Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Lý luận dạy học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.13 KB, 25 trang )

LÍ LUẬN DẠY HỌC

ĐỀ 1
Câu 1(6đ): Phân tích động lực của quá trình dạy học(QTDH). Cho ví dụ về cách
xây dựng động lực chủ yếu của 1 bài học cụ thể.
QTDH luôn vận động và phát triển không ngừng. Nguyên nhân của sự vận
động đó là do việc nảy sinh, phát hiện và giải quyết có hiệu quả các mâu thuẫn của
nó.

Mâu thuẫn bên ngoài:

KN: Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các thành tố của QTDH với các
nhân tố của môi trường XH: môi trường KT-XH và môi trường KH-CN


Ở VN hiện nay đang tồn tại các mâu thuẫn:

+ Mâu thuẫn giữa yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển XH với mục tiêu đào tạo đặt ra
chưa đáp ứng được
+ Mâu thuẫn giữa môi trường KT-XH, môi trường KH-CN phát triển rất mạnh mẽ
trong khi nội dung dạy học chưa kịp đổi mới
+ Mâu thuẫn giữa môi trường KT-XH, môi trường KH-CN phát triển với phương
pháp, phương tiện dạy học
+ Mâu thuẫn giữa môi trường KT0XH, môi trường KH-CN phát triển trong khi đó
trình độ, năng lực tiếp cận thành tựu KH-CN mới còn hạn chế

Việc phát hiện và giải quyết có hiệu quả mâu thuẫn bên ngoài tạo điều kiện
thuận lợi cho sự vận động và phát triển của QTDH.

Mâu thuẫn bên trong


KN: Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa các thành tố của QTDH với nhau
hoặc mâu thuẫn giữa các yếu tố nằm trong thành tố


Mâu thuẫn giữa các thành tố của QTDH với nhau

+ Mâu thuẫn giữa trình độ của thầy và trò
+ Mâu thuẫn giữa nội dung dạy học với phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức
+ Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ dạy học với trình độ của hs…


Mâu thuẫn giữa các yếu tố nằm trog từng thành tố

+ Nhiệm vụ dạy học: mâu thuẫn giữa việc đề cao nhiệm vụ cung cấp tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, chưa quan tâm đúng mức tới nhiệm vụ giáo dục phẩm chất, nhân cách
cho hs
+ Nội dung dạy học: mâu thuẫn về tri thức, chưa quan tâm tới hệ thống bài tập thực
hành
+ Phương pháp dạy học: PPDH truyền thống >< PPDH hiện đại; việc sử dụng nhóm
phương pháp dùng lời >

LÍ LUẬN DẠY HỌC

+ Trong bản thân giáo viên: mâu thuẫn giữa trình độ chuyên môn cao với năng lực
sư phạm hạn chế….

Việc giải quyết hiệu quả các loại mâu thuẫn bên trong tạo ra hệ thống động
lực thúc đẩy cho QTDH vận động và phát triển

 Động lực của QTDH là giải quyết tốt được những mâu thuẫn bên ngoài,
bên trong của QTDH, trong đó giải quyết các mâu thuẫn bên trong có ý nghĩa
quyết định. Song trong những điều kiện nhất định, cấc mâu thuẫn bên ngoài của
QTDH lại có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự vận động và phát triển của nó

Mâu thuẫn cơ bản
+ Là mâu thuẫn giữa 1 bên là những yêu cầu, nhiệm vụ học tập do tiến trình dạy học
đề ra ngày càng cao với 1 bên là trình độ người học còn hạn chế
+ Khi mâu thuẫn nảy sinh, dưới sự chỉ đạo của người dạy, người học sẽ nỗ lực vươn
lên giải quyết nó dẫn đến trình độ của người học được nâng cao đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ DH
+ Khi mâu thuẫn cơ bản được giải quyết có hiệu quả sẽ dẫn tạo động lực chủ yếu
thúc đẩy QTDH vận động và phát triển không ngừng

Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực chủ yếu của QTDH


Mâu thuẫn đó phải được người học ý thức đầy đủ và có nhu cầu giải quyết



Mâu thuẫn phải vừa sức với người học



Mâu thuẫn phải nảy sinh 1 cách tự nhiên do logic của QTDH mang lại

VD:
Câu 2(4đ): Phương pháp dạy học(PPDH) là gì? Vì sao trong QTDH phải lựa
chọn và phối hợp các PPDH?


KN: PPDH là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất giữa giáo viên và hs
trong QTDH theo 1 trình tự nhất định nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm
vụ dạy học


Trong QTDH phải lực chọn và phối hợp các PPDH vì:

+ Các PPDH có mối quan hệ mật thiết với nhau, tồn tại trong mối quan hệ
hỗ trợ lẫn nhau, thâm nhập lẫn nhau, thể hiện sự tác động qua lại giữa thầy và trò.
Xuất phát từ đặc thù từng phương pháp, mỗi phương pháp có chức năng, nhiệm vụ
riêng, ưu nhược điểm nhất định. Không có phương pháp nào là toàn năng.
Do đó, trong QTDH cần lựa chọn phối hợp các PPDH nhằm phát huy ưu
điểm, hạn chế nhược điểm của từng phương pháp


LÍ LUẬN DẠY HỌC

VD, khi giáo viên sử dụng phương pháp vấn đáp, đặt câu hỏi cho hs trả lời, sau đó
giáo viên tổng kết tức là bằng phương pháp thuyết trình. Hay trong phương pháp dạy
học trực quan có kết hợp với PPDH bằng lời
+ Tuy nhiên trong tiết học giáo viên không bao giờ phối hợp tất cả các PPDH với
nhau mà giáo viễn sẽ lựa chọn ra 1 số phương pháp để phối hợp chung với nhau
trong đó có 1 hoặc 1 vài phương pháp chủ đạo và các phương pháp khác hỗ trợ
+ Việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp cần phải căn cứ vào:

Mục đích, nhiệm vụ dạy học

Nội dung cụ thể của từng bài


Đặc điểm, trình độ của học sinh

Khả năng, năng lực trình độ của giáo viên

Điều kiện về thời gian, các phương tiện phục vụ cho dạy học

Đảm bảo sự phối hợp của PPDH với nguyên tắc dạy học

ĐỀ 2
Câu1(6đ): Anh chị hãy phân tích PPDH vấn đáp. Cho ví dụ về 1 hoạt động dạy
học có sử dụng PPDH vấn đáp?

ĐN: PPDH vấn đáp là phương pháp giáo viên khéo léo đưa ra hệ thống câu
hỏi cho hs trả lời nhằm dẫn dắt hs đi tìm tòi, gợi mở làm sáng tỏ những vấn đề mới,
tự khai phá những tri thức mới bằng cách tái hiện những tài liệu khoa học hoặc
những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống nhằm củng cố mở rộng đào
sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã tiếp thu được và nhằm kiểm tra
đánh giá việc lĩnh hội


Phân loại

Dựa vào mục đích DH
+ Vấn đáp gợi mở
+ Vấn đáp củng cố
+ Vấn đáp tổng kết
+Vấn đáp kiểm tra






Dựa vào tính chất nhận thức của hs
+ Vấn đáp tái hiện
+ Vấn đáp giải thích minh họa
+ Vấn đáp tìm tòi sáng tạo

Ưu, nhược điểm

Ưu điểm:
+ Phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của hs
+ Dẫn dắt, điều khiển quá trình nhận thức ở
+ Bồi dường cho hs năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học 1 cách
chính xác đầy đủ


LÍ LUẬN DẠY HỌC

+ Giúp cả thầy và trò thu được tín hiệu ngược ngoài và ngược trong để từ đó
kịp thời điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp
+ Tạo cơ hội cho hs trình bày sáng kiến riêng, hình thành tác phong trình bày
bằng lời giúp các em tự tin hơn

Nhược điểm:
Nếu sử dụng không khéo thì phương pháp vấn đáp sẽ làm mất thời gian, ảnh
hưởng đến tiến trình dạy học; khiến 1 số hs ỷ lại, học 1 cách đối phó, không phát
huy được tính sáng tạo của hs…

Nếu sử dụng không khéo léo thì vấn đáp có thể trở thành cuộc tranh luận tay
đôi, không có hiệu quả giữa giáo viên – học sinh và giữa các học sinh với nhau




Yêu cầu

Đặt câu hỏi
+ Câu hỏi phải chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, phù hợp với hs
+ Hệ thống câu hỏi được xây dựng và thiết kế theo hệ thống logic chặt chẽ,
tuân theo quy luật nhận thức và khả năng nhận thức của hs
+ Câu hỏi phải chứa đựng nội dung cơ bản của bài học. Không nên hỏi đơn
thuần đòi hỏi hs tái hiện tri thức mà phải yêu cầu hs vận dụng tri thức vào việc giải
quyết vấn đề mới
+ Câu hỏi phải giúp hs nhìn nhận sự vật hiện tượng theo 1 chỉnh thể

Sử dụng PP vấn đáp
+ Giáo viên đặt câu hỏi cho cả lớp, sau đó dừng lại và giảng cho hs cả lớp suy
nghĩ, chỉ định hs trả lời, gọi hs khác nhận xét bổ sung, đặt câu hỏi. Cuối cùng giáo
viên tiến hành tổng kết
+ Khi hs trả lời, giáo viên chú ý lắng nghe với thái độ tôn trọng, tránh cắt
ngang. Khi cần có thể gợi ý hoặc động viên kịp thời
+ Cần chuẩn bị thêm 1 số câu hỏi phụ
+ Giáo viên cần có thái độ bình tĩnh, tránh vội vàng nôn nóng
+ Khi vấn đáp, giáo viên không chỉ chú ý đến kết quả của câu trả lời mà còn
sửa cách diễn đạt, uốn nắn sai sót cho hs
+ Giáo viên phải khuyến khích hs đưa ra câu hỏi thắc mắc đồng thời khéo léo
đưa câu hỏi thắc mắc của hs thành 1 vấn đề cho cả lớp thảo luận
VD: Giờ học Hóa, kể tên các Kim loại Kiềm
dàn ý: - nêu tên bài học, thuộc chương trình lớp mấy
- xác định mục tiêu bài học:
+ về kiến thức

+ về kỹ năng, kỹ xảo


LÍ LUẬN DẠY HỌC

+ về giáo dục thái độ
Câu 2 (4đ): QTDH là gì? Phân tích tính chất 2 mặt của QTDH.

KN: QTDH là quá trình dưới sự tổ chức, điều khiển và hướng dẫn của giáo
viên, hs tự giác tích cực tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của mình nhằm giải
quyết tốt các nhiệm vụ dạy học


Tính chất 2 mặt của QTDH

Chủ thể

Nội dung

Phương
pháp

Mục tiêu
Đối tượng


Hoạt động Dạy
Là giáo viên, người hướng vào
hoạt động Học của hs, tổ chức
điều khiển và định hướng cho

hoạt động Học
Hệ thống tri thức khoa học, các
kỹ năng, kỹ xảo cần trang bị cho
hs
Phương pháp học, cách học
Vận dụng phối hợp các PPDH
+ Phương pháp dạy là cách thức
của giáo viên truyền đạt tri thức,
nội dung dạy học đến cho hs
+ Phương pháp dạy bao giờ cũng
chi phối và ảnh hưởng đến
phương pháp học
Phát triển trí truệ, phát triển năng
lực nhận thức cho hs
Người học sinh, hoạt động Học
của hs

Hoạt động Học
Là hs, người chủ động, tự giác,
tích cực tìm tòi, khám phá dưới
sự định hướng của giáo viên
Hệ thống tri thức về các môn học
Các phương pháp nhiên cứu
Kĩ năng, kĩ xảo
Phương pháp học là cách thức
chiếm lĩnh tri thức, nội dung dạy
học
Phương pháp học chịu sự chi
phối và ảnh hưởng bởi phương
pháp dạy của giáo viên

Tiếp thu tri thức, hình thành năng
lực bản thân
Hệ thống tri thức

Trong QTDH bao gồm hoạt động Dạy (tổ chức, điều khiển, hướng dẫn) và

hoạt động Học (tự giác, tích cực, độc lập thực hiện hoạt động học). Hai hoạt động
này tồn tại song song, thể hiện tính 2 mặt của QTDH
+ Hoạt động Dạy và hoạt động Học luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Cụ thể:

Trong QTDH luôn phải tồn tại đồng thời và thống nhất cả 2 hoạt động Dạy và
Học. Nếu như thiếu hoạt động Học thì không thể tồn tại hoạt động Dạy và đồng thời
thiếu hoạt động Dạy thì hoạt động Học sẽ diễn ra mò mẫm không định hướng

Trong QTDH, giáo viên càng thực hiện tốt việc tổ chức, điều khiển và hướng
dẫn càng phát huy được tính tự giác, tích cực học tập của hs. Ngược lại trong


LÍ LUẬN DẠY HỌC

QTDH, hs càng tự giác, tích cực học tập càng tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
thực hiện tốt vai trò tổ chức, điều khiển và hướng dẫn

Hoạt động Dạy và Hoạt động Học luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau

ĐỀ 3
Câu hỏi: Hình thức tổ chức dạy học là gì? Phân tích hình thức tổ chức học tập
theo nhóm tại lớp. Vận dụng vào việc thiết kế một hoạt động dạy học có sử dụng
hình thức học tập theo nhóm tại lớp.

Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động dạy
học của giáo viên và hs ở thời gian và địa điểm nhất định đối với các phương tiện
dạy học cụ thể nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học
* Hình thức học tập theo nhóm tại lớp
− KN: là hình thức dạy học có sự kết hợp giữa tính tập thể và tính cá nhân trong
đó dưới vai trò chỉ đạo của giáo viên, hs trong nhóm trao đổi ý tưởng, nguồn kiến
thức với nhau, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức hình thành kĩ
năng kĩ xảo. Từng thành viên trong nhóm không những có trách nhiệm với việc
học của mình mà còn có trách nhiệm giúp đỡ các bạn khác trong nhóm
− Đặc trưng:
+ Luôn diễn ra sự tác động qua lại trực tiếp giữa hs với nhau cùng phối hợp
hoạt động. Vai trò của giáo viên chỉ là người tổ chức, điều khiển, vạch ra yêu
cầu, quan sát việc thực hiện yêu cầu và chỉ hỗ trợ khi cần. Tính tích cực của hs
được đẩy lên cao
+ Công tác với toàn lớp có tính chất hoàn toàn khác: công tác có tính tập thể
như là hình thức công tác độc lập
+ Việc học tập cá nhân chuyển từ phương hướng học tập cá nhân sang phương
hướng xã hội nhiều hơn
− Ý nghĩa
+ Tạo ra môi trường học tập tích cực trong đó có sự hợp tác trao đổi, giúp đỡ
tương trợ giữa các thành viên trong nhóm
+ Tạo không khí cởi mở, cảm thông, tự do trao đổi vấn đề
+ Hình thành ở hs tinh thần trách nhiệm đối với tập thể
+ Hình thành ở hs thói quen làm việc tự giác, không cần kiểm soát, hình thành
kĩ năng tổ chức, kĩ năng giao tiếp, thói quen tự đánh giá
+ Cho phép giáo viên nhận thức được đầy đủ trình độ nhận thức và mức độ
lĩnh hội tri thức của tất cả hs trog lớp


LÍ LUẬN DẠY HỌC


 Hạn chế: Nếu không sử dụng khéo léo sẽ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến
tiến trình dạy học
- Các dạng hình thức học tập theo nhóm
+ Nhóm thống nhất: Tất cả các nhóm giải quyết chung 1 nhiệm vụ
+ Nhóm phân hóa:Mỗi nhóm giải quyết 1 nhiệm vụ khác nhau trong khuôn khổ đề
tài chung của cả lớp
- Các yêu cầu cơ bản
+ Yêu cầu đối với bài học:
/ Độ khó, độ trừu tượng tương đối cao
/ Bài học đó phai có khả năng chia thành các đơn vị tri thức tương đối độc lập
với nhau và mỗi đơn vị tri thức đó được xây dựng thành các nhiệm vụ để giao cho
mỗi nhóm
/ Nội dung bài học phải được khai thác ở nhiều nguồn khác nhau
+ Yêu cầu khi chia nhóm:
/ yêu cầu về mặt số lượng thành viên trong nhóm: nhiều hay ít phụ thuộc vào
. độ khó của bài học: độ khó càng cao, số lượng thành viên càng đông
. kỹ năng hợp tác nhóm của các thành viên trong nhóm
. thời gian cho phép của quá trình hợp tác nhóm
/ yêu cầu về các thành viên trong nhóm:
. trình độ học lực: nên chia nhóm có sự chênh lệch nhau về trình độ học lực
. phải xem xét mối quan hệ các thành viên trong nhóm và trong mối quan hệ
hàng ngày
- Quy trình thực hiện:
+ Bước 1: giáo viên phải tiến hành làm việc với cả lớp
/ giới thiệu bài mới (tiêu đề)
/ giới thiệu mục đích, yêu cầu của bài học
+ Tổ chức, làm việc với nhóm
/ chia nhóm và bố trí cho các em ngồi theo nhóm
/ giao nhiệm vụ cho nhóm

/ tổ chức cho các nhóm làm việc
. bầu nhóm trưởng, thư kí
. mối thành viên sẽ làm việc cá nhân
. sau đó tiến hành trao đổi, thảo luận, hợp tác theo nhóm, nhóm trưởng
điều hành, thư kí ghi chép
/ đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét, bổ
sung, đặt câu hỏi


LÍ LUẬN DẠY HỌC

/ giáo viên tổng kết
- Vai trò của giáo viên
+ trong hình thức học tập theo nhóm tại lớp, giáo viên đóng vai trò là cố vấn
/ giáo viên đi khắp các nhóm để quan sát, theo dõi các nhóm làm việc
/ giáo viên không tham gia trực tiếp điều hành 1 nhóm nào, cũng không tham
gia điều hành cũng 1 nhóm nào
/ giáo viên chỉ có giúp tháo gỡ những vướng mắc mà bản thân nhóm không
thẻ giải quyết được
/ Sự tương tác giữa giáo viên và hs chỉ mang tính chất cá nhân (không liên
quan đến nội dung thảo luận của từng nhóm)
- Vận dụng
Dàn ý
- nêu tên bài học, thuộc chương trình lớp mấy
- xác định mục tiêu bài học:
+ về kiến thức
+ về kỹ năng, kỹ xảo
+ về giáo dục thái độ

ĐỀ 4

Câu 1 (6đ): QTDH là gì? Phân tích bản chất của QTDH, từ đó rút ra những kết
luận sư phạm cần thiết

KN: QTDH là quá trình dưới sự tổ chức, điều khiển và hướng dẫn của giáo
viên, hs tự giác tích cực tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của mình nhằm giải
quyết tốt các nhiệm vụ dạy học


Bản chất của QTDH
 Cơ sở xác định

• Dựa vào mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học
+ Trong XH, luôn tồn tại 2 hoạt động nhận thức : hoạt động nhận thức của nhà
khoa học và hoạt động dạy học cho thế hệ trẻ. Trong đó hoạt động nhận thức của
nhà khoa học luôn đi trước hoạt động dạy học và nó khó khăn phức tạp hơn so
với QTDH
+ Trong QTDH, hoạt động nhận thức của người học dễn ra trong môi trường sư
phạm, có sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của người dạy
• Xuất phát từ mối quan hệ giữa dạy – học, thầy – trò
Trong giáo dục, người dạy – người học có mối quan hệ thống nhất tác động qua
lại với nhau


LÍ LUẬN DẠY HỌC

 Bản chất
• Bản chất của QTDH chính là quá trình nhận thức của người học sinh. QT này
diễn ra theo quy luật nhận thức của loài người
+ Quá trình nhận thức của người hs diễn ra theo 2 con đường :
 Con đường quy nạp

 Con đường diễn dịch
+ Trong QTDH, người học vừa là đối tượng vừa là chủ thể có ý thức. Do đó hoạt
động nhận thức không diễn ra 1 cách thụ động mà diễn ra 1 cách tích cực, chủ
động, sáng tạo trong điều kiện sư phạm nhất định
+ Trong quá trình nhận thức của mình, người hs không phải đi tìm ra cái mới cho
nhân loại như các nhà khoa học mà tìm ra cái mới cho chính bản thân mình
+ Con đường đi tìm chân lí của người hs diễn ra theo con đường thẳng chứ không
phải đường vòng, theo phương thức thử - sai của các nhà khoa học
• Bản chất của QTDH là quá trình tâm lí
Vì :
+ DH là quá trình huy động mọi tiềm năng, trí tuệ, hứng thú, tình cảm vào việc
lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và hình thành các phẩm chất nhân cách. Do đó khía
cạnh tâm lí có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự thành công của QTDH
+ Để đảm bảo cho QTDH đạt kết quả cao đòi hỏi :
 Đảm bảo đi trước sự phát triển của hs 1 bước và luôn đảm bảo tính vừa sức,
nghĩa là QTDH phải luôn đi trước trình độ phát triển tâm lí hiện tại của hs 1 bước
để luôn tạo khó khăn, đòi hỏi hs phải cố gắng, nỗ lực nhưng cái khó khăn ấy phải
vừa sức với hs

Để QTDH đảm bảo tính vừa sức cần phải tiến hành kiểm tra đầu vào để đo
trình độ xuất phát của hs, sau đó mới tiến hành thiết kế nội dung, lựa chọn phương
pháp và đề ra mục tiêu dạy học cao hơn so với trình độ học sinh 1 bước
 QTDH không diễn ra giống nhau ở mỗi bậc học hay mỗi lứa tuổi mà mỗi giai
đoạn mỗi cá nhân sẽ có đặc điểm phát triển riêng, do đó cần chú ý đến đặc
điểm tâm lí học sinh
 Nhưng trong 1 tập thể lớp bao giờ cũng có sự phân hóa về trình độ ở từng loại
đối tượng học sinh. Vì vậy QTDH muốn đạt kết quả cao đòi hỏi vừa phải chú ý
đến đặc điểm trình độ nhận thức chung của cả lớp, vừa phải chú ý đến đặc điểm
trình độ nhận thức của từng loại đối tượng hs
• QTDH là 1 quá trình xã hội

+ Mục tiêu dạy học : là do XH đề ra, căn cứ vào yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển
XH


LÍ LUẬN DẠY HỌC

+ Nội dung dạy học : được xây dựng từ kho tàng văn hóa nhân loại, đồng thời nó
luôn được phát triển và hiện đại hóa cùng với sự phát triển ngày càng hiện đại của
XH loài người
+ Phương tiện dạy học : là những sản phẩm của Xh, bao gồm những kinh nghiệm
XH.
+ QTDH luôn diễn ra sự tác động qua lại giữa giáo viên và hs, giữa hs và hs
=> QTDH luôn diễn ra các tương tác XH
+ Chủ thể của QTDH : trong đó có giáo viên, mà giáo viên là người được XH
phân công, đảm nhiệm chuyên trách trong công tác giáo dục hs
 KLSP :
QTDH là quá trình nhận thức độc đáo có tính chất vừa nghiên cứu, vừa thực
hành của người học dưới sự hướng dẫn,tổ chức, điều khiển của người dạy thông qua
việc lựa chọn nội dung, phương pháp và các hình thức dạy học phù hợp
Việc nhận thức đầy đủ bản chất của QTDH là 1 việc làm cần thiết ở mọi thời
đại. Nhà giáo dục nói chung, người giáo viên– người trực tiếp đứng lớp – nói riêng
cần nhận thức đầy đủ bản chất dạy học hiện đại để có quan điểm dạy học phù hợp.
Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong tiến trình đổi mới phương pháp dạy học
hôm nay.
Câu 2 (4đ) : Phân tích nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và
tính giáo dục trong dạy học. Liên hệ thực tiễn ở trường phổ thông
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản của lí luận dạy học, mang
tính quy luật, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình giảng dạy và dạy học phù hợp
với mục tiêu dạy học nhằm thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ dạy học



Cơ sở xác định : Xuất phát từ mục đích-nhiệm vụ dạy học và xuất phát từ
việc tổng kết kinh nghiệm

• Nội dung
Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH, giáo viên phải cung cấp, trang bị cho hs
các tri thức khoa học chính xác, chân chính, phản ánh những thành tựu khoa học,
công nghệ và văn hóa hiện đại, các kĩ năng, kĩ xảo. Mặt khác phải cho hs dần dần
làm quen với phương pháp NCKH giúp hs có thói quen suy nghĩ và làm việc 1 cách
khoa học, thông qua đó hình thành ở hs thế giới quan khoa học, giáo dục cho hs
những phẩm chất nhân cách cần thiết của người lao động mới
• Biện pháp : Để thực hiện nguyên tắc này, cần phải :
+ Giáo viên cần tổ chức, điều khiển hs nắm vững tri thức về bộ môn mình giảng dạy
đồng thời giúp cho hs có cách nhìn, thái độ, hành động đúng


LÍ LUẬN DẠY HỌC

+ Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, bồi dưỡng các phẩm chất đặc điểm, ý thức
dân tộc, ý thức nhân văn rồi từ đó hình thành cho hs ý thức trách nhiệm đối với đất
nước
+ Bồi dưỡng cho hs năng lực phân tích và phê phán vừa sức các hiện tượng phản
khoa học
+ Giúp hs làm quen với phương pháp NCKH theo mức độ tăng dần
+ Tôn trọng và phát huy năng lực độc lập tự chủ, tính sáng tạo của hs trong quá trình
học tập
• Liên hệ
+ Thực tiễn ở các trường phổ thông hiện nay chưa thực hiện được nguyên tắc này.
Giáo viên mới chỉ cung cấp, trang bị cho hs các tri thức khoa học mà chưa hình
thành được cho các em những phẩm chất nhân cách cần thiết của người lao động

mới
+ Trong bộ môn khoa học tự nhiên, giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc cug cấp tri
thức mà không hướng các em tới việc hiểu đúng bản chất và quy luật của các hiện
tượng trong thế giới tự nhiên. Hs chưa có khả năng tư duy, phê phán, suy nghĩ, thái
độ và hành động đứng đắn với hiện thực xung quanh
+ Chưa hình thành cho hs biết có lòng tự hào dân tộc, yêu quê hương đất nước, có
tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ công dân đối với việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
đới với việc giữ gìn và góp phần làm phát triển bản sắc dân tộc Việt Nam trong các
bộ môn xã hội, khoa học nhân văn
+ Hs chưa có ý thức và thói quen tự giác học tập, học tập thường xuyên và suốt đời

ĐỀ 5
Anh (chị) hãy phân tích các nhiệm vụ của quá trình dạy học và mối quan hệ giữa
chúng .Vận dụng vào việc xác định nhiệm vụ dạy học cụ thể thuộc môn học mà
anh chị sẽ giảng dạy.
1)
Tổ chức điều khiển học sinh nắm vững tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại
phù hợp với thực tiễn của đất nước, từ đó tổ chức cho học sinh hình thành kỹ năng,
kỹ xảo tương ứng.
− Nắm vững: hiểu – ghi nhớ - vận dụng
− Tri thức phổ thông cơ bản : là tri thức khoa học, là tri thức tối thiểu nhất cần
thiết, là nền tảng để hs tiếp tục học lên cao, học nghề hoặc đi vào cuộc sống, lao
động phổ thông


LÍ LUẬN DẠY HỌC

− Tri thức hiện đại: là tri thức được lấy ra từ những thành tựu khoa học mới phù
hợp với thực tiễn Đất Nước, với đặc điểm trình độ hs, giúp hs biết vận dụng linh
hoạt những tri thức đó vào thực tiễn.

− Hình thành cho hs kỹ năng, kỹ xảo tương ứng gồm:

+kỹ năng, kỹ xảo chung; kỹ năng đọc sách, kỹ năng tự học nghiên cứu
+kỹ năng, kỹ xảo môn học: VD: môn hóa học- kỹ năng làm thí nghiệm, môn văn
học-kỹ năng biểu cảm
− Trong quá trình dạy học, bên cạnh hệ thống tri thức cơ bản, cần phải trang bị cho
hs những tri thức nghiên cứu khoa học (NCKH) giúp hs biết tự tìm những phương
pháp học tập sáng tạo, tổ chức cho hs rèn luyện hình thành kĩ năng, kĩ xảo
2)
Tổ chức , điều khiển hs phát triển trí tuệ ,nâng cao năng lực nhận thức đặc
biệt là kỹ năng lực nhận thức đặc biệt là năng lực tư duy độc lập , sáng tạo
− Sự phát triển trí tuệ : là sự biến đổi về chất trong hoạt động nhận thức được đặc
trưng bởi sự biến đổi về cái được phản ánh và phương thức phản ánh chúng
+ cái được phản ánh : tri thức ,kỹ năng , kỹ xảo
+ phương thức phản ánh : phương pháp học ,cách học
− Sự phát triển trí tuệ được đặc trưng bởi vốn tri thức, ở việc nắm vững các thao tác
trí tuệ, khả năng tư duy sáng tạo và đặc biệt là khả năng vận dụng tri thức vào thực
tiễn
− Trong QTDH, dưới sự hướng dẫn tổ chức điều khiển của gv, người hs tự rèn
luyện các thao tác trí tuệ dần dần hình thành cấc phẩm chất trí tuệ
+ Tính định hướng: người gv giúp hs xác định được mục tiêu, đối tượng, phương
pháp học tập
+ Bề rộng tri thức: hs nắm vững các tri thức liên quan đến các lĩnh vực tự nhiên, xã
hội
+ Chiều sâu: hs nắm được bản chất cụ thể của 1 vấn đề
+ Tính mềm dẻo, tính linh hoạt: hs biết linh hoạt vận dụng tri thức vào thực tiễn
+ Tính phê phán: hs cần phải biết phê phán 1 cách vừa sức đối với các vấn đề liên
quan đến nội dung tri thức đã học
+ Tính độc lập, nhất quán
− Gv cung cấp cho hs các tri thức, kỹ năng , kỹ xảo vừa hướng dẫn cho hs phương

pháp học, cách học .Việc truyền đạt tri thức và hướng dẫn hs cách học phải được
tiến hành đồng thời
− Sự phát triển trí tuệ có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy học do đó để
dạy học thúc đẩy sự phát triển trí tuệ cần chú ý:
+ Trong DH cần chú ý tác động đến vùng phát triển gần của hs. Dạy học phải đi
trước đón đầu sự phát triển
+ Tạo điều kiện để hs nỗ lực không ngừng vươn lên
VD:


LÍ LUẬN DẠY HỌC

3) Tổ chức điều khiển cho học sinh hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học ,nhân sinh quan và các phẩm chất nhân cách của người lao động mới
− Trên cơ sở giúp cho hs nắm vững tri thức kĩ năng, kĩ xảo phát triển năng lực nhận
thức mà hình thành cho hs thế giới quan, nhân sinh quan và nhũng phẩm chất đặc
điểm cần thiết
− Thế giới quan là hệ thống những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng
trong tự nhiên và trong xã hội. Nó quy định xu hướng chính trị, tư tưởng, đạo đức và
những phẩm chất khác. Nó chi phối cách nhìn nhận, thái độ và hành động của mỗi cá
nhân. Do đó cần chú ý việc hình thành cho hs thế giới quan thông qua việc dạy các
môn học
− Thế giới quan khoa học: là thế giới quan duy vật biện chứng , hiện nay thế giới
quan duy vật biện chứng được coi là thế giới quan khoa học chân chính nhất , khoa
học nhất.
− Trong quá trình dạy học gv cần hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học ,
giúp tạo điều kiện cho học sinh có suy nghĩ , thái độ và hành động đúng đắn đối với
hiện thực xung quanh.
− Điều kiện để thực hiện :
+ Giúp hs nắm vững tri thức khoa học , nâng cao trình độ hiểu biết về bản chất và

quy luật của thế giới xung quanh.
+ Hình thành cho hs những phẩm chất của người lao động mới như: năng động, sáng
tạo có tính nguyên tắc kỷ luật và có tính kỹ thuật để mang lại kết quả cao; phải cần
cù tiết kiệm

Mối quan hệ
Trong quá trình dạy học, 3 nhiệm vụ đó có mối quan hệ mật thiết,tác động và
hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện mục đích giáo dục có kết quả. Bởi lẽ:

Thiếu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, thiếu phương pháp nhận thức thì
không thể tạo ra điều kiện cho sự phát triển trí tuệ và thiếu cơ sở để hình thành thế
giới quan KH

Phát triển trí tuệ vừa là kết quả, vừa là điều kiện của việc nắm vững tri thức kỹ
năng, kỹ xảo và là cơ sở để hình thành thế giới quan KH và những phẩm chất đạo
đức. Hs phải có trình độ phát triển nhận thức nhất định mới có cách nhìn, có thái độ
và hành động đúng
− Trong 3 nhiệm vụ trên, nhiệm thứ 3 vừa là mục đích vừa là kết quả của 2 nhiệm
vụ còn lại. Nó là yếu tố kích thích và chỉ đạo việc nắm tri thức , hình thành kỹ năng,
kỹ xảo và phát triển năng lực nhận thức
• Vận dụng
• Trước tiên phải nêu tên bài học , thuộc chương trình lớp mấy


LÍ LUẬN DẠY HỌC

• Sau đó xác định mục tiêu bài học (+về kiến thức ,+về hình thức kỹ năng kỹ xảo,
+ về giáo dục thái độ )
Ví dụ cụ thể: Bước 1 : Nêu tên bài học : Bài rễ - chương trình sinh học lớp 6
Bước 2 : Mục tiêu bài học

+ Về mặt kiến thức : Giup hs biết đc có mấy loại rễ cây , cách phân loại và đặc điểm
của chúng
+ Về hình thành kỹ năng , kỹ xảo : Nắm vững kỹ năng phân biệt cấc loại rễ cây để
có phương pháp chăm sóc phù hợp nhằm mang lại kết quả cao
+ Về giáo dục thái độ: Qua bài học giúp học sinh cảm thấy gần gũi và yêu thương
môi trường hơn

ĐỀ 6
Phương pháp dạy học là gì ? Hãy phân tích phương pháp dạy học thuyết
trình. Cho VD một hoạt động dạy học có sử dụng phương pháp thuyết trình
PPDH là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất giữa gv và hs trong QTDH
theo 1 trình tự nhất định nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học
Phương pháp dạy học thuyết trình
• Định nghĩa : Phương pháp dạy học thuyết trình là phương pháp gv dùng lời nói
sinh động để trình bày tài liệu mới hay tổng kết những tri thức mà hs đã thu lượm
được 1 cách có hệ thống
• Hình thức
• Giảng thuật: là 1 hình thức thuyết trình trong đó chứa đựng yếu tố mô tả , trần
thuật. Gv có thể kết hợp với các phương tiện trực quan để minh họa hoặc có thể
lồng ghép những đoạn văn, thơ 1 cách hợp lí nhằm kích thích học sinh
VD các bộ môn như Văn Sử Địa……
• Giảng giải : là 1 hình thức thuyết trình trong đó gv sử dụng các luận cứ, luận
chứng để chứng minh giải thích một vấn đề KH nào đó .
VD các bộ môn : toán , lý hóa ……
• Diễn giảng: là hình thức thuyết trình trong đógv trình bày 1 cách có hệ thống,
hoàn chỉnh nội dung học tập nhất định hay 1 vấn đề có tính phức tạp trừu tượng,
khái quát trong thời gian tương đối dài
• Cấu trúc:
• Đặt vấn đề: Nêu vấn đề bằng câu hỏi nhận thức
• Phát biểu vấn đề

• Giải quyết vấn đề: Gv có thể trình bày bằng con đường diễn dịch hay quy nạp;
lựa chọn ví dụ làm sáng tỏ vấn đề; kích thích người học tư duy để đi đến kết luận
khoa học cần thiết


LÍ LUẬN DẠY HỌC

• Kết thúc vấn đề: Rút ra kết luận 1 cách logic từ khâu giải quyết vấn đề; tổng kết
lại và nhấn mạnh để hs ghi nhớ
• Ưu- nhược điểm của phương pháp thuyết trình
• Ưu điểm
+ Cho phép gv trong một khoảng thời gian ngắn có thể truyền đạt một lượng kiến
thức lớn cho số đông hs, điều này giúp tiết kiệm thời gian và kinh tế trong hoạt động
dạy học
+ Đối với nội dung dạy học quá khó, quá trừu tượng mà hs không thể tìm tòi khám
phá được tri thức thì phương pháp thuyết trình sẽ giúp cung cấp kịp thời tri thức đến
cho hs
+ Phù hợp với chương trình giảng dạy và tiến bộ lên lớp, từ đó đảm bảo và thực hiện
dưới sự thống nhất về chương trình giảng dạy trong cả nước
+ Giúp hs nắm được hình mẫu về cách tư duy logic, cách đặt và giải quyết vấn đề 1
cách khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ diễn đạt
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho gv tác động mạnh mẽ vào tư tưởng, tình cảm của học
sinh thông qua giọng nói điệu bộ, lời nói giàu hình ảnh, giàu cảm xúc

Nhược điểm
+ Chỉ huy động 1 giác quan duy nhất của hs tham gia vào quá trình nhận thức vì vậy
dễ làm cho hs rơi vào trạng thái mệt mỏi, nhàm chán, căng thẳng
+ Làm giảm tính tích cực, sáng tạo của hs, không rèn cho hs những kĩ năng mới, hs
thụ động trông chờ vào gv
+ Phương pháp thuyết trình là phương pháp truyền thụ tư tưởng một chiều từ gv đến

hs. Với phương pháp này gv không thu được tín hiệu ngược ngoài và ngược trong ,
do đó không thể kịp thời điều chỉnh nội dung giảng dạy , điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình dạy và học
+ Gv không có điều kiện để chú ý đến đặc điểm từng hs
• Các yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp thuyết trình
• Khi thuyết trình gv cần chuẩn bị chu đáo nội dung thuyết trình, thực hiện theo
cấu trúc: Đặt vấn đề->phát biểu vấn đề -> giải quyết vấn đề-> rút ra kết luận
• Khi gv thuyết trình phải trình bày 1 cách chính xác tài liệu, ngắn gọn, đơn giản,
dễ hiểu, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, hệ thống, tính hiện đại và tính logic của tri
thức; phải vạch ra được bản chất của vấn đề
• Khi gv thuyết trình phải phát âm rõ ràng, đủ nghe, ngôn ngữ phải giàu hình ảnh
cảm xúc; lời nói sinh động, giàu hình tượng để gây sức hút với hs, có trích dẫn đúng
lúc đúng chỗ
• Chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình khi thật cần thiết và phải phối hợp hợp lí
với các phương pháp khác
• Đảm bảo hs ghi chép được những vấn đề cơ bản
*Lấy vd một hđộng dạy học có sử dụng pp thuyết trình


LÍ LUẬN DẠY HỌC

Dàn ý + nêu tên bài học
+ nêu tên của các đơn vị tri thức
+ mục tiêu bài học

ĐỀ 7
Câu 1(6đ): Logic của quá trình dạy học là gì ? Trình bày các khâu của quá trình
dạy học và mối quan hệ giữa chúng
1.
Logic của quá trình dạy học là trình tự vận dụng hợp quy luật các khâu của

quá trình đó . Đảm bảo cho quá trình dạy học đi từ trình độ tri thức , kỹ năng , kỹ
xảo , sự phát triển trí tuệ , năng lực nhận thức tương ứng với lúc bắt đầu nghiên cứu
môn học hay đề mục nào đó đến trình độ tri thức , kỹ năng , kỹ xảo, sự phát triển trí
tuệ , năng lực lực nhận thức tương ứng với lúc kết thúc môn học hay đề mục đó
2.
Các khâu của quá trình dạy học :
2.1 . Kích thích thái độ học tập tích cực của hs
Mở đầu tiết học, gv khéo léo đặt hs vào các tình huống có vấn đề, đề xuất các
nhiệm vụ học tập, nhờ vậy mà hs ý thức được các nhiệm vụ cần thực hiện và huy
động tối đa hệ thống tri thức, tính tích cực, tự giác vào việc giải quyết các nhiệm vụ
rồi hình thành hứng thú học tập
2.2 . Tổ chức, điều khiển hs lĩnh hội, nắm vững tri thức mới
Xuất phát từ quy luật nhận thức chung của loài người, do đó, trong quá trình
dạy học, giai đoạn đầu cần tổ chức cho hs tri giác tài liệu học tập giúp hs nắm vững
mục đích, nhiệm vụ học tập hình thành biểu tượng, đối tượng. Tiếp đó tổ chức cho
hs tiến hành các thao tác tư duy, phân tích tổng hợp đi đến khái quát hóa.
Biện pháp:
+ Nội dung bài giảng cần phong phú, hấp dẫn, lời nói sinh động, dễ hiểu
+ Cần phải sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, hợp lí các phương tiện trực quan
+ Tổ chức, hướng dẫn hs quan sát đúng phương pháp trên cơ sở tuân theo quy luật
cảm giác tri giác
+ Chú ý khai thác vốn kinh nghiệm sống của hs, huy động thao tác tư duy
+ Rèn luyện cho hs kĩ năng thực hiện sự tương tác giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu
tượng
+ Chú ý việc sử dụng các phương tiện dạy học, phối hợp các phương pháp dạy học 1
cách hợp lí, theo hướng kích thích tính tích cực của hs; truyền đạt rõ ràng , dễ hiểu ,
đảm bảo tình hệ thống tính logic…
+ Tri thức truyền đạt phải hiện đại , chính xác , phù hợp với trình độ của hs , gắn liền
với thực tiễn
2.3 . Tổ chức, điều khiển hs củng cố tri thức

Những tri thức hs mới được trang bị có thể bị quên. Để hs lưu giữ những điều
lĩnh hội được đầy đủ, chính xác và bền vững và khi cần có thể tái hiện được nhanh
chóng, gv phải giúp hs củng cố tri thức 1cách thường xuyên, hướng dẫn cho hs


LÍ LUẬN DẠY HỌC

những biện pháp ôn tập tích cực, vận dụng tri thức để giải quyết những nhiệm vụ
thực tiễn bằng ôn tập, khái quát hóa, thiết lập hệ thống những khái niệm, định luật,
học thuyết
Biện pháp:
+ Hướng dẫn hs tự lực củng cố tri thức
+ hướng dẫn hs cách ghi nhớ
+ hướng dẫn hs ôn tập 1 cách có hệ thống: đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp, từ tái hiện đến sáng tạo.
2.4 . Tổ chức, điều khiển hs rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo
Giữa tri thức và kĩ năng, kĩ xảo có mối quan hệ mật thiết. Tri thức là cơ sở hình
thành kĩ năng. Do đó, cùng với việc giúp hs nắm vững tri thức, cần tạo điều kiện cho
hs rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo tương ứng
Biện pháp:
+ Tổ chức tập luyện thường xuyên có hệ thống, qua đó uốn nắn những sai lệch và
giúp hs giải quyết vẫn đề thực tiễn
+ Rèn luyện tri thức kĩ năng trên cơ sở những tri thức lí thuyết
+ Rèn kĩ năng cho hs theo mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
những tình huống quen thuộc đến tình huống mới
2.5 . Kiểm tra, đánh giá và tổ chức, điều khiển hs tự kiểm tra, tự đánh giá việc
nắm vững tri thức kĩ năng, kĩ xảo của mình
Đây là khâu không thể thiếu trong QTDH nhằm giúp thầy và trò nhìn lại kết
quả dạy và học, trên cơ sở đó có những biện pháp để phát huy và khắc phục hạn chế.
Trong quá trình thực hiện cần phải quán triệt các nguyên tắc kiểm tra và đánh giá,

phối hợp nhiều hình thức kiểm tra đánh giá. Ngoài ra, cần đặc biệt bồi dưỡng cho hs
ý thức và năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của mình
Yêu cầu:
+ Đảm bảo tính khách quan, công bằng
+ Đảm bảo tính toàn diện
+ Đảm bảo tính hệ thống
+ Đảm bảo tính công khai
2.6 . Phân tích kết quả học tập của hs
Đối chiếu kết quả học tập với mục tiêu đã đề ra từ trước , cả thầy và trò sẽ thấy được
những gì đã làm được , những gì chưa làm được , nguyên nhân …. Từ đó có biện
pháp khắc phục để quá trình dạy học tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn
3. Mối quan hệ giữa các khâu của quá trình dạy học:

Các khâu của quá trình dạy học luôn có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho
nhau, thậm chí chúng đan xen vào nhau , vì thế sự phân chia các khâu của quá trình
dạy học chỉ có ý nghĩa tương đối. Tong quá trình dạy học cụ thể, căn cứ vào trình
độ xuất phát của hs,căn cứ vào đặc điểm , nội dung của từng bài học không nhất
thiết phải thực hiện các khâu theo đúng trình tự mà có thể linh hoạt thực hiện xen kẽ


LÍ LUẬN DẠY HỌC

Câu 2(4đ): Phân tích nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tích vừa sức
chung và vừa sức riêng trong dạy học. Ví dụ ?
• Nội dung : Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, khi xây dựng nội
dung , lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học gio viên cần phải lựa chọn
và vận dụng sao cho phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển trí tuệ chung của tập
thể, đồng thời phải phù hợp với đặc điểm từng đối tượng hs để có biện pháp tác động
phù hợp đảm bảo cho tất cả hs được phát triển hết khả năng của mình.
• Biện pháp

+ Gv cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lí của tập thể hs và từng hs
+ Gv cần chú ý đi từ dễ đến khó; thực hiện từ nắm vững tri thức đến rèn kĩ năng, sau
cùng là vận dụng nó
+ Gv cần chú ý đến tính cá biệt, đặc điểm riêng của từng cá nhân để có những biện
pháp tác động phù hợp với từng đối tượng
+ Gv xây dựng các nhóm học tập để các em giúp đỡ lẫn nhau
+ Tiến hành kiểm tra đánh giá đầu vào để phân loại trình độ hs từ đó thiết kế bài
giảng: xây dựng nội dung, phương thức, hình thức tổ chức dạy học phù hợp
VD
Bài giảng : Phương pháp dạy học
Nội dung mảng tri thức : phương pháp thuyết trình và phương pháp dạy học trực
quan
Hệ thống các câu hỏi :
+ hệ thống câu hỏi chính :
# nêu định nghĩa phương pháp thuyết trình và phương pháp dạy học trực quan
# phân loại phương pháp dạy học trực quan
+ câu hỏi khó : nêu ưu , nhược điểm chính của 2 phương pháp trên , 2 phương
pháp này có thể hỗ trợ gì cho nhau trong quá trình dạy học
+ câu hỏi dễ : trong phương pháp quan sát ở phương pháp dạy học trực quan , căn
cứ vào hình thức quan sát có mấy loại quan sát ?

ĐỀ 8
Câu 1(4đ): Phương pháp dạy học là gì ? Phân tích nhóm phương pháp dạy học
trực quan , cho ví dụ?
PPDH là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất giữa gv và hs trong QTDH
theo 1 trình tự nhất định nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học
Phương pháp dạy học trực quan
- Phương pháp dạy học trực quan : là phương pháp gv sử dụng các phương tiện
trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học nhằm tổ chức cho hs tri giác có chủ
đích, có kế hoạch tạo khả năng cho họ theo dõi tiến trình và sự biến đổi diễn ra

trong đối tượng quan sát trước, trong hoặc sau khi nắm vững tài liệu hoặc trong
khi ôn tập, củng cố, hệ thống hóa tri thức
- Phân loại


LÍ LUẬN DẠY HỌC

 Phương pháp trình bày trực quan
+ Phương pháp minh họa : là PPDH trong đó gv sử dụng các phương tiện trực
quan, số liệu, ví dụ thực tiễn để minh họa giúp học sinh hiểu bài, nhớ lâu và biết
cách vận dụng. Phương pháp này gây hứng thú học tập, phát triển năng lực quan sát ,
kích thích tư duy của hs
+ Phương pháp thí nghiệm : thường được dùng trong các môn học tự nhiên như
vật lý, hóa, sinh… gv có thể làm thí nghiệm, hs quan sát, tư duy và rút ra các kết
luận khoa học cần thiết
 Phương pháp quan sát : là phương pháp tổ chức cho hs tri giác 1 cách có
chủ định, có kế hoạch tiến trình và sự biến đổi diễn ra ở đối tượng nhawmf
thu thâp những sự kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu về đối tượng
của thế giới xung quanh, quan sát gắn với tư duy.
- Ưu, nhược điểm:
 Ưu điểm
+ Nếu sử dụng khéo, phương tiện trực quan sẽ trở thành nguồn cung cấp tri
thức cho hs; có khả năng giải phóng người gv khỏi 1 số hình thức lđộng phổ
thông thậm chí thay thế vai trò của gv trong 1 số khâu nào đó : phần mềm
ảo…
+ Góp phần phát huy tính tích cực nhận thức của hs
+ Sự tham gia của các giác quan làm cho hs dễ hiểu dễ nhớ, phát triển năng
lực quan sát, óc tò mò khoa học
 Nhược điểm:
Nếu gv quá lạm dụng phương pháp trực quan hoặc sử dụng không đúng lúc

, đúng chỗ sẽ:
+ Làm cho hs bị hạn chế sự phát triển tư duy logic, tư duy trừu tượng thụ động
trông chờ vào phương tiện trực quan
+ Làm mất thời gian, dễ làm cho hs phân tán chú ý, làm cho hs chỉ chú ý tới
hình ảnh , màu sắc, âm thanh mà không chú ý tới nội dung bài học  không
nắm được bản chất bài học
- Những yêu cầu cơ bản
+ Để sử dụng có hiệu quả , phải tiến hành lựa chọn và thiết kế phương tiện trực
quan phải phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học, đặc điểm tâm lý của hs
+ Giải thích rõ mục đích của việc sử dụng phương tiện trực quan theo trình tự bài
học
+ Xác định cho hs mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát và cách ghi chép
+ Đảm bảo hs phải quan sát và năng lực quan sát chính xác của hs
+ Chỉ sử dụng phương pháp này khi thật cần thiết, cất đi ngay sau khi sử dụng để
tránh sự phân tán của học sinh
+ Đảm bảo kết hợp giữa lời nói với việc trình bày các phương tiện trực quan


LÍ LUẬN DẠY HỌC

VD
Câu 2(4đ): Phân tích nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tự giác, tính tích cực,
độc lập của hs dưới vai trò chủ đạo của gv. Cho vd
 Nội dung nguyên tắc :
- Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải phát huy cao độ tính tự
giác , tính tích cực, độc lập sáng tạo của người học và vai trò chủ đạo của gv,
đảm bảo sự thống nhất tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và hoạt
động học
- Trong QTDH, dưới sự hướng dẫn của người dạy, người học không ngừng
nâng cao tính tích cực, tự giác độc lập của mình dẫn đến kết quả học tập đạt ở

mức độ cao
+ Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ người học ý thức đầy đủ, mục đích,
nhiệm vụ học tập và qua đó nỗ lực nắm vững tri thức
+ Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông
qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề
học tập- nhận thức
+ Tính độc lập nhận thức là năng lực, phẩm chất, nhu cầu học tập và năng lực
tự tổ chức học tập cho phép người học tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra,
đánh giá hoạt động của mình, qua đó cho phép người học hình thành sự sẵn sàng về
mặt tâm lý cho việc tự học
+ Mối quan hệ: Tính tự giác, tích cực, độc lập nhận thức có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Tính tự giác nhận thức là cơ sở của tính tích cực. Tính độc lập nhận
thức, tính tích cực nhận thức là điều kiện, là kết quả, là định hướng và là biểu hiện
của sự nảy sinh và phát triển của tính độc lập nhận thức. Tính độc lập nhận thức là
sự biểu hiện tính tự giác, tích cực ở mức độ cao.
Trong quá trình dạy học, người gv càng giữ vai trò chủ đạo của mình khi họ
phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập sáng tạo của người học còn người học
càng thể hiện tính tích cực, tự giác, tính độc lập sáng tạo của mình
• Biện pháp
- Giúp hs ý thức đầy đủ, đúng đắn mục đích, nhiệm vụ học tập để tạo cho hs
động cơ học tập đúng đắn Gv cần đặt ra các tình huống có vấn đề và dẫn dắt
hs giải quyết các tình huống có hiệu quả
- Khuyến khích , động viên và tạo điều kiện để hs mạnh dạn trình bày ý kiến.
Chú ý bồi dưỡng cho hs được hoài nghi khoa học
- Duy trì thường xuyên mối liên hệ ngược
- Gv cần kết hợp nhiều phương pháp và hình thức dạy học
- Tăng dần tỉ trọng mức độ tự nghiên cứu, tự giải quyết những bài tập nhận thức
- Cần kết hợp tính tự giác, tính tích cực học tập với việc nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong học tập của người học



LÍ LUẬN DẠY HỌC

- Tổ chức kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá việc lĩnh hội tri thức , kỹ
năng , kỹ xảo của người học
- Hình thành ở người học những thao tác tư duy, hoạt động thực hành tạo điều
kiện cho hs thể hiện khả năng hoạt động sáng tạo trong quá trình nghiên cứu,
học tập

ĐỀ 9
Câu 1(4đ): Nguyên tắc DH là gì ? Phân tích nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong DH? Ví dụ ?
• Nguyên tắc dạy học: là những luận điểm cơ bản của lí luận dạy học, mang
tính quy luật, có tác dụng định hướng chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học
phù hợp với mục tiêu dạy học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
• Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy
học:
- Nội dung: Trong quá trình dạy học gv phải giúp cho hs nắm vững tri thức lý
thuyết, nhận thức rõ thức rõ tác dụng của tri thức với đời sống, đồng thời giúp
cho hs vận dụng tri thức vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề của thực tiễn
- Biện pháp
+ Lựa chọn nội dung môn học, đảm bảo cung cấp cho hs hệ thống tri thức cơ bản,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn
+ Nội dung dạy học phải bao gồm hệ thống các tri thức và bài tập thực hành cân
đối và hợp lý, trong đó tri thức không chỉ gồm các đặc điểm , bản chất mà phải
chỉ rõ phương pháp , lý thuyết có nguồn gốc từ thực tiễn và vai trò của nó đối với
thực tiễn , đồng thời phải chỉ ra phương hướng vận dụng vào thực tiễn
+ Làm cho hs thấy rõ được nguồn gốc thực tiễn của các bộ môn khoa học
+ Phối hợp các phương pháp và hình thức dạy học đảm bảo giúp hs gắn lí thuyết
vào thực tiễn

• Phương pháp DH: gv vừa phải biết truyền đạt tri thức vừa phải biết lấy VD
trong thực tiễn để minh họa và biết huy động những kinh nghiệm của hs
trong thực tiễn để xây dựng bài học
• Hình thức tổ chức DH: phải phối hợp 1 cách hợp lý giữa hình thức lên lớp
với hình thức thảo luận nhóm , tham quan học tập , hoạt động ngoại khóa ….
+ Coi trọng và khai thác vốn kinh nghiệm sống của hs
Câu 2 (6đ): Hình thức tổ chức dạy học là gì ? Vì sao hình thức lên lớp là hình
thức dạy học cơ bản nhưng không phải duy nhất ở trường THPT?
 Hình thức tổ chức dạy học: là toàn bộ nững cách thức tổ chức hoạt động của
giáo viên và hs trong qúa trình dạy học ở thời gian và địa điểm nhất định với


LÍ LUẬN DẠY HỌC

việc sử dụng những phương pháp, phương tiện cụ thể nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học
 Hình thức lên lớp là hình thức dạy học cơ bản nhưng không phải duy nhất
ở trường THPT vì:
- Hình thức lên lớp là 1hình thức tổ chức dạy học mà với hình thức đó thời gian
dạy học được quy định một cách chặt chẽ ở 1 địa điểm riêng biệt . GV trực tiếp tổ
chức chỉ đạo hoạt động nhận thức có tính chất tập thể ổn định với thành phần hs
không đổi đồng thời chú ý tới đặc điểm của từng đối tượng hs, có sử dụng các
phương pháp, phương tiện dạy học thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hs
nắm vững tài liệu học tập 1 cách từ giáo vuiên cũng như làm phát triển năng lực
nhận thức và giáo dục học
- Đặc trưng
+ Lớp có thành phần hs không đổi trong mỗi giai đoạn của QTDH
+ Gv chỉ đạo hoạt động nhận thức của cả lớp đồng thời chú ý đến đặc điểm riêng
của từng hs
+ Hs nắm vững tài liệu 1 cách trực tiếp tại lớp

+ Thời gian chặt chẽ (quy định theo tiết học), sắp xếp thành thời khóa biểu khoa
học
+ Địa điểm riêng biệt: lớp học
- Ưu, nhược điểm
 Ưu điểm :
+ Tạo điều kiện đào tạo hàng loạt hs đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục
+ Đảm bảo cho hs lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng 1 cách có khoa học, có
hệ thống
+ Đảm bảo tính thống nhất trên phạm vi toàn quốc về nội dung, chương trình,
kế hoạch dạy học
+ Là hình thức tổ chức đại trà, tiết kiệm sức lao động cho gv, bài học phù hợp
với đặc điểm tâm lí lứa tuổi, với yêu cầu giáo dục hs
+ Tạo điều kiện thuận lợi để bồi dưỡng tinh thần tập thể cũng như phẩm chất
đạo đức cho hs
=> Là hình thức dạy học cơ bản phổ biến trong nền giáo dục ở nước ta hiện
nay. Nó hoàn toàn phù hợp, hợp lí , đáp ứng được các nhu cầu và thỏa mãn
các điều kiện của nền giáo dục nước nhà
 Nhược điểm :
+ Hs không có đủ thời gian để vừa nắm vững tri thức, vừa rèn kĩ năng, kĩ xảo
ngay tại lớp
+ Gv không có đủ điều kiện để chú ý được hết trình độ nhận thức cũng như
việc tiếp thu tri thức của từng hs
+ Bài giảng dễ rơi vào tình trạng lý luận xa rời thực tiễn
+ Không phát huy được tối đa tính tích cực sáng tạo của học sinh


LÍ LUẬN DẠY HỌC

+ Hs không có cơ hội được hợp tác , trao đổi và trình bày kết quả làm việc do
đó không hình thành được các ký năng như hợp tác, giao tiếp, ý thức tự giác

làm việc .. mà không cần có sự kiểm soát

Từ những nhược điểm nêu trên ta có thể chỉ ra được những mặt còn hạn
chế của hình thức DH lên lớp nhất là đối với lứa tuổi hs phổ thông – lứa tuổi cần
được gd toàn diện để không chỉ có được vốn tri thức cần thiết mà còn cần hình thành
được những kỹ năng sống do đó nhu cầu cần phải có những hình thức khác bổ sung ,
kết hợp với hình thức lên lớp xuất hiện , giúp khắc phục những nhược điểm nêu
trên , từ đó hoàn thiện mục tiêu dạy học
KL: Hình thức dạy học lên lớp là hình thức cơ bản nhưng không phải hình thức duy
nhất ở trường phổ thông

ĐỀ 10
Câu 1(4đ): Nguyên tắc dạy học là gì ? Phân tích nguyên tắc đảm bảo sự thống
nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong DH ? ví dụ ?
• Nguyên tắc dạy học: là những luận điểm cơ bản của lí luận dạy học, mang
tính quy luật, có tác dụng định hướng chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học
phù hợp với mục tiêu dạy học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
• Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng
- Nội dung : Nguyên tắc này đòi hỏi trong qúa trình dạy học gv phải tổ chức cho
học sinh được tri giác, quan sát sự vật hiện tượng từ đó hướng dẫn hs tìm hiểu,
nắm được quy luật trừu tượng hóa, khái quát hóa vấn đề. Và ngược lại có thể
cung cấp cho hs tri thức kết quả trước tiên, sau đó mới cho hs quan sát, tri giác
sinh vật cụ thể sau
- Biện pháp:
+ Sử dụng phối hợp các phương tiện trực quan khác nhau hợp lý với nội dung
học tập , phải hợp lý về thời gian và thời điểm sử dụng
+ Cần có sự kết hợp việc trình bày các phương tiện trực quan với lời nói của gv
để dẫn dắt học sinh từ những tài liệu quan sát được để đến được tri thức khái quát
+ Rèn luyện cho hs kĩ năng quan sát và năng lực khái quát hóa, tổ chức cho hs
vận dụng vào thực tiễn để giải quyết được những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.

+ Tạo điều kiện cho hs làm các bài tập đòi hỏi thiết lập được các mối quan hệ
giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng
+ Trong quá trình tổ chức cho hs quan sát, gv phải hướng dẫn cho hs biết cách
quan sát và biết ghi chép những tài liệu đã quan sát được, từng bước phát triển cho
hs biết năng lực quan sát
+ Trong quá trình dạy học , gv thường xuyên đưa ra những bài tập yêu cầu , đồi
hỏi hs biết cách vận dụng , phối hợp giữa tư duy trừu tượng


LÍ LUẬN DẠY HỌC

Câu 2(6đ) : Phương pháp dạy học là gì ? ptích phương pháp làm việc với SGK và
các tài liệu khác
PPDH là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất giữa gv và hs trong QTDH
theo 1 trình tự nhất định nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy
học
Phương pháp làm việc với SGK và các tài liệu khác

SGK và các tài liệu học tập có ý nghĩa lớn vì nó là nguồn tri thức vô hạn,
đa dạng , phong phú, sinh động , hấp dẫn được trình bày chi tiết , logic, chặt chẽ.
Trong SGK nội dung dạy học đã được lựa chọn, xây dựng 1 cách hệ thống , KH, phù
hợp với đặc điểm tâm lý của hs

Hs làm việc với SGK từ lớp 1, càng học lên , hs càng làm việc với sgk ở
mức cao hơn, giúp hs mở rộng và đào sâu vốn tri thức 1 cách có hệ thống , bồi
dưỡng ngữ pháp, óc phê phán và những hứng thú học tập cho hs, bồi dưỡng cho hs
năng lực tự học và tự nghiên cứuh

Khi chuẩn bị bài giảng gv phải xác định rõ những nội dung trong sgk hay
tài liệu nào để hs tự nghiên cứu . Khi tiến hành bài học , cần hướng dẫn cho hs cách

sử dụng sgk và tài liệu 1 cách hợp lý nhất, nhằm kích thích tư duy tích cực cho hs,
sử dụng sgk và tài liệu học tập tại lớp không nên chiếm toàn bộ thời gian của tiết
học

Sử dụng sgk và các tài liệu học tập ở nhà có tầm quan trọng đặc biệt đối
với hs vì hs cần có khả năng tự học, tự nghiên cứu. Mặt khác do thời gian học tập
trên lớp hạn chế mà hs cần bổ sung , đào sâu và cần có kỹ năng , kỹ xảo sử dụng các
loại sách khác nhau tùy theo môn học. Khi lựa chọn sách và tài liệu tham khảo cần
đọc tên sách , tên tác giả, xem xét về sự liên quan đến nhiệm vụ học tập đọc lời giới
thiệu và mục lục để hiểu kỹ hơn về cuốn sách

Gv cần giúp hs có kỹ năng đọc sách và các tài liệu tham khảo như đọc
lướt , tìm ý chính để nắm được bố cục, đọc kỹ để nắm vững vấn đề, các luận điểm
chính , đọc toàn bộ , đọc 1 phần …Trong sự phát triển của CNTT hs cần có kỹ năng
khai thác thông tin trên mạng , sdung sgk điện tử , giúp cho hs có kỹ năng định
hướng , xử lý , ghi nhớ và vận dụng thông tin , khả năng làm việc độc lập của hs.


LÍ LUẬN DẠY HỌC


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×