Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã liên hiệp huyện bắc quang tỉnh hà giang, giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.28 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỞNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN HỮU

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LIÊN HIỆP HUYỆN BẮC QUANG
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

Chính quy

Chuyên ngành

QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Khoa Khóa

Quản lý Tài nguyên
2011 - 2015

Thái nguyên, năm
2015


HÀ VĂN HỮU


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LIÊN HIỆP HUYỆN BẮC QUANG
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

Chính quy

Chuyên ngành

QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 43B -

Lớp

QLĐĐ Quản lý Tài nguyên

Khoa

2011 - 2015

Khóa

THS. Dương Thị Thanh hà

Giảng viên hướng dẫn


3

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng
những kiến thức mình đã học trong nhà trường. Được sự nhất trí của ban giám hiệu
nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên và Môi Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá tình hình cấp GCNQSD
đất của xã Liên Hiệp huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 - 2014
”.Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, em đã
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành tới các thầy,
cô giáo trong khoa QLTN, những người đã dạy dỗ, hướng dẫn em trong những năm
tháng học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn THS Dương Thị
Thanh Hà - giảng viên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, người đã trực tiếp
hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành chuyên đề này. Qua đây, em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ xã Liên Hiệp huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang, đã động viên, giúp đỡ và cung
cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin để em hoàn thành đợt thực tập.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, là
chỗ dựa giúp em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu trong suốt 4 năm học vừa
qua. Mặc dù bản thân đã cố gắng hết mình, song do năng lực có hạn và còn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến, góp ý của thầy, cô giáo và tất cả các bạn sinh viên để
chuyên đề này được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày...tháng ... năm 2015
Sinh viên
Hà Văn Hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG



4

Ill

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viêt tăt

Nghĩa của các cụm từ viêt tăt

BĐĐC
BTNMT

Bản đồ địa chính

BTC

Bộ Tài Chính

CHXHCN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa

CT-TTg

Bộ Tài Nguyên Môi Trường

chỉ thị Thủ tướng Chính phủ

CP

CT

Chỉ thị

ĐKĐĐ

đăng ký đất đai

GCN

Gấy chứng nhận

GCNQSDĐ
LĐĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật Đất đai

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

QĐ-UB
THCS

Quyết định ủy ban

trung học cơ sở

TT-BTNMT

Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

V/v

Về việc


MỤC LỤC


6


vi


8

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.


Đặt vấn đề

Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai thì công việc cần thiết
đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (GCNQSDĐ). GCNQSDĐ là chứng từ pháp lý xác nhận mối quan hệ giữa nhà
nước và người sử dụng đất. Đây là yếu tố quan trọng góp phần vào việc nắm chắc
quỹ đất đai của từng địa phương, giúp cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý từng loại
đất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trên thực tế việc cấp GCNQSDĐ ở nước ta từng bước tạo cơ sở pháp lý, giúp
người thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, yên tâm đầu tư sản xuất phát huy tốt
tiềm năng của đất và sử dụng đạt hiểu quả kinh tế cao nhất.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ còn chậm và
không đồng đều, ở những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Một
số địa phương cơ bản đã hoàn thành nhưng một số địa phương vẫn còn chậm và
chưa đáp ứng kịp xây dựng và đổi mới đất nước.
Vì vậy để khắc phục những tồn tại đó thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt
công tác quản lý cấp GCNQSDĐ, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và sử dụng
đất đai có hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật. xuất phát từ thực tế đó,
được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài
Nguyên, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của Th S. Dương Thị Thanh Hà
Em đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa
bàn xã Liên Hi ệp huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2012-2014”.
1.2.
-

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Xã Liên Hiệp, huyện Bắc



9

Quang tỉnh Hà Giang tim ra những mặt làm được và những mặt chưa làm
được của huyện trong công tác này.
-

Bổ sung, hoàn thiện những kiến thức về quản lý đất đai, về công tác cấp
GCNQSDĐ cho bản thân.

-

Đề suất một số giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại để đẩy nhanh
công tác cấp GCNQSDĐ tại địa phương.

.3. mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Nghiên cứu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã.

-

Tìm hiểu những thuận lợi, những khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ.

-

Giúp cho bản thân nắm vững hơn về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản
lý nhà nước về đất đai và đặc biệt và công tác cấp GCNQSDĐ.

1.4.


Ý nghĩa của đề tài

* Đối với học tập
-

việc hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã học trên
ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản thân tiếp cận với công tác cấp
GCNQSDĐ trên thực tế.

-

Cần nắm vững những quy định của pháp luật về cấp GCNQSDĐ theo luật đất
đai 2003, hệ thống các văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và địa
phương trong công tác cấp GCNQSDĐ.
* Đối với thực tiễn

-

đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn của công tác cấp giấy
CNQSDĐ từ đó ta kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra
những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác
quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.

-

Đề tài có ý nghĩa góp phần đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ ở địa phương
trong thời gian tới.



1
0
1.5.

Yêu cầu của đề tài

-

Trong quá trình nghiên cứu phải luôn tuân thủ những quy định của pháp luật.

-

Các số liệu điều tra phải chính xác, phản ánh trung thực khách quan.

Kiến nghị và đề xuất phải đưa ra có tính khả thi, phù hợp với thực trạng
điều kiện của địa phương.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ

2.1.1.

Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Trong quá trình phát triển của xã hội loài người sự hình thành của một nền văn minh vật chất - văn hoá
tinh thần, các thành tựu khoa học kỹ thuật đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất.

Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con
người ngày càng gia tăng đa dạng và phức tạp. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại
hiệu quả cao nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý, song phải hợp lý và
chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi ranh giới hành

chính các cấp. Thực chất của việc quản lý nhà nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của luật

đất đai. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, nhà nước giao cho UBND các cấp phải thực
hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật.

Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao nhất tại khoản 2 Điều 6 (Luật
Đất Đai, năm 2003) [ 10 ] đã đề ra 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.


10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất
đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất
đai.

13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
- Đối với luật Đất đai 2013. Đã đề ra 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. [ 11 ]
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý
vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Thông qua 13 nội dung Luật ( 2003 ) và 15 nội dung Luật ( 2013 ) việc quản lý nhà nước về đất đai thì nội
dung công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử
dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng


thông qua hoạt động này mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử dụng
theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ
theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, thì hoạt động đăng ký cấp
GCNQSDĐ có một vai trò hết sức quan trọng và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai.

Chính vì vậy thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của từng thửa đất và là cơ sở để
quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ các thông tin tự nhiên, kinh tế - xã hội,
tình trạng pháp lý của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện
các nội dung quản lý nhà nước về đất đai khác như: ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng, định giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai ... thông qua nội
dung này quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo. Muốn nắm chắc được tình hình sử dụng, số
lượng, chất lượng của toàn bộ quỹ đất thì chúng ta phải làm tốt công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ từ cấp trung
ương đến cấp cơ sở.
2.1.2.

Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ

2.1.2.

L Hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004) như sau: [1]
-

Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa
đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.

-

Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường
xuyên đối với các biến động theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.

-


Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở TN & MT, một bản sao được lưu tại văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN & MT, một bản sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.

Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa
chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính.
-

Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống tọa độ nhà nước.


+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn, thủy lợi; hệ thống đường giao thông;

mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa
danh và các ghi chú thuyết minh.
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất
phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc
bản đồ lập.
-

Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng bước chuyển sang dạng số để
quản lý trên máy tính. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ
thống hồ sơ địa chính.

-

Bộ TN & MT ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính
trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và

hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ
sơ địa chính dạng số.
Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 47 (Luật Đất đai, 2003) bao gồm:

-

Bản đồ địa chính.

-

Sổ địa chính.

-

Sổ mục kê.

-

Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:

-

Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.

-

Người sử dụng đất.

-


Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.

-

Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện.

-

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.

-

Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.

21.2.2.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khoản 20 Điều 4 (Luật Đất đai, 2003) [ 10 ] quy định:


“GCNQSDĐ là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp ph áp
giữa nhà nước và người sử dụng đất”.
Thông qua GCNQSDĐ thì nhà nước có thể nắm được thông tin chung về những mảnh đất hoặc được giao
hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với
đất đai. Hơn nữa thông qua GCNQSDĐ chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện quyền sử dụng đất
và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà nước giao và cho thuê đúng pháp luật.
GCNQSDĐ là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan quản lý đất đai trung ương phát

hành mẫu thống nhất toàn quốc.
Hiện nay GCNQSDĐ được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ- BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ
TN & MT. Và Thông tư số 23/2014/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chỉ thị những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định mới có thẩm quyền cấp
GCNQSDĐ cho đối tượng được giao hoặc cho thuê. Cơ quan nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại
đất nào thì có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với loại đất đó.
2.1.3.

Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ 2.1.31. Những quy định

về GCNQSDĐ
Chế độ quản lý và sử dụng đất của nước ta hiện nay là sở hữu toàn dân về đất đai, nhà nước thống nhất
quản lý, nhận dân được trực tiếp sử dụng và có quyền sử dụng. Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất,
bảo vệ và thực thi chế độ quản lý và sử dụng đất hiện nay, nhà nước ta đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý cụ
thể. Đó là hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1980 ( điều 19 ), hiến pháp 1992 ( điều 17, 18, 84 ), Luật Đất
đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung Luật Đất đai 1993 vào năm 1998 và 2001. Luật Đất đai 2003. Luật Đất đai 2013
sử đổi bổ sung từ Luật 2003. Luật Đất đai 29/11/2013 cụ thể hóa các chính sách trên chính phủ ban hành nhiều
văn bản dưới luật, các Nghị Định, Thông Tư .v .v...về việc quản lý và sử dụng đất.
-

Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của chính phủ quy định về việc giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

-

Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của chính phủ quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục định lâm nghiệp.



-

Nghị định 60/CP ngày 15/01/1994 của chính phủ về việc đăng ký đất đai GCN sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất đô thị

-

Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về đẩy mạnh việc ban hành cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.

-

Quyết định số 499/QĐ - ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày 27/01/1995 về quy định sổ mục kê, sổ địa
chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai.

-

Công văn số 647/ CV - ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày 31/01/1995 “V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề
đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

-

Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất”.

-

Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục Địa Chính “V/v hướng dẫn thủ tục đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.


-

Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ( thay thế thông tư 346/1998 ).

-

Luật Đất đai 2003 ngày 10/12/2003.

-

Chỉ thị 05/2004/CT - TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai khi hành Luật Đất đai 2003.

-

NĐ 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.

-

NĐ số 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể hoá luật đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp
giấy chứng nhận.

-

Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT/BTNMT - BM, ngày 31/12/2004 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất.

-

Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT của Bộ Trưởng Bộ TNMT ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ

ngày 01/11/ 2004.

-

Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.

-

Thông tư 05 của Bộ TN & MT ngày 01/11/2004 hướng dẫn nghị định 181.

-

NĐ số 95/2005/NĐ - CP ngày 15/7/2005 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
nhà công trình xây dựng.

-

NĐ số 17/2006/NĐ - CP ngày 27/01/2006 sửa đổi, bổ xung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất


khi cấp giấy chứng nhận, việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao.
-

NĐ số 47/2003/NĐ - CP ngày 12/5/2003 quy định về việc thu lệ phí về nhà, đất khi cấp giấy chứng nhận.

-

Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn về khi cấp giấy chứng nhận: việc xác định

thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích sử dụng đất chính và mục đích phụ trong một số trường hợp đang
sử dụng đất, việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp.

-

Thông tư số 06/2007/TT - BTNMT ngày 25/5/2006 quy định bổ xung về việc cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và khiếu nại về đất đai.
-

Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất

-

Thông tư 17/2009/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

-

Thông tư 106/2010/TT-BTC hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

-

Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

-


21/02/2011 Số: 145 /TCQLĐĐ-CĐKTK công văn của Tổng Cục Quản Lý Đất Đai gửi Sở TN & MT các
tỉnh về việc báo cáo kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất - 26/03/2012 số 717/BTNMT- TCQLDĐ về việc hướng dẫn áp dụng định mức kinh tế - kỹ
thuật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

-

13/07/2012 số 2419 /BTNMT-TCQLĐĐ V/v đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận để cơ bản hoàn thành trong
năm 2013 theo yêu cầu của Quốc Hội khóa XIII
-18/10/2013 Số 4167/BTNMT-TCQLĐĐCông văn gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

về việc ghi thời hạn sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân vào GCN khi hết hạn
-

Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013.

-

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;


-

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về giá đất.

-

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.


-

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

-

Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về Bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.

-

Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở v à tài sản khác gắn liền với đất.

-

Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Bản đồ địa chính.

-

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMTcủa Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Hồ sơ địa chính.

-

Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Quy trình và Định mức
kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường.

-

Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Thống kê, kiểm kê đất

đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

-

Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

-

Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
* Các văn bản dưới luật
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định

chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường
quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.


Căn cứ Quyết định số 2978/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh Hà Giang “ Về việc ban
hành bảng giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Hà Giang”.
Căn cứ Quyết định 1360/QĐ-UBND Tỉnh Hà Giang về việc ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
2.1.3.2 . mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSDĐ

-

Mục đích, đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Xã Liên Hiệp huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang,

-

Bổ sung, hoàn thiện những kiến thức về quản lý đất đai, về công tác cấp GCNQSDĐ cho bản thân.

-

Yêu cầu, trong quá trình nghiên cứu phải luôn tuân thủ những quy định của pháp luật.

-

Các số liệu điều tra phải chính xác, phản ánh trung thực khách quan.

-

Kiến nghị và đề xuất phải đưa ra có tính khả thi, phù hợp với thực trạng điều kiện của địa phương

2.I.3.3.

Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ

* Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
Được quy định tại Điều 48 ( luật Đất đai, 2003).[10]
-

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả
nước với mọi loại đất.


-

Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản
phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.

-

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ TN & MT phát hành.

-

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ phải ghi rõ họ, tên

vợ và họ tên chồng.

+ Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá
nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.

+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì GCNQSDĐ được cấp cho cộng
đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn
giáo và trao đổi cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư, nhà tập thể.


-

Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử

dụng đất ở tại đô thị không phải đổi giấy chứng nhận sang GCNQSDĐ theo quy định của luật này. Khi
chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ theo quy định của luật
này.
* Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 (luật Đất đai, 2003) và Điều 56

(Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [1] như sau:
-

UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
(trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở), tổ
chức cá nước ngoài.

-

UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

-

UBND cấp tỉnh uỷ quyền cho Sở TN & MT cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
+ Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy chứng nhận; có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của
ban quản lý khu công nghệ cao, ban quản lý khu kinh tế, có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
phù hợp với pháp luật, có kết quả hoà giải tranh chấp đất đai được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
công nhận, có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách, hoặc sát nhập tổ chức; có văn bản
về việc chia tách hoặc sát nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; có thoả thuận về xử lý quyền sử dụng đất
đã thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành chính về giải quyết tranh

chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định của cơ quan
thi hành án đã được thi thành.


+ Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất thực hiện đăng kí biến động khi hợp thửa, tách thửa mà đất
trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp GCNQSDĐ.
+ Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè, rách, hư hại, hoặc cấp lại giấy chứng nhận do bị mất.
+Cấp đổi giấy chứng nhận với các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã được cấp theo pháp luật về
đất đai trước ngày 01/07/2004.
Trình tự cấp GCNQSDĐ theo luật 2003

Hình 2.1. Trình tự cấp GCNQSDĐ (Luật 2003 )
2.1.4.

Quy trình cấp GCNQSDĐ


Trình tự cấp GCNQSDĐ theo Luật 2013.
-

Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(theo mẫu);

-

Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (nếu có);

-


Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu
có): ( Trường hợp người sử dụng đất không có các giấy ở trên thì phải phiếu lấy ý khu dân cư).

-

Bản chính các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

-

Bản sao chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân;

-

Các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có):Tờ khai tiền sử dụng đất; Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất; Tờ khai
thuế thu nhập cá nhân.

-

Cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm:
+ Quyết định thành lập hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận;
+ Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận;
+ Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;
+ Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận

QSD đất;
+ Biên bản kết thúc công khai;
+ Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;
+ Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện.
Cá nhân hoặc cán bộ địa chính nộp 2 bộ hồ sơ với thành phần như trên vào tất cả các ngày làm việc trong
tuần theo giờ hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND huyện hoặc tại

văn phòng ĐKQSD đất - phòng Tài nguyên và Môi trường
Thơi gian giải quyết là không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp
phải trích đo địa chính hoặc 43 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp phải trích đo
địa chính ở địa phương thuộc khu vực miền núi và trường hợp phải trích đo địa chính nhiều thửa đất.
Quy trình cấp GCNQSDĐ của luật 2013 không khác so với luật Đất đai 2003.
2.1.4.1.

Trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn


Theo Điều 135 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [1] thì trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn được quy đinh như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật Đất đai
(nếu có).
c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp
đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại
trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian mười năm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các
trường hợp xin cấp GCNQSDĐ: gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng
TN&MT.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ
điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ

quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng TN&MT;
c) Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất;
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá năm mươi năm
(55) ngày làm không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời
gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.


3. Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho trang trại thì trước khi cấp GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của nghị định
này.
21.4.2.

Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường

Theo Điều 136 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) thì trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường được quy định như sau: [1]
Theo Điều 136 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) thì trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường được quy định như sau: [1]
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai
(nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý

kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang
sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật Đất
đai thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai
đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách
các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp
GCNQSDĐ; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ
thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ
những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng TN&MT;


b) Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất;
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55)
ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và
thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.
21.4.3.

Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng đất

Theo Điều 137 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [1] thì trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ
cho tổ chức đang sử dụng được quy định như sau:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai

(nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có);
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện trạng sử dụng đất thì Sở TN&MT
chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xác định diện tích đất mà
tổ chức được tiếp tục sử dụng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;
gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao
hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đến Sở TN&MT.
b) Sở TN&MT có trách nhiệm ký GCNQSDĐ đối với trường hợp được uỷ quyền; trình UBND cùng cấp ký
GCNQSDĐ đối với trường hợp không được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà
nước cho thuê đất;


×