Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở trường trung học cơ sở quận nam từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.52 KB, 60 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
.....................................................

LÊ THỊ BÍCH THÚY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DƯNG MÔI TRƯỜNG DẠY HỌC
SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG THCS QUẶN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUÂN VĂN THAC sĩ KHOA HOC GIÁO DUC

HÀ NÔI - 2015


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
.....................................................

LÊ THỊ BÍCH THÚY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DựNG MÔI TRƯỜNG
DẠY HỌC SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC cơ SỞ
QUẶN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã
số

: 60140114

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ĐÌNH MẠNH

HÀ NỘI - 2015


3

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em được bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, cô giáo đã mang hết tâm huyết, kiến thức của mình giảng dạy, truyền đạt cho em
trong suốt quá trình học cao học tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Với tình cảm chân thành nhất em xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo, TS. Nguyễn
Đình Mạnh đã giảng dạy, chỉ bảo hướng dẫn em rất nhiều trong suốt thời gian em làm
Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng GD&ĐT quận Nam Từ Liêm, Hiệu trưởng
các trường THCS quận Nam Từ Liêm và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi về tư liệu để tôi
hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm. 2015 Tác
giả

LỜI CAM ĐOAN

Lê Thị Bích Thúy

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn

trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm. 2015
Tác giả


4

Lê Thị Bích Thúy
MỤC LỤC

3.1.
3.2.

Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý xây dựng môi


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

1

CBQL

2

3

ICT

Công nghệ thông tin truyền thong

csvc

Cơ sở vật chất

4

GD&ĐT

5

GV

6
7

GVCN

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9


PHHS

Phụ huynh học sinh

10

QLGD

Quản lý giáo dục

11

TP

12
13

THCS

Trung học cơ sở

UBND

ủy ban nhân dân

14

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

HS

Cán bộ quản lý

Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh

Thành phố


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.

Cơ sở lý luận

6

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của hội nghị lần thứ VIII
Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) và các chương trình kế hoạch của thành phố Hà
Nội về: “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế”, có thể khẳng định rằng, việc đổi mới quản lý giáo dục sẽ góp phần quyết
định vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục và đào tạo nước ta. Trước
hết, cần phải tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỳ năng thực hành, khả năng lập nghiệp cho học

sinh, sinh viên...Muốn vậy, phải đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục, thực hiện
kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học, xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Một trong
những giải pháp được đưa ra là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỳ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở đề người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỳ năng, phát triển năng lực...”
Như vậy, để đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục,
đào tạo thì ở mỗi cấp học, mỗi nhà trường cần phải xây dựng môi trường dạy học
khuyến khích sự sáng tạo để giáo viên, học sinh phát huy được tính tích cực, chủ
động, năng lực sáng tạo của bản thân. Sáng tạo trong trường học sẽ không thể có được
nếu nhà quản lí không có biện pháp quản lí hoạt động xây dựng môi trường dạy học
khuyến khích sự sáng tạo.
1.2.

Cơ sở thực tiễn
Huyện Từ Liêm cũ là một vùng ven đô, có gần một nghìn năm gắn bó với sự
phát triển thăng trầm của Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội, có truyền thống hiếu học,


có nhiều học sinh đạt giải Quốc gia và Quốc tế. Thực hiện Nghị quyết 132/NQ-CP
ngày 27/12/2013 của Chính phủ về việc: “Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ
7
Liêm để thành lập 2 quận thuộc địa bàn thành phố Hà Nội”, quận Nam Từ Liêm chính
thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/4/2014. Toàn quận hiện nay có 8 trường THCS
công lập, 7 trường dân lập.
Trong những năm qua, Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và các chủ
trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của

thành phố, Sở GD&ĐT Hà Nội, Huyện Từ Liêm trước đây, Quận ủy - HĐND UBND quận Nam Từ Liêm ngày nay; sự nghiệp GD&ĐT quận Nam Từ Liêm đã và
đang phát triển; Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển. Các loại hình trường, lớp
đã và đang phát triển đa dạng, phong phú. Công tác xây dựng csvc và xây dựng
trường đạt chuẩn Quốc gia được quan tâm. Công tác đổi mới trong giảng dạy được coi
trọng. Công tác quản lý đã tạo nên những bước chuyển biến mới. Để đáp ứng yêu cầu,
đòi hỏi ngày càng cao của giáo dục, đa số các nhà trường đều quan tâm đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy sự sáng tạo của
thầy và trò. Môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo ở các trường THCS công
lập quận Nam Từ Liêm đã được quan tâm xây dựng nhưng vẫn chưa đáp ứng được với
thực tế đòi hỏi. Vì vậy, nhà quản lí giáo dục cần phải tìm ra những biện pháp quản lí
xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo trong các nhà trường. Đây
chính là một bài toán đối với các nhà quản lí giáo dục ở Quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lí hoạt
động xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở trường THCS quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cửu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn về môi trường dạy học sáng tạo, đề tài sẽ đề xuất
các biện pháp quản lí hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng


tạo ở trường THCS công lập quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội.
3. Đối tượng, khách thể nghiền cứu.

8
Đối tượng nghiên cứu: biện pháp quản lí hoạt động xây dựng môi trường

3.1.

dạy học sáng tạo ở trường THCS Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội.

3.2.

Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí hoạt động xây dựng môi trường
dạy học khuyến khích sự sáng tạo của Hiệu trưởng trường THCS .

4. Giả thuyết khoa học.
Môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo ở các trường THCS công lập
quận Nam Từ Liêm đã được quan tâm xây dựng nhưng vẫn chưa đáp ứng được với
yêu cầu thực tế. Dựa vào kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, có thể đề xuất được
các biện pháp quản lí hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sáng tạo,
góp phần phát triển năng lực sáng tạo của giáo viên và học sinh, nhằm từng bước nâng
cao chất lượng dạy học ở trường THCS quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
5. Nhiệm vụ nghiền cứu
5.1.

Hệ thống hoá các vấn đề lý luận: quản lý, hoạt động quản lý, hoạt động xây
dựng, môi trường, môi trường dạy học, môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo,
vai trò của quản lí hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo
đối với chất lượng giáo dục ở trường THCS quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

5.2.

Thực trạng quản lí hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích
sự sáng tạo ở các trường THCS công lập quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

5.3.

Đe xuất các biện pháp quản lí hoạt động xây dựng môi trường dạy học
khuyến khích sự sáng tạo ở trường THCS công lập quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội.


6. Giới hạn phạm vi nghiên cửu.
6.1.

GÌỚĨ hạn về khách thể nghiên cứu: Môi trường dạy học khuyến khích
sự sáng tạo

6.2.

Giới hạn về chủ thể quản lí: Hiệu trưởng trường THCS

6.3.

Giới hạn về nội dung nghiên cứu: chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lí


hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo thuộc lĩnh vực môi
trường vật chất (khung cảnh sư phạm, phòng học, phương tiện dạy học) và môi trường
9
tinh thần (bầu không khí tâm lí).
6.4.

Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: chỉ nghiên cứu ở 8 trường THCS công

lập quận Nam Từ Liêm.
6.5.
Giới hạn về khách thể điều tra:
-

Cán bộ quản lí (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng)


-

Giáo viên (Bao gồm giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn)

-

Học sinh: các trường THCS nghiên cứu:

6.6.

Sổ liệu thống kê: lấy số liệu thống kê 3 năm học gần đây

7. Phương pháp nghiền cứu.
Các phương pháp sau được phối hợp sử dụng
7.1.

Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc tài liệu nghiên cứu, thu thập, tổng
hợp thông tin, phân tích xử lí thông tin...

7.2.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

7.2.1.

Phương pháp quan sát.

7.2.2.


Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: được sử dụng để tìm hiểu thực

trạng môi trường dạy học sáng tạo, công tác quản lí hoạt động xây dựng môi trường
dạy học sáng tạo của Hiệu trưởng.
7.2.3.

Phương pháp trao đổi, phỏng vấn sâu: được sử dụng để thu thập thêm

thông tin về thực trạng công tác quản lí hoạt động xây dựng môi trường dạy học sáng
tạo của Hiệu trưởng.
7.2.4.

Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để lấy ý^kiến về những vấn đề

có liên quan đề tài.
7.2.5.

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: được sử dụng để đúc rút các kinh

nghiệm quản lí tốt về hoạt động xây dựng môi trường dạy học sáng tạo.
7.2.6.

Phương pháp toán thống kê: được sử dụng để xử lí số liệu thu thập được

trong đề tài nghiên cứu, trên cơ sở đó rút ra các nhận xét khoa học về quản lí hoạt


động xây dựng môi trường...
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
1

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến
khích sự sáng tạo ở trường THCS công lập quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học
khuyến khích sự sáng tạo ở trường THCS quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội


CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG XÂY DựNG
MÔI TRƯỜNG DẠY HỌC SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG THCS
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1.

Tổng quan vấn đề nghiền cứu

1.1.1.

Các công trình nghiên cứu về môi trường dạy học, môi trường dạy học

khuyến khích sự sáng tạo
1.1.1.1 Ở nước ngoài.
Chúng ta biết rằng, nếu không có tư duy và kĩ năng sáng tạo thì con người khổ
hòa nhập và phát triển trong thế giới biến đổi mau chóng ngày nay. Chính vì vậy trên
thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về môi trường khuyến khích sự phát triển sáng
tạo trong dạy học của các nước có nền giáo dục tiên tiến. Có thể kể đến một số công
trình, sách và bài viết liên quan trong lĩnh vực này:
-

R.R. Singh, nền giáo dục của thế kỉ XXI - những triển vọng của Châu á - Thái Bình
Dương, Hà Nội 1994 (tài liệu dịch)


-

Marvin Bartel (2004), Khuyến khích tư duy sáng tạo với các câu hỏi nhận thức,
website www.Iferd.edu.vn.

-

Marvin Bartel (2008), Dạy học sáng tạo, website www.Iferd.edu.vn.

-

Walton A.p, (2003) “Các tác động của các yếu tố cá nhân về sự sáng tạo”, Tạp chí
Quốc tế Hành vi kinh doanh và nghiên cứu, - Torrance, 2005, tr. 312

-

Teresa M Amabile, Mukti Khaire, “Sáng tạo và vai trò của lãnh đạo” Tăng trưởng Vol.
36 số 3 tháng 12 năm 2008
Theo tổ chức Parnership, cơ sở vật chất nhà trường ở thế kỉ XXI phải có đầy đủ
các phương tiện dạy học với nguồn tài nguyên kiến thức phong phú để học sinh khám
phá, tìm hiểu để phát triển hết cátHchả năng và các năng lực sáng tạo của bản thân.
Torrance định nghĩa khái niệm môi trường như là “Một trong những yếu tố liên quan
đến việc hấp thụ, nghe, phản kháng lại những lời chỉ trích là nhạo báng, khích động,
thiếu sự phản hồi. Môi trường đó đòi hỏi sự nỗ lực trung thực để học hỏi và có các
phần thưởng để khuyến khích nhân viên tổ chức đó tiếp tục nỗ lực tập trung vào tiềm
năng hơn là chỉ tiêu” Torrance, (2005, tr. 312).


Các tác giả đã chỉ ra môi trường sáng tạo cần thiết cho sự phát triển sáng tạo của

mỗi cá nhân. Môi trường đó có không gian cho học sinh học tập, hoạt động phát triển
sự sáng tạo và có sự khích lệ của giáo viên. Các công trình nghiên cứu cho rằng, trên
thực tế nhiều trường học đã có giải pháp xây dựng môi trường dạy học sáng tạo. Các
giải pháp xây dựng môi trường sáng tạo trong kinh doanh và những kinh nghiệm thực
tế cũng có thể áp dụng được vào trong trường học. Môi trường dạy học khuyến khích
sự sáng tạo cần đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, các yếu tố tinh thần và người
lãnh đạo là người quyết định để tạo ra các điều kiện đó thông qua các điều kiện quản lý
như đầu tư, phát triển trường học, các chính sách khuyến khích...
1.1.1.2.

Trong nước.
Trong một số trường học đã quan tâm đến các lớp học phát triển một số năng

khiếu nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật, TDTT), câu lạc bộ toán học của học sinh và
thường tập trung vào lứa tuổi nhỏ. Một số cá nhân, tổ chức đã quan tâm nghiên cứu,
phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh, trong đó có yếu tố về môi trường. Nhiều
trung tâm do các cá nhân thành lập (trung tâm Kĩ năng sống, trung tâm sáng tạo Eveil),
mạng giáo viên sáng tạo của Microssoft được thành lập.
Viện Nghiên cứu và Phát triển Giáo dục - một viện tư nhân dành nhiều nghiên
cứu về giáo dục sáng tạo, phát triển trang web để giới thiệu về giáo dục sáng tạo và các
bài viết về môi trường dạy học sáng tạo của các tác giả trong và ngoài nước. Một số bài
viết liên quan đến phát triển môi trường sáng tạo mà trang web của Viện đã sưu tầm và
đưa lên website của mình (www.iferd.edu.vn) như:
+ Môi trường cho sự sáng tạo
+ Môi trường dạy học tự do và sáng tạo qua một số hình ảnh + Môi
trường giáo dục nước ngoài tạo cảm hứng sáng tạo (14/01/2005)
+ Dạy học phát triển khả năng sáng tạo
Các tác giả viết nhiều về phát triển năng lực sáng tạo ở Việt Nam như: Phạm
Thành Nghị, Nguyễn Huy Tú, Nguyễn Đức Uy, Nguyễn Cảnh Toàn,...Tuy nhiên các
tác giả này cũng chủ yếu bàn về các khía cạnh tâm lý học của sáng tạo và có đề cập đến

môi trường như một yếu tố tác động đối với sự phát triển sáng tạo của một con người
nhưng không nói đến các giải pháp quản lí xây dựng môi trường dạy học sáng tạo.


Để có một nền kinh tế sáng tạo, trước hết cần một nền giáo dục biết kích thích và
mở đường cho trí sáng tạo của học sinh. Đó là nền tảng để phát triển trí tuệ và tạo sức
bật cho kinh tế. Diễn đàn Kinh tế Việt Nam đang đăng tải loạt bài “Kinh tế sáng tạo giải pháp đột phá cho Việt Nam bật lên?”, trong đó có đưa ra một số ví dụ thành công
của những doanh nghiệp Việt Nam trong việc mang các sản phẩm sáng tạo của Việt
Nam thâm nhập thị trường quốc tế. Ngoài ra, loạt bài cũng đưa ra những trăn trở làm
thế nào để óc sáng tạo của người Việt tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ có giá trị hơn nữa
trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Từ nước Mỹ, độc giả Phạm Ngọc Duy, hiện đang theo học khóa Thạc sỳ về Quản
lý Giáo dục tại ĐH Boston, đã gửi tới Diễn đàn Kinh tế Việt Nam một bài viết chia sẻ
góc nhìn về kinh tế sáng tạo từ góc độ giáo dục. Tác giả Phạm Ngọc Duy trong “Khởi
đầu bằng nền giáo dục sáng tạo” giới thiệu hình thức dạy học ở một số nước và kiện
môi trường để thực hiện hoạt động dạy học sáng tạo. các điều VietNamnet giới thiệu
môi trường dạy học sáng tạo ở Thụy Điển qua bài viết và rất nhiều hình ảnh cụ thể:
Sáng tạo, trường không có lớp học, trong đó trường không bị chia cắt bởi các lớp học
với các bức tường bao quanh mà là một không gian mở, rộng và thoáng mát để học
sinh giao lưu với nhau, chơi các trò chơi và phát triển sự sáng tạo Trích dẫn từ nguồn:
\
Theo nhiều nghiên cứu cho thấy khi làm việc trong một môi trường sáng tạo,
dường như ở các nhân viên cũng nảy sinh nhiều ý tưởng sángrìrìến hơn. Họ sẽ phát huy
được sự năng động của mình để thích nghi với những thay đổi tại công ty.
Như vậy, được làm việc trong môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo,
giáo viên và học sinh sẽ dam mê hứng thú hơn, sẽ phát triển được nhiều ý tưởng sáng
tạo hơn. Đe có một môi trường sáng tạo lành mạnh, lãnh đạo nhà trường cần đưa ra các
yêu cầu và tiêu chí đánh giá việc dạy học sáng tạo, có các chính sách khen thưởng bằng
vật chất và tinh thần cho các hoạt động sáng tạo của giáo viên và học sinh. Các công
trình nghiên cứu, đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục ở cấp trung học cơ sở về xây

dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo hiện nay hầu như không có.
1.1.2.

Các công trình nghiên cứu về quản lí môi trường dạy học khuyến khích

sự sáng tạo ở trưởng THCS
Giáo sư tại Đại học Stanford, tác giả của rất nhiều bài viết về việc quản lý sáng


tạo, Robert Sutton tin rằng "các phương pháp chính sách truyền thống không làm việc
ở nơi có sáng tạo".
Từ người quản lý, làm việc trong môi trường sáng tạo, đòi hỏi sự linh hoạt đặc
biệt. Anh ta có thể chỉ đạo việc chấp hành đúng hướng, trong khi duy trì một bầu không
khí của sự sáng tạo và sự hiểu biết, điều khiển chính xác lịch trình, nhưng hoàn toàn
loại bỏ được áp lực.
Các công trình nghiên cứu về quản lý môi trường dạy học khuyến khích sự sáng
tạo ở trường THCS hầu như không có.
Quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo ở
trường THCS quận Nam Từ Liêm chưa có ai nghiên cứu.
1.2.

Quản lý

1.2.1.

Khái niệm quản lý
Thuật ngữ “quản lý” gồm 2 quá trình: Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn,

duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đưa hệ thống vào
trạng thái “phát triển” mới. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản” tức là lo

việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm việc “lý”, tức là
chỉ lo việc sắp xếp tổ chức đổi mới mà không đặt nền tảng của sự ổn định thì việc phát
triển của tổ chức sẽ không bền vững. Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có
“quản” để động thái của hệ luôn ở thế cân bằng động. Hệ vận đông phù hợp, thích ứng
có hiệu quả trong mối tương tác giữa các yếu tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên
ngoài (ngoại lực).
Khái niệm “quản lý” cũng có thể quan niệm như một số tác giả cho rằng: đó là
hoạt động nhằm cho hệ thống vận động theo mục đích đề ra và tiến tới trạng thái chất
lượng mới.
Có người cho quản lý là hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.
Có tác giả lại cho quản lý là hoạt động phối hợp có hiệu quả hoạt động của
những cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Cũng có tác giả cho quản lý là hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của cả nhóm.


Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận hoạt động
ở các góc độ khác nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động có tính định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức,
nhằm đạt được mục đích nhất định” [23, tr27]
“Quản lý nhằm kết hợp những nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng
cá nhân biến thành thành tựu của tổ chức, của xã hội.”
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích nhất định”
[33, trl76]
Tất cả mọi người lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động độc lập của

nó. “Một người độc tấu thì tự điều khiển lấy mình còn một giàn nhạc thì cần phải có
một nhạc trưởng” [7]
Theo quan điểm của Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường” [39]
Theo định nghĩa trên thì quản lý bao gồm các yếu tố, điều kiện sau:
-

Phải có mục tiêu đặt ra cho các đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể
tạo ra các tác động.

-

Chủ thể phải thực hiện việc tác động. Chủ thể có thể là một người, nhiều người, một
thiết bị còn đối tượng có thể là con người (có thể một hoặc nhiều người) hoặc giới vô
sinh (máy móc, thiết bị, đất đai, hầm mỏ) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng).
Nhóm tác giả là chuyên gia về khoa học quản lý thuộc trung tâm nghiên cứu
khoa học tổ chức quản lý nhà nước cũng đã đưa ra khái niệm về quản lý: “Quản lý là
một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đạt được mục tiêu chung” [34]
Các định nghĩa, quan niệm về quản lý có thể khác nhau tùy theo góc độ xem xét.


Căn cứ vào điểm chung khi bàn về quản lý có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác
động có tổ chức, có hướng đích gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
Để hình thành nên hoạt động quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: ai là
người quản lý? Sau đó cần xác định đối tượng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần

xác định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì?
Có được 3 yếu tố trên nghĩa là có được điều kiện cơ bản để hình thành nên hoạt
động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không phải
là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi trường, điều kiện nhất định nào
đó.
Luận văn sử dụng khái niệm quản lý trên làm khái niệm công cụ để phân tích quá
trình quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo
1.2.2.

Những chức năng cơ bản cửa quản lý
Các chuyên gia về tổ chức quản lý của trường Cán bộ Quản lý giáo dục Đào tạo

thuộc Bộ giáo dục đã đưa ra 4 chức năng sau:
-

Chức năng kế hoạch hóa: Là soạn thảo và thông qua được những quyết định về chủ
trương quản lý quan trọng. Dựa trên những yêu cầu cơ bản^kết hợp với thực tiễn của
cơ sở để đưa ra mục tiêu, những phương hướngrkế hoạch cho sát hợp và có tínhrìdiả
thi cao.

-

Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc
tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, tuyển lựa sắp xếp
bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính hiệu quả về mặt tổ
chức.

-

Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng tích cực

hăng hái, chủ động theo sự phân công và kế hoạch đã định.

-

Chức năng kiểm tra đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá
kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình hình thực hiện công
việc, đối chiếu với yêu cầu để có cơ sở đánh giá đúng đắn.


1.3. Môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo
1.3.1.

Khái niệm môi trưởng và môi trưởng dạy học
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Môi trường bao gồm yếu tố tự nhiên và yếu tố vật

chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời
sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Là nơi xảy ra các
hiện tượng, các hoạt động của con người trong môi trường tương tác với nhau.
GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Tạp chí Giáo dục Thủ đô số 62+63 (tháng 2-3/2015) đã
viết:
Môi trường: được hiểu là môi trường vật chất và bao quanh, ở đó diễn ra hoạt
động sư phạm. Churchill cho rằng, “chúng ta rèn giũa môi trường và môi trường rèn
giũa chúng ta”, có nghĩa là chúng ta có thể sắp xếp môi trường cho phù hợp với sự
thoải mái của con người. Lớp học phải tạo ra điều kiện tốt nhất cho hoạt động học của
trò và dạy của thày, điều này giải thích vì sao phải sắp xếp bàn ghế phù hợp với hoạt
động dạy học (xếp bàn tròn, hay hình chữ u...). Trang trí lớp học phải ý nghĩa, đơn
giản và hấp dẫn. Màu sắc có tác động mạnh đến tâm thần: màu da cam là màu của sáng
tạo, màu vàng gây kích thích, màu xanh làm cho đầu óc thanh thản, màu hồng làm dịu
đi nóng nảy khó chịu....
Lớp học không chỉ là một không gian vật chất mà còn là một không gian tâm lý

mang nặng dấu ấn của người dạy và người học. Vào đầu năm học, giáo viên thường
cho HS tự tìm cho mình một chỗ ngồi, sau này trở thành cố định. Qua chỗ ngồi, người
ta có thể thấy được phần nào tính cách của con người. Một HS dễ thích nghi và tự tin
thường chọn cho mình chỗ ngồi phía trước, trong khi đó HS hay lo sợ, thiếu tự tin
thường tìm cách ngồi xa thày, gần người hay giúp đỡ mình, HS nghịch ngợm hay chọn
ngồi ở giữa để gây được chú ý đến nhiều người khác.
Yếu tố âm thanh và ánh sáng cũng có ý nghĩa quyết định trong học tập. Ivanov đã
chỉ ra, một bộ phận rất đáng kể của bộ não con nguời chuyên trách về thị giác. Có ít
nhất 50% nguồn thần kinh con nguời đuợc sử dụng để xử lý hình ảnh đến với chúng ta
từ bên ngoài và hình ảnh nhìn đuợc chiếm tỉ lệ cao hơn so với thông tin nghe, chính vì
vậy nguời dạy cần chuẩn bị giáo cụ trực quan, bản đồ, bản vẽ, chữ viết... rõ ràng, nếu


HS nhìn mà không thấy gì thì hiệu quả là không.
Môi trường ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học như thế nào?
Theo GS Hà Thế Ngữ, môi truờng giáo dục là tổng hòa các mối quan hệ trong đó nhà
giáo dục và nguời đuợc giáo dục tiến hành hoạt động dạy và học. Môi truờng giáo dục
rất đa dạng, bao gồm môi truờng nhà truờng, gia đình và môi truờng xã hội, tự nhiên.
Môi truờng dạy học bao gồm các phuơng tiện và điều kiện vật chất, kĩ thuật và tâm lý
xã hội tác động thuờng xuyên và tạm thời, đuợc nguời dạy và nguời học sử dụng một
cách có ý thức để đảm bảo cho lao động dạy và học tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả
cao, đây là một trong các yếu tố của quá trình giáo dục. ở một phuơng diện khác, môi
truờng giáo dục là tập hợp không gian với các hoạt động xã hội của cá nhân, các
phuơng tiện và giao luu đuợc phối hợp với nhau tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục đạt
kết quả cao nhất. Do đó việc xác định nhiệm vụ xây dựng và phát triển môi truờng giáo
dục cho thế hệ trẻ là trọng tâm của ngành giáo dục, của mỗi nhà truờng, mỗi cộng đồng
và của toàn xã hội.
Từ truớc đến nay, các nhà su phạm cũng nhu các nhà quản lý giáo dục thuờng
quan tâm đến câu hỏi: Dạy cho ai? Dạy cái gì? Dạy như thế nào? Dạy để làm gì? Thực
ra, câu hỏi đầu tiên cần quan tâm là: “Người học học như thế nào?

Dựa trên khám phá của khoa học thần kinh nhận thức, các chuyên gia về lí luận
dạy học đã đua ra một triết lý dạy học dựa trên sự vận hành năng động của hệ thần kinh
trong quá trình tiếp thu và xử lý thông tin. Đây là một cách tiếp cận rất cơ bản, năng
động và hệ thống về khoa học su phạm, một tiếp cận lấy nguời học làm trung tâm, một
tiếp cận về mối tuơng tác giữa ba tác nhân chính là người học, người dạy và môi
trường. Trong đó, môi truờng là tác nhân có tác động thuờng xuyên, liên tục đối với
quá trình học và phuơng thức dạy.
Các yếu tố môi trường trong hoạt động sư phạm không tách biệt, khép kín độc
lập mà chúng có tác động lẫn nhau, VD: một lớp học sạch sẽ trang trí hài hòa phù hợp
sẽ tạo cảm giác thuận lợi cho dạy và học, yếu tố vật lý này cùng lúc tác động kích thích
giá trị thẩm mỹ ở người học và người dạy điều đó làm tăng gấp đôi ảnh hưởng của môi
trường đến hoạt động sư phạm.


Môi trường dạy học theo sư phạm học tương tác: Môi trường dạy học là một
trong bốn yếu tố tạo thành cấu trúc hoạt động dạy học, chi phối trực tiếp đến chất
lượng và hiệu qủa của dạy và học. Theo quan điểm sư phạm học tương tác thì môi
trường dạy học là những điều kiện cụ thể, đa dạng do người dạy tạo ra và tổ chức cho
người học hoạt động, thích nghi, trên nền tảng những lựa chọn đúng đắn, phù hợp với
yêu cầu đặt ra cho người học nhằm đạt tới mục tiêu của nhiệm vụ dạy học.
1.3.2.

Khái niệm sáng tạo và môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo
Tham khảo từ điển Tiếng Việt, sáng tạo có thể được hiểu ngắn gọn là tìm thấy và

làm nên cái mới, sự tạo ra một sản phẩm tinh thần hoặc vật chất mới có giá trị từ những
vật liệu sẵn có. Một nhà văn viết nên một tác phẩm có giá trị văn học được người đọc
đón nhận là một người có năng lực sáng tạo. Một công nhân cải tiến quy trình sản xuất
khiến sản phẩm được tạo ra nhanh hơn và giá thành hạ hơn, đó cũng là sáng tạo. Như
vậy bản chất của quá trình sáng tạo là quá trình tạo ra những giá trị mới, hoặc gia tăng

giá trị cho những thứ đang có trong thực tế hay còn ở dạng tiềm năng. Sáng tạo là khả
năng của một con người, của một tổ chức đưa ra những ý tưởng mới, tư duy theo cách
mới, nhìn thấy vấn đề mới trong các vấn đề cũ. Sáng tạo đó là kĩ năng sản sinh ra các ý
tưởng hay các thiết k:ế về sản phẩm mới, chất lượng cao và có giá trị cao. Sáng tạo bao
gồm con người (chủ thể của sự sáng tạo), quá trình (tâm lí và xã hội), môi trường và
sản phẩm sáng tạo. Đứng về mặt giá trị củaTcết quả hành động thì cho đó là việc tạo ra
những giá trị mới về vật chất hay tinh thần. Đứng về mặt phương pháp hành động thì
cho đó là việc tìm ra cách giải quyết mới có hiệu quả hơn cho một vấn đề quen thuộc;
đứng về mặt cấu trúc hệ thống củarkết quả hành động thì cho đó là việc tạo ra một hệ
thống cấu trúc mới cho một sự vật hiện tượng mới từ các thành phần cấu trúc của các
sự vật hiện tượng tương ứng đã có. Đó có thể là sự thêm, bớt, thay đổi của sự vật hiện
tượng cũ hay tạo ra một sự vật hiện tượng hoàn toàn mới từ sự tổng hợp các bộ phận
của những sự vật hiện tượng tương ứng đã có. Hình tượng con rồng là kết quả của trí
tưởng tượng sáng tạo hoàn toàn mới. Nó không có trong tự nhiên. Nhưng nếu tách từng
bộ phận trên cơ thể nó ra thì đầu nó giống đầu sư tử; mình giống trăn và rắn, vẩy giống
cá; chân giống chân cá sấu và thằn lằn.
Theo tôi: Môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo là môi trường mà trong
đó con người cảm thấy thoải mái diễn ra các ý tưởng của mình và nhận được sự hỗ trợ


để phân tích và phát triển các ý tưởng này. Môi trường dạy học khuyến khích sự sáng
tạo có những đặc điểm:
-

Ý tưởng của bạn được lắng nghe và khám phá trước khi đưa ra đánh giá.

-

Bạn được khuyến khích khi đưa ra các ý tưởng mới.


-

Bạn có thể đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề cho một nhóm khác mà không bị xem
là can thiệp hay xâm phạm họ.

-

Bạn được tự quyết định và sử dụng thời gian theo cách riêng của mình khi thực hiện
một dự án.

-

Bạn được quyền tự do để thực hiện công việc theo cách của mình.

-

Bạn không bị kiểm soát chặt chẽ.

-

Thử nghiệm được khuyến khích.

-

Bạn được tự do diễn tả ý tưởng với lãnh đạo của mình.

-

Bạn được tôn trọng và đánh giá cao vì các cống hiến của bạn với tổ chức.
Môi trường của một tổ chức chịu tác động của nhiều yếu tố (Ekvall G, 1996)

gồm các yếu tố bên trong như: sứ mệnh và cơ cấu tổ chức, các nguồn lực, kĩ năng và
năng lực của các thành viên, thái độ của lãnh đạo, văn hóa của tổ chức, các chính sách,
nhu cầu và động cơ cá nhân... và các yếu tố bên ngoài: các điều kiện kinh tế, tự nhiên,
xã hội, văn hóa và truyền thống của một dân tộc...Tại các nước phương Tây, một trong
các hoạt động không thể thiếu của các bậc phụ huynh là đưa trẻ em đi thăm các viện
bảo tàng về khoa học, nghệ thuật, tự nhiên, lịch sử...Ngoài ra các điểm thăm quan có
giá trị văn hóa, lịch sử, khoa học khác như các khu vườn sinh vật học, các k hu bảo tồn
thiên nhiên, các di tích lịch sử, các phòng hòa nhạc, triển lãm nghệ thuật cũng là nơi
các em được tạo điều kiện lui tới. Tiếp xúc với các công trình, sản phẩm sáng tạo của
nhân loại sẽ kích thích trí não các em hoạt động. Học sinh muốn sáng tạo cần có một
môi trường đáp ứng các yêu cầu sáng tạo. Quá trình sáng tạo có thể được khuyến khích
trong tất cả các hoạt động giảng dạy. Dạy học phát triển sự sáng tạo bao gồm việc thiết
lập một môi trường học tập khuyến khích học sinh nhìn thấy được bản chất cũng như
chi tiết của đối tượng, xây dựng và khuyến khích học sinh nhìn thấy được bản chất
cũng như chi tiết của đối tượng, xây dựng và giải quyết vấn đề,..
Môi trường dạy học có quan hệ mật thiết, là yếu tố quan trọng quyết định khả
năng sáng tạo trong dạy học của giáo viên và học sinh. Giáo viên và học sinh chỉ có thể


phát triển khả năng sáng tạo trong môi trường có đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất, đáp
ứng khả năng sáng tạo của thầy và trò.
1.4.

Quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo ở
trường THCS của Hiệu trưởng

1.4.1.

Khái niệm quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến


khích sự sáng tạo ở trường THCS của Hiệu trưởng
Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng để
đạt được mục tiêu đặt ra trong các điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo là quá
trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia quá trình
hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu xây dựng môi trường dạy học khuyến
khích sự sáng tạo. Như vậy, quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến
khích sự sáng tạo là hoạt động điều hành việc xây dựng môi trường dạy học khuyến
khích sự sáng tạo để môi trường dạy học vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của nền giáo
dục.
1.4.2.

Nội dung quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích

sự sáng tạo
Nội dung quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng
tạo được xây dựng trên bốn chức năng của quản lý nói chung là: Xây dựngrkế hoạch,
tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc xây dựng môi trường dạy học sáng
tạo.
1.4.2.1.

Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học

khuyến khích sự sáng tạo:
Phân tích thực trạng hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự
sáng tạo trong năm học của ngành, trường, địa phương; xác định điều kiện xây dựng cơ
sở vật chất (khung cảnh sư phạm, phòng học, phương tiện dạy học...), điều kiện xây
dựng môi trường tinh thần (bầu không khí tâm lí); phối hợp với lực lượng giáo dục
trong trường và ngoài nhà trường để xác định mục tiêu và các hoạt động đạt mục tiêu



trong hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo.
1.4.2.2.
Tổ chức thực hiện kế hoạch
Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng
tạo sau khi đã lập xong kế hoạch, đó là lúc cần chuyển hóa những ý tưởng thành hiện
thực.
Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng
tạo là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ
phận trong nhà trường để giúp họ thực hiện thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của nhà trường về xây dựng môi trường dạy học sáng tạo. Vì vậy các thành
viên và các bộ phận cần được giải thích mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch xây dựng môi
trường dạy họckhuyến khích sự sáng tạo; thảo luận biện pháp thực hiệnrkế hoạch; phân
công trách nhiệm quản lý; huy động cơ sở vật chất; tiến độ thực hiện; thời gian bắt đầu;
thời gianrkết thúc.
Tổ chức thực hiệnTcế hoạch xây dựng môi trường dạy họckhuyến khích sự sáng
tạo cần được tiến hành theo 4 bước sau:
-

Lập danh sách những công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu về xây dựng
môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo.

-

Phân chia những công việc thành những nhiệm vụ cụ thể.

-

Ket hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả.


-

Thiết lập một cơ chế điều phối. Sự liên kết các bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều
kiện để đạt được mục tiêu một cách dễ dàng và hiệu quả.

1.4.2.3.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Chỉ đạo là chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những

nhiệm vụ để đảm bảo việc xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sựsáng tạo diễn
ra đúng hướng, đúng kế hoạch
Sau khi kế hoạch xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo đã
được thành lập, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển chọn thì
phải có sự chỉ đạo, dẫn dắt. Lãnh đạo bao hàm việc liên hệ với các cá nhân và động
viên họ hoàn thành nhiệm vụ. Việc lãnh đạo không phải chỉ có sau khi lập kế hoạch và
tổ chức thực hiện mà nó đã được thấm và ảnh hưởng quyết định tới hai nội dung trên.
1.4.2.4.

Kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến


khích sự sáng tạo
Kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự
sáng tạo đề cập đến phương pháp và cơ chế được sử dụng để đảm bảo các hoạt động
được tuân thủ, phù hợp, nhất quán với những kế hoạch, mục tiêu xây dựng môi trường
dạy học khuyến khích sự sáng tạo đã xây dựng. Kiểm tra giúp chúng ta có thông tin
phản hồi, xác định được những lệch lạc nếu có để tiến hành những hành động điều
chỉnh cần thiết.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động xây dựng môi trường dạy học
khuyến khích sự sáng tạo
7.5.7.
-

về phía chủ thể quản lý

Hiệu trưởng trường THCS chính là người truyền lửa trong việc xây dựng môi trường
dạy học khuyến khích sự sáng tạo. Người hiệu trưởng vận dụng các chức năng quản lý
để lãnh đạo nhà trường phát triển môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo. Đối
với công tác xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo thì bản thân hiệu
trưởng phải là người vô cùng sáng tạo. Trong bối cảnh mới, lãnh đạo nhà trường phải
là người hiểu và phân tích tương lai mới cho giáo dục và cầu mới của xã hội trong
tương lai trước khi lập một tầm nhìn của trường. Vì thế hiệu trưởng phải có phẩm chất
đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và năng lực ICT, phải luôn đi đầu
trong mọi lĩnh vực của nhà trường, biết thuyết phục cán bộ giáo viên công nhân viên
trong nhà trường thực hiện thành công kế hoạch năm học. Hiệu trưởng rất cần phải có
năng lực sáng tạo. Sáng tạo liên quan đến các kĩ năng đưa ra các ý tưởng và các sản
phẩm mới, chất lượng cao. Vì sáng tạo đưa ra các ý tưởng mới mà mọi người phải làm
theo nên nó là một năng lực quan trọng của lãnh đạo (Amin Senin, 2009). Năng lực
sáng tạo đòi hỏi khả năng tư duy theo kiểu mới, vượt ra khỏi khuôn khổ của tư duy
truyền thống do kiểu quản lí một chiều từ trên xuống. Người Hiệu trưởng - nhà lãnh
đạo giáo dục thế kỉ XXI phải sử dụng các kĩ năng kĩ thuật để chỉ đạo và quản lí nhà
trường thế kỉ XXI; nhà trường kĩ thuật số với đội ngũ giáo viên và học sinh thành thạo
các kĩ năng công nghệ thông tin, chỉ đạo chương trình học và quá trình dạy học diễn ra
trong môi trường kĩ thuật số, thực hiện các chức năng quản lí thông qua các phương
tiện kĩ thuật. Vì vậy Hiệu trưởng phải có năng lực ICT để thay đổi bản thân mình và
thay đổi nhà trường phù hợp với môi trường thay đổi nhanh chóng của xã hội CNTT.

-


Hiệu trưởng phải có kế hoạch và có sự đầu tư để xây dựng các điều kiện đáp ứng yêu


cầu dạy học. cần có kế hoạch đầu tư csvc, cần dành một tỉ lệ kinh phí cần thiết để đầu
tư các phương tiện công nghệ phục vụ dạy học và quản lí nhà trường. Kế hoạch cần
dựa trên thực trạng của nhà trường, các xu hướng công nghệ và cần đầu tư cho cả csvc,
kinh tế lẫn con người
-

Hiệu trưởng cần córkế hoạch bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho giáo viên và học sinh.
Cần phải tạo môi trường và thói quen sáng tạo trong dạy học, thói quen dạy học áp
dụng CNTT và truyền thông cho giáo viên bằng các biện pháp tâm lí. Một tầm nhìn
sáng tạo và một kế hoạch sáng tạo chiến lược sáng tạo cho phép một trường học để đạt
đến hình ảnh mới đáp ứng tốt nhất các yêu cầu trong tương lai. Đe làm điều đó, lãnh
đạo nhà trường phải córìrìến thức mới của các xu hướng trong tương lai với một tâm
thức mới mẻ và sáng tạo. Họ phải huy động tâm trí, sáng tạo và ý tưởng của các thành
viên trong trường trong tầm nhìn và kế hoạch chiến lược phát triển. Lãnh đạo nhà
trường phải phát triển một tầm nhìn sáng tạo vỀrkế hoạch chiến lược vì lợi ích nhà
trường, đặc biệt là trong thời đại của xã hội tri thức và sáng tạo.

1.5.2.

về phía đối tượng quản lý

Chất lượng đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là một trong những chủ thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động xây
dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo. Đối với công tác xây dựng môi
trường dạy học, chất lượng đội ngũ giáo viên thể hiện ở sự đổi mới, sáng tạo, ứng dụng
CNTT, năng lực công tác và hiệu quả công tác. Để hoàn thành nhiệm vụ xây dựng môi

trường dạy học sáng tạo, mỗi cán bộ giáo viên đều phải nắm bắt được sự yêu cầu đổi
mới của ngành GS&ĐT, luôn nâng cao trình độ ứng dụng CNTT, nắm vững mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục, được học sinh mến phục.
Chất lượng đầu vào của học sinh cũng là một trong những yếu tố tác động đến
công tác xây dựng môi trường dạy học sáng tạo. Ý thức đạo đức và tư duy của học sinh
tốt thì là động lực để giáo viên phát huy năng lực sáng tạo.
Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính
Đối với cấp THCS thì trang bị csvc cho nhà trường chủ yếu từ phía lãnh đạo
Quận, trang thiết bị được đầu tư đôi khi chưa đi đôi với việc sử dụng. Chính sách từ
phía các cấp lãnh đạo như Bộ GD&ĐT, Sở, các phòng ban có liên quan về việc mua
sắm trang thiết bị cho nhà trường chưa được rõ ràng.


Cơ sở vật chất thiết bị dạy học-giáo dục là thiết bị, lao động sư phạm của các nhà
giáo dục và HS. Nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cơ sở vật chất thiết bị, huy động
nguồn nhân lực tham gia các hoạt động giáo dục. Nếu thiếu kinh phí, cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học trong nhà trường sẽ gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện
được. Trang thiết bị hiện đại phù hợp với thực tiễn là yếu tố quyết định trong việc xây
dựng môi trường dạy học khuyến khích sựsáng tạo.
Xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết
bị:
Với ngân sách giáo dục, tài chính trong nhà trường còn hạn chế. Thông qua hội
PHHS, nhà trường chủ động tuyên truyền để được phụ huynh tự ủng hộ trong việc mua
sắm trang thiết bị theo đúng văn bản quy định.
Nhà trường tích cực liên hệ với chính quyền địa phương, các cơ quan đoàn
thể...trên địa bàn để được sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo.
Kết luận chương 1

Trên cơ sở phân tích tài liệu về môi trường dạy học, sự sáng tạo và quản lý hoạt
động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo, đề tài đã hệ thống hóa và

sử dụng các khái niệm cơ bản sau:
-

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.

-

Môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo là môi trường mà trong đó con người
cảm thấy thoải mái diễn ra các ý tưởng của mình và nhận được sự hỗ trợ để phân tích
và phát triển các ý tưởng này.

-

Quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo là quá trình
tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia quá trình hoạt
động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu xây dựng môi trường dạy học khuyến khích
sự sáng tạo.

-

Nội dung quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học khuyến khích sự sáng tạo
được xây dựng trên bốn chức năng của quản lý nói chung là: Xây dựng kế hoạch, tổ


×