Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý sinh dục và thể lực của trẻ vị thành niên ở huyện sóc sơn, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.93 KB, 23 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN THỊ KIM
TUYẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
SINH LỶ SINH DỤC VÀ THỂ Lực
CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN Ở
HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC sĩ SINH HỌC


TRẦN THỊ KIM TUYẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
SINH LỶ SINH DỤC VÀ THỂ Lực
CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN Ở
HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC sĩ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Loan


Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
về mọi mặt của PGS. TS. Trần Thị Loan. Em vô cùng biết ơn và chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ quý báu của cô!


Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Sinh lý người
LỜI CẢM ƠN
và động vật, khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể
các em học sinh các trường: Trung học cơ sở Thị Trấn Sóc Sơn, Trung học cơ sở Hồng
Kì, Trung học cơ sở Sóc Sơn, Trung học phổ thông Đa Phúc, Trung học phổ thông
Trung Giã, Trung học phổ thông KimAnh và các em lứa tuổi vị thành niên ở huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và những
người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015
Tác giả

rri_.A_____rri__
1 _ ■ ~w y ■
____ÍT’____A_
Trân Thị Kim Tuyên


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là của riêng tôi và chua đuợc công bố trong bất kì công
trình khoa học nào khác.
LỜI CẢM ƠN
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Kim Tuyến



MƯC
• •LUC

NHỮNG KÍ HIÊƯ
• • VIẾT TẮT TRONG LUÂN VĂN
BMI
CDC

Body mass index (Chỉ số khối cơ thể)
US Centers for Disease Control and Prevention (Trung tâm kiểm soát và
phòng ngừa bệnh của Mỹ)

cs
HSSH

Cộng sự
Hằng số sinh học người Việt Nam

Nxb

Nhà xuất bản

THCS
THPT

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

Tr


Trang


Phân bố đối tượng nghiên cứu........................................................

18

Phân loại thể lực theo chỉ số pignet................................................

20

Tuổi dậy thì (xuất tinh) của nam....................................................

24

Tuổi dậy thì (có kinh nguyệt) của nữ.............................................

25

Mưc niên........................
CÀC BÁNG
Thời gian chu kì kinh nguyệt củaDANH
trẻ vị thảnh

27

Số ngày hành kinh của trẻ vị thành niên nữ...................................

28


Chiều cao của trẻ vị thảnh niên theo tuổi và giới tính....................

28

Chiều cao của trẻ vị thảnh niên 11 - 1 3 tuổi đã và chưa dậy thì...

31

Khối lượng cơ thể của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính.......

33

Khối lượng cơ thể của trẻ vị thành niên 11 - 1 3 tuổi đã và chưa
dậy thì.............................................................................................

34

Vòng ngực của trẻ vị thảnh niên theo tuổi và giới tính..................

35

Vòng ngực của trẻ vị thành niên 11 - 1 3 tuổi đã và chưa dậy thì.

37

Vòng bụng của trẻ vị thảnh niên theo tuổi và giới tính..................

38

Vòng bụng của trẻ vị thành niên 11 - 1 3 tuổi đã và chưa dậy thì.


40

Vòng mông của trẻ vị thảnh niên theo tuổi và giới tính.................

41

Vòng mông của trẻ vị thành niên 11 - 1 3 tuổi đã và chưa dậy thì

42

Vòng cánh tay của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính............

43

Vòng cánh tay của trẻ vị thành niên 11 - 1 3 tuổi đã và chưa dậy thì 45
Chỉ số pignet của trẻ vị thành niên theo tuối và giới tính..............

46

Tỉ lệ trẻ vị thành niên theo thể lực..................................................

47

Phân loại thế lực của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính.........

49

Chỉ số BMI của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính.................


50

Tỉ lệ trẻ vị thành niên theo thế trạng và giới tính...........................

52

Tỉ lệ trẻ vị thành niên 11 - 1 3 tuổi đã và chưa dậy thì theo thế
trạng................................................................................................

54
56


Tần số thở của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính

DANH Mưc CÀC BÁNG



Phân loại chỉ số BMI của trẻ em từ 2 đến 20 tuổi............................ 21
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ trẻ vị thành niên đã dậy thì theo tuổi ...........
Biểu đồ biểu diễn chiều cao của trẻ vị thành niên theo tuổi và
giới tính.............................................................................................
Biểu đồ biểu diễn chiều cao của trẻ vị thành niên 11 - 1 3 tuổi đã
và chưa dậy thì..................................................................................
Biểu đồ biểu diễn khối lượng cơ thể của trẻ vị thành niên theo
tuổi và giới tính.................................................................................
Biểu đồ biểu diễn khối lượng cơ thể của trẻ vị thành niên 11 - 1 3
tuổi đã và chưa dậy thì......................................................................
Đồ thị biểu diễn vòng ngực trung bình của trẻ vị thành niên theo

tuổi và giới tính.................................................................................
Biểu đồ biểu diễn vòng ngực trung bình của trẻ vị thành niên 1113 tuổi đã và chưa dậy thì.................................................................
Đồ thị biểu diễn vòng bụng của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới
tính....................................................................................................
Biểu đồ biểu diễn vòng bụng của trẻ vị thành niên 11 - 1 3 tuổi đã
và chưa dậy thì..................................................................................
Đồ thị biếu diễn vòng mông của trẻ vị thành niên theo tuổi và
giới tính.............................................................................................
Đồ thị biếu diễn vòng mông của trẻ vị thành niên 11 - 1 3 tuổi đã
và chưa dậy thì..................................................................................
Biếu đồ biếu diễn vòng cánh tay của trẻ vị thành niên theo tuổi
và giới tính........................................................................................
Biếu đồ biếu diễn vòng cánh tay của trẻ vị thành niên 11 - 1 3 tuổi đã
và chưa dậy thì..................................................................................

26
29
31
33
34
36
37
37
39
40
41
43
44



Biểu đồ biểu diễn chỉ số pignet của trẻ vị thành niên theo tuổi và
giới tính.............................................................................................
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ trẻ vị thành niên theo loại thể lực.................
Biểu đồ biểu diễn thể lực của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới
tính....................................................................................................
Biểu đồ biểu diễn chỉ số BMI của trẻ vị thành niên theo tuổi và
giới tính.............................................................................................
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ trẻ vị thành niên theo thể trạng và giới tính

45
48
50
51
53

Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ trẻ vị thành niên theo thể trạng.....................
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ nam 11 - 1 3 tuổi đã và chua dậy thì theo

53

thể trạng............................................................................................
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ nữ 11 -13 tuổi đã và chua dậy thì theo thể

54

hạng...................................................................................................
Biểu đồ biểu diễn tần số thở của trẻ vị thành niên theo tuổi và

55


giới tính.............................................................................................
Biểu đồ biểu diễn tần số tim của trẻ vị thành niên theo tuổi và

56

giới tính.............................................................................................
Biểu đồ biểu diễn huyết áp tối đa của trẻ vị thành niên theo tuổi

58

và giới tính........................................................................................
Biếu đồ biếu diễn huyết áp tối thiếu của trẻ vị thành niên theo tuổi và 61
giới tính ............................................................................................
62


1
MỞ ĐẦU
1. Lỷ do chọn đề tài
Hiện nay ở nước ta, nền kinh tế, văn hoá, chính trị, khoa học, kỹ thuật đã và
đang phát hiển nhằm tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, việc
nâng cao thể chất cho mỗi con người Việt Nam là vấn đề cực kỳ cấp thiết và là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Trong quá trình phát hiển cá thể của con người, giai
đoạn vị thành niên đặc biệt quan trọng vì đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành
người lớn. Trong giai đoạn này, quá trình sinh trưởng và phát triển của các em diễn ra
rất mạnh. Mốc quan trọng đánh dấu sự trưởng thành trong giai đoạn này là tuổi dậy
thì. Chăm sóc sức khỏe tuổi vị thành niên là chăm sóc cho thế hệ tương lai, sao cho
thế hệ trẻ của đất nước phát triển lành mạnh toàn diện về cả ba mặt: thể chất, trí tuệ và
khả năng hòa nhập vào xã hội.
Theo kết quả điều tra của các cơ quan chức năng, mặc dù thể lực và tầm vóc

người Việt Nam đã có được bước phát hiển khá trong những năm gần đây, nhưng so
với các tiêu chuẩn chung của quốc tế thì vẫn còn khiêm tốn, thua kém nhiều nước
ngay trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản Trung Quốc... So
với chuẩn quốc tế, nam thanh niên Việt Nam kém 13,lcm (163,7cm so với 176,8cm),
nữ thanh niên kém 10,7cm (153cm so với chuẩn quốc tế là 163,7cm) (theo [31]). Tố
chất thế lực của thanh niên Việt Nam cũng bị xếp vào loại kém (thậm chí rất kém nếu
so với chuấn quốc tế hay Nhật Bản) (theo [37])... Trong những năm gần đây đã có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề về thế lực và chức năng sinh lý của trẻ em Việt
Nam ở các địa bàn khác nhau. Các kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong các tạp
chí, các tài liệu chuyên ngành như trong cuốn sách “Các giá trị sinh học người Việt
Nam bình thường thập kỷ 90 - thế kỷ XX” [45], “Hằng số sinh học người Việt nam”
[44] và nhiều công trình nghiên cứu khác [2], [4], [7], [8], [9], [10], [15], [16], [17],
[20], [23], [26],[27], [28], [29] [30], [31], [32], [38], [46], [50],
Cùng với đà phát triến của nền công nghiệp hiện đại, kinh tế ngày càng phát
triến, tuổi dậy thì của thanh thiếu niên nước ta dường như cũng đến sớm hơn so với
trước rất nhiều. Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về tuổi dậy thì ở trẻ em Việt


1

Nam và trên thế giới. Các kết quả nghiên cứu đã được lưu lại và trình bày trong các
tạp chí, các tài liệu chuyên ngành [1], [3], [14], [24], [25], [33], [36], [40], [41], [42],
[50], [51], [52], [53], [54], [58]. Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình
nghiên cứu về sinh lý sinh dục, về hình thái - thể lực của trẻ em Việt Nam ở các địa
bàn khác nhau nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về sinh lý sinh dục và thể lực
của trẻ vị thành niên ở huyện Sóc Sơn thuộc thủ đô Hà Nội. Sóc Sơn là một huyện
ngoại thành, nằm ở phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, có sân bay quốc tế Nội Bài, có nhiều
khu du lịch đã và đang trên đà đô thị hóa rất mạnh cho nên trong những năm gần đây,
tình hình kinh tế - xã hội của huyện Sóc Son cũng có nhiều biến đổi, ảnh hưởng đến
sự phát hiển của trẻ em ở địa bàn, đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên. Nhằm cung cấp

thêm một số thông tin về tuổi dậy thì và vấn đề thể lực của trẻ vị thảnh niên của
huyện, với mong muốn hướng tới chưong trình giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản,
phát triển thể lực, giáo dục giới tính trong nhà trường kịp thời, phù họp với lứa tuổi,
chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lỷ sinh dục và thể lực của
trẻ vị thành niên ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được một số đặc điểm sinh lý sinh dục và thể lực của trẻ vị thảnh niên
ở huyện Sóc Son, Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Xác định được một số đặc điểm sinh lý sinh dục (tuổi dậy thì của trẻ vị thành niên
nam, nữ, thời gian của chu kỳ kinh nguyệt, số ngày hành kinh của nữ) của trẻ vị thành
niên.

-

Xác định được một số đặc điểm thể lực (chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng bụng,
vòng mông, vòng cánh tay) của trẻ vị thành niên.

-

Xác định được một số đặc điếm về thế lực và thế trạng (chỉ số pignet, thế lực, chỉ số
BMI, thế trạng) của trẻ vị thành niên.

-

Xác định được một số đặc điếm sinh lý của hệ hô hấp (tần số thở) và của hệ tuần hoàn
(tần số tim, huyết áp tối đa, huyết áp tối thiếu) của trẻ vị thành niên.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên.


1

4.1.

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý sinh dục và thể lực của trẻ vị thành niên
(11 - 17 tuổi) thuộc một số trường THCS và trường THPT ở huyện Sóc Son, Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2014 đến tháng 5/2015.

4.2.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những trẻ vị thành niên (11 - 17 tuổi) thuộc một số
trường THCS và trường THPT ở huyện Sóc Son, Hà Nội. Các đối tượng nghiên cứu
có sức khỏe và trạng thái tâm sinh lý bình thường, không có dị tật về hình thể và các
bệnh mạn tính. Tổng số đối tượng nghiên cứu là 840 trẻ vị thành niên, trong đó có 420
nam và 420 nữ.

5. Những đóng góp mói của đề tài
-

Là đề tài đầu tiên xác định được đặc điểm sinh lý sinh dục và thể lực của trẻ vị thành
niên ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội.

-


Các số liệu trong luận văn có thể góp phần vào việc bổ sung số liệu cho việc nghiên
cứu về đặc điểm hình thái - thể lực và sinh lý sinh dục của trẻ vị thành niên và có thể
dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nuôi, dạy trẻ em.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.

Phương pháp nghiên cứu các đặc điểm sinh lỷ sinh dục
Các đặc điểm sinh lý sinh dục được xác định bằng phương pháp hồi cố và
phỏng vấn trực tiếp.

6.2.

Phương pháp nghiên cứu các chỉ số thể lực
Các đặc điểm hình thái (Chiều cao đủng, cân nặng, vòng ngực, vòng mông,
vỏng bụng, vỏng cánh tay, chỉ so pignet, chỉ so BMP) được xác định theo các phương
pháp đã chuấn hóa hiện hành và nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang. Tần so thở
và tần so tim được xác định bằng ống nghe tim phổi.
Huyết áp được xác định theo phương pháp Korotkov.
Số liệu nghiên cứu được xử lý trên máy vi tính theo thuật toán thống kê xác
suất dùng cho y, sinh học.


1

NÔI DƯNG
Chương 1
TỎNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN cứu

1.1.


Nghiên cứu các đặc điểm sinh lỷ sinh dục của trẻ em
Trong quá trình phát hiển cá thể, giai đoạn vị thành niên đặc biệt quan trọng vì
đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành nguời lớn, là giai đoạn phát hiển mạnh cả
về giới tính, thể lực, trí tuệ, tâm lý và khả năng thích nghi với xã hội. Mốc quan trọng
đánh dấu sự truởng thành của cơ thể trong giai đoạn này là tuổi dậy thì. Đây là lứa tuổi
có những biến đổi có bản chất buớc ngoặt về sinh lý và tâm lý. Chính vì vậy đã có
nhiều công trình nghiên cứu các đặc điểm thể lực và sinh lý của trẻ em ở lớp tuổi này
[1], [3], [14], [24], [25], [33], [34], [35], [36], [37], [38], [39], [40], [42], [48], [49],
[53],...
Quá trình dậy thì thuờng kéo dài 3 - 4 năm và đuợc chia thành thời kì bắt đầu
dậy thì và tuổi dậy thì hoàn toàn. Tuổi dậy thì hoàn toàn ở nữ đuợc đánh dấu bằng lần
có kinh nguyệt đầu tiên và của nam bằng lần xuất tinh đầu tiên. Trong những năm 60
và nửa đầu thập kỉ 70 của thế kỉ truớc, nhiều tác giả đã nghiên cứu về tuổi có kinh lần
đầu cũng nhu chu kì kinh nguyệt của công nhân, nông dân, học sinh nông thôn và
thành thị. Năm 1975, trong cuốn “Hằng sổ sinh học của người Việt Nam” các tác giả
đã nêu lên tuối dậy thì hoàn toàn ở các em gái là khoảng 1 3 - 1 4 tuổi và các em trai
khoảng 1 5 - 1 6 tuổi [47].
Từ 1978 đến 1980, Đinh Kỷ, Luơng Bích Hồng, Cao Quốc Việt, Nguyễn Thị
Nga, Nguyễn Thu Nhạn đã nghiên cứu những biến đối của cơ thế tuổi dậy thì trên một
số luợng lớn học sinh tiếu học và trung học cơ sở (THCS) thuộc nhiều địa bàn nhu
Thái Bình, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh... Các chỉ số đuợc nghiên cứu
là tuối có kinh lần đầu, kích thuớc tinh hoàn, tuổi phát triến tuyến vú, lông mu, lông
nách, xuất tinh lần đầu [24],
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phú Đạt [14] trên 9587 trẻ em từ 6 - 17 tuổi ở


1

6 tinh thảnh thuộc Miền Bắc Việt Nam cho thấy tuổi bắt đầu dậy thì ở trẻ nam là 13

năm 5 tháng 4 tháng và ở trẻ nữ cũng là 11 năm 10 tháng, còn tuổi bắt đầu xuất tinh
của trẻ nam là 15 năm 3 tháng và tuổi bắt đầu kinh nguyệt của trẻ nữ là là 13 năm 5
tháng. Ông nhận xét rằng tuổi dậy thì của trẻ em nam chậm hon của trẻ em nữ, của trẻ
em ở thành phố sớm hơn ở nông thôn và của trẻ em nuớc ta chậm hơn các nuớc công
nghiệp phát hiển.
Năm 1991, Đào Huy Khuê và cộng sự nghiên cứu trên 1478 học sinh lứa tuổi
6 - 1 7 , trong đó có 750 nam và 728 nữ ở thị xã Hà Đông. Ket quả cho thấy, tuổi có
kinh lần đầu của nữ sinh là 13 năm 8 tháng ± 1 năm 8 tháng, tuổi dậy thì chính thức
của nam là 15 - 16 tuổi. Các dấu hiệu chính và phụ về tuổi dậy thì của nữ xuất hiện
sớm hơn của nam từ 1 - 3 năm. Tuy nhiên, đặc điểm phát dục theo từng cá thể, các dấu
hiệu sinh dục của tuổi dậy thì xuất hiện rải rác nhiều năm và ngay ở tuổi 17 vẫn có học
sinh chua buớc vào dậy thì chính thức hoặc chua đạt mức nguời truởng thành. Các tác
giả còn nhận thấy, tuổi trung bình có kinh lần đầu và các dấu hiệu sinh dục phụ ở nữ
sinh Hà Đông đến sớm hơn so với nữ sinh và thiếu nữ nông thôn truớc đây. Tác giả
cho rằng điều này có liên quan chặt chẽ đến điều kiện sống ở thảnh thị và sự phát hiển
kinh tế - xã hội tốt hơn qua các năm [21].
Nghiên cứu của Cao Quốc Việt và cs [51] trên 7575 trẻ em từ 6 - 17 tuổi ở 4
tỉnh thành thuốc miền Bắc Việt Nam cho thấy tuổi bắt đầu dậy thì của trẻ nam là lúc
13 năm 5 tháng ± 1 năm 3 tháng và tuối dậy thì hoàn toàn là 15 năm 1 tháng ± 1 năm
4 tháng, và tuổi bắt đầu dậy thì của trẻ nữ là lúc 11 năm 10 tháng ± 1 năm 3 tháng và
tuối dậy thì hoàn toàn là 13 năm 5 tháng ± 1 năm 1 tháng.
Năm 1997, Phan Thị Sang đã nghiên cứu một số chỉ số sinh lý sinh dục, sinh
sản của nữ sinh và phụ nữ ở thành phố Huế. Tác giả đã nghiên cứu mối liên quan giữa
kích thuớc nhân trắc với việc có kinh nguyệt ở nữ sinh và cho rằng ở lứa tuổi 11 - 15,
chiều cao đứng và cân nặng của nhóm nữ sinh đã có kinh nguyệt vuợt trội hơn so với
các em chua có kinh nguyệt cùng lứa tuổi. Tác giả nhận định, tuổi có kinh lần đầu
ngày càng xuất hiện sớm hơn so với truớc và tuối có kinh lần đầu trung bình của các
cô gái ở Huế trong thập kỷ 90 là 13,6 tuối [40].



1

Trong công trình nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học nguời Việt Nam bình
thuờng thập kỷ 90 thế kỷ XX, Cao Quốc Việt và cs nghiên cứu về tuổi dậy thì ở trẻ em
và các yếu tố ảnh huởng. Các tác giả đã đua ra kết luận là tuổi dậy thì của các em gái
thuờng đến sớm hon so với các em hai khoảng từ 1 - 2 năm. Tuổi dậy thì của trẻ em
thời điểm nghiên cứu đến sớm hon so với các kết quả trong “Hằng số sinh học người
Việt Nam” năm 1975 khoảng 1 năm [53],
Ket quả nghiên cứu của Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan và cs [25] hên học sinh từ
11 -16 tuổi ở tinh Hải Duong cho thấy học sinh nam bắt dầu dậy thì từ 12 tuổi và đến
16 tuổi thì tất cả đều đã dậy thì; còn học sinh nữ bắt đầu dậy thì từ 11 tuổi và đến 15
tuổi thì tất cả đều đã dậy thì. Phần lớn học sinh nam dậy thì ở tuổi 14 - 15 và phần lớn
học sinh nữ dậy thì ở tuổi 13 - 14. Tuổi dậy thì của học sinh nữ đến sớm hơn của học
sinh nam khoảng 1 năm. Tuổi dậy thì trung bình của học sinh nam là 14 năm 7 tháng ±
1 năm 1 tháng và của học sinh nữ là 13 năm 5 tháng ±11 tháng.
Trong cuốn sách “Các giả trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỉ 90 thế ki XX’ (GTSH), các tác giả nhận thấy tuổi có kinh nguyệt lần đầu ở trẻ gái thay đổi
theo vùng miền. Ở Hà Nội, tuổi có kinh lần đầu là 13 năm 2 tháng, ở nông thôn là 14
năm, ở Huế là 13 năm 7 tháng, ở miền núi Thừa Thiên Huế là 14 năm 7 tháng, ở thị xã
Đắk Lắk là 13 năm 5 tháng, ở miền núi Đắk Lắk là 13 năm 9 tháng [48],
Năm 2006, Đỗ Hồng Cuờng nghiên cứu về tuổi dậy thì hoàn toàn của học sinh
trung học cơ sở các dân tộc ở tỉnh Hòa Bình cho thấy tuổi dậy thì của nam dao động từ
13 năm 9 tháng đến 14 năm, tuối dậy thì của nữ dao động từ 13 năm 4 tháng đến 13
năm 7 tháng; Thời điếm dậy thì hoàn toàn của học sinh dân tộc Dao đến sớm hơn so
với các dân tộc Muông, Kinh, Tày [3].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc [37] trên 3691 học sinh từ 11
-17 tuổi ở Vĩnh Phúc và Phú Thọ cho thấy tuối dậy thì của học sinh nữ dân tộc Kinh là
12 năm 10 tháng ± 1 năm 3 tháng, ở học sinh Muông là 13 năm 2 tháng ± 1 năm 3
tháng và ở học sinh Sán Dìu là 13 năm 4 tháng ± 1 năm 8 tháng; tuổi dậy thì của học
sinh nam dân tộc Kinh là 14 năm 5 tháng ± 1 năm 2 tháng, ở học sinh Muông là 14
năm 2 tháng ± 1 năm 1 tháng và ở học sinh Sán Dìu là 14 năm 7 tháng ± 1 năm 4



1

tháng.
Nhìn chung kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy dậy thì là giai đoạn
không chỉ thay đổi các yếu tố bên trong cơ thể mà còn chịu ảnh huởng nhiều của các
yếu tố khác nhu giới tính, chủng tộc, môi truờng sống v.v...
1.2.

Nghiên cứu các đặc điểm về thể lực của trẻ em

1.2.1.

Nghiên cứu một số đặc điểm hình thải của trẻ em
Ở Việt nam, công trình nghiên cứu đầu tiên về sự tăng truởng về chiều cao và

cân nặng của trẻ em là Mondiere (1875), sau đó đến công trình nghiên cứu của Huard
và Bogot (1938), Đỗ Xuân Họp (1943) (theo [24]). Tuy nhiên các công trình này còn
lẻ tẻ và phuơng pháp nghiên cứu còn đơn giản.
Từ năm 1974 đã có một số tác giả nghiên cứu các chỉ số hình thái giải phẫu của
nguời Việt Nam. Năm 1975, kết quả của những công trình nghiên cứu đó đuợc tập họp
lại và đuợc trình bày trong cuốn “Hằng số sinh học của nguời Việt Nam” [47]. Trong
đó trình bày khá đầy đủ các chỉ số sinh học của nguời Việt Nam từ sơ sinh đến truởng
thành nhu chiều cao, cân nặng, vòng đầu, vòng ngực, vòng bụng, vòng mông...
Năm 1989, Thẩm Thị Hoàng Điệp và cs [16] nghiên cứu trên 8000 nguời từ 1
-55 tuổi nhận thấy chiều cao của nam tăng nhanh đến 18 tuổi và của nữ đến 14 tuổi và
có sự gia tăng về chiều cao của nguời Việt Nam.
Từ năm 1980 đến 1990, Thẩm Thị Hoàng Điệp [15] nghiên cứu dọc trên 101
học sinh Hà Nội từ 16 - 17 tuổi đã đua ra kết luận, chiều cao phát triến mạnh nhất lúc

11 - 1 2 tuổi ở nữ và 13 - 15 tuối ở nam, cân nặng phát triến mạnh nhất lúc 13 tuổi ở
nữ và 15 tuối ở nam. Quy luật phát triến các đoạn chi phù họp với quy luật phát triến
chiều cao còn quy luật phát triến kích thuớc các vòng gần giống với quy luật phát triến
khối luợng cơ thế.
Năm 1991, Đào Huy Khuê [21] đã nghiên cứu 36 chỉ tiêu kích thuớc về sự tăng
truởng và phát triến cơ thế của 1478 học sinh từ 6 - 17 tuổi ở thị xã Hà Đông - Hà Sơn
Bình nhận thấy hầu hết các thông số hình thái đều tăng dần theo tuối nhung nhịp độ
tăng không đều theo tuổi và theo giới tính; So với số liệu của các tác giả truớc đây thì
học sinh ở Hà Đông có hiện tuợng gia tăng chiều cao và sớm hơn về đặc điếm phát


1

dục liên quan với điều kiện sống ở thành thị của thị xã Hà Đông.
Năm 1993, Đoàn Yên và cs [55] đã nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học của
nguời Việt Nam từ 3 đến 110 tuổi nhu chiều cao, cân nặng... Các tác giả đã đua ra
nhận xét rằng chiều cao đứng, cân nặng trung bình của nguời Việt Nam nhỏ hơn của
nguời Âu, Mỹ ở mọi lứa tuổi, nhịp độ tăng truởng chậm, thời kỳ tăng truởng kéo dài
hơn và buớc vào thời kỳ dậy thì cũng muộn hon. Ở nữ tăng truởng nhảy vọt về chiều
cao lúc 12 - 13 tuổi và cân nặng lúc 13 tuổi. Còn ở nam tăng truởng nhảy vọt về chiều
cao lúc 13 - 16 tuổi và cân nặng lúc 15 tuổi
Năm 1990 đến 1996, Trần Đình Long và cs nghiên cứu đặc điểm phát triển và
một số yếu tố ảnh huởng tới sụ phát triển cơ thể của học sinh tại một số truồng phổ
thông ở Hà Nội. Kết quả cho thấy, từ 17 - 18 tuổi sụ phát triển cơ thể của cả học sinh
nam và học sinh nữ đều chậm lại rõ rệt hoặc chững lại [32].
Năm 1991 - 1995, nghiên cứu trên học sinh từ 8 - 14 tuổi ở Hà Nội, Vĩnh Phú,
Thái Bình, Trần Văn Dần và cs [8] nhận thấy, so với số liệu trong cuốn “Hằng số sinh
học nguời Việt Nam” thì sụ phát triển chiều cao của học sinh tốt hon, đặc biệt là của
học sinh ở thành phố và thị xã.
Năm 1996, khi nghiên cứu chiều cao và cân nặng của nữ sinh từ 9 - 17 tuổi,

Phan Thị Sang đua ra nhận xét cả 2 chỉ số này của nữ sinh Huế tăng dần theo tuổi. Ở
lứa tuổi 11 - 15, chiều cao và cân nặng của nhóm nữ sinh đã có kinh nguyệt trội hơn
hẳn so với các em chua có kinh nguyệt ở cùng lứa tuổi [40],
Năm 2002, Trần Thị Loan nghiên cứu trên học sinh Hà Nội 6 - 1 7 tuổi đã cho
thấy, các chỉ số hình thái nhu chiều cao, cân nặng và vòng ngục của học sinh Hà Nội
tăng dần theo tuổi, nhung tốc độ tăng không đều trong các năm, thời điếm tăng nhanh
chiều cao và cân nặng của nữ sớm hơn 2 năm so với của nam. Do có sụ phát triến
không đồng thì và không đồng tốc của chiều cao, cân nặng và vòng ngục giữa nam và
nữ nên trên đồ thị biếu diễn các chỉ số này theo tuổi và theo giới tính xuất hiện các
điếm giao chéo tăng truởng. Tác giả còn nhận thấy chiều cao, cân nặng và vòng ngục
của học sinh Hà Nội lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả từ những thập
kỉ 80 trở về truớc và so với học sinh Thái Bình, Hà Tây cùng thời điếm nghiên cứu


1

[29].
Năm 2009, Đỗ Hồng Cường [6] nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh
THCS các dân tộc tinh Hoà Bình đã cho thấy, tốc độ tăng các chỉ số sinh học của học
sinh diễn ra không đều. Chiều cao của học sinh nam tăng nhanh nhất ở giai đoạn từ 13
- 15 tuổi và của học sinh nữ ở giai đoạn 11 - 1 3 tuổi. Tốc độ tăng cân nặng của học
sinh nam diễn ra nhanh ở giai đoạn 1 3 - 1 5 tuổi, của học sinh nữ ở giai đoạn 11 - 1 3
tuổi. Vòng ngực trung bình của học sinh nam tăng nhanh nhất ở giai đoạn từ 13 -15
tuổi, ở học sinh nữ ở giai đoạn 11 - 1 3 tuổi.
Gần đây, Nguyễn Thị Bích Ngọc [37] nghiên cứu trên học sinh 11 - 1 7 tuổi ở
miền núi tinh Vĩnh Phúc và Phú Thọ nhận thấy các chỉ số hình thái của học sinh tăng
theo tuổi. Chiều cao của nam tăng nhanh lúc 14 - 15 và của nữ lúc 12 - 13 tuổi. Thời
điểm tăng nhanh cân nặng và vòng ngực của học sinh diễn ra chậm hơn so với thời
điểm tăng chiều cao 1-2 năm. Chiều cao của học sinh dân tộc Kinh lớn hơn so với của
học sinh dân tộc Mường và Sán Dìu.

1.2.2.

Nghiên cứu một số đặc điểm về thể lực và thể trạng của trẻ em
Thể lực của con người là một khái niệm tổng họp có liên quan chặt chẽ tới sức

khỏe lao động và thẩm mỹ của con người. Một trong những biểu hiện cơ bản của thể
lực là số đo của cơ thể, trong đó chiều cao, cân nặng và vòng ngực là những chỉ số cơ
bản. Từ ba chỉ số này có thể tính thêm các chỉ số tổng họp nói lên mối liên hệ giữa
chúng nên có thể được dùng để đánh giá thể lực và thể trạng của con người một cách
khách quan hơn như chỉ số khối cơ thế (BMI), chỉ số pignet, chỉ số Broca, chỉ số
QVC, chỉ số Quetelet... Trong số các chỉ số tống họp đó thì chỉ số pignet và chỉ số
BMI được sử dụng phổ biến hơn cả.
Chỉ số pignet thế hiện mối tương quan giữa chiều cao, cân nặng và vòng ngực,
chỉ số này phản ảnh tình trạng thế lực của con người.
Chỉ số BMI thế hiện mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng của cơ thế.
Chỉ số này cho phép đánh giá mức độ dinh dưỡng và khả năng hấp thu của cơ thế [29]
nên được dùng đế dánh giá thế trạng của con người. Dựa vào chỉ số BMI, người ta có
thế đánh giá được một người thuộc thế trạng bình thường hay bị suy dinh dưỡng hay


2

bị thừa cân, béo phì.
1.2.2.1.
Nghiên cứu một sổ đặc điểm về thể lực của trẻ em
Chỉ số pignet có ý nghĩa quan họng trong việc đánh giá sự phát triển của trẻ
em. Do vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Từ thế kỷ XX việc
nghiên cứu thể lực của con nguời đã đuợc tiến hành ở nhiều nuớc trên thế giới nhu
Liên Xô, Pháp, Đức, Trung Quốc, Mỹ,... Kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy,
tốc độ phát triển thể lực diễn ra mạnh mẽ nhất ở tuổi dậy thì do ảnh huởng của các

tuyến nội tiết trong thời kỳ chín sinh dục. Tốc độ tăng truởng và thời gian tăng truởng
phụ thuộc vào các yếu tố xã hội và môi truờng sống [4]. Điều này có thể thấy trong
các công trình nghiên cứu của Bunak (1941), X.I.Galperin (1965), Toxniewicz (1968),
Tanner (1979) (theo [29]). Một số tác giả đã nghiên cứu về các chỉ số thể lực của trẻ
em ở các lứa tuổi khác nhau nhu Ricken B, Wit J.M (theo [29]).
Ket quả nghiên cứu chỉ số pignet của của Trần Đình Long và cs [32] năm 1995
trên học sinh ở Thái Bình cho thấy chỉ số pignet của học sinh tăng dần trong giai đoạn
đầu và giảm dần ở giai đoạn sau. Ranh giới giữa hai giai đoạn này ở nam là 12 tuổi và
ở nữ là 11 tuổi.
Năm 1998, nguyễn Văn Mùi nghiên cứu chỉ số pignet của học sinh Hải Phòng
cũng có nhận xét tuơng tự.
Năm 1998, Tạ Thúy Lan và Đàm Phuợng Sào [26] nghiên cứu trên học sinh ở
Hà Tây lại thấy chỉ số pignet của học sinh nam tăng dần đến 14 tuổi và của học sinh
nữ tăng dần đến 13 tuổi, rồi sau đó giảm dần.
Năm 2002, nghiên cứu trên học sinh Hà Nội, Trần Thị Loan [29] nhận thấy chỉ
số pignet của học sinh nam tăng dần từ 6 đến 14 tuổi và của học sinh nữ tăng dần đến
13 tuổi. Sau lứa tuổi này, chỉ số pignet của các em giảm dần. Sở dĩ ở giai đoạn đầu, chỉ
số pignet của các em tăng dần là do ở giai đoạn này tốc độ tăng chiều cao nhanh hơn
so với tốc độ tăng cân nặng và vòng ngực, còn ở giai đoạn sau, chiều cao tăng chậm
lại còn vòng ngực và cân nặng lại tăng nhanh.
Năm 2012, Trần Thị Loan và Lê Thị Tám [31] nghiên cứu trên học sinh từ 12
-18 tuối ở Tuyên Quang cũng nhận thấy chỉ số pignet của học sinh tăng dần từ 12 đến
15 tuổi đối với nam và đến 13 tuổi đối với nữ và sau đó giảm dần. Đối chiếu chỉ số


2

pignet với thang phân loại thể lực cho thấy ở giai đoạn đầu học sinh có thể lực yếu
(pignet >41,1) còn ở giai đoạn sau, học sinh có thể lực trung bình và khỏe. Điều này
chứng tỏ khi tuổi tăng, cơ thể học sinh dần cân đối hơn và thể lực tốt dần lên.

Năm 2012, Trần Thị Loan và Nguyễn Bá Hùng [30] nghiên cứu thể lực của học
sinh dân tộc Kinh và Sán Dìu ở tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy chỉ số pignet của học sinh cả
hai dân tộc đều giảm dần theo tuổi chứng tỏ thể lực của học sinh tăng dần theo tuổi.
Đối chiếu chỉ số pignet với thang phân loại thể lực cho thấy đối với học sinh nam dân
tộc Kinh từ 12 - 15 tuổi và dân tộc Sán Dìu 1 2 - 1 3 tuổi có thể lực yếu, còn ở giai
đoạn sau, từ 12 - 13 tuổi học sinh nữ dân tộc Kinh có thể lực trung bình và học sinh nữ
dân tộc Sán Dìu có thể lực khỏe.
Năm 2013, Nguyễn Thị Bích Ngọc nghiên cứu trên học sinh dân tộc ở tinh
Vĩnh Phúc và Phú Thọ [37] cho thấy chỉ số pignet của học sinh tăng dần từ 11 - 14
tuổi - khi tốc độ tăng chiều cao của học sinh nhanh hơn so với tốc độ tăng cân nặng và
vòng ngực, và giảm dần ở giai đoạn 1 5 - 1 7 tuổi- khi tốc độ tăng chiều cao của học
sinh chậm hơn so với tốc độ tăng cân nặng và vòng ngục. Chỉ số pignet của học sinh
cả ba dân tộc Kinh, Muờng và Sán Dìu đều thuộc nhóm sức khỏe trung bình và tốt dần
lên theo tuổi.

1.2.1.2.

Nghiên cứu một sổ đặc điểm về thể trạng của trẻ em
Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả A. Goran, Nguyễn Công Khanh và cs

(1996) trên học sinh Hà Nội về BMI cho thấy, chỉ số BMI đều tăng theo tuổi (theo
[29]). Đặc điếm này cũng thế hiện ở nhiều công trình nghiên cứu khác [9], [16], [32],
[54],.. Theo một số tác giả nhận định, tốc độ phát triển thể lực giữa nam và nữ khác
nhau. Từ 7 - 10 tuổi, tốc độ tăng truởng chiều cao của nữ nhanh hơn so với của nam,
nhung từ 11 tuổi trở lên thì tốc độ tăng truởng chiều cao của nam lại nhanh hơn so với
của nữ. Đây chính là nguyên nhân đã tạo ra điếm giao chéo tăng truởng chiều cao lần
thứ nhất và lần thứ 2 lúc 11 và 14 tuổi [26].
Năm 2002, nghiên cứu trên học sinh Hà Nội từ 6 - 17 tuổi, Trần Thị Loan [29]
nhận thấy chỉ số BMI ở học sinh của cả nam và nữ đều tăng dần theo tuối do trong quá
trình phát triển cá thế, từ 6 đến 17 tuổi mức tăng cân nặng của học sinh lớn hơn so với



2

mức tăng chiều cao.
Năm 2012, Trần Thị Loan và Lê Thị Tám [31] nghiên cứu trên học sinh từ 12 18 tuổi ở Tuyên Quang cũng nhận thấy do ở giai đoạn này tốc độ tăng chiều cao của
học sinh thấp hơn mức độ tăng cân nặng nên chỉ số BMI của học sinh tăng dần theo
tuổi. Đối chiếu chỉ số BMI của học sinh với thang phân loại thể trạng của CDC thì học
sinh trong nhóm nghiên cứu không có học sinh nào bị béo phì nhung có tới 19,77% bị
suy dinh duỡng, 0,95% bị thừa cân và 79,28% có thể trạng bình thuờng.
Năm 2012, Trần Thị Loan và Nguyễn Bá Hùng [30] nghiên cứu thể trạng của
học sinh dân tộc Kinh và Sán Dìu ở tinh Vĩnh Phúc cho thấy chỉ số BMI của học sinh
cả hai dân tộc đều tăng dần theo tuổi chứng tỏ thể trạng của các em tốt dần lên. Đối
chiếu chỉ số BMI của học sinh với thang phân loại thể trạng của CDC thì học sinh
trong nhóm nghiên cứu có tới 11,38% bị suy dinh duỡng, 0,73% bị thừa cân và
87,80% có thể trạng bình thuờng nhung vẫn còn có 0,08% học sinh bị béo phì. Tuy
nhiên chỉ có học sinh dân tộc Kinh bị thừa cân và béo phì còn trong số học sinh dân
tộc Sán Dìu không có em nào bị thừa cân hay béo phì.
Năm 2013, Nguyễn Thị Bích Ngọc nghiên cứu trên học sinh dân tộc ở miền núi
tinh Vĩnh Phúc và Phú Thọ [37] nhận thấy chỉ số BMI của học sinh cả ba dân tộc
Kinh, Muờng, Sán Dìu đều tăng dần theo tuổi, tăng nhanh nhất đối với nam lúc 1 5 1 7 tuổi và đối với nữ lúc 14 - 15 tuổi. Thời điểm tăng nhanh chỉ số BMI trùng với
thời điểm tăng nhanh cân nặng của học sinh. Đa số học sinh có thể trạng bình thuờng
(đối với nam là 84,55% và đối với nữ là 84,85%), có tới 14,80% học sinh nam và
14,94% học sinh nữ bị suy dinh duỡng. Học sinh bị thừa cân chiếm tỉ lệ rất thấp
(0,65% nam và 0,22% nữ) và không có học sinh nào bị béo phì.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về hình thái - thế lục của trẻ vị thành
niên ở Việt Nam khá phong phú. Tuy kết quả nghiên cứu trong các công trình có khác
nhau ít nhiều, nhung đều xác định đuợc sụ thay đối của các chỉ số này theo lứa tuổi và
theo giới tính. Có sụ khác biệt về các chỉ số hình thái - thế lục và thế trạng giữa nam
và nữ, giữa trẻ em thành thị và nông thôn, giữa các địa bàn khác nhau cũng nhu giữa

các dân tộc.


2

1.3. Đặc điểm sinh lỷ của hệ hô hấp và tuần hoàn của trẻ em
1.3.1.

Tần số thở của trẻ em
Cơ thể luôn cần ôxi để ôxi hoá các chất hữu cơ, giải phóng năng luợng cần cho

mọi hoạt động sống của cơ thể, đồng thời thải cabonic ra khỏi cơ thể. Vì vậy, cơ thể
phải thuờng xuyên trao đổi khí với môi truờng bên ngoài. Việc đổi mới không khí
trong phổi đuợc thực hiện qua động tác thở nhờ cử động của các cơ hô hấp với sự luân
phiên nhịp nhàng giữa động tác hít vào và thở ra. Động tác hít vào là một động tác tích
cực, đuợc thực hiện do các cơ hít vào (cơ hoành và cơ liên suờn ngoài) co lại, làm tăng
thể tích của lồng ngực theo cả ba chiều: chiều trên duới, chiều truớc sau và chiều
ngang. Động tác thở ra là một động tác thụ động và không tiêu hao năng luợng. Mỗi
lần vừa hít vào vừa thở ra đuợc gọi là một lần thở hay một nhịp thở. Số lần thở trong
một phút đuợc gọi là tần số thở hay tần số hô hấp. Vì vậy, tần số thở là một trong
những biểu hiện của hoạt động hô hấp của con nguời nên việc nghiên cứu tần số thở
giúp chúng ta biết đuợc đặc điểm hô hấp của con nguời.
Theo Tạ Thúy Lan và Trần Thị Loan [25], động tác thở của trẻ em không phải
hoàn toàn giống nhau, thậm chí cùng một đứa trẻ lại mỗi lúc thở một kiểu. Nguời ta có
thể chia thành các kiểu thở nhu thở bụng, thở ngực. Ở trẻ nhỏ, các cơ của lồng ngực
còn yếu nên động tác thở chủ yếu thực hiện bằng cơ hoành tạo ra kiếu thở bụng. Ớ trẻ
lớn, các cơ liên suờn và cơ ức đòn chũm phát trien mạnh nên động tác thở đuợc thực
hiện chủ yếu bằng các cơ liên suờn phối hợp với cơ hoành tạo nên kiếu thở ngực. Tần
số thở của trẻ em vào mùa hè cao hơn vào mùa đông khoảng 2-6 nhịp/phút. Do trung
khu hô hấp chua phát trien hoàn chỉnh nên tần số thở của trẻ em hay bị rối loạn, có lúc

thở nhanh, có lúc thở chậm.
Năm 1993, Đoàn Yên và cs [55] nghiên cứu tần số thở của nguời Việt Nam từ 4
- 110 tuổi nhận thấy từ 6 đến 17 tuổi, tần số thở của trẻ em giảm dần. Cụ thế là tần số
thở của nam giảm từ 28,8 lần/phút lúc 6 tuổi xuống còn 17 lần/phút lúc 17 tuổi; tần số
thở của nữ giảm từ 24,2 lần/phút lúc 6 tuổi xuống còn 18,2 lần/phút lúc 17 tuổi.



×