Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Biến đổi sinh kế của người HMông ở xã bản lầu, huyện mương khương, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===***===

LỤC THỊ YẾN

BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƢỜI HMÔNG Ở XÃ BẢN LẦU, HUYỆN
MƢỜNG KHƢƠNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN HỌC
Chuyên ngành: Nhân Học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===***===

LỤC THỊ YẾN

BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƢỜI HMÔNG Ở XÃ BẢN LẦU, HUYỆN
MƢỜNG KHƢƠNG, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Nhân Học
Mã số: 60.31.03.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Giáo


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các tài
liệu và lập luận trong luận văn là trung thực.Những phần trích dẫn từ tài liệu và kết
quả nghiên cứu của người khác đều được trích dẫn rõ nguồn.Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về những thiếu sót trong công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Học viên

Lục Thị Yến


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi luôn tự hào về ngôi trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi tôi học tập và thực
hiện luận văn này. Nhân dịp hoàn thành công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ của
mình, tôi muốn cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Nhân học và các thầy cô giáo trong
khoa.Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.Lê Sỹ Giáo đã hướng
dẫn, tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Uỷ ban nhân dân xã Bản Lầu,
các hộ gia đình ởthôn Cốc Phương, Na Lốc 1, Na Lốc 2, Na Lốc 3 vì đã giúp đỡ tôi
trong quá trình điền dã dân tộc học vàchia sẻ với tôi nhiều thông tin giúp tôi có thể
viết luận văn.
Xin cảm ơn cảm ơn bạn bè của tôi, đặc biệt là gia đình tôi về những giúp đỡ,
quan tâm, động viên cổ vũ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong học tập và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm2015
Học viên


Lục Thị Yến


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nguồn tư liệu ................................................................................................. 3
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT .......................................................................................................... 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 4
1.2. Khung sinh kế bền vững- Một cách phân tích về biến đổi sinh kế ...... 8
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 10
1.4. Về địa bàn nghiên cứu - xã Bản Lầu .................................................... 11
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 28
Chƣơng 2 SINH KẾ TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI HMÔNG Ở XÃ
BẢN LẦU ....................................................................................................... 32
2.1. Trồng trọt ................................................................................................ 32
2.1.1. Nương rẫy.............................................................................................. 32
2.1.2. Ruộng nước (ruộng bậc thang) ............................................................. 37
2.2. Chăn nuôi ................................................................................................ 40
2.3. Kinh tế phụ gia đình .............................................................................. 42
2.3.1. Các nghề thủ công ................................................................................. 42
2.3.2. Khai thác nguồn lợi tự nhiên ................................................................ 47
2.4. Chợ phiên và trao đổi buôn bán ........................................................... 47

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 49
Chƣơng 3 BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƢỜI HMÔNG Ở BẢN LẦU TỪ
KHI ĐỔI MỚI ............................................................................................... 50


3.1. Biến đổi sinh kế...................................................................................... 50
3.1.1. Trồng trọt .............................................................................................. 58
3.1.2. Chăn nuôi .............................................................................................. 76
3.2. Các hình thức sinh kế mới ..................................................................... 78
3.2.1. Lao động làm thuê ................................................................................. 78
3.2.2. Kinh doanh, dịch vụ .............................................................................. 81
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 83
Chƣơng 4 NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỔI SINH KỀ
CỦA NGƢỜI HMÔNG Ở XÃ BẢN LẦU .................................................. 84
4.1. Những yếu tố tác động ........................................................................... 84
4.1.1. Yếu tố ngoại sinh ................................................................................... 84
4.1.2. Yếu tố nội sinh ....................................................................................... 91
4.2. Tác động của biến đổi sinh kế tới đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
của ngƣời Hmông ở xã Bản Lầu .................................................................. 93
4.2.1. Đời sống kinh tế .................................................................................... 93
4.2.2. Đời sống văn hóa .................................................................................. 97
4.2.3. Đời sống xã hội ................................................................................... 100
4.3. Các vấn đề đặt ra về phát triển sinh kế bền vững............................. 102
4.3.1. Vấn đề kinh tế ...................................................................................... 102
4.3.2. Vấn đề giữ gìn văn hóa truyền thống .................................................. 103
4.3.3. Vấn đề xã hội ....................................................................................... 104
4.3.4. Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh biên giới ........................ 104
Tiểu kết chƣơng 4 ........................................................................................ 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ANTQ

: An ninh tổ quốc

ANTT

: An ninh trật tự

BĐBP

: Bộ đội biên phòng

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DTTS

: Dân tộc thiểu số

ĐBKK

: Đặc biệt khó khăn

HQKT


: Hiệu quả kinh tế

KTCK

: Kinh tế cửa khẩu

KT – XH

: Kinh tế xã hội

Nxb

: Nhà xuất bản

THCS

: Trung học cơ sở

TTPBPLGD

: Tuyên truyền phổ biến pháp luật giáo dục

UBND

: Uỷ ban Nhân dân

VACR

: Vườn ao chuồng ruộng


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ không khí trung bình năm 2013 của xã
Bản Lầu ........................................................................................................... 12
Bảng 1.2: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Bản Lầu giai đoạn
2011 – 2013 ..................................................................................................... 14
Bảng 1.3.Cơ cấu kinh tế của xã Bản Lầu năm 2013 ....................................... 15
Bảng 1.4. Quy mô trường lớp ở xã Bản Lầu giai đoạn 2010-2011 ................ 16
Bảng 1.5.Thống kê thành phần dân tộc của xã Bản Lầu năm 2013................ 20
Bảng 3.1: Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động của xã Bản Lầu giai đoạn
2011 - 2013...................................................................................................... 51
Bảng 3.2 : Tình hình sử dụng đất đai xã Bản Lầu năm 2013. ........................ 55
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất của xã Bản Lầu năm 2013..................................... 59
Bảng 3.4: Diện tích chuối của xã Bản Lầu năm 2011-2013 ........................... 63
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lượng chuối của xã Bản Lầu năm 20112013 ................................................................................................................. 64
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu cơ bản về nguồn vốn nhân lực của xã Bản Lầu giai
đoạn 2004-2014 ............................................................................................... 89
Bảng 4.2: Cơ cấu thu nhập của gia đình ông Thào Dìn năm 1987 (trước
Đổi mới) ......................................................................................................... 94
Bảng 4.3: Cơ cấu thu nhập của gia đình ông Thào Dìn hiện nay ................... 95
Bảng 4.4: Cơ cấu thu nhập của gia đình ông Cư Phừ năm 2015 .................... 95
Bảng 4.5: Cơ cấu thu nhập của gia đình bà Giang Mỷnăm 2015 ................... 96



DANH MỤC ẢNH

Ảnh 1: Hình ảnh vườn chuối mô ở thôn Na Lốc xã Bản Lầu....................... 61
Ảnh 2: Cây chuối mô được chăm sóc rất cẩn thận ......................................... 63
Ảnh 3: Vợ chồng chị Thào Máy vui mừng vì sản lượng và giá chuối thị
trường năm nay mang lại thu nhập khá cho gia đình ...................................... 67
Ảnh 4 : Người dân đem dứa bày bán ngay sau khi thu hoạch xong ............... 68
Ảnh 5:Anh Thào A Minh bên nương dứa của gia đình mình ......................... 70
Ảnh 6: Vườn trồng cao su tại xã Bản Lầu ...................................................... 74
Ảnh 7: Ông Cường bên vườn cao su của gia đình mình ................................. 75
Ảnh 8: Bà con đến xem mô hình chăn nuôi lợn đen nhà ông Thào Dìn thôn Na
Lốc II, xã Bản Lầu. ......................................................................................... 76
Ảnh 9: Bà Sến đang cho đàn lợn đen nà mình ăn. .......................................... 77


DANH MỤC HÌNH
H.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai .............................................................. 29
H.2. Bản đồ hành chính huyện Mương Khương ............................................. 30
H.3. Bản đồ minh họa xã Bản Lầu .................................................................. 31
H.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động của xã Bản Lầu năm 2013. ................ 51
H.5. Biểu đồ trình độ học vấn của người dân xã Bản Lầu .............................. 52
H.6. Nguồn tài sản vật chất trong gia đình...................................................... 57


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh kế là hoạt động tất yếu của con người để tồn tại, là cách thức con người
tạo ra của cải vật chất đảm bảo cuộc sống. Trong các xã hội truyền thống, nhiều tộc
người đã tạo cho mình những hoạt động sinh kế thích ứng với môi trường sống cụ
thể.

Là một trong những quốc gia có lịch sử phát triển hàng ngàn năm, nằm trong
một khu vực địa lý đa dạng về nhiều mặt của châu Á, Việt Nam là quốc gia đa dân
tộc. Trong tổng số 54 tộc người, dân tộc Kinh chiếm 86% và 53 dân tộc còn lại chỉ
chiếm 14% dân số.Các dân tộc sống xen kẽ là chủ yếu, song lại có sự chênh lệch
khá lớn về trình độ phát triển giữa các dân tộc.Trong khi các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam chỉ chiếm khoảng 14% tổng dân số của cả nước, song địa bàn cư trú lại bao
quát một diện tích rộng lớn của đất nước, chiếm tới khoảng 3/4 tổng diện tích đất
liền, mà chủ yếu là khu vực miền núi, thậm chí còn được xác định là vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Thực thế này cho thấy những nơi đã và đang có vị
trí chiến lược quan trọngvề an ninh và quốc phòng chính là địa bàn cư trúc của
nhiều dân tộc thiểu số và đây chính là khu vực có kinh tế còn phát triển chậm, tỷ lệ
hộ nghèo còn khá cao. Trong tình hình đó, các chiến lược phát triển về nhiều lĩnh
vực trong đó có các hoạt động sinh kế cho các dân tộc thiểu số và khu vực miền núi
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú ý.
Bản Lầu là xã giáp biên giới thuộc huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Đây
là một trong những xã vùng thấp của huyện Mường Khương, có nhiều dân tộc cùng
sinh sống, như: Kinh,Tày, Nùng,Dao, Hmông, v.v. trong đó người Hmông ở xã Bản
Lầu đã kiến tạo cho mình những đặc trưng văn hóa riêng khó hòa lẫn với các tộc
người khác. Từ bao đời nay, bằng lao động cần cù, sáng tạo, người Hmông xã Bản
Lầu đã lựa chọn cho mình các hoạt động mưu sinh phù hợp với môi trường sống.
Nhiều hoạt động kinh tế trồng trọt, chăn nuôi, thủ công nghiệp không chỉ thích ứng
với điều kiện sống địa phương mà còn khai thác tốt các nguồn lợi từ tự nhiên hiện
có để đảm bảo nhu cầu cuộc sống.
1


Tuy nhiên, trong quá trình lịch sử, nhất là trong những năm vừa qua, dưới tác
động của nhiều yếu tố mới, các hoạt động sinh kế của người Hmông xã Bản Lầu đã
có sự biến đổi. Sinh sống trên vùng núi cao đầy khó khăn và thách thức, những năm
gần đây, các hộ gia đình dân tộc Hmông xã biên giới Bản Lầu với sự trợ giúp của

Chính phủ và từ bàn tay lao động cần cù của mình trên những nương dứa đã làm
cho đời sống kinh tế no đủ, khác hẳn với những năm trước đây nhất là so với thời
điểm những năm 1990, Bản Lầu được coi là xã "4 không", là "vùng đất trắng".
Trong bối cảnh đó, tôi chọn sự biến đổi sinh kế của người Hmông ở Bản Lầu
làm đề tài nghiên cứu của luận văn vì không chỉ đơn giản đây là nơi tôi sinh sống và
trưởng thành mà còn vì Bản Lầu là một trong những xã thuộc khu vực tiếp giáp với
biên giới Trung Quốc, được Nhà nước quan tâm phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân, vì thế có nhiều vấn đề cần nghiên cứu, lý giải.
Trong nghiên cứu này, tôi có ba câu hỏi nghiên cứu chính là: Sinh kế của người
Hmông trong truyền thống như thế nào? Sự biến đổi sinh kế trong những năm qua
diễn ra ra sao?Những nhân tố nào đã tác động dẫn đến sự biến đổi sinh kế của người
Hmông ở Bản Lầu?
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu và làm rõ sinh kế truyền thống, biến đổi sinh kế hiện nay của người
Hmông ở xã Bản Lầu.
- Phân tích các yếu tố nội sinh và ngoại sinh tác động đến sự biến đổi sinh
kế của người Hmông ở xã Bản Lầu.
- Làm rõ những tác động của biến đổi sinh kế tới đời sống kinh tế, văn hóa
và xã hội của đồng bào người Hmông ở đây.
Với các mục tiêu đó, tôi đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
+ Sinh kế truyền thống của người Hmông ở xã Bản Lầu, huyện Mường
Khương là gì?
+ Hoạt động sinh kế hiện nay của người Hmông ở xã Bản Lầu, huyện
Mường Khương là gì?
+ Những nhân tố tác động đến sự biến đổi đó là gì?

2


+ Tác động của biến đổi sinh kế tới đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội của

họ ra sao?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế hay các phương thức mưu sinh
của người Hmông ở xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề có liên quan đến sinh kế và sự
biến đổi sinh kế. Và nghiên cứu được giới hạn ở dân tộc Hmông ở xã Bản Lầu từ
thời kỳ Đổi mới (năm 1986) đến nay.
4. Nguồn tƣ liệu
Nguồn tư liệu của luận văn bao gồm có tài liệu thành văn và tài liệu điền dã
dân tộc học.
- Tài liệu thành văn: Bao gồm các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí
liên quan đến sinh kế của các dân tộc thiểu số nói chung và của người Hmông nói
riêng, cùng với các tài liệu thứ cấp của UBND huyện Mường Khương, UBND xã
Bản Lầu.
- Tài liệu điền dã dân tộc học: Do tác giả tiến hành khảo sát qua 3 đợt tại địa
bàn xã. Đợt 1 (kéo dài 2 tuần, vào tháng 6 năm 2015), đợt 2 (kéo dài 2 tuần, vào
tháng 7 năm 2015), đợt 3 (kéo dài 1 tuần, vào tháng 8 năm 2015).
5. Đóng góp của luận văn
- Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về sinh kế truyền thống và những biến đổi
trong sinh kế hiện nay của người Hmông ở một địa bàn cụ thể.
- Đóng góp thêm tri thức về thực tiễn sinh kế truyền thống và sự biến đổi sinh kế
cũng như các yếu tố tác động đến sự biến đổi đó ở người Hmông ở xã Bản Lầu,
huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm
4 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý thuyết
Chương 2: Sinh kế truyền thống của người Hmông ở Bản Lầu
Chương 3: Biến đổi sinh kế của người Hmông ở Bản Lầu từ Đổi mới
Chương 4: Một số yếu tố tác động đến biến đổi sinh kế của người Hmông ở

Bản Lầu

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tộc người Hmông từ lâu đã là một đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học ở trong và ngoài nước, trong đó, các nhà dân tộc học và nhân học có sự quan
tâm hơn đặc biệt đến tộc người này ở nhiều góc độ. Có thể nói, ở Việt Nam, việc
nghiên cứu các dân tộc thiểu số được đẩy mạnh từ những năm đầu 60 của thế kỷ
trước và cho đến nay đây là chủ đề quan trọng của ngành Nhân học. Riêng đối với
tộc người Hmông, đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu được công bố nổi
bật là một số nghiên cứu tôi xin tổng quan lại dưới đây.
Hai tác giả Cư Hòa Vần - Hoàng Nam (1994),Dân tộc Mông ở Việt Nam,
Nxb văn hóa dân tộc, Hà Nội đã nói khá chi tiết về dân tộc Mông ở Việt Nam, trong
đó giới thiệu khái quát về tang ma của người Mông như các nghi lễ, từng phong tục
trong tang ma của đồng bào Mông trắng ở huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
Hay tác giả Trần Hữu Sơn (1996), Văn hóa Hmông, Nxb Văn hóa dân tộc,
Hà Nội,cũng đã đi sâu mô tả và phân tích về văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần
của người Hmông ở Lào Cai, qua đó nêu những yếu tố mới trong đời sống văn hóa
tinh thần của người Hmông ở Lào Cai.Bên cạnh đó cuốn Những đỉnh núi du ca, một
lối tìm về cá tính H’Mông(2014) của tác giả Nguyễn Mạnh Tiến cũng đi sâu tìm
hiểu bản sắc tộc người Hmông (Hmông là gì; khi chọn đỉnh núi để cư trú, Hmông
là thế nào và khi cầm súng để tự vệ, Hmông là ai,…), xem xét cá tính Hmông trong
hệ thống quyền lực của nhóm tộc người miền núi phía Bắc. Chính bởi trong mỗi
hành động tộc người đều chứa một liên đới rộng hơn và sự dị biệt, nếu có, cũng
không làm mất đi tính phổ quát, nên Nguyễn Mạnh Tiến vừa chọn các yếu tố nổi
trội của Hmông, vừa tham chiếu các yếu tố ấy trong bức khảm văn hóa tộc người

miền núi phía Bắc. Và từ đây, tái dựng những cách thức cộng sinh của hệ thống
quyền lực này với người Việt ở các châu thổ trong suốt chiều dài lịch sử kiến tạo
quốc gia.
Bên cạnh đó, còn nhiều nghiên cứu về tộc người Hmông khác như
4


Trong bài viết Dân tộc Miêu (Hmông ở Trung Quốc) (2005) của tác giả
Nguyễn Duy Bính đã tìm hiểu những khái quát về cộng đồng tộc người Miêu ở
Trung Quốc như: nhóm địa phương, ngôn ngữ, sinh hoạt kinh tế,văn hóa vật chất, y
phục và trang sức, văn hóa xã hội, văn hóa tinh thần…, qua đó giúp người đọc có
được một cái nhìn tổng quan, cũng như những mối liên hệ giữa người Hmông ở
Việt Nam và người Miêu ở nước láng giềng.
Công trình nghiên cứu khoa học cấp Viện Công cụ sản xuất nông nghiệp của
các dân tộc nhóm ngôn ngữ H’Mông–Dao (2000)của tác giả Nguyễn Thị Ngân đã
làm rõ sự đa dạng về các loại hình công cụ sản xuất của dân tộc Hmông, Dao, Pà
Thẻn và xem xét sự thích ứng của các công cụ này với từng loại địa hình rẻo cao,
rẻo giữa, rẻo thấp ở mỗi địa phương. Tác giả so sánh công cụ sản xuất của nhóm
ngôn ngữ Hmông- Dao với các loại hình công cụ tương ứng của dân tộc khác.
Ngoài ra, còn phải kể đến chương trình nghiên cứu “Những vấn đề kinh tế - xã
hội vùng người Hmông Hoàng Liên Sơn” là chương trình hợp tác nghiên cứu tộc
người dưới góc độ Dân tộc học phát triển đầu tiên của tỉnh Hoàng Liên Sơn. Các
cán bộ nghiên cứu của tỉnh Hoàng Liên Sơn và Viện Dân tộc học đã tổ chức điền dã
ở các huyện có đông người Hmông cư trú. trong hai năm 1987, 1989. Kết quả là
chương trình nghiên cứu đã công bố 10 báo cáo tổng hợp và 15 báo cáo chi tiết theo
8 đề tài cụ thể như sau: Những tiềm năng thiên nhiên và phương hướng khai thác
chúng; Những vấn đề dân cư và lao động; Những vấn đề lý luận và thực tiễn của
định canh, định cư; Việc giải quyết các vấn đề về lương thực; Các vấn đề về phát
triển cây con có thế mạnh kinh tế cao; Mối quan hệ giữa xã hội cổ truyền và việc
xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa; Các vấn đề về phát triển văn hóa giáo dục; Những vấn đề về cán bộ. Chương trình đã đạt được những kết quả bước

đầu, đặt ra một số vấn đề về cơ sở khoa học cho việc phát triển kinh tế - xã hội ở
vùng người Hmông những năm sau này.
Riêng về chủ đề sinh kế và biến đổi sinh kế thì có khá nhiều công trình
nghiên cứu.Nhiều tác giả nhận định rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến đời sống của cá nhân cũng như hộ gia đình.Các đề tài nghiên cứu về
sinh kế và biến đổi sinh kế gồm:
5


Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số tại Đăkrông - Quảng Trị (2005) của tác giả Hoàng Mạnh
Quân là một đề tài nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với chiến
lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài đưa ra những điểm được và
chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các hoạt động sinh kế, đề cập
đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế cho bản thân và gia đình vừa đảm bảo
điều kiện sống hiện tại vừa đảm bảo cho sự phát triển vững chắc cho tương lai.
Tác giả Trần Bình viết về “Tập quán hoạt động kinh tế của một số dân tộc ở
Tây Bắc Việt Nam” (2001) và “Tập quán mưu sinh của các dân tộc thiểu số ở Đông
Bắc Việt Nam” (2005). Trong hai nghiên cứu này, tác giả đã khái quát về môi
trường tự nhiên và xã hội của hai vùng, cùng với đó là các hoạt động kinh tế của
người Xinh Mun, Khơ Mú, Si La, La Hủ, Thái... ở vùng. Tây Bắc và người Tày,
Dao, Sán Chay, Hà Nhì… ở vùng Đông Bắc, qua đó, tác giả đã khẳng định hoạt
động kinh tế là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giá trị văn hóa tộc người,
đồng thời thấy được sự khác biệt về thế mạnh, môi trường tiềm năng giữa các vùng
khác nhau, góp phần tìm hiểu được quá trình giao lưu kinh tế - văn hóa của các tộc
người, vai trò của tộc người với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, có thể kể đến tên các công trình: Phát triển nông thôn miền
núi và dân tộc trong thời kỳ chuyển đổi (2007)của tác giả Trần Văn Hà ; cuốn
Công nghiệp hóa từ nông nghiệp (2001) của tác giả Đặng Kim Sơn … Hầu hết các
tác phẩm đã đi vào vấn đề thực trạng phát triển kinh tế văn hóa, xã hội của đồng

bào dân tộc; sự tiếp cận của đồng bào dân tộc thiểu số với vấn đề kinh tế, xã hội
hiện đại, tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như sự tác động của văn hóa truyền thống
đối với những vấn đề đó. Đồng thời những công trình đó cũng đưa ra những biện
pháp nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cho đồng bào trên cơ sở phát huy các
giá trị tích cực của văn hóa truyền thống, đặc biệt là những tri thức dân gian trong
lĩnh vực sản xuất và hạn chế những lạc hậu của văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số.
Cuốn Phát triển nông thôn bền vững – chính sách đất đai và sinh kế: Một số
kết quả nghiên cứu 2004 – 2007 của các tác giả Võ Tòng Xuân, Trần Thị Phương,
6


Lê Cảnh Tùng, được xuất bản năm 2008 với sự tài trợ của tổ chức SIDA/SAREC
(Thụy Điển). Cuốn sách tập hợp những bài nghiên cứu liên quan tới chính sách đất
đai và vấn đề sinh kế của người dân nông thôn như : sự phát triển của nông thôn và
môi trường; các chính sách về đất đai cho người nghèo; ảnh hưởng của đô thị hóa
đối với đời sống nông thôn…
Một số luận văn thạc sĩ cũng đề cập đến đề tài này như: Biến đổi sinh kế của
người Mường vùng lòng hồ thủy điện Hòa Bình ở nơi tái định cư - Nghiên cứu trường
hợp xã Hiền Lương, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình(2008) của tác giả Trịnh Thị Hạnh.
Trong luận văn này, tác giả đã đi sâu tìm hiểu sự thay đổi môi trường sinh kế của
người Mường ở Hiền Lương, bên cạnh đó tìm hiểu sự thay đổi sinh kế và những thích
ứng về văn hóa ở nơi tái định cư, đồng thời đưa ra các giải pháp để ổn định đời sống,
phát triển sản xuất của người Mường ở nơi tái định cư và nhằm bảo tồn phát huy
được các giá trị văn hóa của người Mường vùng lòng hồ Thủy điện Hòa Bình trong
tái định cư.
Luận văn thạc sỹBiến đổi sinh kế của người Tày ở vùng biên giới tỉnh Lạng
Sơn từ đổi mới (1986) đến nay - Nghiên cứu trường hợp thôn Bản Thẩu, xã Tân
Thanh, huyện Văn Lãng,tỉnh Lạng Sơn(2012) của tác giả Phạm Thị Thu Hà làm rõ
sinh kế truyền thống và hiện tại của người Tày ở thôn Bản Thẩu, xã Tân Thanh,

huyện huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn. Đặc biệt, nghiên cứu này đã phân tích
cácyếu tố tác động đến sinh kế của người Tày và sự lựa chọn các chiến lược sinh kế
của cư dân ở đây. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp để ổn định đời sống,
phát triển kinh tế và bảo tồn các giá trị văn hóa của người Tày ở Tân Thanh.
Tác giả Nguyễn Văn Sửu công bố hai nghiên cứu:Tác động của Công nghiệp
hóa và đô thị hóa đến sinh kế người nông dân Việt Nam - Trường hợp một làng ven
đô Hà Nội trong Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ III (2008) và
Khung sinh kế bền vững - Một cách phân tích toàn diện về phát triển và giảm
nghèotrên Tạp chí Dân tộc học số 2/2010. Hai công trình nghiên cứu này đã giới
thiệu về Khung sinh kế bền vững và sử dụng khung phân tích này để phân tích sự
biến đổi sinh kế của các hộ gia đình nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp phục vụ
phát triển đô thị qua trườn hợp làng Phú Điền trong hơn một thập kỷ vừa qua.
7


Ngoài ra, vấn đề sinh kế của người dân miền núi cũng được đăng tải nhiều
trên các tạp chí như : Một số vấn đề về kinh tế gia đình hiện nay ở miền núi của
Nguyễn Văn Huy, Tạp chí Dân tộc học số 4/1984; Thu nhập của nông dân miền
núi và mối quan hệ gắn bó với hợp tác xã của Trần Văn Hà, Tạp chí Dân tộc học
số 3/1986; Kinh tế hộ gia đình ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số phía Bắc của
Lê Sỹ Giáo, Tạp chí Thông tin Lý luận số 5/1990…Các bài viết trên đã trình bày
về đặc điểm kinh tế gia đình các dân tộc thiểu số nước ta trước Đổi mới. Qua đó đã
làm rõ kinh tế gia đình là một hình thức sản xuất dựa trên sở hữu tuyệt đối của Nhà
nước về đất đai, nó phát sinh và phụ thuộc vào sự phát triển của kinh tế - xã
hội và là nguồn thu nhập bổ sung của người lao động. Đó là cơ sở sản xuất nhỏ
trong thời kỳ quá độ, chịu sự tác động cơ bản của quy luật giá trị và thị trường.
Dù có một số lượng tài liệu nghiên cứu nhất định về người Hmông và sinh kế
của tộc người này, vấn đề biến đổi sinh kế của một cộng đồng người Hmông ở vùng
biên giới lại chỉ mới được đề cập sơ qua trong một số bài báo.Trên cơ sở đó, tôi
chọn vấn đề này để nghiên cứu trong luận văn của mình.

1.2. Khung sinh kế bền vững- Một cách phân tích về biến đổi sinh kế
Trong luận văn này, tôi sử dụng Khung sinh kế bền vững của DFID để phân
tích về những biến đổi sinh kế của cộng đồng người Hmông ở địa bàn nghiên cứu
trong mấy thập kỷ vừa qua. Khi sử dụng khung phân tích này, tôi muốn làm rõ mấy
một vấn đề then chốt sau đây. Thứ nhất là khái niệm sinh kế và sinh kế bền vững.
Trong khi tác giả Bùi Đình Toái (2004) nhận định:
“Sinh kế của hộ hay một cộng đồng là một tập hợp các nguồn lực và khả
năng của con người kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ sẽ
thực hiện để không những kiếm sống mà còn đạt đến mục tiêu đa dạng hơn.
Hay nói cách khác sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng còn được
gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó”.
Thì định nghĩa về sinh kế bền vững, Chambers và Conway (1992) xác định
một cách rõ ràng rằng:
“Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có
lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự
8


trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm
hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi
ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó
có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho
thế hệ tương lai”[ 27, tr.4 ]
Thứ hai là Khung sinh kế bền vững lấy con người làm trung tâm để phân tích
và giải thích về sinh kế thông qua lập luận cho rằng con người sử dụng các nguồn
vốn của mình trong mối quan hệ với môi trường sống, các chính sách, thể chế để
kiến tạo hay duy trì sinh kế bền vững của họ.
Thứ ba, khi nhấn mạnh việc con người sử dụng các nguồn lực sinh kế để
kiếm sống, Khung sinh kế bền vững xác định năm loại vốn được minh họa cụ thể
trong sơ đồ 2.2 dưới đây.


Sơ đồ 2.2: Tài sản sinh kế của ngƣời dân
Nguồn: />Từ sơ đồ trên, năm loại vốn sinh kế này được xác định là:
-

Vốn vật chất: Gồm cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản mà con người cần để
hỗ trợ sinh kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, cung cấp
năng lượng, nhà cửa, đồ đạc, các phương tiện vận chuyển, thông tin.

-

Vốn tài chính: Tức là các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng
để đạt được các mục tiêu sinh kế.

9


-

Vốn xã hội: Là các tiềm lực xã hội, các mạng lưới và mối liên kết với
nhau, tính đoàn hội của các nhóm chính thức, niềm tin, sự phụ thuộc
lẫn nhau.

-

Vốn tự nhiên: Chính là các loại tài nguyên tự nhiên, gồm có đất đai.

-

Vốn con người: Là nhân tố quan trọng. Loại vốn này là các kỹ năng,

kiến thức, sức khỏe, năng lực lao động, giúp con người đạt được mục
tiêu sinh kế.

Như vậy, Khung sinh kế bền vững là một cách phân tích toàn diện về phát
triển và giảm nghèo. Nó giúp chúng ta phân tích và giải thích được cách thức con
người sử dụng các loại vốn mình có để kiếm sống. Vận dụng Khung sinh kế bền
vững vào nghiên cứu của mình, tôi muốn giải thích sự biến đổi sinh kế của cộng
đồng người Hmông ở xã Bản Lầu khi đổi mới đến nay.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu này, tôi phân tích các nguồn tài liệu thành văn
và thu thập thông tin trên thực địa bằng các phương pháp trong điền dã dân
tộc học như:
- Quan sát tham gia: đây là phương pháp tiêu biểu trong Nhân học
được thực hiện trên thực địa, kết hợp với ghi âm, chụp ảnh nhằm thu thập tài
liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tôi sử dụng phương pháp này để tiến
hành quan sát mô hình địa hình về hoạt động sinh kế ở các thôn trong xã,
nhằm thu thập thông tin cho việc phân tích hoạt động sinh kế của người
Hmông ở đây.
- Phỏng vấn sâu cá nhân nhằm thu thập thông tin định tính, có chiều
sâu và đa dạng. Trong đó, sử dụng các phương pháp như:
+ Phương pháp cấu trúc hóa rất thấp và đơn vị cá thể: Lịch sử cuộc đời
(life history)
Dùng phương pháp này với đối tượng là người cao tuổi trong thôn, bản.
Sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin về các loại hình sinh kế trong

10


truyền thống, đồng thời phác họa được môi trường sống, tình hình kinh tế,xã

hội,… của khu vực trước kia, thời kì còn ít tư liệu đề cập đến.
Phương pháp này sẽ cho chúng ta cái nhìn về một thời điểm có thể có ít
tư liệu, nhất là ở những nhóm tộc người Hmông ở địa bàn này, tương đối ít
được nghiên cứu thông qua những câu chuyện kể về cuộc đời của họ.
+ Phương pháp phỏng vấn cấu trúc
Sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin về các biến đổi sinh kế
hiện nay ở người Hmông như tìm hiểu các hình thức sinh kế mới, sự chuyển
đổi sinh kế truyền thống.
- Phỏng vấn nhóm
Sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin về các yếu tố tác động
đến biến đổi sinh kế, và xã hội của người Hmông ở đây. Đồng thời, phương
pháp này sẽ giúp kiểm tra chéo các thông tin giữa các đối tượng được phỏng
vấn.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương
pháp hệ thống, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh…
1.4. Về địa bàn nghiên cứu - xã Bản Lầu
Địa lý tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
Xã Bản Lầu là một xã biên giới cách trung tâm huyện 30 km về phía Tây
Nam, cách Thành phố Lào Cai 20 km về phía Đông Bắc.
+ Phía Đông giáp xã Bản Xen, huyện Mường Khương.
+ Phía Tây giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
+ Phía Bắc giáp xã Lùng Vai, huyện Mường Khương
+ Phía Nam giáp xã Bản Cầm và Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
b. Địa hình:
Bản Lầu là xã biên giới, vùng thấp của huyện Mường Khương, có diện tích
tự nhiên là 5.711 ha, bằng 10,27% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Mường
Khương. Nằm trên đường biên giới quốc gia dài 13,5 km, xã Bản Lầu có điều kiện
thuận lợi để phát triển giao lưu thương mại, trao đổi kinh tế, văn hóa ở trong tỉnh và
với Trung Quốc. Nằm trong hệ thống cao nguyên cổ Bắc Hà thuộc dãy Tây Côn

11


Lĩnh, nên Bản Lầu có địa hình khá phức tạp và chia cắt.Độ cao trung bình so với
mặt nước biển từ 400- 500m.Là vùng núi đá vôi phong hoá, hiện tượng Castơ hoạt
động khá mạnh tạo nên nhiều suối ngầm.Điều kiện địa hình cũng gây nhiều khó
khăn cho việc tổ chức sản xuất, sắp xếp dân cư, giao lưu phát triển kinh tế, xã hội và
công tác quản lý.
c. Khí hậu thủy văn
Bản Lầu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có tính chất khí hậu lục
địa.Một năm có 4 mùa nhưng ranh giới không rõ rệt, mùa hè và mùa đông kéo dài.
Nhiệt độ trung bình từ 24-270C, thấp nhất 150c, rét đậm vào tháng 12 và tháng 1
năm sau, nắng nóng vào tháng 5 tháng 6, tháng 7, đôi khi xuất hiện sương muối vào
tháng 10, 11, 12, mùa mưa thường có gió lốc. Hướng gió chính là Đông
Nam.Lượng mưa trung bình 1.500 mm. Mưa nhiều tập trung vào tháng 5, 6, 7, độ
ẩm trung bình 70-72% [25, tr.3].
Bảng 1.1: Nhiệt độ, lƣợng mƣa, ẩm độ không khí trung bình
năm 2013 của xã Bản Lầu
Tháng

Nhiệt độ (0C)

Lƣợng mƣa (mm)

Ẩm độ không khí (%)

1.

18,50


38,20

87,00

2.

15,26

53,50

88,00

3.

24,97

49,00

86,00

4.

28,10

165,00

85,00

5.


31,77

257,50

70,00

6.

32,23

309,50

65,00

7.

32,97

362,00

60,00

8.

31,65

484,00

50,00


9.

30,73

385,50

60,00

10.

29,74

316,50

64,00

11.

26,13

140,50

62,00

12.

22,32

25,50


63,00

Trung bình

27,03

215,56

70,00

Nguồn: UBND xã Bản Lầu năm 2013, [25].

12


Trên địa bàn xã Bản Lầu có hai con suối lớn là suối Na Nhung và suối Na
Lốc bắt nguồn từ xã Nậm Chảy và khu vực Cao Sơn, lưu lượng nước của các suối
chính khá ổn định kết hợp với các khe suối nhỏ tạo nên mạng lưới thuỷ văn khá
dày, phục vụ tốt cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra,nguồn nước này còn là tiềm
năng lớn cho việc phát triển hệ thống thuỷ điện vừa và nhỏ trên địa bàn xã.
d. Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Bản Lầu là 5.711,0 ha, bằng 10,27% tổng
diện tích đất tự nhiên của huyện Mường Khương. Trong đó diện tích đất sản xuất
nông nghiệp 3.635,42ha chiếm 69,35% diện tích đất nông nghiệp.
Theo kết quả khảo sát, nghiên cứu của Viện thổ nhưỡng nông hoá, địa bàn
của xã gồm 05 nhóm đất chính sau:
 Nhóm đất Feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên núi trung bình từ
700 - 1200m.
 Nhóm đất Feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên núi thấp từ 300 700m.

 Nhóm đất Feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất vùng đồi từ 250 - 300m.
 Nhóm đất nâu đỏ trên đá vôi.
 Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ.
Đất đai có độ dày tầng canh tác >50cm chiếm 72%, độ dày tầng canh tác
<50cm chiếm 28%. Độ phì đất cấp 1 & 2 (tốt và rất tốt) chiếm đến 85,6% tập trung
ở vùng đồi và vùng thung lũng, độ phì cấp 3 (trung bình) chiếm 11,9% chủ yếu ở
vùng núi thấp, độ phì cấp 4 (xấu) chỉ chiếm 2,5% ở khu vực núi cao, độ dốc lớn [25,
tr.6]
Điều kiện về thổ nhưỡng có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp như: trồng cây lương thực (lúa, ngô) và đặc biệt là những cây trồng có hiệu
quả kinh tế cao như dứa, chuối, chè, cao su, v.v.
Và để thấy rõ hơn Bảng 2.2 dưới đây sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn về tình
hình sử dụng và phân bổ đất đai của xã Bản Lầu giai đoạn 2011-2013.

13


Bảng 1.2: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Bản Lầu giai
đoạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu

Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
DT(ha) CC(%) DT(ha) CC(%) DT(ha) CC(%)

Tổng diện tích tự nhiên

5.711


1. Đất nông nghiệp

5.493,41 96,19

5.402,03 94,59

5.242,13 91,79

1.1.Đất sản xuất nông nghiệp

3.843,74 69,97

3.761,44 69,63

3.635,42 69,35

1.1.1. Đất trồng cây hàng năm

629,55

624,78

621,00

1.1.2. Đất trồng cây lâu năm

3.214,19 53,59

3.136,66 53,02


3.014,42 52,27

Đất trồng chuối

180,00

3,15

200,00

3,50

260,00

4,55

Đất trồng dứa

700,00

12,26

720,00

12,61

750,00

13,13


1.2. Đất lâm nghiệp

1.171,74 21,33

1.149,01 21,27

1.014,00 19,34

1.3. Đất nuôi trồng thủy sản

19,00

0,35

22,40

0,41

27,00

0,52

1.4. Đất nông nghiệp khác

249,63

4,54

176,94


3,28

135,25

2,58

2. Đất phi nông nghiệp

409,48

7,17

436,89

7,65

453,45

7,94

2.1. Đất thổ cư

144,49

2,53

147,34

2,58


161,05

2,82

2.2. Đất chuyên dùng

222,73

3,90

222,73

3,90

222,73

3,90

2.3. Đất phi nông nghiệp khác

42,26

0,74

66,82

1,17

69,67


1,22

3. Đất chưa sử dụng

23,99

0,42

15,99

0,28

15,42

0,27

100

5.711

16,38

100

16,61

5.711

100


17,08

Nguồn: UBND xã Bản Lầu 2013, [25].
-

Tài nguyên rừng:

Xã Bản Lầu có tài nguyên rừng khá phong phú, là nơi lưu giữ và bảo tồn
nhiều nguồn gen quý của các loài động, thực vật cận và á nhiệt đới.Diện tích đất có
khả năng phát triển rừng của xã khá lớn là một tiềm năng cho phát triển lâm nghiệp,
tuy nhiên độ che phủ rừng của toàn xã còn thấp chỉ đạt >32%.
 Tổng diện tích rừng khoanh nuôi bảo vệ hiện có: 914ha
 Diện tích rừng trồng mới: 31ha
 Diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh: 50ha
Xã thường xuyên tuyên truyền cho các thôn không phá rừng làm nương trái
phép, phòng chống cháy rừng vào mùa khô hanh, đã giao khoán 914 ha rừng đầu
nguồn cho 10 thôn tham gia bảo vệ. Trong năm vẫn xảy ra một số vụ phát rừng làm

14


nương trái phép, như ở các thôn Na Mạ, Đồi Gianh, Pạc Bo đã được UBND xã phối
hợp với lượng lượng kiểm lâm xử lý kiên quyết và thông báo rộng rãi trên hệ thống
loa truyền thanh của xã.
- Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản của xã có mỏ sắt Na Lốc có trữ lượng vừa, hiện đang
được khai thác tận thu, trữ lượng đá xây dựng khá lớn đã được quy hoạch trong
vùng trọng điểm khai thác đá xây dựng của tỉnh.
Điều kiện tự nhiên của xã Bản Lầu cơ bản thuận lợi cho việc đẩy mạnh phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá, thuận lợi cho việc

hình thành các vùng sản xuất lớn đối với các loại cây trồng có giá trị kinh tế.
Tình hình kinh tế xã hội
a. Kinh tế:
Trong những năm qua, xã Bản Lầu đã tập trung triển khai tổ chức
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội mà UBND huyện và Đảng bộ xã đề ra. Đến nay đã đạt được một số
kết quả, kinh tế tiếp tục có bước phát triển khá.
Phải khẳng định rằng, kinh tế xã Bản Lầu hiện nay đã có nhiều chuyển biến
tích cực, từ một xã thuần nông, kinh tế dựa hoàn toàn chủ yếu vào nông nghiệp, thì
chỉ sau hơn chục năm đã có sự thay đổi rõ rệt. Để thấy được điều đó, Bảng 2.3 dưới
đây sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn về cơ cấu kinh tế của xã Bản Lầu được thống kê
trong năm 2013.
Bảng 1.3.Cơ cấu kinh tế của xã Bản Lầu năm 2013
Thành phần

Nông nghiệp

Công nghiệp, tiểu thủ công

Thƣơng mại, dịch

nghiệp,

vụ, du lịch

làng nghề, xây dựng

Tỷ lệ

56,4%


33,4%

10,2%

Nguồn: UBND xã Bản Lầu 2013, [25].
Từ những số liệu trên, có thể nhận thấy hoạt động nông nghiệp vẫn là hoạt
động kinh tế chủ yếu, chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế của xã (56,4%). Tuy

15


×