/ml). Hoạt tính thu nhặt