Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................................................................7
1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................7
1.2 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................8
1.2.1 Đặc điểm địa hình ..................................................................................8
1.2.2 Đặc điểm sinh thái .................................................................................8
1.2.3 Hiện trạng sử dụng đất ..........................................................................9
1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................10
1.3.1 Tình hình kinh tế xã hội chung...........................................................10
1.3.2 Đặc điểm dân cư...................................................................................11
1.3.3 Cơ sở hạ tầng........................................................................................12
1.3.4 Nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải sản ............................................13
1.3.5 Công nghiệp và du lịch ........................................................................15
1.4 Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu
Hai theo hƣớng phát triển bền vững..................................................................18
1.4.1 Phát triển thuỷ sản ...............................................................................18
1.4.2 Phát triển nền nông nghiệp sinh thái phù hợp với đặc thù của vùng
đầm phá .........................................................................................................19
1.4.3 Phát triển du lịch thành ngành kinh tế chủ lực .................................20
1.4.4 Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ...................................21
1.4.5 Phát triển các lĩnh vực xã hội..............................................................22
1.5 Những nghiên cứu tƣơng tự ở khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai 23
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................26
2.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................26
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................26
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................26
2.2 Nội dung nghiên cứu .....................................................................................27
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................27
2.3.1 Phương pháp thống kê, hệ thống, phân tích ......................................27
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 1
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
2.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa ..........................................................27
2.3.3 Phương pháp giả định .........................................................................28
2.3.4 Phương pháp chồng chập bản đồ và tích hợp dữ liệu kinh tế - xã hội
để phân tích tổn thương do nước biển dâng ................................................28
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NƢỚC BIỂN DÂNG VÀ ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƢỚC
BIỂN DÂNG ............................................................................................................31
3.1 Lựa chọn kịch bản nƣớc biển dâng..............................................................31
3.2 Cơ sở đánh giá tác động của nƣớc biển dâng .............................................33
3.3 Tác động của nƣớc biển dâng .......................................................................35
3.3.1 Ngập lụt ................................................................................................36
3.3.2 Dân cư ..................................................................................................41
3.3.3 Cơ sở hạ tầng........................................................................................43
3.3.4 Nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải sản ............................................49
3.3.5 Công nghiệp và du lịch ........................................................................52
3.6 Một số giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng ..............54
3.6.1 Thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng ..............................54
3.6.2 Giải pháp thích nghi biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho cơ sở hạ
tầng khu vực nghiên cứu ..............................................................................56
3.6.3 Thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ....................................................................56
3.6.4 Thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong lĩnh vực công
nghiệp và du lịch ...........................................................................................58
3.6.5 Lồng ghép biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong quản lý tổng hợp
vùng ven bờ....................................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................61
Kết luận ................................................................................................................61
Kiến nghị ..............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
PHỤ LỤC .................................................................................................................64
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 2
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất các xã ven đầm phá ..................................................9
Bảng 2. Danh sách các xã ven hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ...........................12
Bảng 3. Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980-1999 ..................................32
Bảng 4. Diện tích bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng theo các kịch bản khác nhau ..36
Bảng 5. Diện tích ngập của các huyện theo các kịch bản nước biển dâng ...............38
Bảng 6. Tác động của nước biển dâng lên hiện trạng sử dụng đất ...........................40
Bảng 7. Dân số bị ảnh hưởng theo các kịch bản nước biển dâng .............................42
Bảng 8. Đường giao thông bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng ..................................44
Bảng 9. Tổng km đường bộ bị ảnh hưởng phân theo huyện .....................................45
Bảng 10. Phân bố trường học tại khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai..............46
Bảng 11. Số lượng trường học sẽ bị ngập theo kịch bản nước biển dâng 100cm.....46
Bảng 12. Số lượng các công trình đình/đền/chùa/nhà thờ tại khu vực nghiên cứu ..48
Bảng 13. Đất trồng trọt bị ảnh hưởng theo các kịch bản nước biển dâng.................50
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 3
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Ranh giới địa lý khu vực nghiên cứu .............................................................7
Hình 2: Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu ................................................10
Hình 3. Cơ sở hạ tầng đường giao thông ..................................................................13
Hình 4. Tiềm năng phát triển du lịch của khu vực đầm phá .....................................17
Hình 5. Mô hình số độ cao khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai........................34
Hình 6. Quy trình xây dựng các đánh giá tác động của nước biển dâng ..................35
Hình 7. 04 mức độ ngập lụt do NBD ở khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.....37
Hình 8. Ngập lụt do nước biển dâng 17 cm ở khu vực nghiên cứu ..........................38
Hình 9. Ngập lụt do nước biển dâng 33 cm ở khu vực nghiên cứu ..........................39
Hình 10. Ngập lụt do nước biển dâng 75 cm ở khu vực nghiên cứu ........................39
Hình 11. Ngập lụt do nước biển dâng 100 cm ở khu vực nghiên cứu ......................40
Hình 12. Bản đồ khu vực dân cư chịu tác động theo kịch bản NBD 100cm ............42
Hình 13. Bản đồ hệ thống giao thông bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng 100cm .....43
Hình 14. Các khu vực giao thông chịu tác động lớn từ kịch bản NBD 100cm ........45
Hình 15. Tác động của NBD 100cm đến trường học ở khu vực nghiên cứu ...........47
Hình 16. Tác động của NBD 100cm đến các cơ sở y tế ở khu vực nghiên cứu .......48
Hình 17. Bản đồ các khu vực đình, đền, chùa, nhà thờ bị ản hưởng bởi kịch bản
NBD 100cm ..............................................................................................................49
Hình 18. Tác động của NBD đến ngành công nghiệp (kịch bản 100cm) .................52
Hình 19. Tác động của nước biển dâng đến ngành du lịch (kịch bản 100cm) .........53
Hình 20. Biện pháp công trình để bảo vệ vùng bờ....................................................55
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 4
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu đã, đang và ngày càng tác động mạnh mẽ đến các hoạt động
sống của con người. Trái đất đang nóng dần lên, lượng mưa phân bố không đều,
nước biển ngày một dâng cao, thiên tai ngày càng xảy ra nhiều hơn… nguyên nhân
sâu xa là do hoạt động của con người. Trong nhiều thập kỷ gần đây, các hoạt động
khai thác “tài nguyên thiên nhiên” phục vụ cho các nhu cầu phát triển của xã hội đã
làm gia tăng khí thải nhà kính, gia tăng dân số, phá huỷ rừng, thay đổi cơ cấu sử
dụng đất,… ảnh hưởng đến quy luật của tự nhiên. Hơn hết, những khu vực ven biển
chịu nhiều tác động nhất như lũ, bão, sóng thần, nước biển dâng.
Nước biển dâng (NBD) đang là vấn đề thách thức với những quốc gia có
đường bờ biển. Theo dự báo của Ủy ban Liên Quốc gia về Biến đổi Khí hậu (IPCC),
đến năm 2100 nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng thêm từ 1,40C tới 5,80C [11]. Hệ quả tất yếu
của tình trạng bề mặt Trái đất nóng lên là băng tan hai đầu địa cực và trên đỉnh
những dãy núi cao, thể tích nước biển giãn nở do nhiệt làm mực nước biển dâng cao
thêm khoảng 90 cm (theo kịch bản cao), sẽ nhấn chìm một số đảo nhỏ và nhiều
vùng đồng bằng ven biển có địa hình thấp. Cũng theo tổ chức này, mực nước biển
dâng trong tương lai còn phụ thuộc vào cách ứng xử của con người đối với thiên
nhiên đối với mức độ xả thải khí nhà kính.
Việt Nam là một trong 5 nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của
hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu toàn cầu. Theo một nhóm nghiên
cứu của WB, nếu nước biển dâng lên 1m sẽ có 5,3% diện tích đất, 10,8% dân cư,
10,2% GDP, 10,9% diện tích đô thị, 7,2% diện tích nông nghiệp, và 28,9% diện tích
đất trũng bị tác động [7]. Những khu vực chịu ảnh hưởng lớn nhất là vùng đồng
bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long - vốn là hai khu vực đất thấp, gần biển,
lại có mật độ cư dân rất cao. Còn khu vực miền Trung của Việt Nam, Thừa Thiên
Huế là tỉnh phải chịu tác động lớn nhất từ nước biển dâng.
Nước biển dâng là một trong những hệ quả của biến đổi khí hậu và sẽ ảnh
hưởng mạnh mẽ đến các vùng ven biển. Theo Ban quản lý Dự án sông Hương, vùng
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai sẽ chịu một số tác động lớn khi nước biển dâng như:
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 5
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
thay đổi diện tích đất, hệ sinh thái, điều kiện kinh tế xã hội…. Việc đánh giá các tác
động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá sẽ góp phần giúp các nhà
quản lý và hoạch định chính sách xây dựng định hướng, chiến lược phát triển bền
vững cho địa phương nói riêng và toàn quốc nói chung.
Trong phạm vi của luận văn này, tác giả bước đầu nghiên cứu tác động của
nước biển dâng đến khu vực đầm phá Tam giang - Cầu Hai để đưa ra cái nhìn khái
quát về tác động của nước biển dâng đến các vấn đề nông nghiệp, thuỷ sản và du
lịch do đây là vùng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển dân sinh, kinh tế
xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là vùng đầm phá có diện tích lớn nhất khu vực
Đông Nam Á, thuộc vào cỡ lớn của thế giới và có tính đa dạng sinh học cao ở cả ba
cấp độ sinh thái, loài và nguồn gien. Đối với phát triển kinh tế xã hội, vùng đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai là một không gian lớn chứa đựng nhiều nguồn tài nguyên sinh
học, đất đai, mặt nước và là môi trường sống của hơn 2/3 dân số của tỉnh Thừa
Thiên Huế. Do đó, nó có tầm quan trọng khu vực và quốc tế, giữ vai trò đặc biệt
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội không chỉ của tỉnh Thừa Thiên Huế và
của cả khu vực miền Trung và cả nước, nhất là đối với các ngành du lịch, nông
nghiệp và thủy sản.
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 6
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Vị trí địa lý
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, có toạ độ địa
lý từ 16°14′ đến 16°42′ vĩ bắc và 107°22′ đến 107°57′ kinh đông. Đây là hệ đầm
phá lớn nhất ở Đông Nam Á, trải dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam dọc theo bờ
biển, có chiều dài 68km, tổng diện tích mặt nước khoảng 216 km2 và thuộc địa
phận 05 huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang và Phú Lộc [8,16].
Hình 1: Ranh giới địa lý khu vực nghiên cứu
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai hợp thành từ: phá Tam Giang, đầm Thủy
Tú và đầm Cầu Hai. Hệ đầm phá có 2 cửa chính thông với biển là cửa Thuận An và
cửa Tư Hiền. Hệ đầm phá cũng liên kết với 4 con sông chính gồm sông Ô Lâu, sông
Bồ, sông Hương và sông Truồi.
- Phá Tam Giang: kéo dài từ cửa sông Ô Lâu đến cầu Thuận An, thông với
biển Đông qua cửa Thuận An, chiều dài 25 km, chiều rộng từ 0,5 - 4 km (trung bình
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 7
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
2,5km), chiều sâu phá vào mùa cạn phổ biến từ 1 – 1,5 m và gần cửa Thuận An lên
đến 4 - 6m, diện tích mặt nước khoảng 52 km2.
- Đầm Thủy Tú: gồm các đầm An Truyền, Thanh Lam (Sam), Hà Trung và
Thuỷ Tú tạo thành, kéo dài từ cầu Thuận An đến Cồn Trai trên chiều dài 33 km,
chiều rộng đầm biến đổi từ 0,5 – 5,5 km (trung bình 1.8km), chiều sâu đầm phổ
biến từ 1,5 - 2 m, diện tích mặt nước khoảng 60 km2.
- Đầm Cầu Hai: Có dạng lòng chảo, tương đối đẳng thước. Chiều dài từ
Cồn Trai đến cửa Sông Rui là 9 km và từ cửa sông Truồi đến núi Vinh Phong gần
13 km. Chiều sâu trung bình của đầm là 1,4 m. Diện tích mặt nước khoảng 104 km2.
Đầm Cầu Hai liên thông với biển Đông thông qua cửa Tư Hiền.
1.2 Đặc điểm tự nhiên
1.2.1 Đặc điểm địa hình
Đặc điểm địa hình khu vực nghiên cứu bắt gặp như: (i) Địa hình ven bờ đầm
phá ít phân dị, độ cao thường không quá 10m; (ii) Ở các vùng cửa sông châu thổ
hiện đại ven đầm phá có mặt địa hình đầm lầy với độ cao phổ biến dưới 1m tương
ứng với kiểu đất ngập nước đầm lầy cỏ mà đôi chỗ được sử dụng để trồng lúa một
vụ; (iii) Địa hình lòng đầm phá: Phá Tam Giang và Đầm Thuỷ Tú tạo địa hình một
lạch chiều ngầm, có độ sâu trung bình 2m. Đầm Cầu Hai tạo hình bán nguyệt với
cung tròn hướng về phía Phú Lộc, độ sâu trung bình đầm Cầu Hai khoảng từ 11,5m; (iv) Địa hình vùng cửa đầm phá thường xuyên biến động, đặc biệt vào thời kỳ
thời tiết cực đoan; (v) Đê chắn cát: cũng khá phân dị, chiều rộng trung bình của các
đoạn dao động 2m - 50m - 300m - 4,5km, chiều cao trung bình của các đoạn dao
động 1,5m - 2,5m - 10m - cao nhất lên đến 32m [8,16].
1.2.2 Đặc điểm sinh thái
Với chiều dài khoảng 68km, diện tích 216 km2, Tam Giang - Cầu Hai là hệ
thống đầm phá ven biển lớn nhất khu vực Đông Nam Á, có nhiều hệ sinh thái quan
trọng như cỏ biển, rừng ngập mặn và bãi triều. Tại đây, đã xác định được 921 loài
động và thực vật thuộc 444 chi, 237 họ. Trong đó gồm 171 loài thực vật phù du, 37
loài động vật phù du, 54 loài thực vật đáy, 43 loài tảo, 15 loài cỏ biển, 31 loài chim
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 8
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
nước (trong đó có 30 loài chim di chú nằm trong danh mục các loài chim cần được
bảo vệ nghiêm ngặt của châu Âu, Sách đỏ của Việt Nam hoặc Thế giới) [8].
Với diện tích bằng 17,2% tổng diện tích đất tự nhiên của Thừa Thiên Huế và
những đặc điểm tự nhiên như vậy, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là điều kiện lý
tưởng để phát triển nhiều hoạt động kinh tế - xã hội ( T - XH) quan trọng của tỉnh
như đánh bắt, nuôi trồng thủy sản (NTTS), nông nghiệp, du lịch - dịch vụ, giảng
dạy và nghiên cứu khoa học…
1.2.3 Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của 33 xã (5 huyện) xung quanh đầm phá là
70.693,53 ha. Trong đó, diện tích đất mặt nước chiếm đến gần 1/3 diện tích đất tự
nhiên (22.143,5ha – 31,32%), tiếp đến là đất nông nghiệp và đất rừng trồng. Hiện
trạng sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu được trình bày tại bảng 1 [8,9].
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất các xã ven đầm phá
Loại đất
TT
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1.
Đất rừng trồng đặc dụng
8.483,84
12,00
2.
Đất rừng trồng sản xuất
7.012,45
9,92
3.
Đất rừng trồng phòng hộ
3.241,80
4,59
4.
Đất ở
4.816,17
6,81
5.
Đất cho hoạt động khoáng sản
2.573,82
3,64
6.
Đất trồng cây công nghiệp, ăn quả, lâu năm
995,68
1,41
7.
Đất nông nghiệp
11.811,80
16,71
8.
Đất bằng chưa sử dụng
4.569,67
6,46
9.
Đất mặt nước
22.143,50
31,32
10. Đất giao thông
1.877,50
2,66
11. Đất đường bờ biển
3.167,30
4,48
70.693,53
100,00
Tổng
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 9
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
Hình 2: Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu
1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội
1.3.1 Tình hình kinh tế xã hội chung
Nhũng năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế có
những bước phát triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 8,4%
trong giai đoạn 1991- 2005, vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao đạt
13- 14%. Quá trình đô thị hoá nhanh tạo nền tảng vững chắc cho phát triển bền
vững nền kinh tế của tỉnh.
Cấu trúc nền kinh tế của Thừa Thiên Huế thay đổi tích cực, với sự đóng góp
GDP của ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng. Đóng góp GDP của ngành công
nghiệp tăng từ 19,7% (năm 1990) đến 30,9% (năm 2000) và 36,5% (năm 2008),
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 10
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
GDP ngành dịch vụ tăng từ 36,1% đến 45,3% trong khi đóng góp của ngành nông
lâm ngư nghiệp giảm từ 44,2% (năm 1990) xuống 24,1% (năm 2000) và 18,2%
(năm 2008) [9,13,16].
Ngoài sự thay đổi về cấu trúc nền kinh tế, sự phân bố theo địa lý các hoạt
động kinh tế ngày càng đồng đều. Với sự đầu tư tại những vùng núi và ven biển
giúp phân bố lại nguồn nhân lực trong tỉnh.
Các ngành kinh tế có thế mạnh của vùng biển, đầm phá được ưu tiên đầu tư phát
triển, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh. Năm 2008, doanh
thu dịch vụ du lịch đạt gần 800 tỷ đồng, tăng 5,3 lần so năm 1998, lượt khách du lịch
khoảng 1.500 nghìn người, tăng bình quân 17,5%/năm; giá trị sản xuất ngành thủy sản
tăng 25,1%/năm, sản lượng NTTS đạt 6797 tấn tăng 9,3 lần, riêng nuôi tôm đạt 3861 tấn,
tăng 18 lần; doanh thu bưu chính viễn thông tăng 4,7%, dịch vụ vận tải tăng gần 3%; sản
lượng khai thác và chế biến khoáng sản ti tan tăng 11,2 lần; các dịch vụ vận tải biển có
bước phát triển, dịch vụ hàng hóa qua cảng Chân Mây tăng bình quân 30%/năm, qua
cảng Thuận An tăng 20%/năm.
1.3.2 Đặc điểm dân cư
Dân cư và lao động khu vực ven biển, đầm phá là tiềm năng, song cũng là
sức ép đối với xã hội; đời sống còn thấp, dân còn nghèo, chất lượng nhân lực thấp.
Người dân trong vùng sống chủ yếu dựa vào bằng nghề đánh bắt thủy sản tự nhiên
trong đầm và sản xuất nông nghiệp. Nghề NTTS phát triển những năm gần đây đã
thu hút nhiều lao động ở khu vực nông nghiệp tham gia. Song, đời sống vật chất của
các xã ven đầm phá nói riêng, các huyện ven biển, đầm phá nói chung còn thấp
[5,6,8,9,13,16].
Có khoảng 300.000 người sống hoàn toàn hoặc một phần phụ thuộc sinh kế
vào nguồn lợi đầm phá (số dân này chiếm đến gần 1/3 dân số toàn tỉnh) thuộc 33 xã,
5 huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế (Bảng 2) [6,16].
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 11
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
Bảng 2. Danh sách các xã ven hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
Huyện
Xã
Diện tích
(km2)
Dân
số
Phong
Điền
Điền Hải
1.268,02
Điền Hoà
Hương Hải Dương
Trà
Hương Phong
Thuận An
Phú
Vang
Xã
Diện tích
(km2)
Dân số
5.015
Quảng Ngạn
1.162,53
5.645
1.403,64
4.114
Quảng Công
1.342,99
5.179
1.049,41
6.778
Quảng Thái
1.850,07
4.623
Quảng Lợi
3.192,19
7.680
Sịa
1.228,86
9.937
1.567,94 10.060
1.825,98 20.802
Huyện
Quảng
Điền
Phú Thuận
853,99
8.458
Quảng Phước
1.049,46
6.914
Phú Hải
377,72
6.780
Quảng An
1.438,34
7.744
Phú Diên
1.594,55 11.427
Quảng Thành
1.071,13
9.475
Vinh Xuân
1.996,74
4.946
Vinh Hưng
1.721,08
7.851
Vinh Thanh
1.108,49
8.978
Vinh Giang
1.855,77
4.332
Vinh An
1.647,86
8.871
Vinh Hiền
2.189,78
8.030
Phú An
1.135,24
9.145
Lộc Bình
2.842,23
2.178
Phú Mỹ
1.129,34
9.620
Lộc Trì
6.299,19
7.109
Phú Xuân
2.984,43
7.859
Phú Lộc
2.773,07
10.157
Phú Đa
2.973,27 10.720
Lộc Điền
11.441,10
14.022
2.539,91
11.925
Vinh Phú
Vinh Hà
777,38
3.424
3.001,83
7.679
Phú
Lộc
Lộc An
Tổng
33 xã
70.693,53 267.477
1.3.3 Cơ sở hạ tầng
Nhiều công trình hạ tầng quan trọng về giao thông, thủy lợi, điện, nước, bưu
chính viễn thông, các thiết chế văn hóa du lịch, giáo dục đào tạo, y tế .... được đầu tư mới,
nâng cấp, sửa chữa.
Các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đang được đầu tư xây dựng
và từng bước được cải thiện vừa đáp ứng cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân,
vừa đáp ứng yêu cầu ứng cứu tại chỗ trong mùa mưa bão. Đã hình thành một số
trung tâm đô thị như thị trấn Thuận An, Phú Đa (Phú Vang), Điền Hải (Phong Điền),
Vinh Hưng (Phú Lộc). Hệ thống giao thông du lịch kết hợp quốc phòng và an ninh
đã và đang được xây dựng: hình thành đường quốc phòng ven biển Điền Hương Quảng Ngạn..., nâng cấp Quốc lộ 49B, tỉnh lộ 4, 11, tỉnh lộ 10 A,B,C, tỉnh lộ 2; hệ
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 12
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
thống đường liên huyện, liên xã đang được nâng cấp, nhựa hoá hoặc bê tông hoá,
tạo cơ sở hình thành các làng cá, các khu nuôi tôm công nghiệp trên cát, các khu du
lịch dọc theo bờ biển. Xây mới các cầu Trường Hà qua đầm Thuỷ Tú, cầu Tư Hiền
(qua cửa Tư Hiền), cầu Thuận An 2, khởi công cầu Ca Cút qua phá Tam Giang.
Nâng cấp cụm cảng Thuận An gồm cảng thương mại tổng hợp đủ năng lực tiếp
nhận tầu có tải trọng 2000 DWT, cảng xăng dầu, cảng cá có năng lực tiếp nhận từ
50 - 100 tàu/ngày. Đưa vào hoạt động cảng cá Tư Hiền kết hợp hỗ trợ an ninh trên
biển. Hệ thống trường học, y tế huyện, xã đang được nâng cấp, xây mới theo hướng
“tầng hóa” [5,6,8,9,13].
Hình 3. Cơ sở hạ tầng đường giao thông
1.3.4 Nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải sản
a. Nông nghiệp
Trồng lúa: Lúa là cây nông nghiệp chính và là nguồn lương thực chủ yếu.
Có 71,6% nông dân trồng hai vụ và 28,4% trồng một vụ mỗi năm. Vụ đông-xuân
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 13
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 5. Vụ hè thu từ tháng 5 đến tháng 9. Diện
tích trồng lúa trung bình của mỗi hộ là 2.600 m2. Ngoài lúa thì còn trồng một số
loại cây khác, bao gồm: 3.500 ha sắn công nghiệp, khoai tây, đậu lạc, ớt, cây rau
mùi và dưa. Những loại cây trồng này cung cấp thực phẩm cho người và thức ăn
cho động vật. Khoai lang và sắn là các loại cây trồng địa phương cho năng suất thấp.
61 % nông dân trồng rau màu và các cây trồng khác một vụ và 31,9 % trồng hai vụ
mỗi năm. Những hộ gia đình trồng nhiều hoa màu không chỉ có thu nhập cao hơn
mà còn dễ phục hồi dù thu hoạch kém làm mất một khoản thu nào đó [5,6,12,13].
Lâm nghiệp: Lâm nghiệp ở vùng đầm phá được tiến hành xuất phát từ hai lý
do cơ bản: thứ nhất, bảo vệ môi trường; thứ hai, tái tạo môi trường và đem lại thu
nhập. So với các vùng núi nội địa ở tỉnh Thừa Thiên Huế, hoạt động lâm nghiệp
quanh vùng đầm phá không được xem là hướng sinh kế chủ yếu. Thu nhập trung
bình hằng năm từ lâm nghiệp thấp hơn so với từ các lĩnh vực khác. Ở Lộc Bình, mỗi
hộ gia đình thu được 1 triệu đồng/1 năm từ trồng rừng, so với 2,8 triệu từ đánh bắt
thủy sản; 2,4 triệu từ nông nghiệp; 2,2 triệu từ nuôi trồng thủy sản
Chăn nuôi: Phần lớn các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nông dân, đều nuôi
gia súc và gia cầm theo quy mô nhỏ, hoạt động vốn được xem là phụ góp phần
mang lại thêm thu nhập cho kinh tế gia đình. Trâu, bò, lợn, gà, vịt và dê thường
được nuôi quanh năm. Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong công việc này trong khi
đó nam giới, người lớn tuổi và trẻ em chỉ hỗ trợ. Kết quả điều tra cho thấy mỗi nông
dân thường nuôi trung bình: 2 con trâu, 3 con bò, 4 con lợn, 15 con gà, 10 con vịt và
6 con dê.
b. Nuôi trồng và khai thác thuỷ hải sản
Vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có lợi thế lớn và thuận lợi về phát triển
thuỷ sản. NTTS đã phát triển từ năm 1995, phát triển nhanh từ năm 2000 đến nay
với nhiều hình thức canh tác khác nhau, sản lượng NTTS năm 2007 đạt trên 8 nghìn
tấn; khai thác thuỷ sản trong đầm phá thu hút gần 10 nghìn lao động và hàng năm
cho sản lượng từ 2,5-3 nghìn tấn [5,6,12,13].
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 14
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
- Nuôi trồng thuỷ hải sản: trong mấy năm gần đây đã phát triển đáng kể,
hàng ngàn hecta đất nông nghiệp chuyển đổi sang làm hồ nuôi thuỷ sản, và khắp
trên đầm phá đều rộ lên làm lồng nuôi. Ngành thuỷ sản đóng vai trò kinh tế-xã hội
quan trọng đối với tỉnh Thừa Thiên Huế. năng suất khai thác thuỷ sản đầm phá tối
đa ước tính vào khoảng 4.500 tấn một năm. Nuôi trồng thuỷ sản ở đầm phá chủ yếu
là nuôi tôm (Tôm Sú - loài nuôi chính, tôm Rảo - loài nuôi phụ); nuôi cá (gồm cả cá
nước ngọt, nước lợ và nước biển); nuôi Cua xanh và nuôi nhuyễn thể (nuôi trai và
ốc hương) nhưng tỷ lệ người tham gia nuôi trồng rất thấp.
Nuôi trồng thủy sản bao phủ diện tích mặt nước, đặc biệt tôm hùm có thể
được nuôi ở những vùng đất cát nhiễm mặn ven biển. Nuôi trồng thủy sản biến
những vùng đất bỏ không ven biển này thành vùng sản xuất có giá trị kinh tế cao.
- Đánh bắt thuỷ hải sản: Đánh bắt là nghề truyền thống của cư dân đầm phá
Thừa Thiên - Huế và có thể định nghĩa là nghề cá qui mô nhỏ và sinh kế thuỷ sản
thủ công [5,6]. Đây còn là nghề cá sử dụng nhiều ngư cụ và bắt tạp, rất phổ biến ở
những nước nhiệt đới. Ngư dân dùng một hoặc nhiều loại ngư cụ tuỳ theo địa điểm
và mùa đánh bắt. Đánh bắt chủ yếu diễn ra trên đầm phá; một số xã còn có đánh bắt
trên sông và đánh bắt gần bờ như Quảng Công và Lộc Bình. Xã Hải Dương có
thuyền lớn đánh bắt xa bờ trong khuôn khổ một dự án của tỉnh năm 2001, dự án
không thành công và nay đã ngưng.
1.3.5 Công nghiệp và du lịch
a. Công nghiệp
Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế trong
những năm gần đây tăng rất nhanh 16-17%/năm trong suốt giai đoạn 2003-2007.
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu là quặng sắt, đá các loại, bia, thuốc men, vật
liệu xây dựng… Xuất khẩu công nghiệp tăng trưởng nhanh từ 3,5 triệu USD lên 46
triệu USD vào năm 2006.
Hàng loạt những khu công nghiệp được xây dựng như
Tứ Hạ,
CN Phú Bài, KCN
T Chân Mây… ngoài ra, nhiều cụm công nghiệp nhỏ cũng được hình
thành từ các khu sản xuất truyền thống ở TP. Huế, Phong Điền, Hương Trà, Hương
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 15
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
Thủy. Sản xuất công nghiệp ở khu vực nông thôn cũng được cải thiện đáng kể
những năm gần đây. Mở rộng mô hình trang trại, làm vườn, trồng rừng trong khu
vực [9].
Tại khu vực ven đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, những năm gần đây đã chú
trọng đến phát triển công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản, khuyến khích phát triển các
nghề chế biến truyền thống để có sản phẩm tiêu thụ trong nước và hướng tới xuất
khẩu; khuyến khích đầu tư tăng năng lực sửa chữa, đóng tàu thuyền và dịch vụ nghề
cá. Khai thác hợp lý, chế biến sâu quặng titan, cát thuỷ tinh.
Dần từng bước phát triển làng nghề gắn liền với phát triển du lịch và xuất
khẩu; tạo ra công ăn việc làm và tận dụng những vật liệu của địa phương, tăng thu
nhập cho người dân.
b. Du lịch
Thừa Thiên Huế là một trong 3 trung tâm du lịch lớn nhất Việt Nam. Thừa
Thiên - Huế sở hữu một nguồn tài nguyên du lịch rất phong phú được hình thành từ
cả hai yếu tố tự nhiên và con người. Tiềm năng du lịch của khu vực đầm phá và
vùng phụ cần là rất lớn, có nhiều bãi biển đẹp như Cảnh Dương, Thuận An, Đông
Dương - Hàm Rồng, Quảng Ngạn, Vinh Thanh, Tư Hiền, Điền Hải - Điền Hoà…
Các điểm du lịch sinh thái như đầm phá Lập An, Cầu Hai, các hồ, sông cũng là
hướng phát triển du lịch tiềm năng [9].
Vùng đầm phá có nhiều lễ hội có tính nghề nghiệp đáng chú ý như: cầu ngư,
hạ sào…., một số lễ hội khác như vật, võ, đua thuyền, đâm trâu. Các lễ hội cầu mưa
ở Thuận An và Vật làng Sình được phục hồi và duy trì đều đặn, trở thành nét đẹp
văn hoá và đã thu hút được sự quan tâm của du khách trong và ngoài nước. Ven
đầm phá có 126 đình làng, nhiều di tích văn hoá, lịch sử và khảo cổ với khoảng 20
di tích đã được nhà nước xếp hạng. Rất đáng chú ý là quần thể di tích triều Nguyễn
và văn hoá Chăm. Đặc biệt gần đây một tháp Chàm cổ được phát hiện ở thôn Mỹ
Khánh, xã Phú Diên huyện Phú Vang nằm cách bờ biển 100m và dưới mặt nước
biển 5m.
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 16
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
Hình 4. Tiềm năng phát triển du lịch của khu vực đầm phá
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 17
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
1.4 Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang Cầu Hai theo hƣớng phát triển bền vững
Theo quyết định số 2093/QĐ - UBND tỉnh ngày 15 tháng 09 năm 2007 về
việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06 - NQ/TU ngày
15 tháng 06 năm 2007 của Tỉnh ủy khóa XIII về phát triển kinh tế biển và đầm phá
tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Định hướng chung để phát
triển kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu: Trước mặt tập trung phát triển thủy sản cả
nuôi trồng và khai thác xa bờ, về lâu dài lấy phát triển du lịch làm ngành kinh tế chủ
lực gắn với phát triển nông nghiệp bền vững, hình thành các cụm tiểu thủ công
nghiệp (TTCN), các làng nghề gắn với phát triển du lịch.
1.4.1 Phát triển thuỷ sản
- Nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ven biển, đầm phá [8,9]
Hoàn thành các quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản, nhất là quy hoạch các
vùng trọng điểm khai thác đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
Ổn định diện tích nuôi cao triều trên cơ sở đảm bảo hạ tầng vùng nuôi.
Chuyển đổi đối tượng nuôi theo hướng đa dạng và thân thiện với môi trường. Phát
triển và nuôi trồng các loại thủy đặc sản quý hiếm. Đầu tư đồng bộ các hạ tầng thiết
yếu ở các vùng nuôi tập trung (xử lý môi trường, cấp nước, giống, các trung tâm
kiểm dịch,…).
Đầu tư đồng bộ theo quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng NTTS. Khuyến khích
nuôi theo hướng thâm canh, công nghiệp và bán công nghiệp, nuôi sinh thái theo
từng vùng nước khác nhau. Hình thành, phát triển các vùng nuôi trồng thủy đặc sản
chuyên canh theo phương pháp nuôi sinh thái ở đầm Cầu Hai
Chuyển đổi khoảng hơn 2.000 ha diện tích nuôi tôm hạ triều sang nuôi xen
ghép nhiều đối tượng có hiệu quả và bền vững theo những mô hình được thử
nghiệm thành công như cua+tôm, cá dìa+tôm+rong câu, ghẹ, cá rô phi đơn tính, cá
kình+rong câu….
Khuyến khích các thành phần kinh tế, các lao động đánh bắt thủy sản ven bờ
chuyển đổi nghề, tham gia phát triển NTTS ven biển. Khuyến khích các cá nhân, tổ
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 18
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
chức, các doanh nghiệp sản xuất thức ăn cho NTTS, sản xuất giống sạch bệnh, đa
dạng hóa đối tượng nuôi.
- Khai thác thuỷ hải sản [8,9]
Tổ chức lại sản xuất để nâng cao hiệu quả chương trình khai thác cá xa bờ,
tăng cường đánh bắt khơi. Thực hiện cơ chế giao cho các cộng đồng ngư dân ven
biển, đầm phá quyền khai thác và nghĩa vụ bảo vệ, quản lý vùng biển dưới mọi hình
thức.
Sắp xếp và bố trí lại sản xuất thủy sản theo hướng đa dạng hóa ngành nghề,
đảm bảo phát triển bền vững. Lập quy hoạch khoanh vùng bảo tồn gen và các loại
thuỷ sinh quý hiếm.
- Chế biển thủy sản: Khuyến khích phát triển chế biến trong dân, theo công
nghệ truyền thống kết hợp với kêu gọi đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm tăng
số lượng, chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm thủy sản phục vụ xuất khẩu và
tiêu dùng nội địa. Xây dựng các cơ sở chế biến thủy hải sản có thương hiệu ở Phú
Hải, Phú Thuận, Thuận An, Lộc Vĩnh, Vinh Hưng…Tăng cường quản lý an toàn vệ
sinh thực phẩm, tạo nguồn sản phẩm có thương hiệu.
1.4.2 Phát triển nền nông nghiệp sinh thái phù hợp với đặc thù của
vùng đầm phá
Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên canh. Tiếp tục
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng của
Vùng; nghiên cứu, tính toán quỹ đất bảo đảm yêu cầu lương thực tại chỗ, xem xét
chuyển những diện tích đất trồng lúa năng suất thấp sang NTTS. Khuyến khích phát
triển chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp. Xây dựng các cơ sở chế biến nhỏ đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá. Khôi phục và phát triển sản xuất hàng hóa các loại
cây đặc sản một cách có tổ chức. Kết hợp phát triển sản xuất hộ gia đình với hình
thành các trang trại [8,9].
Bảo vệ vốn rừng hiện có, đẩy nhanh tốc độ trồng rừng phòng hộ, đặc biệt là
trồng rừng chắn sóng ven biển, chống sạt lở, chống cát bay, cát lấp, trồng rừng
phòng hộ ở vùng ngập mặn.
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 19
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
Huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi, nâng
cấp các đê nội đồng để ổn định cấp nước cho sản xuất lúa và một số cây trồng khác
Xây dựng chính sách hỗ trợ ngư dân ngừng đánh bắt trong mùa sinh sản,
nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản.
1.4.3 Phát triển du lịch thành ngành kinh tế chủ lực
+ Du lịch nghỉ dưỡng biển và đầm phá: Xây dựng các khu du lịch nghỉ
dưỡng, giải trí tổng hợp cao cấp tại các bãi biển có nhiều lợi thế về cảnh quan và
môi trường như Điền Lộc, Quảng Công, Quảng Ngạn, Hải Dương, Cù Dù... êu gọi
đầu tư các khu du lịch cao cấp tại Thuận An, Vinh Thanh.
Hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng đặc trưng tại Ngũ Điền, Vĩnh Tu,
Lộc Bình, ven đầm Cầu Hai,... gắn với cảnh quan đầm phá và văn hoá truyền thống
của cộng đồng dân cư.
+ Du lịch nhà thuyền: Hình thành loại hình du lịch nhà thuyền trên đầm phá
với phương châm độc đáo, hấp dẫn dựa trên việc khai thác cảnh quan, hệ sinh thái
đầm phá, đặc biệt là văn hóa dân gian của cư dân vùng đầm phá Tam Giang - Cầu
Hai.
+ Du lịch thể thao biển: Hình thành các trung tâm thể thao du lịch biển tại
Thuận An. Phát triển các câu lạc bộ thể thao chuyên tổ chức và cung cấp các dịch
vụ thể thao như đua thuyền trên biển, trên đầm phá, lướt sóng, lặn biển, xuồng cao
tốc, các môn thể thao biển.
Tổ chức các giải thi đấu thể thao biển trong nước và quốc tế, các giải thể thao
truyền thống như đua thuyền thúng, đua ghe, bóng đá, bóng chuyền bãi biển gắn với
các hoạt động lễ hội văn hoá cộng đồng.
+ Du lịch văn hoá, tín ngưỡng du lịch cộng đồng: Phát triển du lịch tham
quan di tích lịch sử, văn hoá, tiếp tục phát triển sản phẩm du lịch lễ hội: Cầu Ngư,
đua ghe, vật võ làng Sình, làng Thủ Lễ..., kết hợp với loại hình du lịch cộng đồng,
xây dựng tour du khảo làng quê, du lịch mua sắm, … gắn với các làng nghề thủ
công truyền thống ,...
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 20
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
Từng bước nghiên cứu, định hình và phát triển loại hình du lịch tâm linh dựa
trên các giá trị về văn hoá, kiến trúc, tín ngưỡng.
+ Du lịch sinh thái:
- Hình thành trung tâm văn hóa du lịch đầm phá lớn của Vùng tại Thuận An
với các loại hình như bảo tàng, lễ hội, hội chợ, triển lãm...
- Thiết lập các sản phẩm du lịch liên kết vùng trong và ngoài khu vực.Hình
thành một số tuyến du lịch chủ yếu: Huế - Phước Tích - Ô Lâu - Điền Lộc; Huế Bao Vinh - Thanh Phước - Hải Dương; Huế - Thuận An - Vinh Thanh - Cầu Hai Tuý Vân…
Từng bước nâng cao năng lực quản lý và kinh doanh du lịch, xây dựng đội ngũ
các nhà quản lý doanh nghiệp năng động; nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý
của địa phương và năng lực quản lý của chính quyền các cấp về du lịch.
- Phát triển nhanh dịch vụ hàng hải và vận tải biển ở cảng Thuận An đủ điều
kiện đón tàu trọng tải 2.000 DWT. Phấn đấu sản lượng hàng hóa qua cảng đạt 2,5 3 triệu tấn [8,9].
1.4.4 Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tập trung đầu tư xây dựng ở mỗi huyện có ít nhất một cụm công nghiệp TTCN và làng nghề có điều kiện hạ tầng thuận lợi cho phát triển công nghiệp TTCN và phát triển các ngành nghề truyền thống. Di dời, sắp xếp các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nằm xen lẫn trong các khu dân cư vào các cụm CN-TTCN và
làng nghề.
Khôi phục và phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, nghề, làng nghề
truyền thống gắn với phát triển du lịch, công tác phục chế, trùng tu, tôn tạo di tích
lịch sử văn hóa
Phát triển làng nghề đi đôi với bảo vệ môi trường, đưa các cơ sở gây ô nhiễm
vào các cụm, điểm công nghiệp và tiến hành xây dựng các công trình xử lý nước
thải, chất thải rắn...
Phát triển các điểm, cụm công nghiệp theo hướng gắn với phát triển các khu
vực đô thị tạo chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn; thu hút các dự án
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 21
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, tạo điều kiện cho các ngành nghề truyền thống
phát triển.
Hình thành một số khu, cụm công nghiệp tập trung mang tính đặc thù hoặc
chuyên ngành như: cụm công nghiệp nghề cá ở Thuận An; cụm công nghiệp cát
thủy tinh ở Phong Điền,.... [8,9]
1.4.5 Phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội và phân bố lại dân cư
- Chú trọng công tác dân số, đảm bảo mức gia tăng tự nhiên dưới 1% trong
giai đoạn 2011-2020, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục kết hợp với các
chương trình nâng cao dân trí.
- Thực hiện quy hoạch, ổn định dân cư sống trên vùng đầm phá; làm tốt công
tác định cư gắn với tổ chức lại sản xuất; thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả
các chương trình xoá đói giảm nghèo, các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ
sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông-khuyến ngư, tiêu
thụ sản phẩm,…
- Chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động; phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, đặc biệt là các loại hình kinh doanh thu mua, chế
biến thủy hải sản, rau màu, cây ăn quả nhằm tạo thêm việc làm, nâng cao chất lượng
việc làm. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động; hỗ trợ kinh phí học nghề, xử lý rủi ro…
- Phát triển các hoạt động an sinh xã hội; thực hiện tốt các chính sách xã hội,
công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc người có công với nước, chăm lo đào tạo,
tạo việc làm cho con em gia đình chính sách; đẩy mạnh các hoạt động từ thiện…
b) Phát triển giáo dục - đào tạo
Ưu tiên phát triển giáo dục phổ thông, tạo chuyển biến rõ trong việc nâng cao
trình độ dân trí của các xã vùng ven biển, đầm phá; nhất là đối với dân cư thủy diện.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, hoạt động khuyến học, khuyến tài,
giúp học sinh giỏi, học sinh nghèo vượt khó có điều kiện vươn lên
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 22
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
- Hoàn thành việc xây dựng các trung tâm dạy nghề ở các huỵên, bảo đảm
mỗi huyện có một trường dạy nghề. Hình thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cấp
vùng dựa trên việc áp dụng và đề xuất các cơ chế, chính sách thích hợp hỗ trợ con
em vùng các xã bãi ngang, khó khăn
c) Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Thực hiện tốt, kịp thời các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, đảm bảo
100% trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 10 loại vắc xin; phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ
chết trẻ dưới 1 tuổi còn 5%o, tỷ lệ chết trẻ dưới 5 tuổi 10%o; tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng dưới 5 tuổi còn dưới 15%).
- Hoàn thiện hệ thống y tế tuyến cơ sở; phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật
y tế, đảm bảo 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện hoạt động và đủ nữ hộ sinh; 100%
phòng khám đa khoa khu vực được xây dựng kiên cố và có đủ bác sĩ hoạt động; duy
trì kết quả 100% xã có bác sỹ.
- Tăng cường công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn (con em vạn chài, trẻ em mồ côi, khuyết tật) để số trẻ em
này từng bước có điều kiện hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng [8,9].
1.5 Những nghiên cứu tƣơng tự ở khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu
Hai
Tại khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai đã có rất nhiều các nghiên cứu
về các lĩnh vực: phát triển kinh tế, nông nghiệp, ngư nghiệp, du lịch, môi trường,
biến đổi khí hậu… Những nghiên cứu này đã phản ánh một khía cạnh nào đó về sự
phát triển của khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Tuy nhiên, chưa có nghiên
cứu cụ thể nào về tác động của nước biển dâng đến các xã ven đầm phá.
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 23
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
Kết quả đạt đƣợc
Các nghiên cứu
Tồn tại
Đề án “Phát triển kinh tế tổng - Đánh giá được tình hình phát triển kinh tế - - Chưa gắn sự phát triển kinh tế xã hội
hợp vùng kinh tế đầm phá Tam xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai với tác động của nước biển dâng.
- Quy mô nghiên cứu ở tất cả các xã
Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa qua thời kỳ 2001-2010.
Thiên Huế đến năm 2020”
- Định hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế, thuộc 5 huyện ven đầm phá, chưa tập
nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, cơ sở hạ trung nghiên cứu các xã có diện tích đầm
tầng, khoa học kỹ thuật, đầu tư…
phá.
Nghiên cứu tác động của biến - Trên cơ sở phân tích các tác động của nước - Quy mô nghiên cứu nhỏ (tập trung ở
đổi khí hậu ở lưu vực sông biển dâng đến hiện trạng phát triển của huyện huyện Phú Vang), chưa có nghiên cứu
Hương và chính sách thích Phú Vang để đề xuất các chính sách phát triển mở rộng ra các khu vực khác
nghi ở huyện Phú Vang tỉnh cho từng lĩnh vực cụ thể
Thừa Thiên Huế
Các kịch bản nước biển dâng - Đánh giá tác động của nước biển dâng đến - Nghiên cứu ở quy mô lớn và đưa ra cái
và khả năng giảm thiểu rủi ro toàn bộ khu vực bờ biển Thừa Thiên Huế.
thiên tai ở Việt Nam
nhìn khái quát về các lĩnh vực chịu tác
- Ước tính được thiệt hại do tác động của nước động.
biển dâng theo các kịch bản khác nhau.
Điều tra cơ bản kinh tế - xã hội - Đánh giá được hiện trạng phát triển nông, - Chưa lồng ghép các tác động của biến
vùng đầm phá Thừa Thiên Huế
ngư nghiệp ở vùng đầm phá Tam Giang – Cầu đổi khí hậu đến các hoạt động nông, ngư
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 24
Đánh giá tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
Hai
nghiệp.
- Chú trọng đề xuất các giải pháp hỗ trợ người
dân trong việc phát triển kinh tế đảm bảo sự
phát triển bền vững
Phương pháp đánh giá tổng - Đánh giá sự phát triển kinh tế vùng ven bờ - Chưa nghiên cứu tập trung vùng đầm
hợp DPSIR ở vùng bờ biển Thừa Thiên Huế qua các động lực chi phối phá.
Thừa Thiên – Huế
như: gia tăng dân số, đô thị hoá, nông nghiệp, - Chỉ đề xuất được các thông số môi
thuỷ sản, du lịch và gia tăng mực nước biển
trường – xã hội cần giám sát ở vùng bờ
- Trên cơ sở đó đề xuất bộ thông số giám sát biển Thừa Thiên Huế.
môi trường cho vùng bờ Thừa Thiên Huế
Học viên: Đoàn Mạnh Hùng
Lớp K16 Quản lý Môi trường
Trang 25