Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun trong dạy học chương hạt nhân nguyên tử vật lí 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.37 KB, 32 trang )

BÔ GIÂO DUC VÀ DÀO TAO
TRUÔNG DAI HOC SU PHAM HÀ NÔI 2
••••

NGÔ QUŸ TOÀN

XÂY DUNG VÀ SU* DUNG TÀI LIEU TU- HOC
•••••

CÔ HI/ÔNG DÂN THEO MÔDUN TRONG DAY
HOC CHUONG “HAT NHÂN NGUYEN TÎT” ••

VÂT LI12 THPT

LUÀN VÂN THAC SÏ KHOA HOC GIÂO DUC

HÀ NÔI, 2015



Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

NGÔ QUÝ TOÀN

XÂY DựNG VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU Tự HỌC CÓ
HƯỚNG DẪN THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC
CHƯONG “HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ” VẬT LÍ 12 THPT

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11



LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THU HIỀN

HÀ NỘI, 2015


Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban
giám hiệu; Phòng đào tạo Sau đại học; Ban Chủ nhiệm và quỷ Thầy, Cô giáo khoa
Vật lỉ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 .
Tác giả xin chăn thành cám ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ Vật lí,
trường THPT Yên Phong số 1 - huyện Yên Phong - Bẳc Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ,
trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quả trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sẳc về sự hướng dẫn tận tình
chu đáo của TS. Lê Thị Thu Hiền trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận
văn.
Cuối cùng, tác giả muốn bày tỏ lòng biết ơn đổi với gia đình, người thân, bạn
bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quả trình học tập và thực hiện
đề tài.
Bẳc Ninh, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Ngô Quý Toàn
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Tác giả

Ngô Quý Toàn



MỤC LỤC

1.4.1.

Biên soạn tài liệu theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học môn Vật


QUY ƯỚC CÁC CHỮ YIẾT TẮT TRONG LUẬN YĂN

Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC:

Đối chứng

GD:

Giáo dục

GV:

Giáo viên

GQVĐ:

Giải quyết vấn đề


HS:

Học sinh

NLTH:
NXB:

Năng lực tự học
Nhà xuất bản

PPDH:

Phuơng pháp dạy
học

SGK:

Sách giáo khoa

TH:
THPT:

Tự học
Trung học phổ
thông
Thực nghiệm

TN:
TNSP:

ĐHSP:

Thực nghiệm su
phạm
Đại học su phạm


7
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Khơi gợi hứng thú học tập để trên cơ sở đó ý thức tốt về nhu cầu học tập, giúp
nguời học tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn là việc cần làm đầu tiên
trong giáo dục. Có động cơ học tập tốt khiến cho nguời ta luôn tự giác say mê học tập
với những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận. Vấn đề tự học
của nguời học đã đuợc Đảng, Nhà nuớc quan tâm quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua.
Tại điều 5, chuơng I, Luật Giáo dục đã ghi: "Phương pháp giáo dục phải phát
huy tỉnh tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sảng tạo của HS; bồi dưỡng năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê và ỷ chỉ vươn lên”.
Tại Nghị quyết trung uơng Đảng kì họp thứ 8, Quốc hội khóa XI về đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam đã nêu rõ: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tỉnh tích cực; chủ động, sảng
tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lổi truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ mảy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng phát triển năng
lực... "
Bộ Giáo và Đào tạo đã ban hành công văn số 4509/BGDĐT-GDTrH ngày
03/9/2015 về huớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 đã chỉ đạo rõ về
đổi mới hình thức tổ chức dạy học: "Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ỷ các
hoạt động trải nghiêm sáng tạo, nghiên cửu khoa học của học sinh; sử dụng các hình
thức dạy học trên cơ sở ủng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học

trực tuyến, trường học kết noi;... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các
nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học
tập ở nhà, ở ngoài nhà trường".

- về

mặt lý luận cũng nhu thực tiễn, TH là một hoạt động có ý nghĩa quan

trọng trong việc tạo ra chất luợng và hiệu quả của quá trình dạy học môn Vật lí. Nói
tới phuơng pháp học thì cốt lõi là phuơng pháp TH, đó là cầu nối giữa học tập và
nghiên cứu khoa học. Nếu rèn luyện cho nguời học có đuợc kỹ năng, phuơng pháp,


8
thói quen TH, biết ứng dụng những điều đã học vào tình huống mới, biết tụ lục phát
hiện và giải quyết những vấn đề gặp phải thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy
tiềm năng vốn có của mỗi nguời.
-

Môđun dạy học là một đơn vị chuơng trình dạy học đuợc cấu trúc một cách
đặc biệt nhằm phục vụ cho nguời học. Môđun dạy học có nhiều cấp độ:
môđun lớn gồm các môđun thứ cấp và môđun thứ cấp gồm các môđun nhỏ.
Mỗi môđun dạy học là một phuơng tiện tụ học hiệu quả vì nó tuong ứng với
một chủ đề dạy học xác định, đuợc phân chia thành từng phần nhỏ với mục
tiêu theo chuẩn kiến thức, kỹ năng cụ thể và các test đánh giá tuơng ứng. Do
tính độc lập tuơng đối về nội dung dạy học, GV có thể “lắp ghép”, “tháo gỡ”
các môđun để xây dụng những chuơng trình dạy học đa dạng, phong phú, đáp
ứng yêu cầu dạy học kiểu phân hoá, cá thể hoá, còn HS duới sụ huớng dẫn
của GV có thể tụ học theo nhịp độ cá nhân phù họp với bản thân mình. Trong
quá trình dạy học môn Vật lí ở truờng Trung học phổ thông, HS sẽ thuận lợi

hơn khi tụ học với tài liệu có huớng dẫn theo môđun giúp nâng cao NLTH
đồng thời góp phần nâng cao chất luợng dạy học.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Xây dựng

và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun trong dạy học chương "Hạt
nhân nguyên tử" - Vật lí 12 THPT".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận để xây dụng tài liệu tụ học có huớng
dẫn theo môđun và sử dụng trong quá trình dạy học chuông “Hạt nhân nguyên tử” Vật lí 12 THPT nhằm bồi duỡng NLTH của HS qua đó góp phần nâng cao kết quả
học tập môn Vật lí cho HS.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đoi tượng nghiên cửu: Tài liệu tụ học có huớng dẫn theo môđun, hoạt động
dạy học Vật lí của GV, HS lóp 12 THPT và năng lục tụ học Vật lí của học
sinh THPT.

-

Phạm vi nghiên cứu: Tài liệu tụ học có huớng dẫn theo môđun chuông “Hạt


9
nhân nguyên tử” - Vật lí 12 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng lí luận về xây dựng và sử dụng dụng tài liệu tự học có huớng
dẫn theo môđun trong dạy học chuơng "Hạt nhân nguyên tử" - Vật lí 12 THPT thì sẽ
bồi duỡng NLTH của HS qua đó góp phần nâng cao kết quả học tập môn Vật lí cho
HS.
5. Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu các tài liệu nhằm hệ thống hoá cơ
sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun trong dạy học Vật lí.

-

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực
tự học trong dạy học môn Vật lí cho HS hiện nay thông qua các phiếu điều tra
và phỏng vấn trực tiếp giáo viên và học sinh.

-

Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh
giá tính hiệu quả và khả thi của các nội dung được đề xuất.

-

Phương pháp thống kê toán học\ Phân tích, xử lý các số liệu thu được qua
thực nghiệm.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về NLTH của học sinh THPT.

-

Điều tra thực trạng tự học và bồi dưỡng NLTH trong dạy học chương “Hạt

nhân nguyên tử” - Vật lí 12 THPT cho HS ở trường THPT hiện nay.

-

Biên soạn tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun chương “Hạt nhân nguyên
tử” - Vật lí 12 THPT góp phần bồi dưỡng NLTH cho HS.

-

Đe xuất phương thức sử dụng tài liệu có hướng dẫn theo mô đun chương "Hạt
nhân nguyên tử" và soạn thảo một số tiến trình dạy học có sử dụng mô đun đã
xây dựng.

-

Thực nghiệm sư phạm đế đánh giá tính khả thi của việc sử dụng tài liệu TH có
hướng dẫn theo môđun chương “Hạt nhân nguyên tử” - Vật lí 12.


1
0
7. Đóng góp mói của luận văn
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc thiết kế tài liệu tự học có huớng dẫn theo
môđun trong dạy học môn Vật lí ở truờng THPT góp phần bồi duỡng NLTH
cho học sinh.

-


Xây dựng đuợc tài liệu tự học có huớng dẫn theo môđun chuơng “Hạt nhân
nguyên tử”- Vật lí 12 THPT để sử dụng trong dạy học môn Vật lí.

-

Soạn thảo tiến trình dạy học một số đơn vị kiến thức trong chuơng "Hạt nhân
nguyên tử" - Vật lí 12.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Ket luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm
ba chuơng:
-

Chuơng 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng và sử dụng tài liệu tự học
theo môđun trong dạy học Vật lí.

-

Chuơng 2: Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có huớng dẫn theo môđun

chuơng “Hạt nhân nguyên tử” - Vật lí 12 THPT.
Chuơng 3: Thực nghiệm su phạm.


Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu


1.1.1.

Các nghiên cứu trên thế giới

Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tự học được quan tâm từ rất sớm. Ý tưởng dạy
học coi trọng người học, chú ý đến tự học đã có từ thời cổ đại, tùy theo từng giai đoạn
lịch sử và mức độ phát triển của xã hội mà ý tưởng này đã phát triển và trở thành quan
điểm dạy học tiến bộ ngày nay.
Thời kì phục hưng, ở Liên Xô (cũ) nhiều tài liệu về vấn đề tự học và vấn đề tự
đọc sách được xuất bản. Chẳng hạn: N. A. Rubakin có nhiều tài liệu chuyên bàn về
vấn đề tự học như: “Tự học như thế nào” (Nước Nga Xôviết, M. 1962, NXB Thanh
niên, HàNội, 1982), “Tâm lý người đọc và sách” (Nhà nước, M.1992)...A
A.Gorơxepxky và M. I. Liubinxưna (Đại học Tổng họp Léningrad) trong “Tổ chức
công tác tự học của học sinh Đại học”, đã và tổng kết những kinh nghiệm cá nhân
trong công tác dạy học ở trường Đại học và đưa ra một số đề nghị về cách học có hiệu
quả của

sv

[dẫn theo

6],

Viện sĩ N.N. Xêmênốp khi hao đổi về các hình thức và

phương pháp công tác tự học ở nhà của học sinh ông nói: “Trước hết cần phải dùng
mọi cách khuyến khích và tạo ra những điều kiện tốt cho tính tự lực khoa học của các
em”[dẫn theo 15].
Ớ thế kỷ XVIII- XIX, rất nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu về sự phát
triển trí tuệ, tính tích cực, tính độc lập, sáng tạo của người học trong dạy học như Jan

Jac Rousseau (1712- 1778), Johann Heinrich Pestalozzi (1746- 1827), Adolf
Distervers (1790- 1866), Konstantin Dmitrievich Usinxki (1824- 1870). Các tác giả đã
đề cập đến vai trò của nhà trường và của người thầy trong việc tố chức và bồi dưỡng
kỹ năng tự học cho người học [dẫn theo 20].
Một số tác giả khác không chỉ khắng định vai trò to lớn của hoạt động tự học
như tác giả X.P.Baranov, Ilina. T.A [10], I.F Kharlamop [11] mà còn quan tâm tới các
hoạt động tố chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của người học. Tác giả
Rubakin .N.A [18] đã nhấn mạnh: giáo dục động cơ học tập đúng đắn là điều kiện cơ


bản để học sinh tích cực, chủ động trong tự học. Tác giả X.G.Luconhin, B.P.Exipop
[7] đã nghiên cứu đua ra những kỹ năng TH cần thiết nhằm đảm bảo cho nguời học
đạt kết quả cao. Trong số các kỹ năng TH, các tác giả đặc biệt nhấn mạnh vai trò và ý
nghĩa của kỹ năng đọc sách, kỹ năng này đuợc đánh giá là quan trọng nhất trong hoạt
động TH.
Tác giả I.F Kharlamop nghiên cứu về tự học trên cơ sở tìm ra những biện pháp
để phát huy tính tích cực học tập của học sinh bằng cách: Tăng cuờng việc nghiên
cứu, làm việc với sách và tài liệu học tập, tiến hành dạy học nêu vấn đề, cải tiến công
tác tự lực học tập, đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá... [11].
Hiện nay, các tác giả đã nghiên cứu đến việc đề xuất hoạt động tổ chức nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động TH của nguời học; giáo dục động cơ học tập đúng đắn là
điều kiện cơ bản để học sinh tích cực, xác định các kỹ năng TH của nguời học. Điều
đó khẳng định, tự học có một ý nghĩa vô cùng cần thiết, ảnh huởng to lớn tới việc học
của nguời học trong quá trình dạy học, đặc biệt TH là yếu tố quyết định cho xu huớng
học tập suốt đời của mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại.
1.1.2.

Các nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, đã có rất nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu về vấn đề tụ

học. Trong thời đại hiện nay vấn đề tự học càng đuợc quan tâm nhu là yếu tố không
thể thiếu đuợc của dạy học hiện đại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm guơng sáng về tự học. Quan niệm về tự học,
Nguời cho rằng: "Tự học là học một cách tự động" và "Phải biết tự động học tập" .
Theo Nguời: "Tự động học tập" tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ,
không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ, mà tự mình chủ động vạch kế
hoạch học tập cho mình, rồi tự mình trien khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự
giác, tự mình làm chủ thời gian đế học và tự mình kiếm tra đánh giá việc học của
mình. Nhiều công trình nghiên cứu Tu tuởng Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo đều
đã thống nhất một trong những tu tuởng cơ bản xuyên suốt của Nguời là tự học, tự đào
tạo. Nguời cho rằng “học cốt lõi là tự học”, Nguời dạy: muốn học suốt đời, làm việc
suốt đời thì phải tự học, muốn tự học có kết quả thì phải có mục đích rõ ràng, lao động


nghiêm túc, có các điều kiện cần thiết, tích cực luyện tập và thực hành.
Ngoài ra, còn có các công trình tiêu biểu của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn
[23,24,25] đã nghiên cứu sâu về tụ học, vai trò của tụ học, dạy tụ học.
Cuốn sách “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” của GS.TSKH
Thái Duy Tuyên xuất bản năm 2008 đã thu hút đuợc sự quan tâm của nguời đọc vì tác
giả đã đã đua ra nhiều nội dung lí luận quan trọng liên quan đến vấn đề bồi duỡng
NLTH cho học sinh [26]. Tác giả tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã công bố công trình
nghiên cứu của mình trong cuốn sách “Tự giáo dục - tự học - tự nghiên cứu ” đã đua
ra phuơng pháp tự học của sinh viên để mỗi sinh viên không cảm thấy việc học là
gánh nặng nhung đảm bảo cho các truờng Đại học, Cao đẳng đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng sự phát triển của xã hội [25].
Một số nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài luận án về tụ học khác nhu
luận án "Các biện pháp tổ chức hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp" của tác giả Phạm
Hồng Quang [17], đề tài “Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học môn Giáo dục học
cho sinh viên các trường ĐHSP” của tác giả Nguyễn Thị Tính[22], luận án của tác giả
Nguyễn Thị Bích Hạnh với đề tài “Biện pháp hoàn thiện kỹ năng tự học môn GDH

cho sinh viên ĐHSP theo quan điểm sư phạm tương tảc”[8]; luận án "Hình thành và
phát triển NLTH cho sinh viên ngành Toán hệ cao đẳng sư phạm" của tác giả Lê Hiển
Duơng [6], luận án của tác giả Nguyễn Duy cẩn bàn về "Tăng cường NLTH cho sinh
viên hóa học ở trường đại học sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun" [3], Nguyễn Thị Thanh Hồng nghiên cứu về "Tổ chức tự học Giáo dục học
cho sinh viên đại học sư phạm qua e-leaming"[9] , luận án "Hình thành và phát triển
NLTH môn Vật lí cho học sinh dự bị đại học dân tộc" của tác giả Luơng Viết Mạnh đã
đề cập đến các biện pháp hình thành và phát triến NLTH cho học sinh[15].. .các tác
giả đã nghiên cứu về tự học và vai trò, cách thức đối mới và phát triến NLTH của
nguời học.
Nghiên cứu về tự học môn Vật lí, có luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Châm với
đề tài "Xây dựng và sử dụng tài liệu có hướng dẫn theo mô đun chương "Động lực
học chất điểm" góp phần bồi dưỡng NLTH của học sinh"[4]...


Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về "Xây dựng và sử dụng tài liệu tự
học có hướng dẫn theo môđun trong dạy học chương "Hạt nhân nguyên tử" - Vật lí 12
THPT".
1.2.

Hoạt động học và quá trình tự học

1.2.1.

Hoạt động học và bản chất của hoạt động học.

Hoạt động là một khái niệm của tâm lý học hiện đại. Một hoạt động bao giờ
cũng nhằm vào một đối tượng nhất định. Hai hoạt động khác nhau được phân biệt bởi
hai đối tượng khác nhau. Và đối tượng là động cơ thực sự của hoạt động.
-


về phía đổi tượng: Động cơ được thể hiện thành các nhu cầu. Các nhu cầu đó
được sinh thành từ một đối tượng ban đầu còn trừu tượng, ngày càng phát triển
rõ ràng, cụ thể hơn và được chốt lại ở hệ thống các mục đích. Mỗi mục đích,
lại phải thoả mãn một loạt các điều kiện (hay còn gọi các phương tiện). Mối
quan hệ biện chứng giữa mục đích và điều kiện được coi là nhiệm vụ.

-

về phía chủ thể: Chủ thể dùng sức căng cơ bắp, thần kinh, năng lực, kinh
nghiệm thực tiễn, để thỏa mãn động cơ gọi là hoạt động. Quá trình chiếm lĩnh
từng mục đích gọi là hành động. Mỗi điều kiện để đạt từng mục đích, lại quy
định cách thức hành động gọi là thao tác.

Những điều mô tả trên có thể biểu diễn bởi sơ đồ sau:
Phía đối tượng

Phía chủ thể

Động cơ ___________________________ Hoạt động
Mục đích

Hành động
Nhiệm vụ
)iều kiện (phương tiện)

Thao tác

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mối liên hệ của đoi tượng và chủ thể của hoạt động Quá
trình dạy học là quá trình thống nhất, biện chứng giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt

động học của trò, trong đó hoạt động học là trung tâm.


Một số khỉa cạnh cơ bản của hoạt động học tập:
-

về cấu trúc hoạt động:
+ Động cơ: Nắm lấy tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hoặc tự hoàn thiện bản thân.
+ Mục đích: HS phải vượt ra khỏi giới hạn những kiến thức đã có để đạt tới

những cái mà các em chưa có. Vì thế nhiệm vụ học tập thường được đề ra dưới hình
thức “bài toán” có vấn đề.
+ HS giải quyết các nhiệm vụ của mình nhờ vào các hành động học tập cụ thể
như: tách các vấn đề từ nhiệm vụ; vạch phương hướng giải quyết trên cơ sở phân tích
các mối quan hệ trong tài liệu học tập; mô hình hóa, cụ thể hóa các mối quan hệ đó;
kiểm tra tiến trình và kết quả học tập.
+ Các hành động hên được thực hiện bởi các thao tác tư duy đặc trưng như
phân tích, tổng họp, so sánh, quy nạp, suy luận lôgíc,... Tuy nhiên toàn bộ quá trình
này không tự diễn ra mà đòi hỏi phải có điều kiện là sự kích thích nhất định trong các
giai đoạn: phát hiện vấn đề; nhận thấy có mâu thuẫn, hình thành động cơ, tìm tòi và
khái quát hóa,...
-

về hình thức:
Hoạt động học điển hình có thể diễn ra trong thời gian hên lớp, khi GV thực

hiện vai trò chỉ đạo, hướng dẫn hoặc trong khi hoạt động độc lập trên lớp và cả khi
làm bài tập ở nhà.
Hoạt động học có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ với hoạt động dạy, trình tự
các bước trong hoạt động học hoàn toàn thống nhất với trình tự các bước trong hoạt

động dạy. Neu GV vạch ra các nhiệm vụ, hành động học tập sắp tới của HS bằng các
biện pháp thích họp và kích thích chúng thì HS sẽ tiếp nhận các nhiệm vụ đó, thực
hiện các hành động học tập đề ra; nếu GV kiếm tra hành động của HS và điều chỉnh
hành động dạy của mình thì HS cũng điều chỉnh hành động học của mình,...
+ Ý thức được vấn đề (vạch được nội dung, có biểu tượng chung nhất về sự
kiện, nắm được quá trình hình thành và phát triển của sự kiện đó).
+ Nắm được vấn đề (vạch được bản chất bên trong của các hiện tượng).
+ Sáng tỏ vấn đề (biết cách tìm ra lối thoát khi gặp khó khăn).


-

về cơ chế của hoạt động học tập:
Tuy cách diễn đạt có khác nhau nhung nhìn chung các nhà khoa học đều khá

thống nhất với quan điểm của Piaget [16], đó là coi học tập là một quả trình kép\
+ Thứ nhất, là quá trình tiếp nhận, đó là sự tiếp thu các thông tin từ môi truờng
xung quanh và việc xử lý các thông tin mới đó với các cấu trúc nhận thức đã đạt đuợc
từ truớc.
+ Thứ hai, là quá trình thích nghi, đó là sự thích ứng và biến đổi các cấu trúc
nhận thức đã có đối với các tác động của các thông tin từ môi truờng nhằm làm cho
cấu trúc nhận thức này tiến triển. Trong quá trình này, mọi thao tác của con nguời đều
nhằm thực hiện đồng hoá và điều ứng.
1.2.2.

Vẩn đề tự học

1.2.2.1.

Quan niệm về tự học


Khái niệm tự học đã đuợc nhiều học giả và những nhà nghiên cứu giáo dục
định nghĩa duới nhiều góc độ khác nhau. Quan niệm về TH cũng đuợc nhiều chuyên
gia giáo dục nhu Vũ Văn Tảo, Lê Khánh Bằng, Phan Trọng Luận, Lê Công Triêm,
Đặng Thành Hung, Bùi Văn Nghị... đề cập.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn ([23], [24]), TH là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác của nguời học, cả
động cơ, tình cảm, nhân sinh quan thế giới quan đế chiếm lĩnh một tri thức nào đó của
nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình.
Theo Nguyễn Kì [14], TH là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nguời
tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra cho bản thân: Nhận
biết vấn đề, xử lý thông tin, tái hiện kiến thức cũ, hình thành và xây dựng giải pháp
giải quyết vấn đề... TH phụ thuộc vào quá trình cá nhân hóa việc học.
Phân tích quan niệm về tự học của các chuyên gia cho thấy:
-

TH là quá trinh tích lũy thay đối kinh nghiệm của cá thế bởi chính hoạt động
tuơng tác của cá thế với các nhân tố môi truờng. TH là học ở trinh độ độc lập,
tụ giác, chủ động.

-

Bản chất của tự học là quá trình người học cá nhân hóa việc học nhằm thỏa
mãn các nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hoạt động học tập để thực hiện


có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập.
-

TH là không ai bắt buộc mà tự mình tìm tòi học hỏi để hiểu biết thêm. Người

học hoàn toàn làm chủ mình, tận dụng mọi cơ hội để học tập.

-

TH là tự tìm tòi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm được vấn đề, hiểu sâu hơn,
thậm chí hiểu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số, một kết luận
khác.

-

TH là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ
bắp, cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm, cả nhân sinh quan
để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó
thảnh sở hữu của mình [24],
Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ cho rằng chất lượng đào tạo sẽ đạt hiệu quả

cao khi dạy học (ngoại lực) cộng hưởng với tự học (nội lực) [24]. Như vậy người học
sẽ phát huy được tính tích cực cao nhất nếu như có tác động của thầy “cộng hưởng”
với NLTH của trò, tức là quá trình dạy học phải đảm bảo được sự thống nhất giữa tính
“vừa sức” và yêu cầu “phát triển”.
1.2.2.2.

Vai trò của tự học

Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy TH có vai trò rất quan trọng đối với HS, đó là:
-

Phát huy nội lực của người học: Trong việc học thì kiến thức, kỹ năng, cách
học, cách tư duy, nhân cách vừa là mục tiêu cần đạt tới, vừa là công cụ để đạt
đến mục đích. Trong quá trình học tập, HS lắng nghe GV giảng bài, tự đọc

sách, suy ngẫm, lựa chọn, phát huy tiềm năng cá nhân đế đạt chất lượng cao
trong học tập. Đó chính là phát huy nội lực ở người học.

-

Nâng cao hiệu quả học tập: Neu có sự cố gắng TH bền bỉ, thì dù điều kiện học
chưa được đầy đủ, giá trị gia tăng ở người học do người học mang lại vẫn có
thể sẽ hình thành, người học chiếm lĩnh giá trị đó biến thành thực sự của mình
và từng bước, từng bước mà có năng lực mới, phấm chất mói. Học tập như thế
sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. Nghiên cứu của các nhà tâm lý đã chứng minh
được rằng năng lực của mỗi cá nhân được hình thành và phát triển chủ yếu
trong quá trình hoạt động và giao lưu.

-

Giúp HS học cách học: Cách học là cách tác động của chủ thể đến đối tượng


học, hay là cách thực hiện hoạt động học. Có ba cách học cơ bản: Học cá nhân
tức là tự nghiên cứu; học thầy, học bạn tức là học tập họp tác; học từ thông tin
phản hồi tức là cách tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
-

Giúp HS cách tiếp cận nghiên cứu: Khi hướng dẫn và giúp HS tự học, GV
phải yêu cầu HS học tập và làm việc với tác phong của một người nghiên cứu
(sắp xếp, phân loại, so sánh đối chiếu, phân tích, tự tìm ví dụ, ...) với những
yêu cầu đó, qua quá trình TH và các hoạt động hợp tác, HS học và rèn luyện
được nhiều năng lực phẩm chất, giúp họ có thể tiếp tục TH, tự nghiên cứu về
sau và tự nghiên cứu suốt đời. Từ đó HS có khả năng phát hiện, GQVĐ và đặc
biệt là có tác phong công nghiệp, tư duy độc lập, sáng tạo.


-

Giúp HS nâng cao phẩm chất, rèn luyện tính cách: Hoạt động học tập của HS
là quá trình tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành
động của chính mình để đạt được những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình
dạy học phải làm cho hoạt động học của HS thực sự chủ động trong học tập,
mà cụ thể là tăng cường nhiều hơn quá trình TH, tự nghiên cứu của HS.

1.2.2.3.

Các hình thức tự học

Có nhiều hình thức tự học khác nhau:
-

Tự học dưới sự hướng dẫn của thầy như tự học của học sinh, sinh viên, thực
tập sinh, nghiên cứu sinh...

-

Tự học không có sự hướng dẫn của thầy : trường họp này thường liên quan đến
những người đã trưởng thành, những nhà khoa học...

-

Tụ học trong cuộc sống', thường gặp ở các nhà văn, nhà văn hóa, các nhà kinh
tế, nhà chính trị xã hội.
Đối với học sinh tùy thuộc vào cách thức thế hiện mối quan hệ giữa người học


và tài liệu học tập, giáo viên ... có thế có các hình thức tự học cơ bản sau:
-

Tụ học hoàn toàn: Là hình thức tự học ở mức độ cao nhất, người học không
đến trường, không cần sự hướng dẫn của giáo viên, tự quyết định việc lựa chọn
mục tiêu, nội dung, đánh giá, tiến trình học tập của cá nhân.

-

Tự học qua phương tiện truyền thông: Người học không trực tiếp với thầy mà


chủ yếu nghe giảng giải qua phương tiện truyền thông, học từ xa.
-

Tự học có hướng dẫn qua tài liệu: Người học trực tiếp làm việc với tài liệu
hướng dẫn. Tài liệu trình bày mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng kiến
thức, chỉ dẫn cách tra cứu để tìm kiếm, bổ sung hoàn thiện kiến thức.

-

Tự học thường xuyên trong quả trình học tập: Học bài và làm bài ở nhà theo
nhiệm vụ học tập là việc làm của bất cứ một người học nào.

-

Tự học trong quả trình học tập ở trường có hướng dẫn của GV, biến quá trình
dạy học thành quá trình tự đào tạo, đó là quá trình dạy - tự học. Trong luận văn
chủ yếu đề cập đến hình thức tự học này, đưa ra một số biện pháp chủ yếu để
phát triển NLTH cho HS hướng tới hình thức tự học hoàn toàn, tự học suốt

đời.

1.2.2.4.

Các cấp độ tự học

Xét về góc độ Tâm lí học, có thể phân hoạt động TH theo hai cấp độ:
-

Cấp độ thấp: Nhiều nhà tâm lí cho rằng hoạt động sáng tạo của một nhà bác
học bắt nguồn từ nhu cầu bẩm sinh và sinh lí của con người, nhu cầu thúc đẩy
bản năng mạnh mẽ của tự nhiên. Theo họ, bản năng sáng tạo hoà nhập với
phản xạ hướng về đích. Viện sĩ Pavlop cho rằng: phản xạ hướng về đích là
biểu hiện năng lượng sống của mỗi cá nhân, cấp độ thấp của TH thể hiện ở cơ
chế học có cấu trúc hai thành phần: kích thích <-» phản ứng. Ở cấp độ này, thì
việc TH của con người là hiện tượng tự nhiên, mang nhiều bản năng.

-

Cap độ cao: cấp độ cao của hoạt động TH là hoạt động nhận thức thế hiện ở
cơ chế học: học kết họp học cá nhân với học họp tác. TH cấp độ cao gắn liền
với kinh nghiệm của HS, gắn liền với sự phát trien sâu sắc ngôn ngữ khoa học
của người học. TH ở cấp độ cao là cốt lõi của việc học, là "quả trình phát triển
nội tại, quá trình kết hợp học cá nhân với học hợp tác, trong đó chủ thể tự
biến đổi mình từ trình độ phát triển hiện tại đến trình độ tiềm tàng" [24],[25],
Cũng có thế chia ra nhiều cấp độ TH khác: TH ở cấp độ thấp là bước đầu làm

quen đế học cách học; cấp độ cao hơn là hình thành và rèn luyện kỹ năng TH; cấp độ
tiếp theo là ý thức được việc học, biết chủ động việc học; cuối cùng là dam mê TH.



1.3.

Năng lực tự học Vật lí của học sinh trung học phỗ thông

1.3.1.

Năng lực của học sinh trung học phổ thông

Thuật ngữ “năng lực” do

R.w.

White đưa ra năm 1959, từ đó đến nay có

nhiều quan điểm khác nhau về năng lực.
Theo Edmund Short c. (1985), năng lực gồm các yếu tố sau: (a) Hành vi hoặc
việc thực hiện các nhiệm vụ một cách độc lập, có chủ đích; (b) Khả năng lựa chọn và
vận dụng các kiến thức, kĩ năng phù họp để giải quyết nhiệm vụ và lý giải được sự lựa
chọn đó; (c) Mức độ về khả năng thực hiện nhiệm vụ được xác định thông qua quá
trình hoạt động công khai, minh bạch. Mức độ này có thể dao động vì nó liên quan
đến những phán xét về giá trị, phẩm chất hay trạng thái của một con người, bao gồm
tính cách, hành vi, kiến thức, kĩ năng, các hoạt động thực tế, mức độ đạt được,... và cả
động cơ, thái độ, năng khiếu,....
Ở Việt Nam, khái niệm năng lực cũng được nhiều nhà giáo dục quan tâm và
đề cập đến. Tác giả Lâm Quang Thiệp cho rằng: “Thật ra năng lực nào đó của một
con người thường là tổng hòa của kiến thức, kĩ năng, tình cảm - thái độ được thể hiện
trong một hành động và tình huống cụ thể” [21], Theo PGS.TS. Nguyễn Công Khanh,
"năng lực của người học là khả năng làm chủ những hệ thong kiến thức, kỹ năng, thái
độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết noi) chúng một cách hợp lý vào thực hiện

thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các
em trong cuộc sổng. Năng lực của HS là một cẩu trúc động, có tính mở, đa thành tổ,
đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng,... mà cả niềm tin, giá
trị, trách nhiệm xã hội... thế hiện ở tính săn sàng hành động của các em trong môi
trường học tập pho thông và những điều kiện thực tế đang thay đối của xã hội"[ 12],
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng năng lực là khả năng đơn lẻ của cá nhân, được
hình thành dựa trên sự lắp ghép các mảng kiến thức và kỹ năng cụ thế. (VD: “năng lực
toán học” được hình thành qua việc học kiến thức cơ bản về toán và kỹ năng giải các
bài tập toán,...).
Có thế phân năng lực thành 2 nhóm chính:
-

Nhóm lấy dấu hiệu tố chất tâm lí để định nghĩa, ví dụ: "Năng lực là một thuộc


tính tích hợp nhân cách, là tổ hợp các đặc tỉnh tầm lỉ của cả nhân phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết
quả".
-

Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để định nghĩa,
ví dụ: "Năng lực là khả năng vận dụng kiến thức, kỉnh nghiệm, kĩ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong những
tình huống đa dạng của cuộc sống" hoặc "Năng lực là khả năng làm chủ
những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nổi) chúng một
cách hợp lỉ vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vẩn
đề đặt ra của cuộc sống".

-


Xét về cấu trúc, năng lực có năng lực chung và năng lực riêng (cụ thể). Năng
lực chung, là tổ họp nhiều khả năng thực hiện những hành động thành phần
(năng lực riêng/ năng lực thành phần), giữa các năng lực riêng có sự lồng ghép
và có liên quan chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, khái niệm “chung” hay “riêng”
hoàn toàn chỉ là tuơng đối, bởi vì một năng lực gồm các năng lực riêng và
năng lực riêng lại là năng lực chung của một số năng lực. Trong chuơng trình
đánh giá học sinh Quốc tế PISA đã đua ra một số sơ đồ về năng lực nhu sau:

Sơ đồ 1.1. Minh họa cẩu trúc năng lực
1.3.2.

Năng lực tự học của học sinh

Có nhiều cách hiếu và cách diễn đạt khác nhau, nhung các nhà khoa học đều
thống nhất ở một số điếm: Năng lực TH là một năng lực thế hiện ở tính tự lực, sự tự


làm lấy, tự giải quyết lấy vấn đề của một chủ thể hoạt động; NLTH gắn với khả năng
tự hoàn thành hoạt động học của một cá nhân; NLTH chỉ nảy sinh và quan sát được
trong hoạt động tự học, tự giải quyết những yêu cầu mới mẻ và do đó nó gắn liền với
tính sáng tạo ở mỗi cá nhân tuy có khác nhau về mức độ; NLTH tồn tại và phát triển
thông qua hoạt động tự học; NLTH có thể rèn luyện để phát triển được và với mỗi cá
nhân khác nhau có NLTH khác nhau.
NLTH được thể hiện qua việc chủ thể tự xác định đúng đắn động cơ học tập
cho mình, có khả năng tự quản lý việc học của mình, có thái độ tích cực trong các hoạt
động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá kết quả học tập
của chính mình để có thể độc lập làm việc và làm việc họp tác với người khác.
Từ việc làm rõ các khái niệm về kỹ năng, năng lực và mối quan hệ của kỹ
năng và năng lực có thể hiểu NLTH là phương thức hành động hên cơ sở lựa chọn và
vận dụng những tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có để thực hiện có kết quả mục tiêu

học tập đã đặt ra phù họp với những điều kiện cho phép.
-

Thành tổ 1: HS xác định được nhiệm vụ và mục tiêu học tập
Trước hết, HS nắm được thông tin về bài học, giải quyết các tình huống học

tập trên lớp theo hướng dẫn của GV, được GV hướng dẫn cách TH. Ở thành tố này,
hoạt động của GV vẫn là chủ yếu, HS làm quen, hình thành dần ý thức và thói quen
TH. Sau khi được làm quen, HS có thể tự xác định được cho mình nhiệm vụ và tự đặt
được mục tiêu học tập cho mình.
-

Thành to 2: HS lập được kế hoạch và thực hiện các phương pháp TH
Ớ thành tố này, HS có thế nắm được nội dung bài học, tự lập được kế hoạch

TH cho bản thân, xác định được phương pháp TH. HS có thế tự tìm tòi các tài liệu,
phối họp các cách học với nhau đế tìm ra được phương pháp học hiệu quả nhất như
học cá nhân, học nhóm...có thế TH với sự hướng dẫn của GV. Nhìn chung HS biết
cách đế thực hiện kế hoạch đạt ra đế đạt được kết quả tốt nhất đối với học phần đã xác
định.
-

Thành to 3: HS có thể tự đảnh giả kết quả học tập của mình.
Đây là thành tố cao hơn của TH, HS sau khi có kết quả của học phần, có thế tự


đánh giá kết quả TH của mình theo kế hoạch đã đặt ra; tự ĐG kết quả TH của mình sơ
với năng lực của bản thân về nội dung TH, cách thức TH, thời gian đặt ra trong quá
trình TH và rút ra những ưu điểm, ngược điểm của bản thân trong quá trình TH.
-


Thành tổ 4: HS biết điều chỉnh việc TH của mình.
Sau khi tự ĐG được kết quả TH của mình, HS tự rút ra bài học kinh nghiệm

cho bản thân từ đó HS tìm kiếm sự góp ý, giúp đỡ và các thông tin phải hồi từ người
khác (ví dụ như bạn bè, thầy cô). HS chủ động xin ý kiến GV về kết quả TH của mình
để mong muốn được tư vấn giúp đỡ về phương pháp TH. Cuối cùng, trên cơ sở các
thông tin đó, HS có thể thu thập, tổng họp và tự điều chỉnh phương pháp TH để cải
thiện phương pháp TH.
1.3.3.

Vai trò của giáo viên và học sinh trong việc bồi dưỡng năng lực tự

học cho học sinh
1.3.3.1.

Đối với học sinh

Đe bồi dưỡng NLTH cho HS thì trước mắt về mặt lí luận nên tập trung giải
quyết 1 số vấn đề quan trọng sau đây:
* Xây dựng động cơ cho người học: Xây dựng động cơ học tập cho HS là 1
trong những vấn đề quan trọng nhất của việc bồi dưỡng tinh thần tự học, vì sự tự giác
học tập phải được bắt nguồn từ bên trong, từ năng lực nội sinh.
Ta có thể chia các động cơ học tập ra làm 2 nhóm chính:
-

Các động cơ và hứng thú nhận thức: thường đến với các em khi bài học có nội
dung mới, đột ngột, bất ngờ, động và chứa các yếu tố nghịch lý thỏa mãn yêu
cầu đa dạng của các em. Nó cũng thường xuyên xuất hiện khi HS tham gia các
trò chơi nhận thức, các cuộc thảo luận và các phương pháp kích thích học tập

khác.

-

Các động cơ nhiệm vụ và trách nhiệm trong học tập: liên hệ với ý thức về ý
nghĩa xã hội của sự học tập như nghĩa vụ đối với tố quốc, trách nhiệm đối với
gia đình, nhà trường từ đấy mà HS có kỉ luật học tập tốt, thực hiện 1 cách tự
giác yêu cầu của giáo viên, cần hình thành, phát trien, kích thích động cơ học
tập của HS phù họp với đặc điếm của từng em và điều quan trọng là dạy các


em tự kích thích động cơ học tập của mình.
*

Làm việc với sách, tài liệu: Đọc sách là 1 trong những công việc quan trọng
nhất của mọi người vì vậy đọc sách thế nào cho có hiệu quả là điều ai cũng
muốn biết. Khi đọc sách cần chú ý rút ra những tư tưởng chính trong mỗi đoạn,
so sánh, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa... đề xuất cái mới và nêu câu
hỏi. Điều này rất quan trọng vì sự sáng tạo thường nảy sinh ra ngay lúc đọc
sách, cần giáo dục cho HS tinh thần đọc sách, tài liệu sáng tạo mà không chỉ
dừng lại ở đọc sách tái hiện và cảm thụ.

*

Nghe và ghi theo tỉnh thần tự học: Nghe và ghi là những kĩ năng cơ bản. Trình
độ nghe và ghi của các em là khác nhau và điều đó ảnh hưởng đến kết quả học
tập. Đa số HS tự lo liệu lấy cách nghe và cách ghi mà hầu như không trao đổi
với nhau. Từ thực tiễn có thể nhận thấy rằng, để nghe và ghi tốt ta thường phải
sử dụng một số biện pháp tập trung tư tưởng khi nghe giảng, tăng cường tốc độ
ghi và ghi tắt. Neu tìm hiểu sâu hơn, có thể thấy rằng để ghi tốt, khi nghe giảng

cần chú ý đến những điểm sau:
+ Tập trung theo dõi bài giảng, nói chung chưa nghĩ đến việc sẽ làm gì vì điều

đó sẽ phá hoại logic của bài giảng
+ Chú ý ghi dàn bài để nhìn được khái quát cấu trúc chung của bài giảng
+ Tập trung vào những cái chính, những điểm quan trọng nhất mà thầy giáo
thường nhấn mạnh qua ngữ điệu, qua việc lặp đi lặp lại nhiều lần.
+ Chú ý đến các bảng tóm tắt, các sơ đồ, các hình vẽ, tranh và các tài liệu trực
quan khác mà thầy giáo giới thiệu vì đây là lúc thầy giáo hệ thống hóa, so sánh, phân
tích... đế đi đến kết luận và rút ra cái mới
+ Khi gặp các chỗ khó, không hiếu hãy tạm thời gác lại và sẽ cố gắng tìm hiếu
những điều đó trong các phần sau đế quá trình nghe giảng không bị gián đoạn
+ Khi bài giảng dừng lại, có thế nêu câu hỏi đế đào sâu kiến thức và làm rõ
những chỗ chưa hiếu 1.3.3.2. Đổi với giáo viên
Theo Thái Duy Tuyên [26]: Để có thể TH không những học sinh cần nhận biết
được tầm quan trọng của nó, biết được nội dung và quy trình tự học, mà thầy giáo phải


thay đối cách dạy, các giáo trình và những điều kiện dạy học cũng cần phải có sự điều
chinh thích họp. Vậy dạy trên lớp cần được tổ chức như thế nào để HS có thể TH tốt là
vấn đề cần đặt ra khi nghiên cứu đổi mới PPDH. Thực tế dạy học cho thấy người thầy
phải trải qua 3 bước:
-

Chuẩn bị giáo án lên lớp

-

Dạy học trên lớp


-

Kiểm tra, đánh giá
Đe bồi dưỡng NLTH cho HS thì hoạt động dạy của thầy giáo phải thay đổi như

thế nào
a, Chuẩn bị giáo án
-

Xác định các mục tiêu: Trong dạy học xác định mục tiêu là điều cần phải làm
đầu tiên. Đe xác định được mục tiêu của bài học thầy giáo cần phải tìm hiểu
yêu cầu của chương trình, đọc sách tham khảo, tìm hiểu trình độ, năng lực, thái
độ hiện có của HS, hình dung được những kiến thức, kĩ năng ... mà HS cần
nắm. Trên cơ sở đó thầy giáo sẽ xác định những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng
và thái độ của HS.

-

Xây dựng nội dung bài học: Nét nổi bật dễ nhận thấy của bài học theo hướng
tổ chức TH cho HS là hoạt động của các em chiếm tỉ trọng cao so với hoạt
động của giáo viên về thời gian cũng như cường đọ làm việc. Để có một tiết
học như vậy ở trên lớp, giáo viên cần đầu tư rất nhiều về công sức và thời gian.

-

Lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học: Khi thiết
kế bài học giáo viên cần lựa chon phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức dạy học, cụ thể cần dựa vào: Mục đích, mục tiêu dạy học; nội dung bài
học; đặc điểm trình độ của HS và thầy giáo; điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường; tính chất, đặc điểm của các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ

chức dạy học. Đây là một giai đoạn vô cùng phức tạp, phụ thuộc rất lớn vào
kiến thức, kinh nghiệm, tài năng và trực giác nhạy bén của người thầy. Do vậy,
người thầy cần tập trung chủ yếu vào các hoạt động tự học của HS: đọc tài
liệu, thảo luận, báo cáo các vấn đề đã chuẩn bị, giải quyết các tình huống nhận


×