Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Phát triển kĩ năng dạy học số và các phép tính ở lớp 2 theo mô hình trường học mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.39 KB, 51 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

CAO THỊ THU HÀ

PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG DẠY HỌC
số VÀ CÁC PHÉP TÍNH Ở LỚP 2
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO
DỤC

CAO THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2014

PHÁT TRIỀN KĨ NĂNG DẠY HỌC
số VÀ CÁC PHÉP TÍNH Ở LỚP 2

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (GIÁO DỤC TIỂU HỌC)
THEO

HÌNH
TRƯỜNG
HỌC
MỚI
LUẬN
VĂN
THẠC
sĩhọc:
KHOA


HỌC vũ
GIÁO
DỤC
hướng
dẫn
khoa
PGS.TS.
QUỐC
CHUNG
MÃ Người
SỐ
: 60.14.01.01


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

HÀ NỘI - 2014


Trang

2.1.
Hướng dẫn GV tổ chức cho học sinh hoạt động học nhóm
thông qua các hoạt động trải nghiệm


2.2.1.
Sự cần thiết tổ chức cho học sinh hoạt động học nhóm thông qua
các hoạt động trải nghiệm

2.2.2.
Tổ chức cho học sinh hoạt động học nhóm thông qua các
1.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ quá báu của các Thầy cô, đồng nghiệp và
các em học sinh. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sẳc, tôi xin gửi tới:
Thầy PGS.TS. Vũ Quốc Chung - người Thầy kỉnh mến đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và tạo mọi thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn Thạc sĩ;
Tôi xỉn cảm ơn các Thầy cô phòng Sau Đại học - trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thanh Luận văn;
Xỉn chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và học sinh trường Tiểu học
Đồng Tâm, trường Tiểu học Trưng Trắc quận Hai Bà Trưng, trường tiểu học
Phúc Tân quận Hoàn Kiểm, trường Tiểu học Trung Tự quận Đổng Đa những
ngôi trường dạy học theo mô hình trường học mới và hiện hành - đã tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình khảo sát và thực nghiệm Luận văn.
Tôi cũng xỉn bày tỏ sự biết ơn sâu sẳc đến gia đình và đồng nghiệp những người luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thế
hoàn thành Luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


Cao Thị Thu Hà
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là khách quan, trung thục và không
trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sụ giúp đỡ cho
việc thục hiện luận văn này đã đuợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã đuợc chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Cao Thị Thu Hà



7
T
T
1
2
3
4
5
6
7

NỘI DUNG CHỮ VIẾT TẮT

Giáo viên
Học sinh
Dạy học
Hoạt động
Kĩ năng
Kĩ năng dạy học
Phương pháp dạy học

CHỮ VIẾT TẮT


GV
HS
DH

KN
KNDH
PPDH

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đang
đặt ra cho ngành giáo dục nước ta một nhiệm vụ hết sức nặng nề, đó là đào tạo một
lóp người có đủ phẩm chất và năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, tham
gia phát triển kinh tế, văn hoá xã hội một cách bền vững. Để đạt được mục tiêu đó,
ngành giáo dục cần phải đổi mới toàn diện, triệt để cả về nội dung, chương trình,
phương pháp và hình thức giáo dục đào tạo.
Vấn đề đổi mới giáo dục đã được đưa vào nghị quyết của các Đại hội Đảng
IX, X, XI. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng 8, khóa XI, đã thông qua
Nghị quyết 29 “về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện Kinh tế thị trường định hướng
Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
Một trong những đổi mới trong giai đoạn hiện nay là triển khai mô hình
trường học mới (VNEN) vào các trường Tiểu học trên toàn quốc, tập trung ở lóp 2,
3 và 4. Đây là một trong mô hình dạy học hiện đại được nhiều nước tiên tiến trên
thế giói áp dụng từ lâu và mang lại hiệu quả cao trong giáo dục. Mô hình này
hướng tới việc đáp ứng các yêu cầu của đổi mới PPDH. Do đó, việc triển khai mô
hình này là yêu cầu mang tính cấp thiết cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn ở



8

nước ta hiện nay, phù họp với xu thế đổi mới giáo dục của khu vực, thế giới, là cơ
sở quan trọng để nước ta có thể hội nhập quốc tế.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học đóng vai trò là bậc học
nền tảng, cơ sở cho việc đào tạo con ngưòi toàn diện. Cùng với môn Tiếng Việt,
môn Toán có vị trí hết sức quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu
học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất
cần thiết để học tốt các môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn
Toán ở bậc trung học; Môn toán giúp HS nhận biết những mối quan hệ về số lượng
và hình dạng không gian của thế giói hiện thực; góp phần rất quan trọng trong việc
rèn luyện phương pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông
minh. Những thao tác tư duy có thể rèn luyện cho HS qua môn Toán bao gồm phân
tích tổng họp, so sánh, tương tự, KQH, TTH, cụ thể hoá, đặc biệt hóa. Các phẩm
chất trí tuệ có thể rèn luyện cho HS bao gồm: tính độc lập, tính linh hoạt, tính
nhuần nhuyễn, tính sáng tạo.
Đặc biệt, nội dung toán liên quan đến số và các phép tính là mảng kiến thức
trọng tâm nhất trong bốn mảng kiến thức toán cơ bản ở Tiểu học nói chung. Thông
qua mảng kiến thức này, HS có kĩ năng đọc, viết, so sánh tập họp số tự nhiên, số
hữu tỉ và thực hành các phép toán cộng, trừ, nhân, chia trên 2 tập số đó. Các mảng
kiến thức còn lại (Đại lượng và đo đại lượng, Các yếu tố hình học, số và các phép
tính có lời văn) đều được xây dựng xoay quanh mạch kiến thức trọng tâm này,
củng cổ thêm cho mảng kiến thức này.
Tuy nhiên, để có thể thực hiện tốt các mục tiêu dạy học toán nói chung và tổ
chức có hiệu quả việc dạy học mảng kiến thức số và các phép tính theo mô hình
Trường học mới VNEN nói riêng thì yêu cầu trước tiên có tính chất quyết định đối
với người GV (GV) là phải nâng cao hơn nữa kỹ năng dạy học mảng kiến thức đó.
Trên thực tế, một GV nếu chỉ có tri thức thì chỉ gọi là “thợ dạy”, và khi nào họ có
kỹ năng sư phạm cũng như bộc lộ hệ thống kỹ năng ấy một phù họp vào thực tiễn



9

giáo dục mới gọi là “Thầy”. Một GV giỏi phải có hệ thống kỹ năng sư phạm được
chuyên môn hóa cao, sâu sắc và luôn thích ứng với nhiều hoàn cảnh khác nhau.
Ngoài việc chú trọng rèn luyện phương pháp dạy học, GV cần có khả năng truyền
lửa, kỹ năng tổ chức những hoạt động tương tác với HS, kỹ năng sáng tạo trong
phương pháp giảng dạy, kỹ năng quản lý đội, nhóm...Với những lý do trên, tôi đã
lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển KNDH số và các phép tính ở ỉớp 2 theo
mô hình trường học mới” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học giáo dục
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu về KNDH số và các phép tính đã có một số công trình nghiên
cứu, đề cập dưới các góc độ khác nhau, trong đó đáng chú ý là công trình của Trần
Thị Thu Hồng với đề tài “Góp phần nâng cao chất lượng dạy học số học trong
môn Toán lóp 4 theo hướng dạy học phù họp vói đối tượng HS trên cơ sở
chuẩn kiến thức kĩ năng” (2010); Vũ Thị Lan với đề tài “Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
theo hướng tích họp” (2011); Đặng Thị Thanh Nhàn với đề tài “Vấn đề suy
luân trong day hoc số tư nhiên ở Tiểu hoc” (2004);
Qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy, các tác giả đã đề cập đến
KNDH Số và các phép tính với những đối tượng khác nhau như cho HS tiểu học,
HS mầm non... Các công trình trên đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về KNDH số và các phép tính ở những khía cạnh khác nhau, nhưng chưa
có một công trình nào đề cập một cách sâu sắc, toàn diện và có hệ thống về phát
triển KNDH số và các phép tính ở lóp 2 theo Mô hình trường học mới VNEN. Do
đó, việc nghiên cứu một cách đầy đủ cả trên phương diện lý luận và thực tiễn cũng
như đưa ra những giải pháp nhằm phát triển KNDH số và các phép tính ở lóp 2
theo mô hình trường học mới là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, góp
phần hoàn thiện lý luận và đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra cho việc triển khai mô



1
0
hình trường học mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển KNDH số và các phép
tính ở lóp 2 theo mô hình trường học mới;
-

Đánh giá thực trạng phát triển KNDH số và các phép tính ở lóp 2 theo mô
hình trường học mới;

-

Trên cơ sở đó, luận văn đứ ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần phát
triển được KNDH số và các phép tính ở lóp 2 theo mô hình trường học mới.

* Nhiệm vụ nghiên cứu: Đe đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết
những nhiệm vụ chính sau đây:
-

Nghiên cứu văn bản, tài liệu liên quan đến phát triển KNDH số và các phép
tính ở lóp 2 theo mô hình trường học mới;

-

Thu thập tài liệu, số liệu phản ánh tình hình phát triển KNDH số và các phép
tính ở lóp 2 theo mô hình trường học mới;


-

Điều tra, khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng phát triển KNDH số và các
phép tính ở lóp 2 theo mô hình trường học mới;

-

Trên cơ sở nghiên cứu đưa ra những giải pháp và đề xuất nhằm phát triển
KNDH Số và các phép tính ở lóp 2 theo mô hình trường học mới.

4. Giả thuyết khoa học:
Nếu hướng dẫn GV tổ chức cho HS lóp 2 học Toán thông qua hoạt động trải
nghiệm của cá nhân và nhóm, kết hợp với kiểm tra đánh giá thì góp phần phát triển
được KNDH số và các phép tính ở lóp 2 của GV trong mô hình trường học mới
VNEN.
5. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về phát triển KNDH số và các phép tính ở
môn Toán lóp 2 theo mô hình trường học mới.

-

Phạm vi nghiên cứu: Thực tiễn phát triển KNDH sổ và các phép tính ở lóp 2


1
1
theo mô hình trường học mới tại một số trường tiểu học trên địa bàn thành

phố Hà Nội trong thời gian từ năm 2009 đến 2014.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình hoàn thiện luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu cụ thể như: phân tích; tổng hợp; so sánh; đối chiếu, toạ đàm; trao đổi; sử dụng
tài liệu, báo cáo của một số ngành có liên quan như của một số trường tiểu học trên
địa bàn thành phố Hà Nội về mô hình trường học mới.
7. Những điểm mói, ỷ nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn đã phân tích, làm rõ đặc trưng rèn luyện dạy học số và các phép
tính ở lóp 2 mô hình trường học mới VNEN, đồng thời luận văn cũng làm rõ
những vấn đề lý luận về mô hình trường học mới. Luận văn đã đánh giá thực trạng
tình hình phát triển KNDH số và các phép tính ở lóp 2 theo mô hình trường học
mới VNEN. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề ra một số giải pháp có tính khoa học góp
phần phát triển KNDH số và các phép tính ở lóp 2 theo mô hình trường học mới
Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu
khoa học và công tác giảng dạy trong các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà
Nội và các địa phương khác khi triển khai dạy học theo mô hình trường học mới.
8. Cấu trúc của đề tài
Đề tài được cấu trúc gồm 3 phần:
-

Phần mở đầu;

-

Phần nội dung: Được chia làm 3 chương:

+ Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KNDH số và các
phép tính ở lớp 2 theo mô hình trường học mới
+ Chương 2: Các biện pháp nhằm phát triển KNDH số và các phép tính ở môn
Toán lóp 2 theo mô hình trường học mới.

+ Chương 3: Một số biện pháp kiểm nghiệm, đánh giá hiệu quả của các biện pháp
nhằm góp phần phát triển KNDH số và các phép tính ở lóp 2 theo mô hình trường


1
2
học mới.
-

Phần kết luận;

-

Phần cuối Luận văn là Danh mục tài liệu tham khảo.

NÔI DUNG
Chương 1
Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG
DẠY HỌC SỐ VÀ CÁC PHÉP TÍNH Ở LỚP 2
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI (VNEN)

1.1. Cơ SỞ LÍ LUẬN

1.1.1.

Kĩ năng

Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về kĩ năng và đưa ra nhiều
khái niệm khác nhau về nó. Tuy các tác giả đưa ra những quan điểm khác nhau,
nhưng nổi lên hai khuynh hướng cơ bản sau:

Khuynh hướng thứ nhất: Xem xét kĩ năng nghiêng về mặt kĩ thuật của hành
động. Đó là quan điểm của các tác giả Hoàng Phê Từ điển Tiếng Việt), V.A.
Krutecki (V.A.Kruteki - Tâm lí năng lực toán học của HS - NXBGD, 1973, Trần
Trọng Thủy Ợâm li học lao động - NXBGD, 1978)... Theo các tác giả này, kĩ năng
là phương tiện thực hiện hành động mà con người nắm vững. Con người có kĩ năng
là người nắm được tri thức về hoạt động đó và thực hiện hoạt động đó theo đúng
yêu cầu của nó mà không cần tính đến kết quả của hành động.
Khuynh hướng thứ hai: Xem xét kĩ năng nghiêng về năng lực của con
người. Đó là quan niệm của các tác giả N.Đ. Levitop (Gãy hứng thú học Toán cho
HS như thế nào:), K.K.Platonop, G.G.Goolubev {Tâm lí học - NXBGD,1997),
Nguyễn Quang Ẩn, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Ánh Tuyết... Theo quan điểm này, kĩ
năng thể hiện khả năng thực hiện một hành động có kết quả với chất lượng cần
thiết và với thời gian tương ứng trong điều kiện xác định.


1
3
Như vậy, khác với khuynh hướng thứ nhất, các tác giả theo khuynh hướng
thứ hai xem xét kĩ năng không chỉ đon thuần mà là mặt kĩ thuật của hành động mà
còn là biểu hiện năng lực. Các tác giả còn chú ý đến cả kết quả của hành động.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, chúng tôi sử dụng khái niệm kĩ năng
theo khuynh hướng thứ hai. Theo GS.TS Nguyễn Quang Ẩn: “Kĩ năng là khả năng
của con người thực hiện một cách cỏ hiệu quả một hành động hay một hoạt động
nào đỏ để đạt được mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những
cách thức hành động phù hợp với điều kiện thực tiễn cho phép”,
Khái niệm kĩ năng này tương đối chính xác vì: Tri thức là nền tảng của kĩ
năng và bất cứ một hành động nào cũng có những mục đích nhất định. Quá trình
con người tiến hành hành động là quá trình con người tiến hành thực hiện một hệ
thống thao tác theo một trật tự nhất định. Và để hành động có kết quả, con người
phải có những tri thức cần thiết về mục đích của hành động, về cách thức hành

động đi đến kết quả, những điều kiện cần thiết để triển khai cách thức hành động
đó. Nhưng chỉ có tri thức cần thiết thì chưa đủ, con người phải biết vận dụng những
tri thức đó để thực hiện hành động có kết quả. Chỉ khi nào con người hành động có
kết quả thì lúc đó con người mới được gọi là có kĩ năng về hành động đó.
1.1.2.

Kĩ năng dạy

học 1.1.2.1. Khải
niệm:
* Theo lí luận dạy học, dạy học chính là con đường tổ chức cho HS thực
hiện các thao tác, các hành động học tập theo chương trình hóa dưới sự điều khiển
và hướng dẫn của GV. Đây chính là con đường luyện tập các KN học tập có hiệu
quả tránh được những mò mẫm, sai sót.
* Kỹ năng dạy học (KNDH) là khả năng của người dạy thực hiện một
cách có kết quả các hoạt động dạy học của mình để đạt được mục đích giáo
dục đã xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành động


1
4
phù họp với người học, điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định.
1.1.2.2.
-

Đặc trưng của kĩ năng dạy học

KNDH biểu hiện mặt kỹ thuật của hành động giảng dạy và mặt
năng lực giảng dạy của mỗi người dạy. Có KNDH nghĩa là có năng
lực giảng dạy ở một mức độ nào đó.


-

KNDH luôn hướng tới mục đích của hoạt động giảng dạy và học tập và có
ảnh hưởng quan trọng đến kết quả học tập.

-

KNDH là một hệ thống mở, mang tính phức tạp, nhiều tầng bậc và
mang tính phát triển, trong đó có những KNDH cơ bản.

-

Đặc trưng của KNDH cơ bản là chúng có liên hệ mật thiết với chất lượng và
kết quả dạy học; có những hình thái phát hiển liên tục trong suốt thời gian
làm công tác dạy học ở nhà trường; có tính khả thi, thiết thực đối với người
dạy trong điều kiện dạy học hiện nay.
Các KNDH Tiểu học cơ bản:


1
5
1.1.2.3.

Kĩ năng dạy học sổ và phép tỉnh ở môn Toán lớp 2 - VNEN:

Dựa trên quan điểm đã được trình bày về kĩ năng, chúng tôi hiểu KNDH
Số và phép tính ở môn Toán lóp 2 như sau:
“KNDH “Số và Phép tính ở môn Toán lóp 2” là khả năng của người dạy
(GV) vận dụng một cách có kết quả những kiến thức và kinh nghiệm dạy Toán đã

có vào trong quá trình dạy học những nội dung đó, nhằm giúp HS chiếm lĩnh kiến
thức số và phép tính, hình thành kĩ năng học tập và ứng dụng những kiến thức, kĩ
năng đã được học vào thực tế”.
* Những biểu hiện của KNDH số và phép tính ở môn Toán lóp 2 VNEN
Người GV được gọi là có KNDH số và Phép tính phải đảm bảo một số yêu cầu
sau:
- về kiến thức: Nắm chắc kiến thức về dạy học Tập hợp số và các Phép
toán.
Sự phát triển kĩ năng dạy học số và các phép tính được thể hiện qua các
mức độ khác nhau: Từ mức độ chưa biết —» mức độ biết —»hình thành kĩ năng
—» phát triển kĩ năng. Một GV sẽ trải qua những mức độ này để phát triển kĩ
năng dạy học của mình.
Xuất phát điểm từ một sinh viên chưa biết về quy trình hay phương pháp
để dạy học số và các phép tính. Khi hướng dẫn cho HS số và các phép tính sẽ nói
hết những gì mình biết, chỉ cho HS cần phải làm những gì để giải bài đó.
Đôi khi là vô tình đã nói cho HS kết quả của bài toán. Làm như vậy HS chỉ có thể
hiểu bài toán cụ thể đó nhưng khi gặp những bài toán tương tự có thể lại phải nhờ
đến sự giúp đỡ của người khác mà không thể tự giải.
Sau khi đã được học, nắm được quy trình dạy học số và các phép tính thì
GV sẽ đi đúng hướng hơn trong việc hướng dẫn HS tìm ra cách giải bài cho bài
toán. Tuy nhiên, một vấn đề lớn có thể gặp phải khi GV chỉ dừng lại ở mức độ biết
cách dạy, đó là sa vào việc nói nhiều, hướng dẫn HS quá chi tiết. Từ những việc dễ


1
6
cho đến nhưng bước khó GV đều can thiệp hướng dẫn HS mà không để các em tự
suy nghĩ, tự tìm cách giải quyết. Điều đó sẽ làm cho HS phụ thuộc vào GV, làm
việc gì cũng lưỡng lự không biết đúng hay sai, và cần đến sự giúp đỡ của người
khác.

Khi đã có kinh nghiệm, dần dần GV sẽ hình thành kĩ năng dạy học số và các
phép tính. GV không còn nói nhiều, hướng dẫn cụ thể chi tiết nữa mà có sự định
hướng rõ ràng để HS từ đó tự tìm cách giải quyết bài toán. Những bước làm dễ GV
chỉ hướng dẫn lần đầu còn những lần làm bài sau để HS tự làm. Ví dụ như bước:
đọc đề bài, xác định các dự liệu của đề bài,tóm tắt bài toán. GV sẽ chỉ giúp đỡ HS
khi gặp khó khăn trong việc xác định dạng toán và tìm cách giải. Hơn nữa, việc đặt
câu hỏi của GV khi có kỹ năng cũng sẽ được cải thiện đáng kể, những câu hỏi ngắn
ngọn, dễ hiểu, đi đúng hướng mà không cho HS sẵn cách giải.
Trên cơ sở kỹ năng sẵn có, GV sẽ phát triển được kỹ năng dạy học số và các
phép tính của mình. Một GV có sự phát triển trong kỹ năng dạy học số và các phép
tính thì thường thể hiện qua những việc làm sau:
* Biết hướng dẫn cho HS nhận diện được các dạng toán theo từng chủ
đề:
Chủ đề 1: Các số trong phạm vi 1000
- Dạng 1: Hình thành số, đọc số, viết số có ba chữ số
-

Dạng 2: So sánh các sổ có ba chữ sổ
Khi hướng dẫn HS làm các dạng bài này, GV cần phải biết đưa ra những

yêu cầu ngắn gọn, xúc tích, thao tác với đồ dùng trực quan phải nhanh gọn, chính
xác, không có các động tác thừa.
Để phát triển kĩ năng, GV phải thường xuyên tiến hành trên lóp để cô và
trò tạo thành thói quen sử dụng đồ dùng trực quan.
Chủ đề 2: Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100
-

Dạng 1: Cộng cỏ nhớ trong phạm vi 20 (thành lập các bảng cộng)



1
7
-

Dạng 2: Thực hiện tính cộng cỏ nhớ (trongphạm vi 1000)

Ví dụ: Em nghe thầy/cô hướng dẫn cách đặt tính và tính 49+25
GV phải giúp HS hiểu rằng bảng hướng dẫn thực hiện các bước tính đưa ra một
quá trình gồm 3 bước, bước đầu tiên: đặt tính (viết các chữ số thẳng cột), bước thứ
hai: cộng các số ở hàng đon vị, bước thứ ba: cộng các số ở hàng chục.
GV phải biết kết họp hướng dẫn HS đối chiếu từng bước tính ghi trong hướng dẫn
với quá trình tính thực trên bảng. Cách làm như sau:
-

GV cho HS đọc đoạn hướng dẫn đầu, đồng thời thể hiện nó bằng cách đặt
tính trên bảng.

-

Tiếp đó, GV cho HS quan sát, đọc hướng dẫn thứ hai (9 cộng 5 bằng 14, viết
4 nhớ 1), đồng thời GV viết kết quả lên bảng (viết 4 thẳng cột với 5 và 9)

-

Cuối cùng GV cho HS đọc hướng dẫn cuối, GV nêu cách nhớ: ’’thêm 1
bằng 7” và GV viết nốt số 7 thẳng cột với 4 và 2 ở hàng chục trên bảng.

Việc làm này của GV sẽ giúp HS có thể hiểu dễ dàng các hướng dẫn tương tự ở
phần tiếp theo. Trong các bài sau, HS có thể tự đọc hướng dẫn, thảo luận trong
nhóm và tự làm theo hướng dẫn, và dần dần HS có thể độc lập tự thực hiện các

phép tính mà không cần đọc hướng dẫn.
-

Dạng 3: Trừ có nhớ (Trong phạm vi 20)

-

Dạng 4: Thực hiện phép trừ cỏ nhớ (trongphạm vi ỉ00)
Tương tự với các bài thực hiện tính cộng có nhớ, mức độ tự học trừ có nhớ

của HS được tăng dần. Với bài đầu tiên 51-15, GV phải hướng dẫn kĩ cho HS nắm
được các bước: đọc hướng dẫn, viết trên bảng theo từng bước hướng dẫn để HS
thấy quá trình thực hiện phép trừ có nhớ.
GV cần chú ý nhắc HS nhớ: Với phép trừ, chẳng hạn có 1 không trừ được cho 5, ta
phải lấy 11 (vay lchục ở hàng chục của số bị trừ )trừ 5 bằng 6, viết 6 nhớ 1, khi nhớ
thì nhớ thêm vào hàng chục của số trừ, có 1 thêm 1 bằng 2, 5 trừ 2 bằng 3, viết 3.
Chủ đề 3: Phép nhân và phép chia


1
8
-

Dạng 1: Khái niệm ban đầu về phép nhân, phép chia

-

Dạng 2: Cảc bảng nhân, bảng chia 2, 3, 4, 5
GV phải hướng dẫn HS thành lập 3 phép nhân/phép chia đầu tiên trong


bảng nhân/bảng chia bằng thao tác với đồ vật thật, tiếp theo hình thành các phép
nhân/phép chia còn lại bằng cách kết họp các phép nhân/phép chia trong bảng hoặc
nhận xét về đặc điểm của một vài phép tính trong bảng, dựa vào những phép tính
đã biết để thành lập những phép tính còn lại.
-

Dạng 3: Tìm thừa sổ của phép nhân, tìm sổ bị chia

GV phải biết thông qua các trò chơi học tập để gợi động cơ học tập và ôn lại tên
gọi các thành phần của phép nhân và phép chia. GV có thể linh hoạt chọn và thay
đổi trò chơi để tạo hứng thú, phát huy tính tích cự cho HS, tránh sự nhàm chán lặp
lại. Các trò chơi phù hợp với loại bài này có thể sử dụng như: „ghép thẻ”, „Ai
nhanh, ai đúng”...
Ngoài ra, một GV có sự phát triển trong kỹ năng dạy học số và các phép tính
còn có những biểu hiện sau:
* Có kỹ năng đọc, viết, so sánh các số và thực hiện tính tốt
* Nắm vững quy trình dạy học, cách thức tổ chức các hoạt động dạy học.
* Biết dạy đúng trọng tâm, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của HS đúng
lúc, đúng chỗ.
* Lường trước và có cách giải quyết tối ưu với những tình huống có thể xảy ra
trong quá trình dạy học cũng như quá trình lĩnh hội kiến thức, rèn kỹ năng
đọc, viết, so sánh các số và thực hiện tính của HS.
* Biết giúp HS phát huy được hết khả năng, sáng tạo. Biết khơi gợi, phát triển
niềm dam mê toán học của HS.
* Biết thông qua dạy học số và các phép tính để phát triển năng lực tư duy, rèn
luyện phương pháp suy luận .. .cho HS...
Ngoài ra, người GV phải có khả năng truyền đạt kiến thức Toán học một


1

9
cách chính xác, tốc độ thực hiện hoạt động dạy học nhanh chóng, linh hoạt; Có khả
năng độc lập thực hiện công việc dạy học; Biết bố trí thời gian, sắp xếp công việc
dạy học một cách khoa học, họp lí; Biết lựa chọn các phương tiện và phương pháp
dạy học khác nhau để thực hiện hành động dạy học trong thực tế một cách họp lí,
đa dạng; Biết đánh giá kết quả học tập của HS một cách chính xác theo đúng chuẩn
kiến thức, kĩ năng.
1.1.3.

Phát triển kĩ năng dạy học:

I.I.3.I.

Phát triển:

Theo từ điển Triết học: Phát triển là một phạm trù dùng để khái quát quá
trình vận động từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn (Giáo trình triết học Mác - Lê Nin, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội)
- Theo từ điển Xã hội học: Phát triển là sự biến đổi hợp quy luật theo
phương hướng không thể đảo ngược, được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất
lượng, bởi sự chuyển biến sang một trình độ mới. Phát triển là đặc điểm cơ bản của
vật chất, là nguyên tắc giải thích về sự tồn tại và hoạt động của các hệ thống bất
cân bằng, lưu động, biến đổi (Từ điển quản lý xã hội, NXB ĐHQG, Hà Nội)
- Theo tác giả Fran Emanuel Weinert: Phát triển là sự trải qua, tăng trưởng
hay lớn lên tự nhiên, phân hoá hoặc tiến hoá tự nhiên với những thay đổi liên tục kế
tiếp nhau (Franz Emanuel Weinert (1998), Sự phát triển nhận thức học tập và
giảng dạy, NXB Giáo dục, Hà Nội.)
Từ các định nghĩa trên cho ta thấy: Phát triển là một trường hợp đặc biệt
của sự vận động biểu hiện chiều hướng đi lên của các đổi tượng trong hiện thực

khách quan, là quá trình chuyến hoá từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày
càng hoàn thiện hơn. (Dénommé Jean-Marc & Madeleine Roy (2000), Tiến tới một
phương pháp sư phạm tương tác, NXB Thanh niên, Hà Nội.)
Nguyên nhân của sự phát triển là kết quả của quá trình tích luỹ đủ về lượng


2
0
tạo ra sự thay đổi về chất, là biểu hiện của quy luật phủ định của phủ định trong
hiện thực khách quan
1.1.3.2.

Phát triển kĩ năng dạy học:

Phát triển KNDH là quá trình chuyển hóa kỹ năng dạy học của người GV từ
mức độ thấp đến mức độ cao hơn, từ mức độ đơn giản đến mức độ hoàn thiện hơn.
Nguyên nhân của sự phát triển KNDH là kết quả của quá trình trải qua thực
tế giảng dạy, đúc rút và tích lũy kinh nghiệm cũng như không ngừng nâng cao và
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn...của bản thân người GV.
1.1.3.3.

Các giai đoạn phát triển kĩ năng:

Theo cách phân chia của Kixegof X.I, quá trình hình thành và phát triển
KNDH chia thành 5 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 : Tiếp nhận sự hướng dẫn (bao gồm việc nhận biết mục đích,
ý nghĩa, yêu cầu và cách thức thực hiện hành động) (bắt chước)
- Giai đoạn 2: Diễn đạt quy trình, tái hiện hành động (làm được)
- Giai đoạn 3: Quan sát, nắm vững cách thức hành động (làm chính xác)
- Giai đoạn 4: Thực hiện thành thạo hành động một cách có ý thức (Làm thành

thạo)
- Giai đoạn 5: Vận dụng sáng tạo kinh nghiệm vào những tình huống khác
nhau (sáng tạo)
Tương ứng với 5 giai đoạn là 5 mức độ của KN từ thấp tới cao, đó là các mức
độ: Bắt chước -> Làm được -> Làm chính xác -> Làm thành thạo -> Biến hóa, sáng
tạo với 3 tiêu chí đánh giá kĩ năng là: tính đúng đắn, tính thành thạo, tính hiệu quả.
Có thể mô tả quá trình phát triển M năng nói chung bằng sơ đồ sau:


2
1

I.I.3.4.

Biểu hiện của sự phát triển KNDH của ngưòi GV

Đối với người GV, quá trình hình thành và phát triển kĩ năng qua 5 giai đoạn
cũng được thể hiện cụ thể như sau:
- Từ khi còn là Sinh viên ngồi trên giảng đường trường Sư phạm, thông
qua việc nghiên cứu giáo trình, tài liệu học tập và thực hành sư phạm
dưới sự hướng dẫn của Giảng viên, KNDH của họ hình thành và dần
phát triển từ giai đoạn 1 đến 2 (Bắt chước cách dạy học, Dạy học có sự
hướng dẫn của GV)


- Tốt nghiệp trường Sư phạm, bước chân vào trường học Tiểu học, lúc
này người GV bằng việc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở
trường Sư phạm kết họp việc dạy học thực tế, trải qua những sai lầm, vấp váp
đã tự bổ sung kiến thức, trau dồi và phát triển KNDH của mình lên mức độ cao
hơn ( mức độ 3 - dạy đúng yêu cầu trong mọi hoàn cảnh, mọi đối tượng). Càng

dạy học lâu năm, tích lũy nhiều kinh nghiệm dạy học thì người GV càng có
nhiều kiến thức và càng thuần thục về kĩ năng, lúc này mức độ phát triển kĩ
năng của họ có thể ở mức cao hoặc rất cao (ở mức 4, 5 - dạy hay, dạy giỏi,
trong bất kì hoàn cảnh điều kiện nào, với bất kì đối tượng HS nào, xử lí tình
huống sư phạm khéo léo). Người GV được coi là GV dạy giỏi là người GV có
mức độ phát triển ở mức 5. Đây là điều mà bất cứ người GV nào cũng đang
phấn đấu.
Có thể mô tả quá trình phát triển KNDH bằng sơ đồ sau:

Người xưa có câu “Thầy già, con hát trẻ” - đây là câu nói phản ánh khá
đúng thực tế trên. Tuy nhiên, không phải cứ dạy lâu năm là trở thành GV giỏi,
cũng không thể nói GV trẻ mới vào nghề thì dạy không tốt, điều này còn tùy
thuộc vào khả năng và niềm say mê nghề nghiệp của từng GV. Việc dạy học là
một công việc vô cùng vẻ vang nhưng cũng đầy rẫy khó khăn thử thách, nó
đòi hỏi người GV không ngừng tích lũy kiến thức, trau dồi kĩ năng để đạt được


những mục đích giáo dục đã đề ra.
1.1.4.

Phát triển KNDH số và phép tính ở môn Toán lóp 2 theo mô hình trường

học mới VNEN
* Luận văn này đề cập đến vấn đề phát triển kỹ năng dạy học số và phép
tính ở môn Toán lóp 2 cho GV Tiểu học theo mô hình trường học mới
(VNEN) như sau:
-

Là một loạt biện pháp giúp cho GV nắm vững các yêu cầu cần đạt về kĩ năng
dạy số và phép tính ở môn Toán lớp 2;


-

Được thực hiện thông qua các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giúp GV
củng cố vốn kĩ năng đã có, bổ sung, hoàn thiện, phát triển KNDH số và
phép tính ở môn Toán lóp 2 - VNEN, từ đó đổi mới phương pháp dạy học,
cải thiện tình trạng dạy học hiện nay;

-

Nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy số và phép tính ở môn Toán
lóp 2 nói riêng, Toán học nói chung và yêu cầu đổi mới PPDH đang là vấn đề
cấp thiết hiện nay.
Nguyên nhân của sự phát triển KNDH “Sổ và phép tỉnh ở môn Toán lớp
2 theo mô hình trường học mới VNEN” là kết quả của quá trình trải qua thực tế
giảng dạy, đúc rút và tích lũy kinh nghiệm cũng như không ngừng nâng cao và
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn...của bản thân người GV, cũng là yêu cầu
của thực tiễn khách quan: đứng trước yêu cầu đổi mới hình thức và phương
pháp dạy học từ mô hình truyền thống quen thuộc nhưng lạc hậu sang mô hình
dạy học hiện đại mới mẻ, tích cực, đem lại hiệu quả giáo dục cao hơn.
Có thể mô tả quá trình phát triển KNDH sổ và phép tính ở môn Toán lớp 2 VNEN bằng sơ đồ sau:


1.1.5.

Biểu hiện của sự phát triển KNDH số và phép tính ở môn Toán

lớp 2 theo mô hình trường học mới (VNEN)
* Hệ thống mức độ kỹ năng Dạy học số và phép tính ở môn Toán lóp 2
mô hình VNEN nêu trên được cụ thể hóa thành các yêu cầu cần đạt để bồi

dưỡng cho GV và đó cũng chính là tiêu chuẩn đánh giá về sự phát triển kỹ
năng Dạy học số và phép tính ở môn Toán lóp 2 mô hình VNEN của GV lóp 2,
cụ thể như sau:
-

GV được củng cổ những kiến thức và kĩ năng về KNDH số và phép tính ở
môn Toán lóp 2 bằng cách nghiên cứu tài liệu, học hỏi đồng nghiệp...

-

Kịp thời bổ sung những kiến thức và kĩ năng về KNDH số và phép tính ở
môn Toán lóp 2 mà mình còn chưa cập nhật hoặc chưa thành thạo bằng cách
nghiên cứu tài liệu, tự học, tự trau dồi, rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy...

-

Tự mình hoàn thiện vốn kiến thức và kĩ năng về KNDH số và phép tính ở
môn Toán lóp 2 để làm dày thêm hành trang kiến thức, kĩ năng cho bản thân
như: biết dạy đúng trọng tâm bài, dạy đúng phương pháp...

-

Trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã được trang bị, người GV đáp ứng tốt
những yêu cầu đổi mới PPDH, tiến tới phát triển KNDH số và phép tính ở
môn Toán lóp 2 lên mức độ cao hơn như: biết chủ động tháo gỡ những khó
khăn thắc mắc của HS đúng lúc, đúng chỗ, lường trước những tình huống
dạy học có thể xảy ra...
- Chủ động Đổi mới cách dạy để cho tiết dạy Toán không bị khô khan, nhàm



chán, thu hút HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH hiện đại VNEN như: tổ chức
các hoạt động học tập một cách hiệu quả, sáng tạo, phát huy năng lực, phẩm
chất tốt của HS, khơi gợi niềm dam mê Toán học trong các em, thông qua học
Toán phát triển tư duy cho HS...
1.1.6.

Những biện pháp để góp phần phát triển KNDH số và phép tính ở

môn Toán lóp 2 theo mô hình VNEN cho GV lớp 2
1.1.6.1.

Biện pháp:

KNDH chỉ được phát triển khi được áp dụng trực tiếp vào một hoạt động
dạy học cụ thể. KNDH số và phép tính ở môn Toán lóp 2 theo mô hình VNEN
cũng vậy, nó chỉ có thể phát triển nếu đặt trong hoạt động học tập của mô hình
trường học mới với những hình thức dạy học và PPDH hiện đại, mới mẻ này.
Những điểm đổi mới cơ bản của mô hình VNEN là:
+ Hình thức học tập thông qua trải nghiệm, khám phá
+ PPDH chủ yếu là tự học và học theo nhóm
+ Đổi mới đánh giá: đánh giá từng hoạt động cúa HS, đánh giá bằng nhận
xét.
Với các lí luận trên, luận văn xác định việc phát triển KNDH số và phép
tính ở môn Toán lóp 2 mô hình VNEN cho GV lớp 3 bằng biện pháp:
-

Hướng dẫn GV tổ chức cho HS tự học cá nhân thông qua các hoạt động trải
nghiệm;

-


Hướng dẫn GV phối hợp các biện pháp đánh giá trong quá trình dạy học để
giúp cho HS phát triển kĩ năng làm toán về số và các phép tính;

-

Hướng dẫn GV phối hợp các biện pháp đánh giá trong quá trình dạy học để
giúp cho HS phát triển kĩ năng làm Toán về số và các phép tính.

1.1.6.2.

Hình thức:

Luận văn xác định việc phát triển kỹ năng Dạy học số và phép tính ở môn
Toán lóp 2 mô hình VNEN cho GV lóp 2 bằng các hình thức sau:


×