Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ nội thất hải phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.3 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU........................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................3
Sơ đồ 1.1: Quy trình nhập khẩu.........................................................................................................7
Sơ đồ2.2 : Quy trình nhập khẩu.......................................................................................................35


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Danh mục sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ quy trình nhập khẩu

7

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

21

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ quy trình nhập khẩu nội thất của côgn ty

34


Danh mục bảng
Bảng 2.1

Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty theo độ tuổi

24

Bảng 2.2

Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty theo trình độ

24

Bảng 2.3

Bảng nguồn vốn, tài sản của công ty giai đoạn 2013-2015

27

Bảng 2.4

Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015

29

Bảng 2.5

38

Bảng 2.8


Kim ngạch nhập khẩu nội thất theo hình thức nhập khẩu của
công ty 2013-2015
Tổng kim ngạch nhập khẩu nội thất theo mặt hàng của công
ty 2013-2015
Tổng kim ngạch nhập khẩu nội thất theo thị trường của
Công ty 2013-2015
Chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận của công ty

Bảng 2.9

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quảl ao động của công ty

45

Bảng 3.1

Mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận của công ty đến năm 2020

51

Bảng 2.6
Bảng 2.7

41
43
44

Danh mục bảng biểu
Biểu đồ 2.1


Biểu đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi

25

Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Biểu đồ cơ cấu lao động theo trình độ
Kim ngạch nhập khẩuo the hình thức nhập khẩu của công ty
2013-2015
Kim ngạch nhập khẩu nội thất theo mặt hàng của Công ty
2013-2015
Kim ngạch nhập khẩu nội thất theo thị trường của Công ty
2013-2015
Chỉ tiêu năng suất lao động của công ty

26
38

Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6

42
43
47


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
TNHH
HC-NS
ĐH
TSNH
TSDH
NVCSH
KQKD
L/C
CIF
FOB
UCP
XNK

Ý nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Hành chính- nhân sự
Đại học
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Kết quả kinh doanh
Letter of credit( thư tín dụng)
Cost, insurance and freight
Free on board
The Uniforrm Customs and Practice for
documentary credits
Xuất nhập khẩu



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với xuất khẩu, nhập khẩu là một bộ phận quan trọng cấu thành nên
thương mại quốc tế. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, tiến đến trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Qúa trình hội
nhập kinh tế quốc tế đã tạo cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội về tiếp cận thị
trường, nguồn vốn đầu tư, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cũng phải đối mặt với không ít thách thức đó là sự cạnh tranh ngày càng
quyết liệt của các doanh nghiệp nước ngoài. Sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiếp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường
kinh doanh, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Qua bốn năm hoạt động, công ty đã
đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số mặt hạn
chế cần khắc phục để thích nghi với những thay đổi của môi trường kinh doanh, từ
đó nâng cao hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Từ những lí do trên, em
đã chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ nội thất Hải Phong”
2. Mục tiêu của khóa luận
• Trình bày cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu
• Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu nội thất tại công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ nội thất Hải Phong, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và
nguyên nhân của thực trạng này
• Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
nội thất tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ nội thất Hải Phong.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: khóa luận này nghiên cứu về những lý luận và
thực tiễn về hoạt động kinh doanh nhập khẩu nội thất tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ nội thất Hải Phong.
• Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ nội thất Hải Phong.

- Thời gian: giai đoạn 2013-2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được hoàn thành trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu
truyền thống, phân tích và tổng hợp các số liệu thứ cấp theo cách tiếp cận hệ thống.
Các số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu thống kê, các báo cáo tài chính đã được
1


thông báo của công ty. Nghiên cứu giáo trình, tài liệu tham khảo, các tạp chí chuyên
ngành nhập khẩu để tìm hiểu định hướng, các chính sách của Nhà nước.
Ngoài ra khóa luận còn sử dụng phương pháp thảo luận, tập hợp các thông
tin sơ cấp và kiểm định các kết quả nghiên cứu. Đối tượng kiểm định là các cán bộ
phòng kế toán, phòng kinh doanh của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu nội thất tại công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ nội thất Hải Phong.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu nội thất tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ nội thất Hải Phong.
Em xin chân thành cảm ơn TH.s Ngô Thị Thu Hằng đã hướng dẫn, giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này!

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1.1 Khái niệm về hoạt động nhập khẩu
Hoạt động thương mại quốc tế đã có giai đoạn hình thành và phát triển từ rất
lâu, nó nảy sinh từ sự chênh lệch giữa các quốc gia về năng lực sản xuất, tài nguyên

thiên thiên và về lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Hoạt động thương mại quốc tế
bao gồm hai hoạt động cơ bản là hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu, hai
hoạt động này có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ và bổ sung cho nhau vì vậy một
quốc gia phải luôn luôn tồn tại cả hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu có thể được coi là một khâu cơ bản của quá trình ngoại
thương, là hoạt động đầu tư tiền của, công sức và các nguồn lực khác vào việc mua
hàng hoá từ nước ngoài vào tiêu thụ trong nước hoặc tái sản xuất để thu lợi nhuận
và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Hoạt động nhập khẩu tác động không nhỏ tới quá trình sản xuất và kinh doanh
trong nước, góp phần mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng tất cả các mặt hàng
với số lượng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với khả năng sản xuất.
1.2 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá không phải diễn ra trong
nước mà diễn ra trên phạm vi quốc tế, giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Bởi vậy hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật khác nhau
như các điều ước quốc tế.Luật quốc gia của các nước có liên quan, tập quán thương
mại quốc tế.Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên một thị trường rộng lớn, diễn ra giữa
những người có quốc tịch khác nhau…nên đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ
mạnh, ổn định trên thị trường.
Chủng loại hàng hoá và cơ cấu hàng hoá nhập khẩu trên thị trường rất đa dạng
và phong phú, đặc biệt là dịch vụ và các hàng hoá hữu hình chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn trong các giao dịch.
Các phương thức giao dịch, buôn bán trên thị trường quốc tế rất phong phú:
Giao dịch trực tiếp, giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lưu, liên doanh liên
kết…Và các phương thức thanh toán trong hoạt động nhập khẩu cũng có rất nhiều
hình thức: Phương thức nhờ thu, phương thức thanh toán đối lưu, phương thức tín
dụng chứng từ được dùng phổ biến nhất hiện nay. Điều kiện giao hàng do các bên
thoả thuận và vận dụng trong hoạt động nhập khẩu, có rất nhiều hình thức khác
3



nhau nhưng phổ biến nhất vẫn là các điều kiện FOB, CIF…
Hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra các rủi ro về hàng hoá trong quá trình vận
chuyển và giao nhận. Do đó để đề phòng rủi ro và giảm thiểu những thiệt hại thì các
bên có thể thoả thuận mua bảo hiểm rủi ro cho các hàng hoá đó. Chi phí bảo hiểm
có thể do đơn vị nhập khẩu hoặc người bán trả tuỳ thuộc vào những điều khoản đã
thoả thuận trong hợp đồng.
1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và mạnh mẽ đến sản xuất và đời sống trong
nước, nó đóng một vai trò to lớn không thể thiếu được trong nền kinh tế quốc dân.
Nhập khẩu góp phần bổ sung những hàng hóa còn thiếu ở trong nước (do
trong nước không thể sản xuất được hoặc sản xuất nhưng không thể đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng). Nhập khẩu sẽ làm đa dạng hoá về chủng loại hàng hóa, về quy
cách… xoá bỏ tình trạng độc quyền, mang lại lợi ích cho người dân.Góp phần cải
thiện và nâng cao mức sống của người dân, họ có cơ hội tiêu dùng nhiều hàng hoá
hơn, mẫu mã đa dạng hơn với chi phí thấp hơn.
Nhập khẩu giúp bổ sung kịp thời những mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
cho quốc gia phát triển ổn định và cho phép quốc gia đó tiêu dùng một lượng hàng
hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước.
Nhập khẩu thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia, góp phần
đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh
tế.
Nhập khẩu còn là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho nền sản xuất trong
nước, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển (do tạo ra cạnh tranh), tác động tích
cực đến hoạt động xuất khẩu.
Nhập khẩu là cầu nối thông suốt giữa các nền kinh tế , các thị trường trong
nước và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện phân công lao động xã hội và hợp tác
quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trên cơ sở chuyên môn hoá.
1.4 Các hình thức nhập khẩu

1.4.1 Nhập khẩu trực tiếp
Đây là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp nhập khẩu trực
tiếp. Khi tiến hành nhập khẩu theo phương thức này, doanh nghiệp cần phải tiến
4


hành nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí, đảm bảo
kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng chính sách luật pháp quốc gia cũng như quốc tế.
Hình thức nhập khẩu trực tiếp có những đặc điểm như phải đứng tiến hàng các
khâu nên doanh nghiệp phải chịu mọi rủi ro, tổn thất và lợi nhuận thu được.
Vì vậy để có hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải thận trọng trong từng
bước từ việc nghiên cứu thị trường cho đến khi bán hàng và thu tiền.
Khi nhập khẩu trực tiếp thì doanh nghiệp được trích kim ngạch nhập khẩu, khi
tiêu thụ hàng nhập khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức.
Thông thường, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp một hợp đồng nhập khẩu với
nước ngoài, còn hợp đồng tiêu thụ hàng hóa trong nước thì sau khi hàng về sẽ được lập.
Ở phương thức này doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng với đối tác nước
ngoài, còn các hợp đồng liên quan đến khâu tiêu thụ thì có thể lập sau.
1.4.2 Nhập khẩu ủy thác
Trong giao dịch quốc tế, không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể
tham gia một cách trực tiếp do các yếu tố về nguồn nhân lực, trong khi đó họ lại
muốn được giao dịch. Từ nhu cầu ấy làm hình thành nên phương thức nhập khẩu ủy
thác. Đó là phương thức mà doanh nghiệp này ủy thác cho doanh nghiệp có chức
năng giao dịch trực tiếp tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy
thác sẽ tiến hàng đàm phán với đối tác nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu theo
yêu cầu của bên ủy thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí ủy thác.
Theo phương thức này, doanh nghiệp nhập khẩu (doanh nghiệp nhận ủy thác)
không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị
trường tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra làm đại diện cho bên ủy thác giao
dịch, ký hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng như thay mặt cho bên ủy thác

khiếu nại, bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.
Các doanh nghiệp được ủy thác nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch nhập khẩu
chứ không được tính doanh số, doanh thu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải lập
hai hợp đồng là hợp đồng mua bán hàng hóa với người nước ngoài và hợp đồng ủy
thác với bên ủy thác.
1.4.3 Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập
5


khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển
theo hướng có lợi cho các bên tham gia, lãi cùng hưởng rủi ro cùng gánh chịu.
Các bên tham gia chỉ phải góp một phần vốn nhất định và tỷ lệ phân chia lãi lỗ
phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp giữa các bên.
Theo phương thức này, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu hàng sẽ được kim
ngạch nhập khẩu, nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ chỉ được tính doanh số bán hàng
trên số hàng theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế trên doanh số đó. Doanh nghiệp đứng
ra nhập khẩu phải lập hai hợp đồng.Một hợp đồng với các đối tác nước ngoài và
một hợp đồng với đối tác liên doanh.
Cách phân chia các hình thức nhập khẩu trên dựa vào chủ thể của hoạt động
nhập khẩu. Nếu quan tâm đến hình thức thanh toán bằng tiền và mua thanh toán
bằng hàng (còn gọi là mua bán đối lưu) là một hình thức còn khá mới mẻ đối với
các doanh nghiệp Việt Nam, tìm hiểu kỹ phương thức này có thể cho phép các
doanh nghiệp có được một phương thức nhập khẩu có hiệu quả.
1.4.4 Hình thức nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hóa nhưng không phải để tiêu
thụ ở nội địa mà để xuất sang nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Những hàng
nhập khẩu này không được qua chế biến ở nước tái xuất.Như vậy phương thức nhập

khẩu này được thực hiện thông qua 3 nước như nước xuất khẩu, nước nhập khẩu,
nước tái xuất.
Doanh nghiệp nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mỗi bạn
hàng xuất và bạn hàng nhập khẩu, bảo đảm sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn
tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch cả xuất và nhập
khẩu, doanh số bán trên trị giá hàng xuất khẩu đối với các mặt hàng kinh doanh.
Doanh nghiệp tái xuất lập hai bản hợp đồng là hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng
nhập khẩu và không chịu thuế xuất nhập khẩu đối với các mặt hàng kinh doanh.
Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường sử dụng thư tín dụng giáp
lưng. Hàng hóa không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có thể nhập thẳng về
nước thứ ba (các hoạt động giao dịch thì vẫn liên quan đến nước tái xuất). Doanh

6


nghiệp tái xuất còn có thể có được những khoản lợi do được thanh toán tiền hàng
song lại có thể trả chậm cho bên xuất khẩu
1.4.5 Nhập khẩu theo hình thức hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu
của buôn bán đối lưu, là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, phương tiện
thanh toán trong hợp đồng này không phải là tiền mà bằng hàng hóa. Mục đích nhập
khẩu ở đây không phải chỉ thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất
khẩu được hàng và thu lợi từ hoạt động xuất khẩu nữa.
Phương thức này mang lại lợi ích hơn cho các bên tham gia hợp đồng, mặt
khác có thể tiến hành cùng một lúc cả hoạt động xuất và nhập khẩu.
Hàng hóa xuất và nhập khẩu cũng là bạn hàng trong hoạt động nhập khẩu.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch nhập khẩu trực
tiếp và kim ngạch xuất khẩu, doanh số tiêu thụ trên cả hai loại mặt hàng.
Để đảm bảo thực hiện hợp đồng, các bên thường sử dụng biện pháp như dùng

thư tín dụng đối ứng là một loại thư tín dụng mà trong nội dung của nó có các điều
khoản quy định chung. Thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi người mở một thư tín dụng
khác có kim ngạch tương đương. Hoặc có thể dùng người thứ ba khống chế chứng
từ sở hữu hàng hóa, người này sẽ chỉ giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi
người này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng hóa có giá trị tương đương.
1.5 Quy trình nhập khẩu
Để quá trình nhập khẩu được thực hiện một cách hiệu quả, doanh nghiệp tiến
hành các bước theo quy trình nhập khẩu sau:
Xin giấy phép
nhập khẩu

Làm thủ tục
hải quan

Kiểm tra hàng
nhập khẩu

Mở L/C

Giục người
bán giao hàng

Giao nhận
hàng

Mua bảo
hiểm

Thanh toán


Khiếu nại

Sơ đồ 1.1: Quy trình nhập khẩu
7

Thuê tàu


Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu là một công cụ của nhà nước để thực hiện quản lý
thương mại và thực hiện chính sách thương mại. Hiện nay, theo quy định pháp luật
Việt Nam ( Luật thương mại 2005 và các hệ thống các văn bảndưới pháp luật) ,
người nhập khẩu cần xin phép với hai loại nhóm hàng:
• Hàng cấm nhập khẩu.
• Hàng nhập khẩu có điều kiện.
Vì vậy, doanh nghiệp trước khi muốn nhập khẩu một mặt hàng nào đó thì cần xác
định mặt hàng mình cần nhập khẩu để có thể xin đúng giấy phép nhập khẩu.
Bước 2: Mở LC:
Tiến hành thanh toán là nghĩa vụ cơ bản của người nhập khẩu khi tham gia
vào hợp đồng mua bán ngoại thương.
Người nhập khẩu sẽ mở LC tại ngân hàng phát hành thư tín dụng và theo đúng quy
trình thủ tục của ngân hàng này
Người nhập khẩu cần điền vào mẫu đơn xin mở LC của ngân hàng và kèm theo :
• Bản sao hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ tương đương ( Nếu có)
• Giấy phép nhập khẩu và các giấy phép khác (Tùy vào quy định của pháp luật )
• Bản sao giấy phép đăng kí kinh doanh và đang kí mã số xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp. ( Trong trương hợp nhập khẩu lần đầu) Người nhập khẩu cần
phải làm hai ủy nhiệm chi để trả cho phí mở LC và ký quỹ mở LC.
Sau 1-2 ngày ngân hàng sẽ quyết định phát hành LC và mở LC.
Người nhập khẩu kiểm tra lại nếu có sai lệch nào thì yêu cầu sửa đổi.

Bước 3: Giục người bán giao hàng:
Sau khi hoàn tất việc mở LC thì người nhập khẩu có thể tiến hành giục người
bán giao hàng. Công việc này có thể tiến hành bằng thư, điện thoại, fax, email,hoặc
trưc tiếp.
Bước 4: Thuê tàu:
Trách nhiệm thuê tàu sẽ được người xuất khẩu và người nhập khẩu được phân
chia dựa trên điều kiện giao hàng của hợp đồng ngoại thương. Người nhập khẩu
phải thuê tàu nếu hợp đồng ngoại thương quy định việc sử dụng phương thức giao
hàng theo điều kiện nhóm E và nhóm F.
Bước 5: Mua bảo hiểm:
8


Người nhập khẩu cần cân nhắc mua bảo hiểm khi hợp đồng ngoại thương áp
dụng theo các quy tắc EXW,FCA, FAS, FOB, CFR, CPT. Quy trình mua bảo hiểm
cũng tương tự quy trình của người xuất khẩu. Ngoài ra nếu người mua nhận thấy
rằng có những rủi ro có thể xảy ra ngoài những rủi ro đã được người bán mua bảo
hiểm thì người mua có thể mua bảo hiểm bổ sung. Tuy nhiên cần lưu ý tránh trường
hợp song trùng bảo hiểm.
Bước 6: Giao nhận hàng:
Do việc chuyên môn hóa trong ngành logistics ngày càng cao, người nhập
khẩu có thể lựa chọn việc tự tiến hành giao nhận hàng hoặc ủy thác cho bên thứ 3 là
các đại lý giao nhận. Tùy theo nội dung của hợp đồng ủy thác, đại lý giao nhận có
thể thay mặt người nhập khẩu thực hiện một số công việc sauu:
- Nhận hàng từ người xuất khẩu tại nơi giao hàng.
- Thuê phương tiện vận tải và giám sát viếc vận chuyển hàng hóa .
- Nhận hàng từ người chuyên chở ở nơi đến.
- Thu thập các chứng từ vận tải.
- Thu xếp việc lưu kho, quá cảnh.
- Làm thủ tục hải quan.

- Giao hàng cho người ủy thác và khiếu nại người chuyên chở.
- Lưu kho, phân phối hàng.
Trường hợp người nhập khẩu tự nhận hàng thì cần kí hợp đồng ủy thác cho cơ
quan khai thác để cơ quan này đứng ra giao nhận với hãng tàu và đưa về vị trí an
toàn.
Bước 7: Làm thủ tục hải quan :
- Xem xét thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan nhập khẩu
- Cần cung cấp đầy đủ bộ hồ sơ hải quan nhập khẩu.
- Làm theo quy trình khai và nộp tờ khai hải quan nhập khẩu.
Bước 8: Kiểm tra hàng nhập khẩu;
Lô hàng nhập khẩu sẽ được giao nhận và được kiểm tra kỹ càng bởi các cơ
quan khác nhau với các chức năng riêng.
Bước 9: Thanh toán :
Sau khi hoàn thành tất việc giao nhận hàng, người nhập khẩu sẽ thực hiện
thanh toán cho người bán. Trong phương thức thanh toán nhờ L/C, sau khi người
9


nhập khẩu đã mở L/C và ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng từ thanh toán từ
người bán, ngân hàng sẽ kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ hợp
lệ ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán cho người bán. Nếu bộ chứng từ không hợp lệ
ngân hàng sẽ thông báo cho ngân hàng của người bán và người nhập khẩu để chờ
chỉ thị.
Bước 10: khiếu nại:
Khi nhận thấy quyền lợi của mình bị vi phạm do thiếu kém phẩm chất, hư hại,
… thì người mua có quyền khiếu nại các bên liên quan. Thông thường các bên có
thể bị khiếu nại là người xuất khẩu, người chuyên chở và công ty bảo hiểm. Bộ hồ
sơ khiếu nại bao gồm:
-


Các chứng từ liên quan( hàng hóa, vận tải, bảo hiểm..)
Các loại biên bản
Bản tính tổn thất
Biên lai bưu điện chứng nhận đã gửi bản sao hồ sơ khiếu nại đến những

người liên quan.
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
1.6.1 Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.6.1.1 Môi trường chính trị- luật pháp trong nước và quốc tế
Chế độ chính sách pháp luật là yếu tố mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện vì chúng thể hiện ý chí của
Đảng lãnh đạo của mỗi nước, sự thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động xuất
nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, do đó nó
không chỉ chịu sự tác động của chế độ, chính sách, luật pháp ở trong nước mà còn
phải chịu những điều kiện ở các nước đối tác.
1.6.1.2 Thuế quan
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu của mỗi
quốc gia. Đây là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện chính sách thương mại. Là
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh nhập khẩu nên Công ty TNHH thương mại
và dịch vụ nội thất Hải Phong luôn luôn hoàn thành các loại thuế theo đúng quy
định của Nhà nước. Thuế đánh vào từng đơn vị hàng hóa nhập khẩu gọi là thuế
nhập khẩu, nếu thuế nhập khẩu cao thi giá cả hàng hóa sẽ tăng, và do đó làm hạn
chế sức cạnh tranh của mặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu. Và ngược lại, nếu

10


thuế nhập khẩu thấp, chi phí cho việc nhập khẩu sẽ thấp làm tăng lợi nhuận nhập
khẩu. Do vậy, hiệu quả nhập khẩu sẽ được cải thiện.
1.6.1.3 Lạm phát

Khi lạm phát xảy ra làm mất giá đồng tiền trong nước và làm cho tỷ giá tăng
lên. Như vậy, thì bất lợi cho việc nhập khẩu. Mặt khác đối vơi doanh nghiệp khi giá
cả trong nước tăng lên, chi phí sản xuất mua ở thị trường trong nước trở lên đắt hơn,
dẫn đến chi phí đầu vào tăng lên. Giả sử chi phí đầu vào tăng lên nhưng nhỏ hơn sự
tăng lên của doanh thu thì doanh nghiệp nhập khẩu này vẫn đạt được kết quả kinh
doanh. Còn ngược lại, nếu chi phí đầu vào tăng nhanh hơn doanh thu thì mặc dù thu
được kết quả cao hơn nhưng doanh nghiệp vẫn không có kết quả kinh doanh.
1.6.1.4 Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng còn giá
trị của mặt hàng hoặc một nhóm hàng được phép nhập khẩu từ một thị trường nhất
định. Chính sách này được dùng để bảo hộ sản xuất trong nước, bảo vệ nguồn lực
trong nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, để thực hiện các chính sách khác.
Hạn ngạch hạn chế số lượng nhập khẩu đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến giá trị nội
địa của hàng hóa.
1.6.1.5 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất tệ hàng ngoại nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái có tác dụng mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu vì tính giá và
thanh toán trong nhập khẩu phải dùng đến ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến
khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu
cũng có ảnh hưởng đến việc quyết định nhập khẩu hay không nhập khẩu một mặt
hàng nào đó.
1.6.1.6 Các quan hệ kinh tế quốc tế
Hiện nay, trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế
như : ASEAN, APEC, WTO…việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế này
đều đem lại lợi ích thiết thực cho các quốc gia. Các nhà sản xuất kinh doanh mở
được thị trường tiêu thụ ra nước ngoài, còn các doanh nghiệp trong nước thì đẩy
mạnh thi hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi các doanh nghiệp xuất nhập hàng hóa ra
nước ngoài sẽ gặp phải hàng rào thuế quan và phi thuế quan của nước nhập khẩu,
các hàng rào này nới lỏng hày siết chặt đều phụ thuộc vào quan hệ song phương
giữa hai nước, giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Chính điều này đã thúc đẩy
11



các quốc gia tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nhằm tạo ra những
mối quan hệ bền vững, xu hướng tích cực cho quá trình xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa của nước mình.
1.6.1.7 Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc
Hoạt động nhập khẩu nói chung không thể tách rời với hoạt động vận chuyển
và thông tin liên lạc. Với một hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhạy, rộng khắp và
hệ thống giao thông thuận tiện an toàn cho phép các doanh nghiệp tận dụng được
các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ, làm đơn giản hóa hoạt động nhập
khẩu, giảm bớt được chi phí và rủi ro, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn trong quá
trình nhập khẩu, tăng khả năng quay vòng của vốn.
Ngược lại, khi hoạt động nhập khẩu phát huy được tính hiệu quả thì nó sẽ góp
phần làm sao cho sản xuất trong nước phát triển, tăng thu ngân sách từ đó Nhà nước
có điều kiện hợn để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông vận tải và thông
tin liên lạc phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1.6.1.8 Hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cần
vốn và thanh toán nên nó can thiệp tới tất cả các hoạt động của tất cả các doanh
nghiệp trong nền kinh tế, dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ hay bất kỳ thành phần
kinh tế nào. Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp trong nghiệp
vụ thanh toán quốc tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng
nhập khẩu. Các mối quan hệ , uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng của ngân
hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào các doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động nhập khẩu đảm bảo được lợi ích của mình.
1.6.1.9 Những biến động của thị trường trong và ngoài nước
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa sản xuất trong nước và
thị trường quốc tế và ngược lại. Nó tạo ra sự phù hợp, gắn bó và phản ánh sự tác
động qua lại giữa hai thị trường. Khi có sự thay đổi trong giá cả, nhu cầu thị trường
về một mặt hàng ở thị trường trong nước thì ngay lập tức có sự thay đổi lượng hàng

nhập khẩu. Cũng như vậy, thị trường nước ngoài quyết định tới sự thỏa mãn các
nhu cầu trong nước. Sự biến động của nó về khả năng cung cấp về sản phẩm mới,
về sự đa dạng của hàng hóa, dịch vụ cũng được phản ánh qua chiếc cầu này để tác
động lên thị trường nội địa.
12


1.6.2 Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp
1.6.2.1 Nhân tố con người
Có thể nói đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công trong
kinh doanh của doanh nghiệp vì con người là chủ thể trực tiếp đưa ra mọi quyết
định về hoạt động nhập khẩu, về các chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh
và cũng chính con người thực hiện những công việc đó nhằm đạt được các mục
tiêu, chiến lược đã đưa ra.Chính vì thế, hoạt động của con người sẽ quyết định đến
sự thành công hay thất bại của của doanh nghiệp.
Muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu đòi hỏi nguồn nhân lực
phải có trình độ quản lý tổ chức kinh doanh, am hiểu thị trường trong và ngoài
nước, có khả năng nhạy bén về việc thu thập, xử lý và tổng hợp các nguồn thông
tin. Người lãnh đạo còn phải có tài dùng người để sắp xếp cán bộ công nhân viên
vào những vị trí phù hợp với năng lực và tầm hiểu biết của họ để đạt được hiệu quả
kinh doanh cao nhất. Bên cạnh đó, công tác đào tạo nhân viên là rất quan trọng bởi
hiện nay, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ không ngừng phát triển, do đó
cần tạo điều kiện cho việc đào tạo thường xuyên, cập nhật các kiến thức mới cho
nhân viên để đảm bảo theo kịp và nắm bắt được những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật.
1.6.2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh
Việc tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường, với chức
năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường sẽ nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để làm tốt công tác tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
phải làm tốt các khâu như: nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh doanh, đàm phán

và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng và tiêu thụ hàng hoá.
1.6.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không sẽ tác
động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp nói riêng. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ đề ra sẽ tạo lập năng lực và chất lượng hoạt động mới, thúc
đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.6.2.4 Nguồn vốn
13


Nguồn vốn có vai trò rất lớn trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Bởi phải có vốn, doanh nghiệp mới có cơ sở vật chất hay tài chính để trang trải cho
những hoạt động kinh doanh và việc chủ động trong nguồn vốn sẽ đảm bảo khả
năng thanh toán cho hoạt động nhập khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể
nói, khi nguồn vốn vững chắc, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hơn, có thể đối phó
linh hoạt hơn trước những tình huống kinh doanh.
1.6.2.5 Hình ảnh và thương hiệu của công ty
Một doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu tốt sẽ mang lại những lợi ích
vô cùng lớn cho doanh nghiệp. Trước hết là sự tin cậy và hình ảnh tốt đẹp của
doanh nghiệp trong lòng người tiêu dùng.Sau đó là nâng cao vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.Khi đó, hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp sẽ diễn
ra nhanh chóng, thuận tiện hơn do đã có uy tín trên thị trường, góp phần nâng cao
hoạt động nhập khẩu.
1.7 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.7.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhập khẩu và trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp trong quá trình nhập khẩu nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra với kết

quả thu được ở mức cao nhất và chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Kết qủa kinh doanh nhập khẩu là tất cả những gì mà hoạt động kinh doanh
nhập khẩu mang lại. Đó là chỉ tiêu đo lường quy mô, số lượng, giá trị của đầu ra
trong quá trình kinh doanh, như tổng giá trị sản lượng, tổng doanh thu, số lượng lao
động đã tham gia.
Chi phí kinh doanh nhập khẩu bao gồm các chi phí trực tiếp mua hàng nhập
khẩu, chi phí lưu thông, các chi phí khác.
Tóm lại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm trù rất
phức tạp bởi nó chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Nó không chỉ phản
ánh mức hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp và người lao động mà còn phản ánh
những lợi ích mang lại cho xã hội và cho cả nền kinh tế.
1.7.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Như ta đã biết hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cuả doanh nghiệp là việc sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp vào hoạt động nhập khẩu một cách có hiệu
14


quả, sao cho thu về mức lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Bởi vậy,
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một vấn đề mà bất cứ một doanh nghiệp
nào tham gia vào thị trường quốc tế cũng phải quan tâm, đây là một vấn đề liên
quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trên thị trường ngày nay, việc
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng diễn ra khốc liệt và gay gắt, để có thể
đứng vững được trên thị trường thì các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng hàng
hoá, giảm chi phí nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Chỉ có nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu thì doanh nghiệp mới tăng được lợi nhuận, tiết kiệm được chi phí kinh
doanh, điều này giúp cho doanh nghiệp có thêm nguồn lực để mở rộng sản xuất
kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, nâng cao khả năng cạnh
tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với người lao động trong doanh nghiệp, cuộc sống của họ phụ thuộc vào sự

thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng
chính là nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp sẽ có điều kiện
chăm sóc đến cuộc sống của người lao động hơn, cải thiện chế độ làm việc.
Nhập khẩu chính là một hình thức nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng, cung cấp cho họ những hàng hoá mà không sản xuất được ở trong nước hoặc
hàng hoá trong nước không đáp ứng đủ yêu cầu. Chính vì vậy, khi nâng cao hiệu
quả nhập khẩu sẽ đem lại cho người tiêu dùng những hàng hoá tốt hơn, giá cả hợp
lý hơn, đi cùng với nó là những dịch vụ tốt hơn.
Đối với cả nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập
khẩu cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng, giúp nền kinh tế bù đắp được những sản
phẩm, hàng hoá đang còn thiếu hụt trong nước, giúp nền kinh tế phân bổ nguồn lực khan
hiếm của mình một cách tiết kiệm, đúng mục đích và thu được hiệu quả cao.
Tóm lại nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu không chỉ đem lại lợi
ích trước mắt mà còn đem lại lợi ích lâu dài cho mỗi doanh nghiệp tham gia kinh
doanh, cho người tiêu dùng và cho cả nền kinh tế, cả xã hội.
1.7.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố
của quá trình kinh doanh nhập khẩu. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao
khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả. Để
15


đánh giá cơ sở khoa học kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp ta cần xây dựng
hệ thống các chỉ tiêu phù hợp để tính toán.
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết là trong một
đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận (chỉ tiêu này cao chứng tỏ lợi nhuận
thu được là cao và chi phí bỏ ra là thấp).Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Lợi nhuận nhập khẩu
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu =
Doanh thu nhập khẩu

 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí: chỉ tiêu này cho biết với một đồng
chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp đã thu được về bao nhiêu đồng lợi nhuận (chỉ tiêu
này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả). Chỉ tiêu này
được tính theo công thức:
Lợi nhuận nhập khẩu
Tỷ suất lợi nhuận/chi phí =
Chi phí nhập khẩu
 Chỉ tiêu tính tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu: chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra
một đồng ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa thì thu về bao nhiêu đồng bản tệ (VNĐ).
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Doanh thu nhập khẩu (bản tệ)
Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu =
Chi phí nhập khẩu (ngoại tệ)

• Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu:
 Chỉ tiêu tính mức sinh lời bình quân của lao động: chỉ tiêu này cho biết với mỗi
lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
hoạt động đó. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:

Lợi nhuận nhập khẩu
Mức sinh lời của LĐ =
Số LĐ tham gia nhập khẩu

16


 Chỉ tiêu tính năng suất lao động bình quân: chỉ tiêu này cho biết với
mỗi lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu từ hoạt động đó. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Doanh thu nhập khẩu

Năng suất lao động =
Số LĐ tham gia nhập khẩu

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU NỘI THẤT TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
NỘI THẤT HẢI PHONG
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ nội thất Hải
phong
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Nội thất Hải Phong được thành lập vào
ngày 15 tháng 03 năm 2012, chuyên cung cấp các sản phẩm nội thất cao cấp, đa
dạng về mẫu mã, hoàn hảo về phong cách, tuyệt đối về chất lượng… công ty nội
thất Hải Phong tin tưởng hoàn thành sứ mệnh đem lại giải pháp hoàn mĩ cho không
gian sống của quý khách hàng. Đội ngũ nhân viên tư vấn, chăm sóc khách hàng với
những dịch vụ mang tính trách nhiệm cao, tự tin đồng hành cùng quý khách hàng
trong suốt thời gian sử dụng sản phẩm. cùng với sự phát triển của cuộc sống ngày
nay thì nhu cầu làm đẹp trong môi trường sống ngày càng cao hơn vì thế mà Công
ty TNHH thương mại và dịch vụ nội thất Hải Phong đã gặt hái được những thành
công nhất định trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm nội thất. Một số thông tin cơ
bản về Công ty:
• Tên công ty: công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nội thất Hải Phong
• Tên giao dịch: Hai Phong furniture trade and service limited Company
• Vốn điều lệ: 1.900.000.000 VND
• Trụ sở chính: 418 Nguyễn Văn Linh- Lê Chân- Hải Phòng
• Điện thoại: 0313 766 256
• Fax: 0313 766 256
• Email:

• Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng
nhận kinh doanh số: 0201247744
• Đăng ký lần đầu : ngày 15 tháng 03 năm 2012
• Người đại diện theo pháp luật của công ty:
+ Chức vụ: giám đốc
+ Họ và tên: Phan Minh Hải
+ Giới tính: nam
+ Sinh ngày: 02/05/1970
+ Dân tộc: kinh
+ Quốc tịch : Việt Nam
+ Giấy chứng thực cá nhân: giấy chứng minh nhân dân
+ Số: 030788733
+ Ngày cấp: 13/4/2011
+ Nơi cấp: công an Hải Phòng
18


Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: số 93 CT6 A7 Vạn Mỹ, Phường Vạn Mỹ,

+

quận Ngô Quyền, Tp Hải Phòng
+ Chỗ ở hiện tại: số 93 CT6 A7 Vạn Mỹ, Phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền,
Tp Hải Phòng
Tuy mới chỉ hoạt động trong 3 năm nhưng công ty đã nhận được nhiều sự ủng hộ
từ khách hàng cũng như các đối tác trong và ngoài nước. Với tầm nhìn trở thành công
ty hàng đầu trong lĩnh vực chuyên tư vấn và cung cấp các sản phẩm nội thất hàng đầu
thế giới như: Italy, HongKong, Đài Loan..điều này cho thấy công ty đã khẳng định
được giá trị của mình trên thương trường quốc tế. Tuy nhiên, giá trị hơn hết mà không
một thước đo nào có thể định hình được đó là sự trung thành của khách hàng dành cho

Nội thất Hải Phong. Với phương châm hoạt động “ giải pháp hoàn mĩ cho không gian
sống” Nội thất Hải Phong không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, tuyển dụng đào
tạo cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, chất lượng
và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Sứ mệnh của Công ty nội thất Hải Phong là trở thành một trong mười Công
ty hàng đầu chuyên cung cấp sản phẩm trang trí nội thất tại Việt Nam.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh
2.1.2.1 Chức năng





Kinh doanh theo nội dung quy định.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Nhà Nước.
Bảo vệ sản xuất kinh doanh và công ty, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Có quyền được vay vốn tại ngân hàng, được huy động các nguồn khác để

phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Được giao dịch chủ động, được ký kết các hợp đồng mua bán.
• Có quyền khiếu nại và tố tụng trước pháp luật đối với các cá nhân và tổ
chức vi phạm hợp đồng.
• Có quyền tổ chức bộ máy quản lý và thành lập các tổ chức sản xuất kinh
doanh theo phân cấp của Bộ Công Thương.
• Nộp thuế theo quy định của Nhà Nước.
2.1.2.2 Nhiệm vụ


Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo luật


hiện hành của Nhà Nước và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thực hiện mục
đích và nội dung hoạt động nêu trên.
• Nắm khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước để
19


xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
• Quản lý, sử dụng vốn kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật đạt hiệu quả
kinh tế cao, đảm bảo và phát triển vốn với nhiều hình thức thích hợp.
• Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà Nước,
quyết định của Bộ Công Thương.
• Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán nội thất với các đối
tác.



Chủ động điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý các đơn vị,

phòng ban trực thuộc công ty.
• Kiểm tra thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị
dưới phân xưởng sản xuất.
• Quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ công nhân viên để có các kế hoạch điều chỉnh
phù hợp, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với Cán Bộ Công Nhân Viên.
2.1.2.3 Ngành nghề kinh doanh



Sản xuất hàng nội thất .
Buôn bán trang thiết bị nội thất, các sản phẩm nội thất, các loại máy móc,


thiết bị văn phòng, các trang thiết bị điện, điện tử.
• Trang trí, thiết kế nội, ngoại thất( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
• Kinh doanh đồ gia dụng
• Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các sản phẩm nội thất.
• Đại lý mua, đại lý bán hàng hoá.
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hết sức cần thiết
và không thể thiếu được. Nó đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình sản
xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Thưong mại và Dịch vụ nội thất
Hải Phong gọn nhẹ, linh hoạt, có phân cấp rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn đã tạo
điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo công ty điều hành hiệu quả và khai thác tối đa
tiềm năng củacả hệ thống.
Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

20


Giám Đốc

Phó Giám
Đốc

Phòng
HC-NS

Phòng
Kế
Toán


Phòng
Thiết
Kế

Phòng
Kinh
Doanh

Phòng
Bán
Hàng

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chưc của công ty
(Nguồn: Phòng HC-NS, báo cáo thường niên)
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
• Giám đốc công ty:có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của công ty theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Giám đốc
có quyền điều hành cao nhất trong công ty;
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao, xây dựng quy chế
huy động vốn sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển và tổ chức thực hiện quy chế
đó đạt hiệu quả;
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công
ty,phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lí của công ty;
- Tổ chức, điều hành các hoạt động của công ty; chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh của
công ty về những sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện;
- Thực hiện các định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền
lương do công ty ban hành;

- Quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó
giám đốc, Trưởng phòng Tài chính kế toán, Trưởng chi nhánh, Trưởng văn phòng
đại diện của công ty ở nước ngoài, các trưởng phòng nghiệp vụ; Quyết định điều
21


động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng Phó chi nhánh, Phó phòng
nghiệp vụ của công ty;
- Xây dựng phương án bổ sung và thành lập mới các đơn vị trực thuộc và bộ
máy quản lí của công ty;
- Giám đốc công ty được tuyển chọn, bố trí, sử dụng lao động, cho thôi việc
đối với cán bộ công nhân viên trong công ty;
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch các đơn vị trực thuộc về quản lí
tài sản, về an toàn vệ sinh lao động và các mặt hoạt động khác nhằm điều chỉnh
nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh giữa các đơn vị trực thuộc và toàn công ty;
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;
- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình;
- Uỷ quyền cho 01 Phó giám đốc công ty thay thế khi vắng mặt trên 05 ngày.
• Phó giám đốc công ty là người giúp Giám đốc công ty điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự phân công của Giám đốc công ty,
chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
- Thay mặt Giám đốc công ty giải quyết các công việc khi được uỷ quyền;
- Chỉ đạo công tác hành chính quản trị;
- Một số công việc khác do giám đốc trực tiếp giao;
- Kiểm tra và giám sát công tác cung ứng hàng hoá cho chi nhánh;
- Lập phương án nghiên cứu, tổ chức triển khai mở rộng thị trường;
- Xây dựng phương án và triển khai công tác kinh doanh của công ty trước
mắt và lâu dài;

- Thu thập thông tin và xử lý những thông tin về thị trường, giá cả tại từng thời
điểm để có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh;
- Tổ chức điều hành trung tâm kinh doanh thực hiện đảm bảo kế hoạch doanh
thu tháng, quý, năm;
- Có các phương án quản lý, thu hồi công nợ.
• Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý công
tác tổ chức cán bộ, bộ máy sản xuất. Đào tạo và tuyển dụng lao động, quản lý các
quỹ cho công ty để có các chế độ chính sách cho người lao động. Bảo vệ nội bộ và
tài sản.
• Phòng kế toán: Tham mưu và hỗ trợ Ban giám đốc thực hiện các công việc
liên quan đến các nghiệp vụ kế toán, tài chính của công ty theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
• Phòng kinh doanh:
- Hỗ trợ Ban giám đốc thực hiện các công việc liên quan đến bán hàng cho
22


×