Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

QUẢN TRỊ vốn KINH DOANH của DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.26 KB, 56 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trên trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Lương Hồng Công


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................6
CHƯƠNG 1 ......................................................................................................................8
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
...........................................................................................................................................8
1.1. QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.....................................8
1.2. VỐN KINH DOANH (VKD) VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................................19
Chương 2.........................................................................................................................27
Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Phát
Huy..................................................................................................................................27
Qúa trình đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đang diễn


ra mạnh mẽ trên đất nước ta để xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh và
từng bước hội nhập toàn diện, sâu sắc. Diện mạo đô thị hóa của Hà Nội và nhiều thành
phố lớn trên cả nước có nhiều thay đổi với sức sống mới. Cùng với những thành tựu
kinh tế - xã hội đã đạt được, nhu cầu nhà ở của người dân, đặc biệt là tại các thành phố,
thị xã không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng.............................................27
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Phát Huy có quá trình lịch sử gắn liền với thời
kì đổi mới của đất nước và đóng góp một phần quan trọng trong lĩnh vực phát triển đô
thị và nhà ở. Với phương châm “ Kết hợp kinh doanh và phục vụ, lấy phục vụ để phát
triển” được xem là bí quyết dẫn đến thành công của mô hình phát triển Khu đô thị mới
mang thương hiệu . Với nền tảng vững chắc về tài chính, với đội ngũ cán bộ có năng lực
và kinh nghiệm quản lý, tâm huyết với sự nghiệp phát triển nhà và đô thị, nên những
năm qua công ty đã thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và từng
bước lớn mạnh.................................................................................................................27
Bắt đầu từ dự án khu đô thị mới, công ty đã khởi công xây dựng và nhân rộng mô hình
phát triển nhà ở theo dự án khu đô thị mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và dịch vụ đô thị trên địa bàn thành phố. Mô hình đó đã trở thành xu thế phát triển chủ
yếu ở Việt Nam tại nhiều thành phố, địa phương. Để thực hiện phương châm “ Kết hợp
kinh doanh và phục vụ, lấy phục vụ để phát triển” nhằm đáp ứng những yêu cầu câp
thiết về mô hình khu đô thị mới có chủ quản lý, ngày 25/01/2008 Công ty cổ phần
thương mại và xây dựng Phát Huy được thành lập theo quyết định số 1678/QĐ- BXD
của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Phát Huy có trụ
sở tại số 24 tô 25 phường Hoàng Văn Thụ thành phố Thái Nguyên...............................27
Để phù hợp với chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về việc tổ chứ
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước để phù hợp với sự phát triển chung của Tổng
công ty. Ngày 1/4/2009, Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Phát Huy được hình
thành trên cơ sở bộ máy Xí nghiệp quản lý nhà cao tầng cũ và tiếp nhận thêm công tác
bảo vệ dự án; công tác duy trì - chăm sóc cây xanh, thảm cỏ và công tác vệ sinh môi
trường ..............................................................................................................................28
Quản lý và phục vụ xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng...........................................28
Tham gia với chính quyền sở tại ( UBNN phường, Tổ dân phố, các tổ chức đoàn thể)

giải quyết những vấn đề liên quan đến đời sống dân sinh trong khu đô thị thuộc thẩm
quyền và nhiệm vụ được giao..........................................................................................28
Phối hợp với công an Phường Hoàng Văn Thụ, lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa
cháy để giữ gìn an ninh trật tự trong khu vực..................................................................28
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc theo hình thức giao chỉ tiêu kế hoạch


3

doanh thu và chi phí định mức, chịu sự kiểm tra, thanh tra toàn diện công ty................30
Có con dấu riêng và được sử dụng theo những quy định cụ thể của công ty để phục vụ
công tác điều hành SXKD trong lĩnh vực quản lý và khai thác dịch vụ đô thị, theo chức
năng, nhiệm vụ của Công ty giao cho.............................................................................30
Công ty quản lý hoạt động SXKD, hạch toán kinh doanh theo các nguyên tắc, quy định
quản lý kinh tế, tài chính hiện hành của Nhà nước, Tổng công ty, Công ty và dựa trên cơ
sở là là hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ đã được công ty phê duyệt..............30
Quan hệ giữa công ty với Công ty được thực hiện trên nguyên tắc cấp trên điều hành
toàn diện cấp dưới và giao nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định hướng
phát triển của Công ty......................................................................................................30
Tham mưu giúp giám đốc giải quyết các công việc liên quan đến công tác tổ chức lao
động và công tác hành chính văn phòng..........................................................................30
Tham mưu giúp Giám đốc giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản lý hạ
tầng khu đô thị mới, các hạng mục lỹ thuật trong nhà chung cư, quản lý máy móc – thiết
bị của Xí nghiệp, công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác phòng chống cháy nổ,
mạng cung cấp nước sạch trong toàn dự án.....................................................................30
Tham mưu giúp giám đốc trong các công việc liên quan đến công tác kế hoạch SXKD,
công tác tài chính kế toán tại đơn vị................................................................................30
Thực hiện công tác duy tu, sửa chữa các hư hỏng theo phân cấp của Công ty...............30
Sau khi được ký hợp đồng lao động thử việc, người lao động sẽ được đưa về đơn vị trực
thuộc công ty để học việc và thử việc, thời gian thử việc là 02 tháng với mức lương theo

quy định . Trong giai đoạn này, người lao động không được hưởng chế độ BHXH,
BHYT, BHTN)................................................................................................................31
Sau khi kết thúc thời gian thử việc 02 tháng, nhân viên tuyển mới phải trải qua các bài
kiểm tra sát hạch do đội trưởng, trưởng phòng Tổ chức hành chính, trưởng phòng Quản
lý kỹ thuật, Trưởng phòng Kinh tế tài chính kiểm tra. Nếu nhân viên vượt qua được kỳ
kiểm tra này, bản thân trong thời gian thử việc tại đơn vị có ý thức kỷ luật tốt sẽ được
xét duyệt và ký hợp đồng lao động ngắn hạn 03 tháng với công ty................................31
Sau khi được kí Hợp đồng ngắn hạn 03 tháng, nhân viên sẽ được hưởng mức lương
khoán tiền lương, mức lương theo thời gian đối với văn phòng công ty và bộ phận chưa
giao khoán tiền lương. Trong giai đoạn này, người lao động được hưởng chết độ BHXH,
BHYT, BHTN nhưng được công ty thanh toán vào lương tháng ( 18% lương cơ bản)..31
Người lao động có thời gian công tác tại đơn vị đủ 12 tháng sẽ được xem xét cho ký
hợp đồng 01 năm với công ty..........................................................................................31
Sau khi kí hợp đồng lao động 01 năm, người lao động sẽ được tham gia các loại bảo
hiểm, với mức phí là 25% lương cơ bản ( bao gồm BHYT, BHXH, BHTN, trong đó
công ty phải nộp 18% và người lao động nộp 7% được khấu trừ vào lương hàng tháng).
Đồng thời người lao động cũng được hưởng các chế độ khác như : nghỉ phép, nghỉ thai
sản, nghỉ ốm.....................................................................................................................31
2.1.5.4: Chế độ chung.....................................................................................................32
Đối với người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên được áp dụng chế độ : Khen
thưởng, kỷ luật, thăm hỏi lúc ốm đau, hiếu, hỉ, nghỉ lễ, Tết,...theo quy định chung của
công ty..............................................................................................................................32
Chất lượng của công tác quản lý và phục vụ dịch vụ đã đạt được những nội dung sau: 32
- Thái độ của nhân viên đối với nhân dân sinh sống tại dự án đúng mực có trách nhiệm
và nhiệt tình với công việc, giải quyết những sự cố nhanh, đáp ứng được yêu cầu phục
vụ của nhân dân...............................................................................................................32
- Quản lý vận hành ổn định, an toàn tuyệt đối.................................................................32
- Công tác vệ sinh thu gom rác sinh hoạt : Vệ sinh các diện tích công cộng sạch sẽ, thu
gom rác và chăm sóc vườn hoa thảm cỏ tốt, giữ gìn được bộ mặt đô thị phong quang
sạch đẹp , không để đọng rác gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường...............................32

- Công tác trông giữ xe : Luôn bảo đảm an toàn phương tiện đi lại của người dân , sắp


4

xếp xe máy xe đạp trong nhà ngăn nắp thành hàng lối và đảm bảo công tác trong nhà
gửi xe...............................................................................................................................32
- Công tác sữa chữa khắc phục các hư hỏng đảm bảo chất lượng, mỹ quan, tiến độ của
các hạng mục sửa chữa kịp thời, không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người
dân. Đội ngũ CBNV nhiệt tình với công việc, có kinh nghiệm trong việc xử lý các sự cố
liên quan đến hệ thống kỹ thuật của các nhà chung cư cao tầng.....................................32
- Công tác phục vụ điện nước, nước nhà chung cư được cải thiện tốt, đủ nước tiêu
dùng ; hệ thống máy phát điện dự phòng đã phát huy rất tốt công năng sử dụng, kịp thời
để phục vụ các dịch vụ chiếu sáng khu công cộng , bơm mước và vận hành thang máy.
.........................................................................................................................................32
- Công tác PCCC tại nhà cao tầng: công ty chủ động kết hợp với công an PCCC , tổ
chức học tập và hướng dẫn sử dụng hệ thống PCCC cho toàn thể nhân dân đang sinh
sống tại các nhà chung cư, giải thích cho nhân dân hiểu rõ trách nhiêm của việc chủ
động phòng ngừa trong công tác PCCC, qua đó giải tỏa được tâm lý lo lắng về sự cố
gây mất an toàn về cháy nổ tại các nhà chung cư............................................................33
- Công tác quản lý an ninh trật tự : Duy trì tốt tình hình ANTT tại các khối nhà chung
cư, đời sống của nhân dân được ổn định, tệ nạn xã hội ít xảy ra và được ngăn ngừa kịp
thời...................................................................................................................................33
- Công tác quản lý, hướng dẫn nhân dân sửa chữa cải tạo: Đảm bảo được trật tự đô thị,
thể hiện được vai trò “chủ quản lý “ ngăn chặn được tình trạng cơi nới lấn chiếm diện
tích công cộng , lấn chiếm vỉa hè, lòng đường................................................................33
- Sự phối kết hợp trong công tác giải quyết vướng mắc, ý kiến của nhân: dân luôn chú
trọng công tác tiếp dân, thu nhập thông tin về những vướng mắc và kiến nghị của nhân
dân. Trên cơ sở những quy định của Quy chế quản lý chung cư và các văn bản quy định
khác, công ty lựa chọn phương pháp, biện pháp để giải đáp nhanh chóng những khúc

mắc của nhân dân và được nhân dân đều hài lòng về thái độ và cách giải quyết của công
ty về công tác quản lý và cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư........................................33
Nhờ những kết quả trên, đã góp phần to lớn tạo nên chất lượng khu đô thị mới. ..........33
Năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xuất phát từ một đất nước có nền kinh tế
hùng mạnh đó là Mỹ, sau đó lan ra khắp thế giới. Việt Nam – một quốc gia có nền kinh
thuộc nhóm các nước đang phát triển, mới bước đầu ra nhập WTO cũng đã nhanh chóng
hứng chịu hậu quả của cuộc suy thoái toàn cầu này. Nền kinh tế thị trường vốn còn chưa
thật đúng nghĩa đã bị lung lay, đảo lộn, tốc độ tăng trưởng kinh tế sụt giảm nghiêm
trọng. Cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 trước tiên đã làm lũng đoạn và điêu đứng hệ
thống các công ty tài chính và ngân hàng, sau đó là đến các công ty sản xuất và kinh
doanh. Sản xuất bị ngưng trệ, hàng hóa không tiêu thụ được, nhiều doanh nghiệp lâm
vào tình trạng phá sản......................................................................................................33
Không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng, công ty cổ phần thương mại và xây dựng Phát
Huy cũng chịu ảnh hưởng , Chính phủ đã phải bù lỗ cho công ty rất nhiều. Một số các
dự án xây mới hay đang xây thì bị tạm ngưng hoặc thi công với tiến độ thấp. Nhiều dự
án nhà ở, khu chung cư đã hoàn thành nhưng không bán được cho người dân, điều này
lại càng làm cho Doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng, DN không có tiền để đầu tư, sửa
sang hay đến lương của cán bộ công nhân viên cũng bị chậm trễ. Trước tình hình đó ,
công ty đã phải kêu gọi sự hỗ trợ, liên kết với các doanh nghiệp khác để vượt qua khó
khăn , tiếp tục phát triển gặt hái được nhiều thành công.................................................34
Chương 3.........................................................................................................................43
Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
thương mại và xây dựng Phát Huy..................................................................................43


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
VLĐ: Vốn lao động

TSCĐ: Tài sản cố định
NWC: Vốn lưu động thuần
CĐKT: cân đối kế toán
SXKD: sản xuất kinh doanh
VKD: vốn kinh doanh
TSHH: tài sản hữu hình
TSVH: tài sản vô hình
VCĐ: vốn cố định
VCSH: vốn chủ sở hữu
BHXH: bảo hiểm xã hội
BHYT: bảo hiểm y tế
BHTN: bảo hiểm thất nghiệp
CBNV: cán bộ nhân viên
PCCC: phòng cháy chữa cháy
ANTT: an ninh trật tự
NHTM: ngân hang thương mại


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức, điều chỉnh, thực
hiện và kiểm soát toàn bộ quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù duới hình thức nào thì
doanh nghiệp cũng cần có một luợng vốn nhất định. Để có thể cạnh tranh với các
đối thủ trong nuớc lẫn doanh nghiệp nuớc ngoài thì mỗi doanh nghiệp cần không
ngừng tăng vốn để đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, nâng
cao chất luợng sản phẩm. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh
nghiệp cần có biện pháp để quản trị và sử dụng vốn một cách hiệu quả.

Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Phát Huy Trên con đuờng phát
triển của mình không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, tối đa hoá lợi nhuận.
Đặc biệt, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và cạnh tranh, Ban lãnh đạo
Công ty luôn quan tâm đến vấn đề tăng cường quản trị vốn. Dù đã có nhiều nỗ
lực nhưng việc quản trị vốn của Công ty vẫn đang còn nhiều hạn chế, chưa đem
lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó vấn đề đặt ra
đối với Công ty là tăng cường quản trị vốn kinh doanh của mình.
Với mong muốn giúp Công ty có thể có các biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tôi đã chọn lựa đề tài: “Một số giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại
và xây dựng Phát Huy” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu và làm sáng tỏ thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần thương mại và xây dựng Phát Huy. Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Phát Huy.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ 2012 đến 2014.


7

4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phuơng pháp: Phuơng pháp
thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu
tập…kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chuơng 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh

doanh của DN
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại
và xây dựng Phát Huy .
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Phát Huy.


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức, điều chỉnh, thực
hiện và kiểm soát toàn bộ quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Nhiệm vụ quan trọng của quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp là lên
kế hoạch để xác đinh các nhu cầu về vốn nhằm chuẩn bị đủ vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và tìm các biện pháp để huy động các nguồn vốn khác để
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn cần phải
có sự đánh giá về tình hình sử dụng vốn có thực sự hiệu quả hay không, để từ đó
đề ra các biện pháp để khắc phục kịp thời.
1.1.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.1.2.1 Quản trị vốn lưu động
Vốn lưu động là một chỉ số liên quan tới một lượng tiền mà doanh nghiệp
cần để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên liên tục.
Đây là một chỉ số dùng làm căn cứ để đo lường hiệu quả hoạt động cũng như

năng lực tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là yếu tố quan trọng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
là cơ sở cho sự hình thành và phát triển doanh nghiệp, quyết định đến năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường. Vốn lưu động góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh,
tạo thêm nhiều việc làm. Để doanh nghiệp có thể tái sản xuất kinh doanh sau một
chu kì thì vốn của doanh nghiệp đó phải sinh lời, đảm bảo cho nguồn vốn của
doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó cũng là mục tiêu chủ đạo của quá


9

trình quản trị vốn trong doanh nghiệp. Nội dung của quản trị vốn lưu động bao
gồm:
a. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết.:
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết
phải có để đảm bảocho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra một cách bình thường liên tục.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Thông qua đó, các nhà quản lý có cơ sở để huy động vốn lưu động đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để tổ chức sử dụng
vốn lưu động, điều hòa vốn lưu động giữa các khâu nhằm tránh tình trạng căng
thẳng giả về vốn; và là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình huy động và sử dụng
vốn trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp cần chú trọng xác định đúng
đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh cụ thể của mình. Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn
tối thiểu thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động thường được xác định
theo:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung
cấp

• Nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lưu động:
- Sự biến động của thị trường, giá cả, trong đó có giá cả vật tư và hàng
hóa
- Sự thay đổi trong chế độ chính sách về tiền lươn của người lao động.
- Sự thay đổi của quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Sự thay đổi trong phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:
+ Phương pháp trực tiếp:


10

Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn của hàng
tồn kho, các khoản phải thu, phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu như: Khâu sản xuất, khâu dự trữ và
khâu lưu thông nhằm xác định được vốn lưu động cần thiết trong mỗi khâu của
quá trình chu chuyển vốn lưu động. Dựa trên cơ sở đó để xác định nhu cầu vốn
lưu động cần thiết của doanh nghiệp trong kì bằng cách tập hợp nhu cầu vốn lưu
động trong các khâu.
Ưu nhược điểm: Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này
tương đối sát và phù hợp với các doanh nghiệp hiện nay, giúp phản ánh rõ nhu
cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh.
Tuy vậy, phương pháp này có hạn chế là việc tính toán tương đối phức tạp, khối
lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
+ Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của

doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu về VLĐ của doanh nghiệp năm kế
hoạch
Gồm hai trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất: Điều chỉnh tỷ lệ phần trăm giữa nhu cầu VLĐ so
với năm báo cáo.Thực chất phương pháp này dựa vào thực tế nhu cầu vốn lưu
động năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này dựa vào hệ số vốn lưu động tính
theo doanh thu có thể được rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh
thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở
thời kìa vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu về vốn lưu động cho các
thời kì tiếp theo.


11

Phương pháp này dựa trên sự biến động theo tỷ lệ phần trăm trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định
nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
Phương pháp này dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu
vốn lưu động bao gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả
nhà cung cấp với doanh thu thuần của kì vừa qua để xác định tỷ lệ nhu cầu vốn
lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu
động cho các kì tiếp theo
Các phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản, tuy nhiên độ
chính xác bị hạn chế. Các phương pháp này phù hợp với việc xác định nhu cầu

vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
b.

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động cần thiết.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải có

một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, doanh nghiệp không có vốn
thì sẽ không có bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào diễn ra bình thường và đem
lại hiệu quả. Việc đảm bảo và tổ chức quản lý nguồn vốn là một trong những
nhân tố quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
c.

Tổ chức quản trị vốn lưu động trong từng khâu dưới từng hình thái

biểu hiện khác nhau.
 Quản trị vốn hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra trong tương lai. Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng bới mức
tồn kho dự trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi loại hàng hóa tồn kho dự trữ có
các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Hàng tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường
chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư
của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng
đến doanh nghiệp. Đối các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu
ảnh hưởng bởi những yếu tố kĩ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản
phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Với mức tồn kho thành phẩm,
các nhân tố ảnh hưởng là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp giữa khâu sản
xuất và tiêu thụ, sức mua cảu thị trường. Khi nhận thức thức rõ các nhân tố ảnh
hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì



12

lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
 Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Đây là loại tài sản có tình thanh khoản cao nhất và quyết định tới khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy vậy vốn bằng tiền của doanh nghiệp không có
khả năng tự sinh lời mà cần phải có sự tái đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất
định. Ngoài ra khi đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền
dễ bị thất thoát, gian lận và bị lợi dụng.
Việc quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản đó là vừa
phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng cũng
phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Trong trường hợp doanh nghiệp sở hữu một lượng tiền nhàn rỗi, lượng tiền này
có thể được sử dụng để tiếp tục đầu tư vào chứng khoán, cho vay hoặc gửi ngân
hàng, khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền trở lại hay bán chứng khoán
đi.
Quản trị vốn bằng tiền mặt gồm các nội dung chủ yếu như:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
 Quản trị các khoản phải thu.
Các khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Quản trị khoản phải thu có tác động lớn đến lợi nhuận và
rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Trong kinh doanh, khi doanh nghiệp
tránh việc bán chịu sẽ dẫn tới mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận thu
được. Tuy nhiên việc tiếp tục bán chịu hay bán chịu quá nhiều sẽ làm tăng chi phí
quản lý các khoản phải thu, tăng các khoản nợ khó đòi hoặc dẫn tới không thu

hồi được nợ. Do đó doanh nghiệp cần phải coi trọng các biện pháp quản trị các
khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa dịch vụ. Khi khả năng sinh lời lớn hơn rủi


13

ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng bán chịu và ngược lại, nếu khả năng sinh lời
nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp việc bán chịu.
Khi quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp cần chú trọng các biện
pháp:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
1.1.2.2 Quản trị vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư
dài hạn ( mua sắm, lắp đặt và xây dựng các tài sản cố định hữu hình và vô hình)
và các hoạt động kinh doanh thường xuyên sản xuất các sản phẩm hàng hóa dịch
vụ) của doanh nghiệp.
Việc bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không chỉ giữ nguyên hình thái
vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định (TSCĐ) mà quan trọng
hơn là phải duy trì năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó đồng nghĩa với
việc trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không để mất
mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng
cao năng lực hoạt động của TSCĐ, tránh để TSCĐ bị hư hỏng trước khi hết thời
gian sử dụng.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần phải đánh gái
đúng được các nguyên nhân dẫn tới tình trạng không bảo toàn được vốn để từ đó
có biện pháp xử lý phù hợp. Để đạt được điều đó có thể thực hiện một số biện
pháp chủ yếu sau:
- Đánh giá đúng được giá trị TSCĐ nhằm tạo điều kiện phản ánh chính

xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh
kịp thời giá trị TSCĐ để tạo điều kiện cho tính chi phí khấu hao, không để mất
vốn cố định.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp.
- Chủ trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ.


14

- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngữa rủi ro trong kinh doanh
để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như: Mua bảo
hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích lập chi phí dự phòng giảm giá các
khoản đầu tư tài chính
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, cần phải thực hiện tốt quy chế giao vốn
và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định với doanh nghiệp. Đây là một biện pháp cần
thiết để tạo căn cứ pháp lý ràng buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan
nhà nước đại diện cho quyền sở hữu và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong
việc quản lý sử dụng vốn.
- Phân công, phân cấp quản lý tài sản cố định một cách chặt chẽ.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của DN.
1.1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động
+ Tình hình đảm bảo vốn lưu động:
Đánh giá nguồn vốn lưu động thường xuyên ( Vốn lưu động thuần NWC)
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn.
Ý nghĩa của chỉ tiêu này nhằm đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của
doanh nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động
của doanh nghiệp.
Khi NWC > 0: Doanh nghiệp đã dùng nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn

hạn. Trong trường hợp này doanh nghiệp đang có tín hiệu tốn về khả năng thanh
toán và đảm bảo sự an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có sự ổn
định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì có một bộ phần nguồn vốn
lưu động thường xuyên tài trợ cho tài sản lưu động sử dụng cho hoạt động kinh
doanh.
Khi NWC < 0: Doanh nghiệp đã sử dụng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài
hạn. Khi đó doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và có thể gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh trong tương lai. Đây là một
biểu hiện của việc sử dụng sai nguồn vốn, dẫn tới mất cân bằng cán cân thanh


15

toán.
Khi NWC = 0: Khi đó tài sản lưu động bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay nguồn
vốn thường xuyên bằng giá trị TSCĐ. Cách tài trợ này tạo ổn định cho hoạt động
sản xuất, đặc biệt đối với những ngành có tốc độ quay vòng vốn chậm.
+ Mức độ sai lệch giữa nhu cầu vốn dự tính và nhu cầu vốn thực tế.
Sử dụng phương pháp phần trăm trên doanh thu. Đây là phương pháp dự
toán ngắn hạn và đơn giản, có thể được sử dụng để dự toán nhu cầu vốn của
doanh nghiệp hàng năm. Phương pháp này được mô tả như sau:
– Tính số dư của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
– Chọn những khoản mục trong bảng CĐKT có quan hệ trực tiếp với
doanh thu và tính khoản mục đó theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu trong năm.
– Dùng phần trăm đó ước tính nhu cầu vốn của năm sau theo dự tính thay
đổi doanh thu của doanh nghiệp.
– Định hướng các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn trên cơ sở tình
hình kết quả kinh doanh thực tế . Thông thường sẽ ưu tiên tài trợ từ các nguồn
vốn nội sinh trước, như khấu hao và lợi nhuận để lại, nếu thiếu thì khi đó mới
dùng đến nguồn tài trợ ngoại sinh như : vay thêm nợ hay phát hành thêm cổ

phiếu.
+ Kết cấu vốn lưu động:
Xác định tỷ trọng vốn lưu động trong từng khâu như trong quản trị hàng tồn
kho, nợ phải thu, vốn bằng tiền. Thông qua đó đánh giá xu hướng biến động để
xác định tình hình quản trị nguồn vốn lưu động.
+ Các chỉ tiêu hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
• Quản trị vốn bằng tiến
-

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn của DN. Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ bảo đảm


16

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số khả năng thanh =

Tổng tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

toán nhanh


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn xét về mặt tiềm
năng không dựa vào việc bán hàng tồn kho. Do hàng tồn kho muốn chuyển đổi
thành tiền phải có thời gian và hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán

=

Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

1.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định
+ Đánh giá kết cầu tài sản
+ Đánh giá tình hình biến động tài sản cố định:
Tính mức chênh lệch giữa số tài sản cố định đầu kì và cuối kì, từ đó đưa ra
những đánh giá về tình hình biến động về cơ cấu tài sản của công
+ Kết cấu tài sản cố định theo công dụng kinh tế và theo tình hình quản lý
và sử dụng

1.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị VKD của doanh
nghiệp.
Việc tổ chức SXKD của DN chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau
bao gồm nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan, đòi hỏi
mỗi DN phải nắm bắt được từng nhân tố để phát huy những mặt tích cực và hạn
chế những mặt tiêu cực của từng nhân tố.


17


1.1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là các nhân tố tác động đến hoạt động quản trị vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, những nhân tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của
doanh nghiệp. Các nhân tố này bao gồm:
- Các vấn đề về chính sách nhà nước, các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động
trực tiếp hay gián tiếp tới quá trình quản trị vốn của doanh nghiệp. Việc quản trị
vốn của doanh nghiệp bị chi phối bởi các chính sách về thuế, tín dụng của ngân
hàng, các chính sách kinh tế khác… Các chính sách tín dụng sẽ tác động đến khả
năng huy động vốn, thu hút vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính sách thuế sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Yếu tố lạm phát, vấn đề tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn
của doanh nghiệp theo các chiều hướng khác nhau. Khi có lạm phát cao các
doanh nghiệp cần phải tính tới việc gia tăng tỷ lệ vốn kinh doanh tương ứng để
đảm bảo một cách tương đối nhu cầu về vốn. Trong môi trường có lạm phát cao
giá cả đầu vào có nhiều biến động theo các chiều hướng phức tạp, chính vì vậy
doanh nghiệp cần dự trữ một khoản vốn nhất đinh đối phó với tình huống này.
- Các nhà cung cấp đầu vào khác: Nhân tố này có tác động đến sử dụng và
huy động vốn của doanh nghiệp bằng việc cho hưởng tín dụng khi mua hàng
hoặc buộc doanh nghiệp phải thanh toán ngay hay đặt cọc tiền trước. Các hình
thức thanh toán với người cung cấp đầu vào sẽ ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp.
- Những người mua hàng của doanh nghiệp: Khi tham gia vào thị trường
doanh nghiệp cũng phải tiến hành đa dạng hóa hình thức bán hàng: Bán trả ngay,
bán chịu, bán trả tiền trước… Đối với trường hợp bán chịu, việc thu hồi nợ đòi
hỏi doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp thu hồi nợ, tránh các khoản khó
đòi, nợ đọng. Do vậy việc doanh nghiệp quản lý lượng khách hàng mua chịu của
doanh nghiệp là vô cùng cần thiết.
1.1.4.2 Nhân tố chủ quan:
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm bên trong bản thân doanh nghiệp.



18

Những nhân tố này bao gồm:
- Vấn đề con người trong quản lý và điều hành các hoạt động của doanh
nghiệp: Nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh hay thậm chí cả khả năng
thu hút vốn từ các nguồn chính thức từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác và phi chính thức. Thể hiện rõ nhất là ở khả năng huy động các nguồn vốn
từ các nhà cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp ở dạng cho hưởng tín dụng. Các
doanh nghiệp có khả năng thu hút các nguồn vốn này phụ thuộc vào các chính
sách của nhà nước còn phụ thuộc vào uy tín và vị thế của bản thân doanh nghiệp
trên thị trường.
- Khả năng tổ chức và thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện ở: Quy mô kinh doanh, phương thức kinh doanh, các mặt hàng mà
doanh nghiệp tham gia kinh doanh, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Khả
năng thành công trong kinh doanh phụ thuộc vào cả một quá trình trong đó có cả
giai đoạn mua các yếu tố đầu vào, quá trình quản trị và tổ chức sản xuất kinh
doanh, quá trình bán hàng cũng như các hoạt động sau bán hàng. Giai đoạn tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiệp đến giá và chất lượng
sản phẩm. Các giai đoạn sau ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: Bao gồm vốn cố định và các trang thiết
bị của doanh nghiệp. Các yếu tố này tác động đến khả năng thu hút vốn từ bên
ngoài. Các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp đầu vào căn cứ vào tài sản hiện
có của doanh nghiệp để thực hiện cung cấp tín dụng.
Hoạt động quản trị vốn của doanh nghiệp là cả một quá trình từ xác định
nhu cầu vốn, tìm ra phương hướng huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, thực
hiện việc sử dụng vốn, đánh gái hiệu quả sử dụng vốn và chỉ ra các nhân tố tác
động đến việc sử dụng và huy động vốn của doanh nghiệp. Từ việc phân tích các

quá trình này chúng ta có thể tìm ra những điểm mạnh và những điểm yếu cần
khắc phụ để tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc huy động và tích lũy vốn đóng
vai trò cực kì quan trọng trong việc mở rộng và phát triển kinh doanh. Nhưng
việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả chỉ khi doanh nghiệp có các biện pháp


19

quản trị hữu hiệu, có chiến lược và sách lược lâu dài về tài chính, cụ thể là đối
với vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. VỐN KINH DOANH (VKD) VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh
Sản xuất kinh doanh (SXKD) là yếu tố quyết định sự sống còn của một xã
hội. “Nếu sản xuất chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến ngừng một vài
tuần, ngừng một năm thì xã hội cũng bị tiêu vong” (Mác - Ăng Ghen). Trong nền
kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN cần phải
có ba yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để
có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định
phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp
mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Muốn tổ chức, quản lý và sử dụng VKD
hiệu quả thì trước tiên cần phải hiểu rõ về VKD và các đặc trưng cơ bản của
VKD.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển: Vốn là một trong các yếu tố đầu vào
được sử dụng để tiến hành SXKD (ví dụ: đất đai, lao động,…), vốn là các sản
phẩm được sản xuất ra để phục vụ sản xuất (ví dụ: máy móc, thiết bị,…). Như

vậy theo quan điểm này vốn được xem xét dưới góc độ hiện vật là chủ yếu. Nó
có ưu điểm là giản đơn, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý thấp. Tuy nhiên nó
chưa nói lên được đặc điểm vận động cũng như vai trò, tầm quan trọng của vốn
trong SXKD.
Kế thừa những quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển, Các Mác đã
chỉ ra bản chất của vốn: “Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố
đầu vào cua quá trình sản xuất”. Điều này đã nâng nhận thức về vốn lên một tầm
khái quát mới.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại, VKD trong các DN là một “quỹ tiền tệ
đặc biệt”. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là tiền nhưng tiền


20

muốn được coi là vốn thì đồng thời phải thoả mãn các điều kiện sau:
Tiền phải được đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Nói cách khác
tiền phải được bảo đảm bằng một lượng tài sản có thực.
Tiền phải được tích tu, tập trung đến một lượng nhất định, đủ để tiến hành
hoạt động SXKD.
Khi có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình SXKD của DN diễn ra liên tục do vậy VKD cũng không ngừng
vận động thay đổi từ hình thái biểu hiện này sang hình thái biểu hiện khác tạo ra
sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự chu chuyển của VKD chịu sự chi phối rất
lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Đối với DN sản xuất: T - H - …SX… - H’- T’.
Đối với DN thương mại: T - H - T’.
Đối với tổ chức kinh doanh tiền tệ: T - T’.
Do sự luân chuyển không ngừng của VKD trong hoạt động SXKD nên tại
một thời điểm, VKD thường tồn tại dưới nhiều hình thái giá trị khác nhau.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra: “VKD của DN là biểu hiện bằng

tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD
nhằm mục đích sinh lời”
Dựa vào định nghĩa trên ta có thể thấy rằng những tài sản dù có giá trị lớn
đến mấy nếu không được đưa vào SXKD nhằm mục đích sinh lời thì cũng không
được coi là VKD.
Từ đó có thể rút ra những đặc điểm của VKD:
- Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản thực. Điều đó có nghĩa là
vốn phải được biểu hiện bằng giá trị toàn bộ tài sản hữu hình (TSHH) như nhà
cửa, máy móc, thiết bị sản xuất,… và tài sản vô hình (TSVH) như quyền sử dụng
đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính
bằng phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ,… của DN.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào đều


21

cần phải có một lượng vốn tối thiểu nhất định. Trong quá trình SXKD các DN
không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà còn phải tìm cách thu hút vốn,
huy động thêm vốn, như vậy vừa có thể giúp DN khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ mà còn có thể giúp DN phân chia được rủi ro trong quá trình SXKD.
- Vốn phải được vận động vì mục đích sinh lời. Ta thấy rằng vốn được
biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó phải được vận động vì mục đích sinh lời.
Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm
xuất phát và điểm cuối cùng của một vòng tuần hoàn vẫn phải là tiền với giá trị
lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu. Đó là nguyên tắc của việc bảo toàn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn phải được gắn với chủ sở hữu và được quản lý chặt chẽ. Nhưng
tuỳ thuộc từng loại hình DN mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng

vốn hay không. Tuy nhiên trong trường hợp nào thì vốn cũng phải gắn với chủ sở
hữu bởi lẽ quyết định sử dụng vốn như thế nào sẽ liên quan đến lợi ích sát sườn
của mỗi DN. ý thức như vậy đồng vốn mới được khai thác và sử dụng một cách
có hiệu quả nhất, tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn trong SXKD.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. ở đây ta nói đến giá trị thời gian của
tiền. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố
như giá cả, lạm phát, khủng hoảng, … mà sức mua của đồng tiền ở những thời
điểm khác nhau thì khác nhau. Vì vậy, khi xem xét, quyết định bỏ vốn đầu tư thì
DN phải luôn chú ý đến giá trị thời gian của đồng vốn.
- Vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường. Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm, có những chủ thể tạm
thời thừa vốn và có những chủ thể khác tạm thời thiếu vốn. Họ có thể gặp nhau
trực tiếp để thương lượng, thoả thuận hoặc có thể thông qua các trung gian tài
chính để chủ thể thiếu vốn có được lượng vốn mà mình đang cần và chủ thể thừa
vốn có được lợi nhuận từ đồng vốn nhàn rỗi của mình. Tuy nhiên để có quyền sử
dụng vốn thì chủ thể đi vay phải trả cho chủ sở hữu tiền vay một khoản thu nhập
nhất định gọi là chi phí sử dụng vốn. Nhưng vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.
Người đi vay chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu vốn vay. Nói


22

cách khác, quyền sở hữu vốn vẫn không thay đổi
Việc nhận thức đúng đắn về đặc trưng của VKD sẽ giúp DN quản lý, khai
thác và sử dụng VKD một cách tốt nhất tránh tình trạng lãng phí, thua lỗ, mất
mát,… làm thất thoát đi VKD.

1.2.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Để tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD cần phải quản lý chi tiết
từng bộ phận cấu thành của VKD. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có

thể chia VKD thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.2.1. Vốn cố định của DN
Vốn cố định của DN là bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị.
Trong đó, VCĐ mang những đặc điểm sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu
kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị – tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Từ những đặc điểm luân chuyển trên của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn phải luôn gắn với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của VKD. Việc tăng thêm vốn cố
định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động
lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của DN và nền kinh tế. Do giữ vị
trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn cố định tuân theo những quy luật
riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản
lý tài chính DN.


23

Vốn lưu động của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm bảo đảm cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết

thúc một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi đặc
điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của DN có những đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.


Phân loại VLĐ

Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Thông
thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
- Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán hàng trả sau. Ngoài ra với một số trường
hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền mua hàng
cho người cung ứng, từ đó hình thành nên các khoản tạm ứng.
+ Vốn về hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa
gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt



24

khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng
các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để
định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.
- Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình SXKD có thể chia
vốn lưu động thành
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: là số VLĐ cần thiết để đảm bảo cho số
vật tư hàng hóa dự trữ cho quá trình sản xuất. Nó bao gồm các khoản : vốn
nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế.
+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: là VLĐ từ khi doanh nghiệp đưa vật
tư vào sản xuất, bao gồm các khoản vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí
trả trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông: gồm giá trị thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn, vốn
trong thanh toán…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân
chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình kinh doanh.
Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết
cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.

Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN thành hai loại: vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao gồm
số vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh như vốn
từ lợi nhuận để lại, vốn liên doanh liên kết, quỹ đầu tư phát triển…
Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn
cao, lợi nhuận chi trả không ổn định mà phụ thuộc vào tình hình SXKD và chính
sách phân phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền tham gia hoạch định chính

sách của DN.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức


25

sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
 Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả cho
người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong DN…
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, tiền lãi cố định hoặc
không trả lãi.
Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một DN phải phối hợp cả hai nguồn trên. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ
thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN hoạt động, tuỳ thuộc vào quyết định mà
người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của DN.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có thể xác định được mức độ an
toàn trong công tác huy động vốn, tổ chức vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu
cầu của hoạt động SXKD vừa bảo đảm an toàn về mặt tài chính với chi phí sử
dụng vốn bình quân là thấp nhất.

1.2.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy
động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN ra làm hai loại:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
 Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà DN có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu

động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn
thường xuyên của một DN tại một thời điểm có thể xác định theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
 Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) DN có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh


×