ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------*--------
TRẦN THỊ TÂM
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------*------
TRẦN THỊ TÂM
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số: 60 32 02 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Tạ Bá Hƣng
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học
TS. Tạ Bá Hưng
PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh
Hà Nội - 2015
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện trường
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương” là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
được thực hiện nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Bá Hưng. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có điều
gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
Trần Thị Tâm
năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Với nỗ lực nghiên cứu của bản thân cùng sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo,
các đồng nghiệp, Luận văn “Phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện trường Đại
học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương” đã hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tạ Bá Hưng - Người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Thông tin - Thư
viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các đồng nghiệp tại Thư
viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương và gia đình đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học cũng như quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định. Tôi rất mong nhận được sự xem xét, đánh giá, đóng góp những ý
kiến quý báu của các thầy, cô giáo trong hội đồng và các đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2015
Tác giả
Trần Thị Tâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................7
CHƢƠNG 1: NGUỒN LỰC THÔNG TIN VỚI VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT
TRUNG ƢƠNG .............................................................................................. 17
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn lực thông tin ...................................17
1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin và phát triển nguồn lực thông tin .........17
1.1.2. Đặc trưng của nguồn lực thông tin ......................................................... 20
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển của nguồn lực thông tin ..............21
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá nguồn lực thông tin .............................................24
1.1.5. Các nguyên tắc phát triển nguồn lực thông tin ......................................26
1.1.6. Vai trò của phát triển nguồn lực thông tin đối với hoạt động thông tin - thư
viện ...................................................................................................................27
1.2. Khái quát về Trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung Ƣơng .....29
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 29
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ..........................................................................29
1.2.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 30
1.2.4. Quy mô, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học .............32
1.3. Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng
.......................................................................................................................... 33
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 33
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thư viện .......................... 34
1.3.3. Đặc điểm người dùng tin ........................................................................37
1.3.4. Đặc điểm nhu cầu tin..............................................................................39
1.4. Vai trò và yêu cầu của phát triển nguồn lực thông tin đối với hoạt động
đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ
thuật Trung ƣơng ........................................................................................... 45
1.4.1. Vai trò của phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện trường Đại học Sư
phạm Nghệ thuật Trung ương ..........................................................................45
1
1.4.2. Yêu cầu của phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện trường Đại học Sư
phạm Nghệ thuật Trung ương ..........................................................................46
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
.......................................................................................................................... 48
2.1. Đặc điểm nguồn lực thông tin tại Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ
thuật Trung ƣơng ........................................................................................... 48
2.1.1. Đặc điểm tài liệu theo nội dung ............................................................. 48
2.1.2. Đặc điểm tài liệu theo loại hình ............................................................. 52
2.1.3. Đặc điểm tài liệu theo ngôn ngữ ............................................................ 57
2.2. Xây dựng nguồn lực thông tin................................................................ 59
2.2.1. Bổ sung nguồn tin ..................................................................................59
2.2.2. Công tác thanh lý tài liệu .......................................................................70
2.2.3. Chia sẻ nguồn lực thông tin ...................................................................71
2.3. Quản lý và khai thác nguồn lực thông tin .............................................73
2.3.1. Quản lý nguồn lực thông tin...................................................................73
2.3.2. Khai thác nguồn lực thông tin ................................................................ 79
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực thông tin tại Thƣ viện trƣờng
Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung Ƣơng ..................................................87
2.4.1. Đánh giá chất lượng nguồn lực thông tin ...............................................87
2.4.2. Nhận xét chung ......................................................................................93
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
.........................................................................................................................................99
3.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin hợp lý...............99
3.1.1. Nội dung chính sách phát triển nguồn lực thông tin .............................. 99
3.1.2. Chú trọng bổ sung nguồn tin nội sinh ....................................................102
3.1.3. Mở rộng phát triển nguồn tin điện tử .....................................................104
3.1.4. Tăng cường chia sẻ nguồn lực thông tin ................................................106
2
3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác nguồn lực thông tin .............108
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực thông tin ....................................108
3.2.2. Nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực thông tin ..................................111
3.3. Các giải pháp khác ..................................................................................114
3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .....................................................114
3.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển cơ sở hạ tầng thông tin ..............116
3.3.3. Ứng dụng Marketing vào hoạt động thông tin thư viện ......................... 119
3.3.4. Chú trọng hướng dẫn, đào tạo người dùng tin .......................................120
KẾT LUẬN .....................................................................................................122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................124
PHỤ LỤC ........................................................................................................128
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
Công nghệ Thông tin
ĐH
Đại học
ĐHSPNTTW
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
NCT
Nhu cầu tin
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NDT
Người dùng tin
NLTT
Nguồn lực thông tin
NXB
Nhà xuất bản
SP&DVTT
Sản phẩm và dịch vụ thông tin
TT – TV
Thông tin - Thư viện
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng nhân lực trong toàn trường (tính đến 30/06/2015) ...........32
Bảng 1.2: Đội ngũ cán bộ Thư viện trường ĐHSPNTTW .............................. 36
Bảng 2.1: Thống kê nội dung kho sách theo bộ môn khoa học ....................... 49
Bảng 2.2: Thống kê nội dung kho tài liệu nội sinh theo chuyên ngành ...........51
Bảng 2.3: Thống kê loại hình tài liệu truyền thống của Thư viện ...................53
Bảng 2.4: Nguồn lực thông tin phân chia theo ngôn ngữ ................................ 57
Bảng 2.5: Tổng hợp kinh phí bổ sung .............................................................. 60
Bảng 2.6: Thống kế tài liệu bổ sung bằng nguồn mua từ năm 2006 – 6/2015
.......................................................................................................................... 63
Bảng 2.7: Thống kê tài liệu nộp lưu chiểu từ năm 2006 – 6/2015...................65
Bảng 2.8: Số lượng tài liệu nhận từ các nhà tài trợ ..........................................66
Bảng 2.9: Đánh giá chất lượng NLTT – Mức độ thỏa mãn NCT ....................88
Bảng 2.10: Đánh giá chất lượng NLTT – Mức độ đầy đủ ............................... 89
Bảng 2.11: Đánh giá chất lượng NLTT – Khả năng tìm kiếm tài liệu ............90
Bảng 3.1: Quy định số lượng bản tài liệu bổ sung ...........................................102
5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu NDT tại Thư viện trường ĐHSPNTTW ......................... 38
Biểu đồ 1.2: Tỉ lệ NCT theo nội dung chuyên ngành ......................................41
Biểu đồ 1.3: Dạng nguồn tin được NDT thường xuyên sử dụng .....................42
Biểu đồ 1.4: NCT theo ngôn ngữ tài liệu ......................................................... 43
Biểu đồ 1.5: NCT theo hình thức dịch vụ thông tin .........................................43
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nội dung kho sách theo bộ môn khoa học ....................... 48
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kho tài liệu nội sinh theo chuyên ngành .......................... 52
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu loại hình tài liệu truyền thống .........................................55
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tài liệu phân theo ngôn ngữ .............................................57
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX, những dự đoán về một nền kinh tế
với những bước tiến nhảy vọt chưa từng thấy của khoa học và công nghệ đã dẫn đến
sự xuất hiện một số thuật ngữ mới như "Nền kinh tế tri thức", "Xã hội thông tin".
Bước sang thế kỷ XXI, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế tri thức đã
trở thành xu thế phát triển tất yếu của thời đại mà nền tảng được xây dựng trên cơ
sở sản xuất, phân phối, sử dụng tri thức và thông tin. Thông tin trở thành một nguồn
lực cơ bản và quan trọng đối với phát triển kinh tế tri thức, trong đó lợi thế so sánh
sẽ thuộc về quốc gia nào có năng lực tổ chức khai thác với hiệu quả cao nhất các
nguồn thông tin và tri thức hiện có của nhân loại.
Ở Việt Nam trong nhiều năm qua, nhờ sự quan tâm, đầu tư của Đảng và Nhà
nước, một hệ thống thông tin quốc gia đã được hình thành, đồng thời có những
chương trình, kế hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin hướng tới nền kinh
tế tri thức. Mọi nguồn lực được huy động để tập trung xây dựng sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong đó nguồn lực thông tin là vô cùng quan
trọng. Các hệ thống cơ quan thông tin - thư viện trong cả nước đóng một vai trò mới
với tư cách là nhà cung cấp thông tin, quản trị nguồn lực thông tin, sản xuất và cung
cấp những sản phẩm, hàng hóa xã hội đặc biệt, mang lại nhiều lợi ích cho sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Nằm trong hệ thống các thư viện chuyên ngành, đa ngành, Thư viện trường
đại học đã từ lâu được biết đến như một cổng vào thông tin. Bước vào kỷ nguyên
thông tin mới với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, vai trò và
nhiệm vụ của thư viện các trường đại học đã được nâng lên một tầm cao mới. Giữa
khối lượng thông tin đa dạng và phong phú, thư viện trường đại học không chỉ là
cầu nối giữa thông tin và người dùng tin, mà còn là một nhân tố quan trọng góp
phần thực hiện mục tiêu quan trọng nhất của sự nghiệp giáo dục đào tạo đại học
hiện nay là tạo ra những con người có khả năng tự định hướng học tập, tự học
thường xuyên, biết chọn lọc, xử lý thông tin và có khả năng sáng tạo tri thức, tự tin
7
hội nhập vào thị trường lao động “chất xám” quốc tế đầy tính cạnh tranh, thúc đẩy
tiến bộ xã hội, phát triển sản xuất, khoa học và công nghệ.
Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương là trường đầu ngành trong
cả nước trong lĩnh vực sư phạm nghệ thuật có nhiệm vụ đào tạo các giảng viên nghệ
thuật cho ngành giáo dục – đào tạo. Hiện nay, Nhà trường đang từng bước thực hiện
chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ, phương thức đào tạo lấy người học
làm trung tâm trong quá trình dạy và học, phát huy được tính chủ động, sáng tạo
của người học. Sự thay đổi này đòi hỏi vai trò, tầm nhìn và sứ mệnh của Thư viện
cũng phải thay đổi để đáp ứng những yêu cầu đào tạo mới. Những năm gần đây,
trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương đã đầu tư ngày càng tốt hơn cho
hoạt động thông tin – thư viện, trụ sở mới khang trang với hệ thống tài liệu giáo
trình, sách tham khảo, tài liệu nội sinh về các chuyên ngành âm nhạc, mỹ thuật, văn
hóa đã phần nào đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cán bộ,
giảng viên, sinh viên nhà trường. Tuy nhiên, công tác phát triển nguồn lực thông tin
tại Thư viện trường chưa theo kịp so với tốc độ gia tăng nhu cầu tin văn hóa nghệ
thuật của người dùng tin. Vẫn còn nhiều bất cập trong việc cập nhật, khai thác, cung
cấp và quản lý nguồn lực thông tin... Trước những đòi hỏi cấp bách về nguồn tài
liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập nhằm phục vụ sứ mệnh giáo dục và
đào tạo trong giai đoạn mới, việc nghiên cứu nhu cầu tin và thực trạng nguồn lực
thông tin tại Thư viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương nhằm đưa ra
các giải pháp thích hợp để nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin, đáp ứng nhu
cầu tin đa dạng của người dùng tin là vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tác giả luận văn đã chọn đề tài “Phát
triển nguồn lực thông tin tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật
Trung ương” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Khoa học
Thông tin - Thư viện.
2. Tình hình nghiên cứu
Nguồn lực thông tin là một trong bốn thành tố cơ bản cấu thành của cơ quan
thông tin - thư viện, là cơ sở đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin. Trong hoạt
8
động thông tin – thư viện, nguồn lực thông tin là nguyên liệu đầu vào không thể
thiếu được, bởi tất cả mọi hoạt động chỉ có thể đạt được hiệu quả dựa trên nền móng
của các nguồn tin được tổ chức tốt. Do tầm quan trọng của công tác phát triển
nguồn lực thông tin trong hoạt động của mỗi cơ quan thông tin - thư viện nên đã có
khá nhiều công trình nghiên cứu và hội thảo khoa học đề cập đến công tác này cũng
như những vấn đề liên quan đến nguồn lực thông tin. Cụ thể:
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển nguồn lực
thông tin tiêu biểu như: Collection development in a digital environment: an
imperative for information organizations in the twenty-first century (Phát triển vốn
tài liệu trong môi trường kỹ thuật số: Vấn đề cấp bách đối với các cơ quan thông
tin trong thế kỷ 21) (2006) [41] của Barbara Susana Sanchez Vignau và Ileana
Lourdes Presno Queada, Peter Clayton, G.E Gorman với cuốn sách Managing
information resources in libraries: Collection management in theory and practice
(Quản trị nguồn lực thông tin trong các thư viện: Lí luận và thực tiễn quản trị bộ
sưu tập) (2006) [37], Developing library and information centre collections (Phát
triển các bộ sưu tập của trung tâm thông tin và thư viện) (2007) [38] của Edward
Evans. Trong các công trình trên, các tác giả đưa ra một số khái niệm khác nhau về
nguồn lực thông tin đồng thời nêu lên quan điểm cá nhân về phạm vi, nội dung, loại
hình, ngôn ngữ của tài liệu, sự phân bổ ngân sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn
lực thông tin thư viện. Cuốn sách “Managing information for the competitive
edge”(Quản trị thông tin phục vụ cạnh tranh) (1996) [36] của hai tác giả Ethel
Auster, Chun Wei Choo giới thiệu chi tiết việc sử dụng các thông tin trong các tổ
chức, tổ chức và quản lý tài liệu của các cơ quan Thông tin – Thư viện, đánh giá giá
trị thông tin trong thời kì hội nhập hay cuốn “Selecting and Managing Electronic
Resources: A How-To-Do-It Manual for Librarians”(Chọn lọc và quản trị các
nguồn lực thông tin điện tử) (2006) [40] của tác giả Vicki L. Gregory biên soạn
hướng dẫn cán bộ thư viện cách thức lựa chọn và quản lý nguồn thông tin điện tử.
9
Ở Việt Nam, nguồn lực thông tin là một trong những vấn đề quen thuộc đối
với các nhà nghiên cứu thư viện cũng như các sinh viên, học viên khi tốt nghiệp. Đã
có rất nhiều bài viết cũng như khóa luận, luận văn nghiên cứu về vấn đề này.
Đề cập tới vai trò của nguồn tin và hoạt động xây dựng, phát triển nguồn tin
trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo, các cơ quan Thông tin - Thư viện có một loạt
các bài viết của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng trong cuốn sách “Thông tin - từ lý luận
đến thực tiễn” (2005) [10] gồm các bài "Phát triển nguồn lực thông tin trong bối
cảnh công nghệ thông tin mới" (1995), “Tổ chức và quản lý hoạt động thông tin
khoa học công nghệ trước thềm thế kỷ XXI” (2000), “Phát triển thông tin Khoa học
và công nghệ để trở thành nguồn lực” (2005); tác giả đã trình bày những quan
điểm, những vấn đề về chiến lược, chính sách, quản lý nhà nước, chương trình phát
triển thông tin khoa học công nghệ và kinh tế - xã hội, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm biến thông tin trở thành nguồn lực phát triển. Bài viết "Vai trò
của nguồn học liệu tại các trường đại học/học viện" (2007) [27] của tác giả Thu
Minh được đăng trên Tạp chí Thông tin và Tư liệu giới thiệu những xu thế phát
triển nguồn học liệu tại trường đại học/học viện, kinh nghiệm tạo lập và sử dụng
chúng trong quá trình đào tạo, nghiên cứu tại một số trường đại học ở nước ngoài
đồng thời trình bày quan điểm, chính sách và các giải pháp nhằm phát triển nguồn
học liệu tại các trường đại học/học viện. Tác giả Nguyễn Huy Chương và Trần
Mạnh Tuấn đã giới thiệu một số hệ thống quản lý giáo trình ở các nước trong xu thế
phát triển các trung tâm học liệu tại các cơ sở đào tạo; nêu lên nhu cầu phát triển
nguồn học liệu tại các cơ sở giáo dục – đào tạo trong nước qua bài viết "Phát triển
nguồn học liệu tại các tổ chức nghiên cứu, đào tạo hiện nay" (2007) [9] đăng trên
Tạp chí Thông tin và Tư liệu.
Đề cập đến quan điểm về các chính sách phát triển nguồn tin, có các bài:
“Phương pháp luận xây dựng chính sách phát triển nguồn tin” (2001) [21], “Một số
vấn đề xung quanh việc thu thập khai thác tài liệu „xám”’ (2001) [20] của TS.
Nguyễn Viết Nghĩa và bài "Phác thảo sơ bộ chính sách về nguồn lực thông tin"
(2000) [5] của TS. Lê Văn Viết đã khẳng định vị trí quan trọng trong chính sách
10
phát triển nguồn lực thông tin đối với việc tạo nguồn, xây dựng hệ thống các kho tài
liệu của các thư viện và cơ quan thông tin; những nội dung chủ yếu cần được đề cập
trong chính sách và cách thức trình bày kết cầu của chính sách và một số giải pháp
xây dựng chính sách tạo nguồn thông tin. Bài viết "Xây dựng nguồn tài liệu nội sinh
trong trường Đại học" (2013) [8] của TS. Nguyễn Hồng Sinh, Huỳnh Thị Mỹ
Phương giới thiệu các nội dung cơ bản của việc xây dựng nguồn tài liệu nội sinh
trong trường đại học, bao gồm khái niệm, giá trị, ý nghĩa, đặc điểm nội dung và
hình thức, bản quyền, công nghệ quản lý, bảo quản, chính sách quản lý và phương
thức giao nộp, đánh giá và nhiệm vụ của cán bộ thư viện.
Đã có không ít luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa học Thư viện nghiên
cứu về công tác phát triển nguồn lực thông tin trong các cơ quan Thông tin – Thư
viện như “Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội” (2005) [3] của tác giả Hà Thị Huệ; “Tăng cường nguồn lực thông tin tại
trung tâm Thông tin - thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội” (2006) [16] của
tác giả Nguyễn Thị Thuận;“Phát triển nguồn lực thông tin phục vụ công tác đào tạo
tín chỉ tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội” (2010)
[17] của tác giả Nguyễn Tiến Đức; "Phát triển nguồn lực thông tin số tại Thư viện
Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga" (2012) [14] của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai;
"Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội" (2013) [28] của tác giả Trần Thị Anh Đào; “Phát triển nguồn
lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Thương mại”
(2014) [15] của tác giả Nguyễn Thị Thu Điệp… Trong các luận văn này, các tác giả
đã phân tích thực trạng của nguồn lực thông tin, luận cứ các cơ sở khoa học và thực
tiễn để xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục phát triển
nguồn lực thông tin nói chung và nguồn lực thông tin điện tử, thông tin số tại các
đơn vị, cơ quan cụ thể.
Tình hình nghiên cứu về tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin có các bài
viết, bài báo được công bố trên các tạp chí và hội nghị khoa học tiêu biểu như “Tổ
chức quản lý hoạt động thông tin khoa học công nghệ ở các tỉnh/thành phố trong
11
thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá” (1998) [26] của tác giả Tạ Bá Hưng; các
bài của PGS.TS.Trần Thị Quý:”Hợp tác, liên kết chia sẻ thông tin - Yếu tố quan
trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của các cơ quan thông tin & thư viện đại
học” (2007) [29]; “Số hóa tài liệu – Từ nhận thức đến triển khai đào tạo tại khoa
TTTV, trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn” (2012) [30]. “Tổ chức và bảo
quản tài liệu” của tác giả Nguyễn Tiến Hiển, Kiều Văn Hốt (2005) [18]; “Quản lý
thư viện trường đại học: Những thay đổi tất yếu khách quan” (2005) [11] của tác
giả Nguyễn Thị Lan Thanh. Các bài viết giới thiệu về lí luận và cách thức tổ chức,
quản lý, khai thác nguồn lực thông tin và một vài giải pháp cho các cơ quan Thông
tin - Thư viện Việt Nam.
Một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức, khai thác
nguồn lực thông tin và đưa ra các giải pháp tổ chức, khai thác chúng tại các cơ quan
Thông tin – Thư viện, cụ thể: "Xây dựng và khai thác nguồn lực thông tin tại doanh
nghiệp truyền thông Vĩ An" (2009) [13] của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Lê; “Nghiên
cứu phát triển và khai thác nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin - Thư viện
trường Đại học Kiến trúc Hà Nội” (2011) [23] của tác giả Phạm Thanh Bình; “Tổ
chức quản lý nguồn lực thông tin tại Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố Hồ
Chí Minh” (2013) [4] của tác giả Lê Minh Châu...
Một số hội thảo, hội nghị khoa học liên quan đến công tác phát triển nguồn
lực thông tin đã được tổ chức. Hội thảo "Xây dựng và phát triển nguồn học liệu
phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học" do Trung Tâm Thông tin – Thư viện Đại
học Quốc Gia Hà Nội phối hợp với Liên hiệp Thư viện Đại học khu vực phía Bắc tổ
chức vào tháng 8/2007. Nội dung chủ yếu của các bài tham luận tại hội thảo đề cập
đến công tác xây dựng và phát triển nguồn học liệu tại các tổ chức giáo dục – đào
tạo nhằm phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu, học tập.
Ngày 25/11/2011 tại Thư viện Quốc gia Việt Nam, Vụ Thư viện đã tổ chức
Hội nghị - Hội thảo: “Xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin địa phương dạng số
phục vụ bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội". Các bản tham luận tại hội
nghị đã chia sẻ, trao đổi những kinh nghiệm, đưa ra những cách thức, giải pháp mở
12
khóa các nút thắt trong công tác số hóa tài liệu để các thư viện có được sự phát triển
đúng hướng, tránh lãng phí, manh mún...
Như vậy, hiện nay đã có nhiều bài viết, báo cáo tham luận, luận văn đề cập
đến công tác phát triển nguồn lực thông tin hay liên quan đến lĩnh vực này. Các bài
viết, báo cáo của các tác giả, chuyên gia đều mang tính khái quát và lý luận cao,
trong khi đó các tác giả luận văn lại có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau
phụ thuộc vào tính chất, đặc thù riêng quyết định chức năng, nhiệm vụ của từng đơn
vị, cơ quan nghiên cứu.
Thư viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương cũng đã có 01
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Thông tin – Thư viện: "Hiện đại hóa Trung tâm
Thông tin – Thư viện trường Đại học Sư Phạm Nghệ thuật Trung Ương" (2012)
[12] của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng. Đề tài trên đã tập trung nghiên cứu thực
trạng tổ chức và hoạt động thông tin thư viện của Thư viện trường, từ đó đề xuất
những giải pháp hợp lý nhằm hiện đại hóa các hoạt động thông tin thư viện, nâng
cao chất lượng phục vụ phù hợp với mục tiêu đào tạo của Nhà trường. Hiện chưa có
công trình nghiên cứu nào đi sâu phân tích, phản ánh thực trạng nguồn lực thông tin
và công tác phát triển nguồn lực thông tin của Thư viện trường Đại học Sư phạm
Nghệ thuật Trung ương.
Từ năm 2012 đến nay trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương đã có
thêm những chuyên ngành đào tạo mới, từng bước chuyển đổi sang đào tạo theo học
chế tín chỉ. Phát triển nguồn lực thông tin được đặt ra như một vấn đề cấp bách.
"Phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung
ương" là đề tài hoàn toàn mới, không trùng lặp với các công trình đã công bố trước
đây. Chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu, tác giả hy vọng có thể kế thừa được
những thành quả nghiên cứu của đồng nghiệp đi trước, kết hợp với những nghiên
cứu mới để làm rõ thực trạng của nguồn lực thông tin ở thư viện Trường Đại học Sư
phạm Nghệ thuật Trung ương, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác phát triển nguồn lực thông tin của Thư viện Trường,
góp phần đắc lực cho nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà
13
trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực
trạng của nguồn lực thông tin tại Thư viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật
Trung ương, luận văn đề xuất các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin nhằm đáp
ứng nhu cầu tin của người dùng tin, phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên
cứu khoa học của Nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu của luận văn, trong luận văn đã giải quyết
các nhiệm vụ sau đây:
-
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nguồn lực thông tin;
-
Giới thiệu khái quát trường ĐH Sư phạm Nghệ thuật Trung ương, Thư
viện Trường, đặc điểm người dùng tin, nhu cầu tin của người dùng tin tại Trường;
-
Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn lực thông tin tại Thư viện trường
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương;
-
Đề xuất các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin, đáp ứng nhu cầu tin
của các đối tượng người dùng tin tại Thư viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật
Trung ương.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện trường Đại học Sư phạm
Nghệ thuật Trung ương còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp so với tốc độ gia tăng nhu
cầu tin của người dùng tin. Nếu nguồn lực thông tin tại Thư viện được phát triển
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của trường và nhu cầu tin của người dùng tin thì Thư
viện có thể góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà
trường.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của Luận văn là công tác phát triển nguồn lực
14
thông tin của Thư viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác phát triển nguồn lực thông
tin tại Thư viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương từ khi Nhà trường
được nâng cấp từ Cao đẳng Sư phạm Nhạc – Họa Trung Ương lên Đại học Sư phạm
Nghệ thuật Trung ương (2006) đến nay (6/2015).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn được triển khai dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác văn hóa
nghệ thuật và sự nghiệp thông tin – thư viện.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
-
Phương pháp thu thập, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu;
-
Phương pháp quan sát;
-
Phương pháp thống kê, so sánh;
-
Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi và phỏng vấn.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về phát triển nguồn lực thông tin
tại các cơ quan Thông tin – Thư viện nói chung và tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành
nghệ thuật nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đưa ra các giải pháp khả thi nhằm phát triển nguồn lực thông tin của Thư
viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương, đáp ứng nhu cầu tin của người
dùng tin, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường trong thời kỳ
đổi mới, hội nhập quốc tế.
8. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu là công trình khoa học được trình bày trên 105 trang chính
15
văn khổ A4, bao gồm tất cả các nội dung thể hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài. Kết quả nghiên cứu của luận văn bao gồm:
-
Khái quát cơ sơ lý luận về nguồn lực thông tin nói chung và nguồn lực
thông tin tại thư viện đại học, nói riêng;
-
Phản ánh, phân tích và đánh giá thực trạng nguồn lực thông tin tại thư
viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương.
-
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin, đáp
ứng nhu cầu tin của các đối tượng người dùng tin tại thư viện trường Đại học Sư
phạm Nghệ thuật Trung ương.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Nguồn lực thông tin với việc nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
Chương 2: Thực trạng nguồn lực thông tin tại Thư viện trường Đại học Sư phạm
Nghệ thuật Trung ương
Chương 3: Các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện trường Đại
học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
16
CHƢƠNG 1
NGUỒN LỰC THÔNG TIN
VỚI VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
1.1.
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn lực thông tin
1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin và phát triển nguồn lực thông tin
* Khái niệm nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin (NLTT), tiếng Anh là "Information Resources". Với sự ra đời
của “Xã hội thông tin” và “Nền kinh tế thông tin”, khái niệm NLTT được sử dụng với
nhiều nội dung sâu sắc và trở thành một thực thể trong tổ chức các cơ quan thông tin thư viện (TT – TV), là yếu tố cấu thành nên hoạt động của một thư viện hiện đại, đồng
thời cũng là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thỏa mãn nhu cầu tin (NCT) của
người dùng tin (NDT), tạo nên chất lượng và hiệu quả của hoạt động TT – TV.
Hiện nay, chung quanh khái niệm NLTT, tồn tại nhiều ý kiến, quan điểm đa dạng
khác nhau tùy cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu.
Trên thế giới có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về NLTT, tiêu biểu như Evans
G. Edward và V.Y. Knoppers. Dù chung mục tiêu là đáp ứng NCT của NDT nhưng hai
tác giả đã đưa ra các khái niệm khác nhau về NLTT. V.Y. Knoppers coi "NLTT là một
phần của sản phẩm trí tuệ, sản phẩm lao động khoa học, kiến thức, sáng tạo của con
người, phản ánh những thông tin được kiểm soát, được ghi lại dưới một dạng vật chất
nào đó. NLTT phải được cấu trúc, tổ chức lại giúp con người có thể tìm và khai thác
được chúng theo nhiều cách khác nhau" [39]. Nhà thư viện học Evans G. Edward lại cho
rằng "NLTT là tập hợp của các loại hình tài liệu, bao gồm cả đĩa CD-ROM có liên kết tới
các trang web mà NDT có thể dễ dàng truy cập và xem những nội dung có vẻ như lỗi
thời của kỷ nguyên trước đây qua Google” [38]. Thông qua những khái niệm về NLTT,
dưới những góc độ tiếp cận khác nhau, cả V.Y. Knoppers, Evans G. Edward đều mong
muốn xác định phạm vi, nội dung và sứ mệnh của NLTT.
Ở Việt Nam, hiện nay đang có những quan điểm khác nhau, chưa được thống nhất
về khái niệm NLTT, tuy nhiên các ý kiến, quan điểm chủ yếu vẫn tập trung vào hai xu
17
hướng sau:
Theo nghĩa rộng, NLTT tương đương với tiềm lực của hoạt động thông tin bao
gồm nguồn tin và các yếu tố khác tạo nên nguồn tin như: nguồn nhân lực, cơ sở vật chất,
nguồn kinh phí…
Theo nghĩa hẹp, NLTT được hiểu là tổ hợp các tin nhận được và tích luỹ được
trong quá trình phát triển khoa học và hoạt động thực tiễn của con người (tức NLTT là tổ
hợp của tin khoa học và tin công nghệ); NLTT được thể hiện dưới dạng tài liệu với nhiều
hình thức khác nhau. Pháp lệnh Thư viện quy định “Vốn tài liệu thư viện là những tài
liệu được sưu tầm tập hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo quy
tắc, quy trình khoa học của nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt được
hiệu quả cao và được bảo quản” [25]. Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng, NLTT bao gồm
các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên
phương tiện theo qui ước và không theo qui ước, các sưu tập, những kiến thức của con
người, những kiến thức của tổ chức có thể truy cập và có giá trị cho người sử dụng [10].
Cũng theo PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng: NLTT là sản phẩm trí óc, trí tuệ của con người,
là những thông tin được tổ chức, kiểm soát và có giá trị trong hoạt động thực tiễn của con
người. PGS.TS. Trần Thị Quý cho rằng “NLTT chính là các dạng vật chất khác nhau lưu
giữ các thông tin/tri thức của con người được tổ chức, sắp xếp lại, có cấu trúc, có ý nghĩa,
có nội dung mà con người có thể khai thác được chúng theo nhiều cách tiếp cận khác
nhau. NLTT này do một tổ chức, cá nhân nào đó kiểm soát chúng nhằm phục vụ cho lợi
ích của con người” [29]. TS. Nguyễn Viết Nghĩa có quan điểm “NLTT là tập hợp có tổ
chức các loại hình tài liệu dưới mọi dạng khác nhau của một cơ quan TT – TV nhằm
thỏa mãn nhu cầu của NDT” [22]. TS. Lê Văn Viết định nghĩa “NLTT là tổ hợp các tài
liệu phản ánh những kết quả NCKH trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con
người. Theo đó, sự hình thành, nguyên tắc xây dựng, chức năng của vốn tài liệu và của
NLTT nhìn chung là đồng nhất. Do đó, coi vốn tài liệu của các cơ quan TT-TV chính là
NLTT cũng là điều dễ hiểu”. Theo Thuật ngữ hoạt động TT-TV: NLTT được sưu tầm,
tập hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lí theo quy trình, quy tắc của
nghiệp vụ thư viện [2].
18
Ở một góc độ nhìn nhận, nghiên cứu trong khuôn khổ đề tài này, tác giả tiếp cận
quan điểm của các nhà nghiên cứu theo hướng NLTT là nguồn tài liệu phù hợp với NCT
của NDT. Theo đó khái niệm về NLTT được hiểu theo nghĩa phổ biến được sử dụng
trong cơ quan TT – TV và trên các ấn phẩm thuộc lĩnh vực TT – TV như sau: NLTT
trong các cơ quan TT – TV bao gồm tập hợp các loại tài liệu có giá trị sử dụng trong các
tổ chức dưới mọi hình thức vật lý khác nhau được tổ chức, kiểm soát và có thể dễ dàng
truy cập, chia sẻ để giải quyết những vấn đề liên quan đến NLTT đồng thời phù hợp với
chức năng, loại hình và đặc điểm của của cơ quan TT – TV, NLTT bao hàm cả tiềm lực
thông tin và khả năng với tới các nguồn tin khác nhau. Theo nghĩa này, tất cả các nguồn
thông tin có trong sở hữu của thư viện hoặc thư viện có thể tiếp cận đều có thể gọi là
NLTT.
* Khái niệm về phát triển nguồn lực thông tin
Thuật ngữ “Phát triển” theo nghĩa triết học là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Lý luận của phép Biện
chứng duy vật khẳng định: “phát triển” là một thuộc tính của vật chất, chỉ khái quát quá
trình vận động của sự vật, không chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ
bản chúng luôn biến đổi, chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng này đến sự vật, hiện tượng
khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước tạo thành quá trình
phát triển tiến lên mãi mãi. Theo từ điển Tiếng Việt “phát triển” là sự biến đổi hoặc làm
cho biến đổi theo chiều hướng tăng từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng, từ
đơn giản đến phức tạp, mở mang từ nhỏ thành to, từ yếu thành mạnh. Như vậy, “phát
triển” là sự biến đổi của sự vật, hiện tượng từ trạng thái tồn tại cũ sang trạng thái tồn tại
mới, đó là sự biến đổi cả về chất và lượng theo chiều hướng tốt lên.
Theo Từ điển Giải nghĩa Thư viện học và Tin học của Hiệp hội Thư viện Mỹ,
“Phát triển NLTT” chính là phát triển bộ sưu tập của thư viện, bao gồm việc xác định và
phối hợp chính sách tuyển chọn, định lượng nhu cầu của người sử dụng, những nghiên
cứu về việc sử dụng sưu tập, việc đánh giá sưu tập, nhận diện các nhu cầu của sưu tập,
tuyển chọn tài liệu, lập kế hoạch về việc chia sẻ tài nguyên, việc bảo quản sưu tập và loại
bỏ tài liệu ra khỏi sưu tập. Edward Evans trong tác phẩm “Phát triển các bộ sưu tập của
19
trung tâm thông tin và thư viện” cho rằng “Phát triển NLTT/vốn tài liệu của thư viện hay
trung tâm thông tin chính là quá trình nhận biết các điểm mạnh và điểm yếu của vốn tài
liệu trên cơ sở NCT của NDT và các nguồn tin từ cộng đồng để cố gắng sửa chữa những
điểm yếu đang tồn tại, nếu có” [39]. Theo TS. Nguyễn Viết Nghĩa: “phát triển” gắn liền
với quản trị nguồn tin, vì phát triển là tiền đề của quản trị và quản trị là một khâu quan
trọng trong phát triển NLTT [22].
Từ phân tích trên, thuật ngữ “Phát triển NLTT” được hiểu là hoạt động làm cho
nguồn tài liệu, thông tin của thư viện lớn mạnh theo xu hướng tốt lên, phong phú cả về
lượng và chất, giúp NDT có thể tra cứu, khai thác, thỏa mãn tốt hơn NCT của mình. Mục
tiêu cuối cùng của phát triển NLTT là trang bị cho thư viện một NLTT có thể đáp ứng
được những “nhu cầu thích hợp” của NDT trong giới hạn ngân sách và nguồn nhân lực
của thư viện.
1.1.2. Đặc trƣng của nguồn lực thông tin
Trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào lĩnh vực TT – TV,
khái niệm NLTT được mở rộng, ngoài vốn tài liệu thư viện được hiểu là tài liệu truyền
thống (tài liệu dạng giấy) như sách, báo... thì NLTT còn bao gồm các loại tài liệu lưu trữ
trên các phương tiện hiện đại (tài liệu phi giấy) như CSDL trực tuyến, DVD-ROM, CDROM, vi phim, vi phiếu,…. Nhưng để nguồn tài liệu đó trở thành NLTT thì chúng phải
trải qua quá trình biến đổi để có được đầy đủ các đặc trưng dưới đây:
- Tính vật lý: NLTT là những phần thông tin được ghi lại, cố định lại thông qua
một hệ thống dấu hiệu và được lưu giữ trên các vật mang tin như giấy, đĩa, băng từ…
Phương thức lưu trữ thông tin ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau, bất cứ dạng
NLTT nào thì chúng cũng mang đặc trưng vật lý, tồn tại trên nền giá đỡ vật chất.
- Tính cấu trúc: Thể hiện ở chỗ các thông tin phải được trình bày, diễn đạt, nhận
dạng theo các qui cách và tiêu chuẩn nhất định giúp con người có thể bảo quản an toàn
và dễ dàng truy nhập thông tin. Việc thông tin được ghi lại theo những thể thức và tiêu
chuẩn nhất quán cả về nội dung và hình thức giúp cho việc kiểm soát NLTT trở nên dễ
dàng, thuận lợi.
- Tính truy cập: NLTT phải được tổ chức và kiểm soát sao cho NDT có thể tìm ra
20