Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Quản lý dạy học ở trung tâm giáo dục quốc phòng an ninh sinh viên hải phòng trường đại học hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.01 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục quốc phòng an ninh cho sinh viên là một trong những
nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Qua đó tạo điều kiện cho thế hệ trẻ có điều kiện tu dưỡng phẩm chất đạo
đức và rèn luyện năng lực thực tế để sẵn sàng thực hiện 2 nhiệm vụ
chiến lược: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện Quyết định số 07/2003 QĐ – TTg ngày 09/1/2003 của
Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống Trung tâm
GDQP - AN giai đoạn 2001 – 2010, nhằm nâng cao chất lượng GDQP AN cho học sinh, sinh viên trong tình hình mới, ngày 09/10/2003, Chủ tịch
UBND Thành phố Hải Phòng đã kỹ Quyết định 2471/ QĐ thành lập Trung
tâm Giáo dục quốc phòng an ninh sinh viên Hải Phòng thuộc Trường Đại
học Hải Phòng với nhiệm vụ: Giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh
viên các trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn thành phố Hải phòng và
các tỉnh Duyên hải Bắc bộ...
Bên cạnh những thành tích đã đạt được thì Trung tâm còn những
khó khăn hạn chế nhất định trong quá trình đào tạo cũng như quản lý các
hoạt động của Trung tâm như chất lượng giảng dạy của giảng viên chưa
đáp ứng được yêu cầu; trình độ học vấn của một số giảng viên chưa đạt
chuẩn theo quy định; quản lý chương trình đào tạo, mục tiêu, phương
pháp, phương tiện và thao trường bãi tập còn nhiều bất cập, chưa đảm
bảo tốt cho việc thự hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
Để khắc phục những bất cập đó cần có những nghiên cứu để tìm
ra các biện pháp quản lý dạy học môn GDQP – AN tại trung tâm phù
hợp với điều kiện và tình hình mới.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “ Quản lý dạy học ở
Trung tâm Giáo dục Quốc phòng An ninh sinh viên Hải Phòng Trường Đại học Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học tại Trung tâm
Giáo dục Quốc phòng An ninh sinh viên Hải Phòng - Trường Đại Học Hải
Phòng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở Trung tâm, góp phần nâng cao


chất lượng đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn thành phố.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu
1


Hoạt động dạy học môn GDQP – AN cho sinh viên ĐH, CĐ và
quản lý dạy học môn GDQP - AN ở trường Đại học
b. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý dạy học ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng An ninh
sinh viên Hải phòng - Trường Đại học Hải Phòng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian luận văn tập trung nghiên cứu biện pháp
quản lý dạy học môn Giáo dục Quốc phòng - An ninh cho sinh viên tại
Trung tâm Giáo dục Quốc phòng An ninh sinh viên Hải phòng -Trường
Đại học Hải phòng; Các số liệu khảo sát thực trạng lấy từ năm học
2012-2013 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Quá trình quản lý dạy học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh
cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng An ninh sinh viên Hải
Phòng đã thực hiện được một số nội dung chủ yếu đó là: Tiếp nhận sinh
viên đến học tập, quản lý sắp xếp chỗ ăn ở, quản lý hồ sơ sổ sách, cấp
phát chứng chỉ, tổ chức các hoạt động dạy học của giảng viên, hoạt động
học tập của sinh viên, tổ chức thi và kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Tuy nhiên việc quản lý dạy học ở Trung tâm GDQPAN sinh
viên Hải phòng còn bộc lộ những hạn chế nên dẫn đến kết quả học tập
của sinh viên chưa được cao. Do đó nếu đề xuất và áp dụng một số biện
pháp quản lý dạy học phù hợp với cơ sở lý luận và điều kiện thực tiễn
của Trung tâm GDQPAN sinh viên Hải Phòng – Trường ĐH Hải Phòng
thì sẽ góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo của Trung tâm và góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn Giáo dục
Quốc phòng – An ninh ở trường đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học môn học GDQP- AN
ở Trung tâm GDQP AN Sinh viên Hải phòng – Trường Đại học Hải phòng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn học GDQP - AN ở
Trung tâm GDQPAN sinh viên Hải Phòng – Trường Đại học Hải Phòng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu đã xác
định, trong quá trình nghiên cứu, sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cơ bản sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
2


- Đọc, tra cứu, phân tích, khái quát hóa, tổng hợp các loại sách,
báo, tạp chí, bài viết khoa học... liên quan đến quản lý dạy học và quản
lý dạy học môn GDQP – AN cho sinh viên.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia
7.3. Phương pháp hỗ trợ khác
- Phương pháp toán thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham
khảo và phụ lục.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN

GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Chương 1 được trình bày trong 24 trang, từ trang 6 đến trang 30,
với những nội dung chính sau :
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước.
Giáo dục quốc phòng – an ninh là vấn đề có ý nghĩa trọng yếu
cho sự tồn vong của các quốc gia. Trên thế giới, nhiều nước tổ chức giáo
dục quốc phòng cho HS, SV tương đối tốt như: Liên Xô (trước đây),
Trung Quốc, Malaixia, pháp, Mĩ...
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.
Nghiên cứu tổng quát về GDQP – AN nói chung và môn học GDQP
– AN cho SV nói riêng ở Việt Nam hiện nay còn ít, tuy nhiên cũng đã có một
số công trình của các nhà nghiên cứu như: Vũ Thanh Tùng, Trần Hồng Hải,
Hà Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Huân, Lê Minh Vụ.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài:
Được trình bày từ trang 14 đến trang 18. Phần này làm rõ các
khái niệm cơ bản như: quản lý, dạy học, giáo dục quốc phòng – an ninh,
dạy học GDQP – AN, quản lý dạy học GDQP – AN. Trong đó: Quản lý
là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức –
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Dạy
học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định
3


hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành
động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ
năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có
khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc
sống của mỗi người học. GDQP – AN là Giáo dục quốc phòng - an ninh

là hoạt động có kế hoạch, có nội dung chương trình phương pháp và
hình thức phù hợp với từng đối tượng, nhằm truyền thụ cho họ những tri
thức, bồi dưỡng kinh nghiệm, kỹ năng quân sự và những vấn đề về QP –
AN cần thiết để họ sẵn sàng làm tốt nghĩa vụ QP – AN bảo vệ Tổ quốc
theo chức trách. Dạy học GDQP – AN là hiểu là một quá trình gồm toàn
bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước
có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh tri
thức, bồi dưỡng kinh nghiệm, kỹ năng quân sự và những vấn đề về QP –
AN cần thiết để họ sẵn sàng làm tốt nghĩa vụ QP – AN bảo vệ Tổ quốc
theo chức trách. Quản lý dạy học GDQP-AN được hiểu là hoạt động có
ý thức của chủ thể quản lý nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các
nguồn lực và phối hợp hành động của các thành viên trong việc triển
khai thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học môn GDQPAN ở các đơn vị được giao nhiệm vụ GDQP-AN cho SV nhằm đạt
được các mục tiêu dạy học một cách hiệu quả nhất.
1.3. Quản lý dạy học môn GDQP – AN ở trường đại học.
Nội dung của quản lý dạy học môn GDQP – AN ở trường đại
học được trình bày cụ thể từ trang 17 đến trang 21 trong luận văn và đề
cập đến các nội dung sau:
1.3.1. Vị trí, vai trò và ý nghĩa của dạy học môn GDQP – AN
1.3.2. Đặc thù của dạy học môn học GDQP – AN
1.3.3. Nội dung quản lý dạy học môn GDQP – AN cho sinh
viên ở các trường đại học.
Phần này được trình bày từ trang 21 đến trang 26 trong luận văn,
theo tiếp cận quản lý hoạt động dạy học môn GDQP-AN. Trong đó nhân
mạnh các khía cạnh sau:
1.3.3.1. Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình của môn học
GDQP – AN
Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình môn học
GDQP – AN là hoạt động của Ban giám hiệu, được tiến hành dựa trên
cơ sở mục tiêu, chương trình khung do Bộ GD&ĐT đã ban hành cho các

đối tượng, cho các học phần, các nội dung đào tạo. Từ đó các trường
tiến hành xây dựng nội dung chương tŕnh môn học cho phù hợp với các
4


đối tượng và các yếu tố bảo đảm cho hoạt động dạy học của trường cũng
như thực tế yêu cầu đòi hỏi của xã hội với các đối tượng được đào tạo,
bồi dưỡng lượng môn học.
- Quản lý thực hiện mục tiêu môn học là quản lý việc dạy học
của GV và SV đảm bảo thực hiện những yêu cầu trong giảng dạy môn
học GDQP – AN đối với SV nhằm giáo dục những kiến thức cơ bản về
đường lối QP, AN của Đảng và công tác quản lý nhà nước về QP, AN;
về truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, về nghệ
thuật quân sự Việt Nam...trang bị kỹ năng QS, AN cần thiết đáp ứng yêu
cầu xây dựng, và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Quản lý thực hiện nội dung, chương trình là quản lý việc giảng
dạy của các trường ĐH có đúng, đủ nội dung chương trình đã ban hành
theo thông tư 31 của BGD&ĐT ban hành tháng 9/2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Chương trình môn học GDQP –
AN trình độ đại học, cao đẳng hay không. Trong quản lý quá trình đào
tạo thì quản lý việc thực hiện đúng, đủ nội dung, chương trình là quan
trọng nhất, tránh tình trạng cắt xén trong giảng dạy, từ đó dẫn đến không
bảo đảm chất lượng môn học.
1.3.3.2. Quản lý đội ngũ giảng viên và hoạt động dạy của giảng viên
- Quản lý đội ngũ giảng viên: việc quản lý giảng viên GDQP –
AN được thực hiện theo thông tư liên tịch, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ
quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định, điều động, kéo
dài thời hạn biệt phái đối với giảng viên là SQBP; Quyết định giao
nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc quyền tuyển chọn, quản lý SQBP ở từng
cơ quan, tổ chức ngoài quân đội.

- Bộ GD&ĐT có trách nhiệm quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ
SQBP làm nhiệm vụ quản lý, giảng dạy môn học GDQP – AN. Tham gia ý
kiến với Bộ Quốc phòng về quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ SQBP, sử
dụng, bổ nhiệm SQBP giữ các chức danh chủ chốt trong hệ thống tổ chức
quản lý và giảng dạy môn học GDQP – AN.
- Quản lý hoạt động dạy của giảng viên: là quản lý việc thực
hiện các nhiệm vụ giảng dạy của GV bao gồm: việc thực hiện chương
trình, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, quản lý việc dự giờ và
phân tích sư phạm bài học, quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của SV, quản lý hồ sơ chuyên môn của GV, sử dụng và bồi
dưỡng giảng viên,...
- Quản lý hoạt động giảng dạy môn GDQP-AN bao gồm: QL việc
lập kế hoạch công tác giảng dạy của giảng viên; QL việc thực hiện theo
5


tiến trình giảng dạy đã được phân công; QL việc thực hiện chương trình
giảng dạy và chuẩn bị lên lớp của giảng viên; QL nề nếp lên lớp giảng
dạy của GV và việc vận dụng phương pháp, phương tiện dạy học; QL
việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên; QL việc tự học, tự
bồi dưỡng của giảng viên.
1.3.3.3. Quản lý sinh viên và quản lý hoạt động học của sinh viên.
- Quản lý SV: Sinh viên học GDQP – AN tại các Trung tâm
được quản lý, rèn luyện và sống trong môi trường gần với mội trường
quân đội. SV được quản lý theo mô hình phân cấp quân đội và biên chế
theo từng tiểu đội, trung đội, được ăn, ở và học tập tập trung như các
đơn vị quân đội; thực hiện 11 chế độ trong ngày (thể dục sáng, ăn cơm
sáng, kiểm tra trật tự nội vụ, học tập, ăn cơm trưa, nghỉ trưa, học tập
buổi chiều, thể dục thể thao, ăn cơm tối, sinh hoạt: đọc báo, nghe tin tức;
sinh hoạt tiểu đội hoặc trung đội - theo kế hoạch, điểm danh và ngủ tối)

và 3 chế độ trong tuần (chào cờ; duyệt đội ngũ và văn hóa văn nghệ).
- Quản lý hoạt động học tập của SV bao gồm: quản lý động cơ
học tập, huấn luyện phương pháp học tập cho SV, quản lý nền nếp, thái
độ học tập của SV( nền nếp học tập, kỷ luật học tập là những điều quy
định cụ thể về tinh thần, thái độ, hành vi ứng xử nhằm làm cho hoạt
động học tập được nhịp nhàng và có hiệu quả). Quản lý các hoạt động
học tập trên lớp theo chương trình kế hoạch dạy học. Nói cách khác QL
hoạt động học tập bao gồm: QL hoạt động học trên lớp, QL hoạt động tự
học, QL hoạt động ngoại khóa.QL hoạt động học tập môn GDQP – AN
của sinh viên là QL việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu,
rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập, sinh viên vừa là
đối tượng QL vừa là chủ thể QL của hoạt động học tập.
1.3.3.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học
môn GDQP – AN.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn
GDQP - AN ở các trường ĐH được thể hiện thông qua việc theo dõi
giảng viên chấp hành các quy định và quy chế về giảng dạy, về coi,
chấm thi và kiểm tra. Việc công khai kết quả thi, kiểm tra của sinh viên;
Việc tiếp nhận các ý kiến phản hồi của sinh viên đối với giảng
viên....Trên cơ sở đó có sự nghiên cứu, rút kinh nghiệm kịp thời trong
quá trình dạy và học để có biện pháp chỉ đạo các bộ phận chuyên môn,
các khoa cũng như các tổ bộ môn thực hiện việc dạy và học đạt được
chất lượng và hiệu quả cao nhất.
1.3.3.5. Quản lý các điều kiện phục vụ dạy học khác.
6


QL các điều kiện phục vụ khác đó là: CSVC trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật, thao trường bãi tập... phục vụ cho hoạt động DH môn GDQP –
AN. Nội dung QL CSVC, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ hoạt

động DH môn GDQP – AN thực chất là QL những việc sau:
- Xây dựng nội dung và kế hoạch, nguồn kinh phí trang bị sử
dụng CSVC, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động DH
môn GDQP – AN.
- QL việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện
kỹ thuật phục vụ hoạt động DH môn GDQP – AN.
- QL các trang thiết bị phục vụ hoạt động DH môn GDQP–AN
(máy bắn tập, mô hình các vũ khí, tranh ảnh, máy chiếu,…) hệ thống
phòng bộ môn, phòng chức năng, sân bãi, thư viện với các sách báo tài
liệu tham khảo.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn GDQP –
AN ở trường đại học.
Nội dung phần này được trình bày từ trang 27 đến trang 28 trong
bản chính của luận văn, gồm các nội dung sau:
1.4.1. Mục tiêu, nội dung, chương trình của môn học
1.4.2. Giảng viên
1.4.3. Sinh viên
1.4.4. Cơ sở vật chất, vũ khí trang bị và thao trường bãi tập
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG – AN NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN
NINH SINH VIÊN HẢI PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Chương 2 được trình bày trong 40 trang, từ trang 32 đến trang
72, với những nội dung chính sau :
2.1. Khái quát hoạt động khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát
Thu thập, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá được thực trạng
quản lý dạy học môn GDQP – AN, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện
pháp quản lý dạy học ở TT GDQPAN Sinh viên Hải Phòng nhằm nâng

cao chất lượng dạy học của TT.
2.1.2. Đối tượng khảo sát
Tác giả phát phiếu khảo sát đến 02 đối tượng:
7


- 194 sinh viên đang theo học khóa 99 tại TT là SV năm thứ hai
của Trường ĐHHP.
- 20 CBQL, GV trực tiếp QL và giảng dạy ở TT
Ngoài ra, tác giả còn phỏng vấn BGĐ TT, những SV đã học xong môn
học GDQP – AN tại TT về thực trạng QL dạy học môn GDQP - AN ở TT.
2.1.3. Phương pháp khảo sát
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Tác giả xây dựng phiếu hỏi với nội dung: xin ý kiến nhận thức
về vai trò và ý nghĩa của môn học, đánh giá về nội dung chương trình,
đội ngũ CBQL, GV môn học GDQP – AN, thực trạng phương pháp
giảng dạy, điều kiện CSVC và điều kiện đảm bảo; đánh giá về thực
trạng quản lý dạy học môn GDQP – AN ở TT GDQPAN Sinh viên –
Trường ĐHHP.
+ Xây dựng được 2 mẫu phiếu khảo sát với nhiều nội dung khác
nhau để có thể tiến hành điều tra một cách đầy đủ các vấn đề đã đặt ra.
+ Cấu trúc phiếu hỏi gồm 2 phần: phần về thông tin bản thân
và phần về nội dung khảo sát. Mẫu phiếu thứ nhất gồm 10 câu hỏi
trong đó 8 câu hỏi đóng và 2 câu hỏi mở dành cho CBQL, GV. Mẫu
phiếu thứ hai gồm 7 câu hỏi trong đó có 6 câu hỏi đóng và 1 câu hỏi
mở, dành cho SV. Trong từng mẫu phiếu có nhiều nội dung cụ thể.
Các câu hỏi và các nội dung hỏi được đặt ra một cách hệ thống, có
thể kiểm chứng lẫn nhau.
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình tham gia khảo sát
TT


Đối tượng
khảo sát
CBQL, GV

Số phiếu
phát ra
20

Tỷ lệ phản hồi
Số phiếu trả lời 100%
số lượng câu hỏi
20

Tỷ lệ
(%)
100

1
2

SV

194

194

100

* Phương pháp quan sát

- Phương pháp quan sát được dùng chủ yếu để xem xét đánh giá
về thực tế việc GV giảng dạy, thái độ học tập, ý thức trách nhiệm của
SV trong việc học tập các môn GDQP – AN.
* Phương pháp phỏng vấn

8


- Tiếp xúc trực tiếp với CBQL, GV của Trung tâm và SV, thực hiện
phỏng vấn sâu về thành tựu, khuyết điểm, thuận lợi, khó khăn và những vấn
đề đặt ra trong công tác dạy và học môn GDQP – AN ở TT hiện nay.
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của sinh viên
- Tác giả tiến hành xem vở ghi chép các nội dung học tập, các
nguồn tài liệu học tập; các phương tiện, công cụ, đồ dùng cho hoạt động
học tập; các bài thi, bài kiểm tra, bảng điểm ghi kết quả học tập, ý kiến
nhận xét, đánh giá của GV,... Qua những sản phẩm này mong muốn tìm
hiểu rõ hơn tinh thần, thái độ tích cực học tập của SV, trình độ phát triển
của SV trong quá trình học tập bộ môn GDQP – AN .
* Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia
- Để có kết luận khách quan về thực trạng dạy học môn học GDQP
– AN ở TT, tìm ra những nguyên nhân thực sự ảnh hưởng đến chất lượng
dạy học bộ môn này và khẳng định tính khả thi của các biện pháp, tác giả đã
tiến hành lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của các chuyên gia.
2.2. Một số nét về Trung tâm GDQPAN sinh viên Hải Phòng
– Trường ĐHHP
Một số nét chính về TT được trình bày từ trang 33 đến trang 35
trong luận văn, đề cập đến các nội dung cơ bản sau sau:
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDQPAN sinh
viên Hải Phòng

2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
2.3. Thực trạng dạy học môn GDQP – AN cho sinh viên ở
Trung tâm GDQP – AN sinh viên Hải Phòng.
Nội dung của phần này được trình bày từ trang 35 đến trang 45
trong luận văn, bao gồm những nội dung cơ bản sau:
2.3.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên của Trung tâm
Tác giả tiến hành thống kê thực trạng đội ngũ GV, kết quả thống kê
được trình bày ở bảng 2.2 trang 36 trong bản chính của luận văn.
2.3.2. Thực trạng dạy học của đội ngũ giảng viên
- Hiện nay TT tổ chức dạy học môn GDQP – AN theo hình thức tập
trung, mối khóa học của SV được học trong 4 tuần. TT tổ chức học tập, huấn
luyện, ăn, ở tập trung, quản lý toàn diện theo nề nếp chính quy của quân đội.
- GV dạy học môn GDQP – AN tại TT phải bảo đảm số giờ tiêu
chuẩn theo định mức quy định là 270 tiết/1 năm. Định mức giời giảng
được thực hiện theo Quyết định số 196/QĐ-ĐHHP, ngày 15 tháng 5
9


năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Đại học Hải Phòng về chế độ làm
việc đối với GV Trường ĐHHP.
- Tác giả tiến hành khảo sát mức độ phù hợp của hình thức tổ chức dạy
học ở TT và được tổng hợp trong các bảng 2.3 và 2.4 trang 40 của luận văn.
Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL, GV và SV ở 2 bảng
2.3 và 2.4 cho thấy. Tất cả các ý kiến đánh giả đều cho rằng TT tổ chức dạy
học theo hình thức học tập trung là phù hợp và rất phù hợp.
- Về sử dụng các phương pháp dạy học: tác giả tiến hành khảo
sát về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của GV, kết quả khảo
sát được tổng hợp ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Mức độ sử dụng phương pháp dạy học của giảng viên


25%

70%

5%

0%

20%

72%

8%

0%

2

Phương
pháp
PP Thảo
luận nhóm
PP Thuyết trình

100%

0%

0%


0%

100%

0%

0%

3

PP đàm thoại

45%

50%

5%

0%

100%
43.3
%

51%

5.7%

0%


PP đặt vấn
đề và giải
quyết vấn đề

50%

50%

0%

0%

52,1%

47.9%

0%

0%

10%
50%

15%
50%

75%
0%

0%

0%

18%
46%

26.8%
54%

55.2%
0%

0%
0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%

0%


TT
1

4
5
6
7

PP đóng vai
PP trực quan
PP
khác: ...........
.......

Đánh giá của CBQL
1
2
3
4

1

Đánh giá của SV
2
3

4

- Kết quả tổng hợp ý kiến khảo sát cho thấy các phương pháp
dạy học mà tác giả đưa ra đều được các ý kiến khảo sát đánh giá là có

thực hiên, nhưng mức độ thực hiện thì có sự khác nhau giữa ý kiến đánh
giá của CBQL, GV và SV. Cụ thể một số PP được GV sử dụng nhiều
theo ý kiến của đối tượng khảo sát là : PP thuyết trình thì 100% ý kiến
đánh giá của CBQL, GV và SV là GV thường xuyên sử dụng; PP đặt
vấn đề và giải quyết vấn đề thì ý kiến đánh giá của CBQL, GV là 50%
thường xuyên và 50% thỉnh thoảng còn ý kiến của SV là 52.1% là
thường xuyên và 47.9% là thỉnh thoảng.
- Một số PP ít được GV sử dụng theo ý kiến đánh giá của đối
tượng khảo sát đó là: PP thảo luận nhóm với 25% ý kiến đánh giá của
CBQL, GV và 20% ý kiến đánh giá của SV là thường xuyên. 70% ý kiến
10


của CBQL, GV và 72% ý kiến đánh giá của SV là thỉnh thoảng. Và có 5%
ý kiến đánh giá của CBQL, GV và 8% ý kiến đánh giá của SV là hiếm khi
sử dụng; PP đóng vai có 10% ý kiến đánh giá của CBQL, GV và 18% ý
kiến đánh giá của SV là thường xuyên. 15% ý kiến đánh giá của CBQL,
GV và 26.8% ý kiến đánh giá của SV là thỉnh thoảng. 75% ý kiến đánh giá
của CBQL, GV và 55.2% ý kiến đánh giá của SV là hiếm khi.
Như vậy qua khảo sát các ý kiến đánh giá của CBQL, GV và SV
về mức độ sử dụng phương pháp dạy học của GV hiện nay ở TT cho
thấy: cả 06 phương pháp trên đều được GV ở TT sử dụng, tuy nhiên
mức độ sử dụng ở mỗi phương pháp có sự khác nhau, không có PP nào
là không được GV sử dụng. Kết quả khảo sát cũng phản ánh đúng thực
trạng sử dụng các PP dạy học của GV hiện nay ở TT.
2.3.3. Thực trạng học tập và rèn luyện của sinh viên tại Trung tâm
* Thực trạng học tập của SV tại TT.
- Thời gian học buổi sáng là từ 7 giờ đến 11 giờ 15, buổi chiều là
từ 13 giờ 30 đến 16 giờ 30. CBQL phải đưa SV lên giảng đường hoặc
thao trường trước 15 phút. Trong quá trình học tập SV phải tuân thủ

nghiêm những quy định của GV và của TT. Khi học các nội dung liên
quan đến các loại vũ khí, phương tiện dạy học, nếu không được sự cho
phép của GV thì SV không được tự ý sử dụng các phương tiện, vũ khí...
Đặc biệt khi học thực hành trên máy bắn tập MBT – 03, SV phải tuân
thủ nghiêm các quy định của GV trong qua trình học.
Sau mỗi buổi học ngoài thao trường kết thúc, SV phải lau chùi,
bảo quản vũ khí trang bị, kiểm tra và chuyển về kho bảo quản vũ khí.
* Thực trạng rèn luyện sinh viên tại Trung tâm:
Thông qua việc thực hiện các chế độ, nề nếp sinh hoạt tại TT để
rèn luyện cho SV cụ thể là:
- SV sẽ học tập tại TT sẽ phải thực hiện hành quân dã ngoại
trong khóa học ít nhất một lần vào buổi tối. Quãng đường thực hiện
hành quân dài hay ngắn phụ thuộc vào SV của từng khoa, từng ngành
học và từng trường.
- Thông qua việc gấp chăn màn, quần áo, để dày dép và dọn dẹp
về sinh sẽ giúp các em rèn luyện tính tỉ mỉ, gọn gàng, sạch sẽ.
- Thông các hoạt động tập thể như VHVN, TDTT... để rèn luyện
tinh thần đồng đội, tinh thần tập thể, tinh thần trách nhiệm...
2.4. Thực trạng quản lý dạy học ở Trung tâm GDQPAN sinh
viên Hải Phòng – Trường DHHP.
11


Nội dung của phần này được trình bày từ trang 46 đến 68 trong
luận văn.
Để đánh giá về thực trạng công tác QL dạy học ở TT, tác giả đã
tiến hành khảo sát CBQL, GV và SV trên 21 nội dung được trình bày ở
bảng 2.7 và 2.8 ở trang 48, 49, 50 và 51 của luận văn.
* Về Thực hiện nội dung: 21 nội dung được hỏi thì 100% ý kiến
đánh giá của CBQL, GV và SV đều xác nhận là có thực hiện.

* Về mức độ thực hiện nội dung:
- Ở một số nội dung như: quản lý việc thực hiện đúng theo mục
tiêu, nội dung, chương trình của môn học; Xây dựng kế hoạch dạy học
cụ thể cho từng khóa học; Tổ chức biên chế theo từng lớp học cụ thể;
Thông báo trước về tổ chức biên chế các đại đội và cán bộ quản lý; Thực
hiện phân công giảng viên giảng dạy cụ thể cho từng đại đội; Xây dựng
thời khóa biểu cụ thể cho từng học phần; Thực hiện kiểm tra quá trình
học tập trên lớp của sinh viên theo quy định; Quản lý hoạt động học tập
ngoại khóa; Công tác bảo đảm an toàn trong huấn luyện; Thực hiện lấy ý
kiến phản hồi của SV về tổ chức dạy học GDQP – AN 100% ý kiến
đánh giá về mức độ thực hiện nội dung là tốt.
Tuy nhiên một số nội dung mức độ thực hiện có sự đánh giá
khác nhau giữa ý kiến CBQL, GV và ý kiến của SV cụ thể:
- Về giám sát giảng viên lên lớp theo đúng thời khóa biểu được
phân công. Thực tế việc giám sát của TT với GV lên lớp là không
thường xuyên, việc giám sát được BGĐ giao cho lãnh đạo khoa thực
hiện, nhưng có thời điểm cả 8 GV trong khoa đều đi giảng trong và
ngoài TT nên việc giám sát là không thực hiện được. Điều này được thể
hiện ở ý kiến đánh giá của CBQL, GV.
- Về quản lý hoạt động rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật của SV.
Giữa ý kiến đánh giá của CBQL, GV và SV có sự chênh lệch là do mức
độ rèn luyện ở mỗi đại đội có sự khác nhau. Điều này đã phản ánh thực
tế là việc quản lý hoạt động rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật của SV giữa
các đại đội là chưa thống nhất.
- Về Tổ chức sinh hoạt chuyên môn. Qua kết quả khảo sát ý kiến và
thực tế cho thấy việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở TT hiện nay còn nặng
về hình thức, sinh hoạt qoa loa không đảm bảo chất lượng của nội dung...
- Chế độ giao ban, báo cáo hàng ngày. Có sự chênh lệch giữa ý
kiến đánh giá của CBQL, GV và SV là do việc giao ban hàng ngày quy
định quy rõ thành phần chỉ có trực ban, lớp trưởng nên khi phát phiếu

12


hỏi nhiều SV không nắm được nên mức độ đánh giá ở 2 đối tượng được
hỏi là khác nhau.
- Quản lý sinh hoạt về các hoạt động VHVN, TDTT hàng tuần
thực tế nội này TT chỉ quản lý về mặt thời gian chứ không quản lý về
nội dung của hoạt động, SV tự do chọn nội dung mình thích.
- Tiếp thu và triển khai điều chỉnh kịp thời hoạt động của TT
trên cơ sở các đề xuất của SV. Đây là nội dung mà mức độ thực hiện ở
cả 2 phiếu hỏi đều ở mức TB và yếu. Điều này cũng phản ánh thực tế
hiện nay của TT. Có những nội dung SV phản ánh đến BGĐ TT nhưng
BGĐ không thể thực hiện điều chỉnh ngay được.
- Về quản lý hoạt động tự học tập của sinh viên có sự khác biệt
về mức độ thực hiện với CBQL, GV 100% ý kiến đánh giá là khá, trong
khi ý kiến đánh giá của SV là 53.6% khá, 40.4% TB. Thực tế việc quản
lý hoạt tự học được CBQL thực hiện nghiêm, đúng quy định, nhưng việc
duy trì SV học thì còn hạn chế và chưa nghiêm nên trong giờ tự học
nhiều SV còn làm việc riêng nên dẫn đến ý kiến của CBQL, GV và SV
có sự khác nhau.
2.4.1. Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình của môn học
GDQP – AN ở Trung tâm
- Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đây là nhiệm vụ của
hiệu trưởng kiêm giám đốc Trung tâm dựa trên cơ sở mục tiêu, chương
trình “khung” do BGD&ĐT ban hành cho các đối tượng, các học phần, các
đối tượng đào tạo. Hiệu trưởng chỉ đạo Trung tâm tiến hành nghiên cứu
thông tư 31 của BGD&ĐT ban hành tháng 9/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo để tổ chức thực hiện dạy học theo chương trình đã quy định.
Để đánh giá mức độ phù hợp của nội dung chương trình môn
học GDQP – AN hiện nay tác giả tiến hành khảo sát, kết quả khảo sát

được trình bày trong bảng ở phụ lục 04,
Số liệu từ bảng thống kê cho thấy mức độ phù hợp của nội dung,
chương trình của môn học GDQP – AN được đối tượng khảo sát đều
đánh giá là phù hợp và rất phù hợp.Thực tế nội dung của chương trình
môn học GDQP – AN được BGD&ĐT ban hành từ năm 2007, sau khi
ban hành vụ GDQP – AN đã tổ chức xin ý kiến các chuyên gia và GV
trực tiếp giảng dạy về nội dung, chương trình của môn học; đến năm
2010 được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp, đậy là nội dung chuẩn do
BGD&ĐT biên soạn và ban hành để các cơ sở giáo dục thực hiện giảng
dạy cho sinh viên.
13


2.4.2. Thực trạng quản lý giảng viên và quản lý hoạt động dạy
môn GDQP – AN ở Trung tâm
2.4.2.1 Thực trạng quản lý giảng viên ở TT
- Đối với GV là SQBP: Bộ tư lệnh Quân khu 3 là đơn vị quản lý,
còn TT GDQP - AN sinh viên Hải Phòng trường ĐHHP là đơn vị sử
dụng. Việc quản lý GV sử dụng đội ngũ GV ở TT hiện nay được thực
hiện theo thông tư liên tịch, giữa các Bộ ngành liên quan. Thời hạn của
đội ngũ GV là không quá 5 năm làm nhiệm vụ biệt phái.
- Việc thăng quân thăng quân hàm đối với GV là SQBP cũng
được thực hiện theo các quy định hiện hành của quân đội.
2.4.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Công tác quản lý hoạt động của giảng viên ở TT hiện nay bao gồm:
- Quản lý việc thực hiện chương trình. BGĐ giao cho 2 khoa
chịu trách nhiệm về giảng dạy đảm bảo đúng, đủ chương trình môn học,
không được cắt bớt chương trình. Để quản lý việc thực hiện chương
trình của các GV, BGĐ thường xuyên kiểm tra đột xuất việc thực hiện
giảng dạy của GV xem có đúng như chương trình môn học đã được

phân công giảng dạy hay không.
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV. BGĐ Trung
tâm quy định rõ đầu năm học mới tất cả GV đều phải soạn giáo án mới và
phải được thông qua. Giáo án của trưởng khoa, phó khoa quân sự chung do
PGĐ quân sự thông qua và ký, giáo án của trưởng khoa, phó khoa đường
lối quân sự do PGĐ chính trị thông qua và ký. Giáo án của các GV trong
từng khoa do đồng chí trưởng khoa hoặc phó khoa thông qua và ký. GV lên
lớp phải chuẩn bị kỹ giáo án và phương tiện dạy học, Trung tâm thường
xuyên kiểm tra việc chuẩn bị giáo án và phương tiện dạy học khi lên lớp.
- Quản lý việc dự giờ. Thực tế công tác dự giờ của GV ở TT hiện
nay được thực hiện không thường xuyên. BGĐ TT cũng chỉ dự giờ của
GV một năm cũng chỉ 1 đến 2 lần. BGĐ chỉ quy định là trước khi vào
năm học mới tất cả các GV trong khoa mỗi người phải giảng một bài để
cho GV trong khoa và BGĐ dự, để đánh giá và rút kinh nghiệm cho GV
trước khi vào năm học mới.
2.4.3. Thực trạng quản lý sinh viên và hoạt động học của sinh viên
- Thực trạng quản lý sinh viên: Hiện nay Trung tâm tổ chức quản lý
SV theo các chế độ của quân đội, đó là: SV hệ CĐ, ĐH đến Trung tâm học
tập trong thời gian là 4 tuần. Việc quản lý SV được thực hiện theo 11 chế
độ trong ngày (thể dục sáng, ăn cơm sáng, kiểm tra trật tự nội vụ, học tập,
14


ăn cơm trưa, nghỉ trưa, học tập buổi chiều, thể dục thể thao, ăn cơm tối, sinh
hoạt: đọc báo, nghe tin tức; sinh hoạt tiểu đội hoặc trung đội - theo kế
hoạch, điểm danh và ngủ tối) và 3 chế độ trong tuần (chào cờ; duyệt đội
ngũ và văn hóa văn nghệ).
- Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên. Quản lý
hoạt động học tập của SV bao gồm:
+ Quản lý động cơ học. Thực tế SV khi đến TT học tập hiên nay

luôn coi môn học GDQP – AN là một môn học phụ và chỉ là môn học lấy
điểm đạt để có đủ kiều kiện ra trường. Nên động cơ của SV khi vào TT học
tập là luôn mang tư tưởng học ít chơi nhiều, thậm chí không học. Chính vì
từ động cơ và tư tưởng của SV như vậy nên ngày từ buổi đầu tiên khi vào
TT học tập BGĐ TT đã tổ chức sinh hoạt cho toàn khóa học. Mục đích của
buổi sinh hoạt là quán triệt, xác định lại động cơ, thái độ, tư tưởng cho
SV về môn học GDQP – AN.
+ Quản lý nề nếp học tập của SV: Việc quản lý nề nếp học tập
của SV được BGĐ giao cho 2 CBQL đại đội quản lý trực tiếp nề nếp
học tập của SV, việc quản lý nền nếp học tập là chế độ bắt buộc của TT.
Với thời gian SV học trên giảng đường cán bộ quản lý luôn luôn bám
chắc nhắc nhở kịp thời từ ý thức, thái độ, hành vi, tinh thần đến phương
pháp học của SV. Ngoài cán bộ quản lý ra thì giảng viên trực tiếp giảng
dạy cũng tham gia vào việc quản lý giám sát hoạt động học tập của SV
trong thời gian giảng bài. Bên cạnh sự quản lý của CNQL và GV thì tổ
thi đua của Trung tâm cũng thường xuyên kiểm tra theo kế hoạch hoặc
đột xuất với hoạt động học của SV.
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
dạy học môn GDQP – AN
- Công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả dạy môn học GDQP –
AN tại Trung tâm được quản lý và thực hiên một cách nghiêm túc và chặt chẽ. Thực tế
việc đánh giá quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn học GDQP –
AN ở TT được thực hiện:Thông qua việc theo dõi việc chấp hành các quy định, quy chế
về giảng dạy, về coi, chấm thi, kiểm tra của GV; Thông báo công khai kết quả thi của
SV; Thông qua kết quả của việc TT tổ chức lấy ý kiến phản hồi của SV và các mặt hoạt
động của TT trong đó có nội dung về giảng dạy của GV. Thông báo công khai và gửi kết
quả lấy ý kiến của SV về khoa và giao cho khoa quản lý và tổng hợp.
Như vậy thông qua việc thực hiện những nội dung trên để đánh giá kết quả
dạy học của GV. Cũng thông qua đó để nắm được chất lượng dạy học của từng GV
xem giảng viên nào còn hạn chế về chuyên môn và phương pháp để kịp thời có

phương pháp bồi dưỡng và điều chỉnh để đạt mục tiêu của của môn học.
15


2.4.5. Tình hình xây dựng, khai thác, sử dụng các điều kiện
phục vụ dạy học môn GDQP – AN Ở TT
Thực trạng quản lý giảng viên và quản lý hoạt động dạy môn GDQP
– AN ở Trung tâm được trình bày và phân tích cụ thể ở trang 66.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học
môn GDQP – AN ở Trung tâm
2.5.1. Những kết quả đạt được
a. Về hoạt động dạy tại TT
Hoạt động dạy học ở Trung tâm hiện nay đã có nhiều chuyển biến tích
cực, hoạt động dạy học đã từng bước đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cụ thể:
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên đã phát huy trí tuệ của
tập thể, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ giảng dạy. Chấp hành tốt mọi
quy định, kỷ luật tự giác, nghiêm minh, sáng tạo và tinh thần trách
nhiệm trong công việc.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trong TT luôn có tinh thần
nhiệt huyết, yêu nghề, tận tụy với công việc, một số cán bộ giảng viên
có nhiều kinh nghiệm, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, dám nghĩ, dám
nói, dám làm và dám chịu trách nhiệm.
- Cán bộ giảng viên và học sinh, sinh viên trong trung tâm tích
cực nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi vận dụng sáng tạo những kiến thức cải
tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng dạy và học.
- Sinh viên học tập chương trình GDQP – AN đã có nhận thức
đúng và đầy đủ về vị trí, vai trò và ý nghĩa của môn học. Sinh viên đã có
ý thức và chủ động, tích cực trong việc học tập, rèn luyện và tu dưỡng
để nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập.
b. Về hoạt động quản lý dạy học.

- Trung tâm đã có nhiều biện pháp quản lý hiệu quả, thực hiện
tốt các chương trình nội dung dạy học, đáp ứng với những yêu cầu đòi
hỏi của xã hội. Cụ thể là:
+ TT đã quản lý và duy trì hoạt động dạy học theo đúng các quy định
dạy học của mô hình học tập tại TT GDQP – AN do Bộ GD&ĐT và Bộ QP
đã quy định. Thực hiện đúng hoạt động dạy học, rèn luyện ý thức tổ chức
theo đúng quy định của đơn vị quân đội chính quy. Đúng như khẩu hiệu tại
TT là “ Kỷ luật là sức mạnh của quân đội”
+ TT đã thực hiện nghiêm các quy định về quản lý thực hiện
đúng, đủ nội dung, chương trình môn học GDQP – AN. Không để xẩy
ra hiện tượng cắt, bớt nội dung, chương trình của môn học.
16


+ Công tác quản lý duy trì học trên lớp cũng như tự học tại đơn
vị được TT giao cho các đồng chí đại đội trưởng và đại đội phó trực tiếp
quản lý và duy trì.
+ TT quản lý chặt chẽ thời gian lên lớp, thời gian giải lao theo đúng
quy định, không để hiện tượng GV lên lớp muộn hoặc thời gian giải lao quá
lâu. Nếu có GV vị phạm TT sẽ nhắc nhở kịp thời để GV rút kinh nghiệm.
+ Công tác quản lý và bảo đảm an toàn khi học ngoài thao trường,
bãi tập được bảo đảm an toàn tuyệt đối về người và vũ khí trang bị.
+ Công tác tổ chức thi, kiểm tra, chấm thi kết thúc các học phần
được TT thực hiện và quản lý chặt chẽ, bảo đảm bí mật, an toàn và khách
quan. TT Không để xẩy ra hiện tượng lộ đề thi, hoặc mất hay thất lạc bài thi...
2.5.2. Những hạn chế tồn tại:
- Sinh viên khi học tập chương trình GDQP – AN còn nhiều trường hợp
ngại học, ngại rèn luyện. Việc thích nghi với cách ăn ở, sinh hoạt và học tập, tập
trung còn chậm. Nhiều sinh viên còn coi môn học GDQP – AN chỉ là môn học
phụ, môn điều kiện nên ý thức, trách nhiệm đối với môn học không cao.

- Số lượng giảng viên trong TT còn thiếu và chưa đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ được giao. Trình độ đào tạo của giảng viên trong Trung tâm
còn thấp so với yêu cầu nhiệm vụ của trung tâm hiện nay. Một số giảng viên
còn ngại học, ngại rèn luyện nên chưa theo kịp và đáp ứng tốt so với yêu cầu
của nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
- Chưa đổi mới hình thức và phương pháp thi cho phù hợp với
từng đối tượng.
- Vật chất phục vụ cho học tập còn thiếu, chưa đồng bộ đặc biệt là
các liệu tham khảo, vũ khí trang thiết bị dạy học thực hành ngoài thao trường.
- Bên cạnh đó sự quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy học tại Trung
tâm còn có những nội dung chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ nên chưa thực
sự đi vào nền nếp và tính hiệu quả chưa cao.
- Việc sử dụng và đào tạo đội ngũ giảng viên còn nhiều hạn chế
và bất cập.
- Lưu lượng SV học tập tại TT có thời gian đông vượt quá khả
năng của TT, nên việc duy trì các chế độ nề nếp sinh hoạt và giảng dạy
của cán bộ quản lý gặp rất nhiều khó khăn.
- Việc chỉ đạo, giữ gìn bảo quản, sử dụng vũ khí trang bị dạy học
còn chưa sâu sát, chưa chủ động và chưa có kế hoạch cụ thể.
- Chưa có kế hoạch khả thi và triển khai việc sửa chữa nâng cấp cơ sở vật
chất phục vụ ăn ở và sinh hoạt của sinh viên sau gần 10 năm đi vào hoạt động.
- Việc chỉ đạo phối hợp với các trường liên kết chưa hiệu quả.
17


- Tất cả những yếu tố trên đã có những tác động ảnh hưởng nhất
định đến việc quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm, đòi hỏi người
cán bộ quản lý phải có tầm nhìn bao quát, tổng thế để phát huy được
điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, từng bước nâng cao chất lượng
và kết quả giáo dục và đào tạo của Trung tâm.

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế tồn tại
- Do tính đặc thù và cơ chế đào tạo sử dụng cán bộ của Bộ quốc
phòng, như việc đào tạo phải căn cứ vào cấp bậc, thâm niên công tác, chức
vụ của đội ngũ giảng viên nên việc xậy dựng đội ngũ GV có khó khăn.
- CBQL của TT chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về quản lý
dạy học nên trong thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu theo kinh nghiệm.
- Số lượng SV đến học tập tại TT một đợt là rất lớn khoảng trên 1000
SV mỗi đợt, nên việc sử dụng các hình thức thi khác ngoài thi trắc nghiệm
khách quan như thi tự luận hay vấn đáp là khó thực hiện.
- Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên kết và trong TT chưa thật
cụ thể và rõ ràng.
- Các thủ tục xây dựng nâng cấp CSVC thiết bị phức tạp và
nguồn đầu tư tài chính chưa nhiều.
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG - AN NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN
NINH SINH VIÊN HẢI PHÒNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm mục tiêu đào tạo
3.2. Một số biện pháp quản lý dạy học môn GDQP – AN ở
Trung tâm GDQPAN Sinh viên Hải Phòng – Trường ĐH Hải Phòng.
3.2.1. Biện pháp 1: Đa dạng hóa phương thức tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, cho đội ngũ CB, GV và SV để nâng cao nhận
thức về môn học GDQP – AN trong giai đoạn hiện nay
a. Mục đích biện pháp


18


Nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và SV về
môn học GDQP – AN, góp phần thực hiện thành công công tác quản lý
dạy học môn học GDQP - AN.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
- Đối với CB, GV: thông qua sinh hoạt chi bộ theo chuyên đề,
qua các đợt học tập nghị quyết do nhà trường và TT tổ chức, qua triển
khai thực hiện nhiệm vụ năm học, qua sinh hoạt chuyên môn tại tác
phòng, khoa, qua hội nghị giao ban cuối tháng... để tuyên truyền cho
CB, GV nâng cao nhận thức của mình về môn học GDQP – AN.
- Đối với SV: thông qua các đợt sinh hoạt chính trị đầu khóa học,
thông qua buổi thông báo thời sự theo định kỳ vào giữa khóa học, lồng
ghép qua các buổi lên lớp của GV, qua hệ thống phát thanh nội bộ của
TT vào các buổi chiều sau giờ học, qua hoạt động của tổ chức đoàn
thanh niên... để tuyên truyền cho SV nâng cao nhận thức của bản thân về
môn học GDQP – AN trong giai đoạn hiện nay.
c. Điều kiện thực hiện
- Cấp ủy, BGĐTT phải có bản lĩnh chính trị vững vàng và trách
nhiệm cao, gương mẫu.
- Hoạt động tuyên truyền phải có kế hoạch, nội dung được phê
duyệt đảm bảo các yêu cầu về tính chính trị, tính giáo dục; trong quá
trình thực hiện phải có sự chỉ đạo sâu sát, thống nhất, quyết liệt từ Ban
giám Đốc, cũng như lãnh đạo các phòng, khoa...
- Cơ chế phối hợp công tác phải rõ ràng; hệ thống thông tin, văn
bản phải cập nhật.
- Có sự hợp tác, tự giác, tin tưởng của đội ngũ CBQL, GV, và SV.
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường quản lý, xây dựng và phát

triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận nguồn nhân lực và theo đúng
quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Quốc phòng.
a. Mục đích biện pháp
Khắc phục tình trạng thiếu hụt đội ngũ GV, xây dựng đội ngũ
GV đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và cơ cấu hợp lýđáp ứng yêu
cầu dạy học môn GDQP – ANtrong tình hình mới.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
- Tăng cường quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ GV của
TT xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của TT.
- Có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ GV theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Xây dựng kế hoạch cử các GV đi đào tạo ở các trường trong quân đội.
19


- Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng chương trình dạy đại
học và nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GV là SQBP.
- Xây dựng quy hoạch quy hoạch phát triển phải đúng, hợp lý sẽ
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chức năng của TT trong giai đoạn trước mắt
cũng như lâu dài.
- Tranh thủ mọi nguồn lực để xây dựng, phát triển và bồi dưỡng
đội ngũ GV của TT.
- Xây dựng, quản lý và quy hoạch chiến lược phát triển đội ngũ GV
GDQP – AN dần dần có thể thay thế được đội ngũ GV là SQQĐ.
- Thường xuyên, quan tâm và chủ động trong việc đề nghị thăng
quân hàm đúng niên hạn cho các đồng chí là GV là SQBP.
- Đề nghị BGH trường ĐHHP quan tâm và tạo điều kiện cho các
đồng chí SQBP công tác ổn định tại TT và có thể nghỉ hưu ở tại TT.
c. Điều kiện thực hiện
Mọi thành viên trong TT từ BGĐ đến cán bộ, GV là một khối
thống nhất; CBQLTT nắm vững các quy định, chính sách đối với việc

xây dựng đội ngũ GV trong các TTGDQP – AN; sử dụng nguồn tài
chính một cách hợp lý.
3.2.3. Biện pháp 3: Quy định rõ và thực hiện cơ chế phối hợp
giữa các khoa, phòng trong việc phân công chuyên môn, chỉ đạo GV
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, phù hợp với đặc thù môn
học GDQP - AN.
a. Mục đích biện pháp
Phát huy vai trò chủ động, tích cực của từng đơn vị trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
- Chỉ đạo phòng ĐT&QLSV của TT phối hợp với phòng Đào tạo
của các trường liên kết để xây dựng kế hoạch học tập môn học GDQP –
AN tại TT đảm bảo đúng, đủ thời gian và đúng kế hoạch.
- Yêu cầu Phòng ĐT&QLSV căn cứ quy định thực hiện chương
trình môn học, đầu khóa học có kế hoạch phối hợp với các khoa chuyên
môn trong việc phân công giảng viên.
- Lãnh đạo TT phê duyệt và giao phòng ĐT&QLSV công bố thời
khóa biểu kịp thời đến GV, SV và các bên liên quan để phối hợp thực hiện.
- Trong khóa đào tạo, phát huy vai trò các khoa trong việc giám
sát giảng viên thực hiện chương trình dạy học và thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học ngay từ khi soạn giáo án, xây dựng mục tiêu,
20


chuẩn bị phương tiện dạy học....
- Chỉ đạo các khoa yêu cầu GV nghiên cứu và thực hiện sử dụng
phương pháp dạy học cụ thể cho từng bài học.
- BGĐ Trung tâm phải tổ chức hội nghị thảo luận về phương
pháp dạy học, thành lập hội đồng đánh giá chất lượng, PP dạy học của
GV trong Trung tâm.

- Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và đánh giá cụ thể đối với
việc chấp hành và hiệu quả của việc đổi mới phương pháp dạy học.
c. Điều kiện thực hiện
- CBQL TT phải hiểu rõ luật GD ĐH, Điều lệ trường ĐH và các
quy định hiện hành về chức năng nhiệm vụ của TT GDQP – AN.
- Phải làm việc đổi mới phương pháp dạy học trở thành nhu cầu
tự thân của mỗi GV.
- GV phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm và phải hoàn thành
chương trình đào tạo phương pháp dạy đại học.
- TT phải đảm bảo giảng đường, phòng học chuyên dùng, về cơ sở
vật chất, thao trường bãi tập phù hợp với môn học GDQP – AN.
3.2.4. Biện pháp 4: Tận dụng thế mạnh của TT và đặc thù
môn học GDQP – AN, tăng cường quản lý việc học tập và rèn luyện
SV theo kỷ luật quân đội.
a. Mục đích biện pháp.
Xây dựng môi trường học tập mang tính kỷ luật cao theo điều
lệnh quân đội, tạo ra môi trường sinh hoạt và rèn luyện lành mạnh.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
- Tổ chức xậy dựng và biên chế SV học tập tại TT theo biên chế đại đội.
- Chỉ đạo cán bộ quản đại đội quản lý chặt chẽ và duy trì nghiêm
thời gian học tập và nghỉ ngơi.
- Xây dựng cụ thể nội dung và thành phần giao ban đại đội.
- Duy trì thường xuyên các chế độ: trực ban, trực nhật, báo cáo...
- Duy trì và thực hiện nghiêm túc 3 chế độ trong tuần và 11 chế
độ trong ngày.
- Niêm yết những nội quy, quy định, thời gian biểu, hiệu lệnh kèn,... tại
phòng ở của SV cũng như ở hội trường, giảng đường và thao trường...
- Xây dựng phòng ở kiểu mẫu.
- Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tổ chức thi đua giữa các tiểu đội,
trung đội và giữa các đại đội trong Trung tâm trong quá trình tổ chức

dạy học môn GDQP – AN.
21


- Xây dựng các hoạt động giao lưu, phòng trào văn hóa, văn
nghệ TDTT ...
c. Điều kiện thực hiện
CBQL phải là người gương mẫu, lựa chọn được đội ngũ CB lớp
có năng lực, có hình thức biểu dương, khen thưởng và động viên kịp
thời đối với sv.
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác tổ chức thi, kiểm tra
đánh giá kết quả học tập môn GDQP – AN của sinh viên.
a. Mục đích của biện pháp
Nhằm tổ chức các kỳ thi nghiêm túc, đúng quy chế, phản ánh
đúng chất lượng dạy học và cung cấp thông tin phản hồi phục vụ cho
việc quản lý dạy học ở TT
b. Nội dung và cách thức thực hiện
- Nghiên cứu kỹ các văn bản, hướng dẫn, quy chế của Bộ
GD&ĐT về thi, kiểm tra đánh giá kết quả cho SV học tập môn GDQP –
AN tại TT hiện nay.
- Chỉ đạo các khoa lựa chọn hình thức thi, ra đề thi phù hợp với
mục tiêu, yêu cầu đánh giá kết quả học tập của SV trong môn học
GDQP – AN, khuyến khích các khoa chỉ đạo GV xây dựng đề thi theo
hướng mở để đánh giá năng lực của SV.
- Chỉ đạo khoa Quân sự chung nghiên cứu, xây dựng đề thi thực
hành phù hợp với nội dung học tập ngoài thao trường.
- Xây dựng kế hoạch thi theo đúng tiến độ thực hiện chương trình.
- Chỉ đạo các cán bộ tham gia coi thi, chấm thi đúng quy chế.
- Hạn chế tối thiểu những sai sót, nếu có vi phạm quy chế thi
phải xử lý nghiêm túc, đúng quy định.

- Chỉ đạo phòng ĐT&QLSV quản lý và lưu trữ kết quả và bài thi
theo đúng quy định
- Tổ chức việc tổng hợp điểm, phê duyệt và cấp phát chứng chỉ,
bảng điểm cho SV theo đúng quy định của Bộ và của TT.
- Tổ chức cho những SV chưa hoàn thành chương trình học, học
ghép vào các khóa học sau tại Trung tâm.
- Thông báo về các khoa cho những SV thi không đạt đến TT
đăng ký thi lại vào những đợt thi của những khóa học sau.
c. Điều kiện thực hiện
- Cán bộ, giảng viên phải nắm vững quy chế đào tạo.
- Cán bộ quản lý phải khách quan, nghiêm túc, trong thực hiện
quy chế đào tạo.
22


3.2.6. Biện pháp 6:Tăng cường quản lý, đầu tư cơ sở vật chất
và điều kiện phục vụ dạy học môn GDQP – AN.
a. Mục đích biện pháp
Để có đủ các điều kiện phục vụ công tác giảng dạy học môn học
GDQP – AN, đảm bảo an toàn trong dạy học.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
- Tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng và bảo quản các
loại vũ khí, trang thiết bị, phương tiện dạy học trước.
- Quản lý chặt chẽ vũ khí, trang thiết bị và phương tiện dạy học
trong GDQP – AN theo đúng quy.
- Đề nghị BGH trường ĐHHP có phương án đầu tư, mua sắm bổ
sung trang thiết bị, phương tiện phục vụ dạy học.
- Có phương án cấp bổ sung quân trang mới, thay thế những
quân trang đã hỏng hoặc quá cũ không còn sử dụng được nữa.
- Đề nghị BGH trường có phương án mua bổ sung thêm máy

bắn tập MBT – 03.
- Đề nghị các cơ quan Bộ tư lệnh QK3 cấp cho một số loại súng
quân dụng thật nhưng đã hỏng và không còn bắn được .
- Xây dựng phương án bổ sung giáo trình và tài liệu tham khảo.
c. Điều kiện thực hiện
Nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong, sử
dựng hợp lý nguồn kinh phí được cấp hàng năm.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp được tác giả đề xuất từ sự kết hợp 2 cách tiếp cận
quá trình quản lý hoạt động dạy học với việc thực hiện các chức năng
quản lý với tiếp cận quản lý hoạt động dạy học theo nội dung của hoạt
động. Do đó để các biện pháp phát huy hiệu quả phải tiến hành đan xen,
phối hợp với nhau trong một tổng thể để tạo nên "tính trồi" của hệ thống
biện pháp quản lý.
Mỗi biện pháp tác giả đề xuất đều có tính độc lập tương đối và
có tính đặc thù, ý nghĩa riêng của chúng nhằm triển khai thành công hoạt
động quản lý dạy học môn GDQP – AN tại TT. Tuy nhiên, giữa các biện
pháp này luôn luôn có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành
một chỉnh thể thống nhất nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu
quả của công tác quản lý dạy học môn GDQP - AN của Trung tâm
GDQPAN Sinh viên Hải Phòng.
23


3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
đề xuất
Tác giả đã khảo sát các lãnh đạo, CB và GV mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp, kết quả khảo nghiệm được trình bày ở
bảng 3.1, trang 98 trong luận văn.
- Về mức độ cần thiết: cả 06 biện pháp đều được 100% các đối

tượng khảo sát đánh giá là cần thiết và rất cần thiết, không có biện pháp
nào đánh giá là không cần thiết
- Về mức độ khả thi: xét về tính khả thi của các biện pháp, tất cả
các ý kiến khảo sát đều đánh giá các biện pháp đề xuất của đề tài có tính
khả thi và rất khả thi, đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý dạy học
môn GDQP – AN ở Trung tâm GDQP AN Sinh viên Hải Phòng. Trong
đó có 2 biện pháp được 100% ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên là
rất khả thi, đó là:
+ Biện pháp 1. Đa dạng hóa phương thức tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, cho đội ngũ CB,GV và SV để nâng cao nhận thức về môn
học GDQP – AN trong giai đoạn hiện nay.
+ Biện pháp 2. Tận dụng thế mạnh của Trung tâm và đặc thù
môn học GDQP – AN, tăng cường quản lý, rèn luyện sinh viên theo kỷ
luật quân đội.
- 04 biện pháp còn lại đều được ý kiến đánh giá của các đối
tượng khảo sát là khả thi và rất khả thi. Không có biện pháp nào là
không khả thi.
- Như vậy nếu tiến hành đồng bộ, hiệu quả các biện pháp trên sẽ tạo
điều kiện để công tác quản lý dạy học môn học GDQP – AN ở Trung tâm,
góp phần vào nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Với kết quả khảo sát cho phép khẳng định bước đầu về mức độ
cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp QLDH môn GDQP – AN
tại TT là tương quan tỷ lệ thuận và chặt chẽ. Nghĩa là mức độ cần thiết
và mức độ khả thi của các biện pháp được đánh giá cao và phù hợp.
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả
luận văn đã làm rõ:
- Giáo dục QP – AN là nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, thường

xuyên và lâu dài hiện nay của Đảng và Nhà Nước ta. Giáo dục QP – AN
là một nội dung quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay
24


từ bậc THPT đến THCN, CĐ và ĐH, góp phần vào thực hiện thắng lợi
hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Quản lý dạy học môn học GDQP – AN ở các trường ĐH phải
đảm bảo thực hiện tốt các nội dung: Quản lý thực hiện mục tiêu, nội
dung, chương trình của môn học; Quản lý xây dựng đội ngũ giảng viên và
hoạt động dạy của giảng viên; Quản lý sinh viên và quản lý hoạt động học
của sinh viên; Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả dạy học môn
GDQP – AN; Quản lý các điều kiện phục vụ dạy học khác.
- Trong những năm qua việc quản lý hoạt động dạy học môn GDQP
– AN ở TT GDQP AN Sinh viên Hải Phòng – Trường ĐHHP đã đạt được
những kết quả nhất định. Tuy nhiên do thực trạng và những tồn tại mang yếu
tố khách quan cũng như chủ quan đã tác động và ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động quản lý dạy ở khoa hiện nay, cho nên hiệu quả quản lý hoạt động
vẫn chưa đạt được kết quả như mục tiêu đã đề ra.
- Tác giả đã đề xuất được 06 biện pháp quản lý dạy học ở TT
GDQPAN Sinh viên Hải Phòng – Trường ĐHHP đó là:
+ Đa dạng hóa phương thức tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
cho đội ngũ CB, GV và SV để nâng cao nhận thức về môn học GDQP –
AN trong giai đoạn hiện nay.
+ Tăng cường quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
theo tiếp cận nguồn nhân lực và theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Quốc phòng.
+ Quy định rõ và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các khoa,
phòng trong việc phân công chuyên môn, chỉ đạo GV thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, phù hợp với đặc thù môn học GDQP – AN.

+ Tận dụng thế mạnh của TT và đặc thù môn học GDQP-AN,
tăng cường quản lý, rèn luyện SV theo kỷ luật quân đội.
+ Đổi mới công tác tổ chức thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập
môn GDQP - AN của sinh viên.
+ Tăng cường quản lý, đầu tư cơ sở vật chất và điều kiện phục
vụ dạy học môn GDQP – AN.
Các biện pháp này đã được khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi
và được đánh giá cao. Hơn nữa các biện pháp quản lý được đề xuất tập
trung khắc phục các khâu yếu trong quản lý dạy học GDQP-AN của TT
với những cách làm và điều kiện thực hiện cụ thể, trong khả năng của
trung tâm nên chắc chắn triển khai được. Với những kết quả như vậy
cho phép khẳng định giả thuyết khoa học được chứng minh, đạt được
mục đích nghiên cứu.
25


×