Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường mầm non thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.68 KB, 59 trang )

Bộ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
________2__________2_______________________2__________________ •

CHƯ THỊ NGA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH YĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
________2__________2_______________________2__________________ •

CHƯ THỊ NGA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH YĨNH PHÚC

LUẬN YĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 0114

Ngưòi hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Bùi Minh Đức



3
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sẳc của mình tới PGS. TS. Bùi
Minh Đức, người thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi đế tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc, UBND thị
xã Phúc Yên, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Phúc Yên, Ban Giám hiệu và
thầy cô giáo các Trường Mầm non Thị xã cùng bạn bè, người thân đã tạo điều
kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân đã luôn cổ gẳng nhưng chẳc chằn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kỉnh mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, các cô và các bạn đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Chu Thị Nga


4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là do tôi tự nghiên cứu, học hỏi và
tiếp thu ỷ kiến của thầy hướng dẫn để hoàn thiện. Các sổ liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ

Chu Thị Nga


Ill

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL
CNTT

Cán bộ quản lý
Công nghệ thông tin

GD

Giáo dục

GD&ĐT

GDTH

Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục tiểu học

GV
UBND

Giáo viên
ủy ban nhân dân

MN

Mầm non

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục


6

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

DANH MỤC CÁC sơ ĐỒ, BIỂU ĐỒ



7

MỤC LỤC
Trang

2.1.
Quy mô phát triển giáo dục

2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.

PHỤ LỤC

2
7


8
2.2.4. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.

Trong xu thế toàn cầu hóa, nền giáo dục Việt Nam cần đẩy nhanh

tiến trình đổi mới rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo
dục so vói các nước trong khu vực và trên thế giới. Sự bùng nổ tri
thức, công nghệ sản xuất mới và công nghệ thông tin - truyền thông
làm thay đổi nội dung giáo dục, yêu cầu người học phải thay đổi cách

học và người dạy phải thay đổi cách dạy. Khái niệm “Giáo dục suốt
đời ’’ trở thành đòi hỏi và cam kết của mỗi quốc gia. Người học có
thể học ở bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào và bất cứ tài liệu nào; đồng
thời được tạo điều kiện tốt nhất trong việc tự học, học theo khả năng,
theo nhịp độ và cách học phù họp; có quyền lựa chọn chương trình và
các loại nguồn học liệu đa dạng. Một thế giới phẳng và các kênh
thông tin đa chiều đã đặt ra yêu cầu mới về việc học; vấn đề không
phải là học cái gì mà còn là học như thế nào và sử dụng công nghệ gì
vào dạy học, không chỉ học được kiến thức mà còn có khả năng tạo ra
giá trị gia tăng từ kiến thức.
1.2.

Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mói phương

pháp giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh
viện, xa ròi thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình
thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học. Việc đối mới phương pháp dạy học phải góp phần đắc lực
hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, hình thành khả năng học tập suốt đòi là một nhu cầu tất yếu.
2.2.5.

Thực hiện Thông báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 kết luận của

Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII),


9


phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã nêu: “Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát
huy phuơng pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thòi gian giảng lý
thuyết, tăng cuờng thòi gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn bó
chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học,
sản xuất và đời sống”. Để đạt đuợc mục tiêu đó cần phải thực hiện đồng bộ việc
đổi mới phuơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá các bậc học nói chung và bậc
học mầm non nói riêng. Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
mạnh mẽ việc đổi mới nội dung và phuơng pháp dạy học ở tất cả các cấp học,
trong đó có bậc học mầm non. Cùng với việc đổi mới chuơng trình, chỉ đạo của
Sở GD&ĐT và các truờng mầm non thực hiện đổi mới phuơng pháp dạy học
theo huớng “Giáo dục lẩy trẻ làm trung tâm ” phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo của trẻ. Bên cạnh đó, việc đổi mới phuơng pháp dạy học chua đồng bộ
và còn mang tính hình thức, hiệu quả chua cao. Hoạt động của tổ chuyên môn
có lúc, có nơi còn nặng về quản lí hành chính hơn là sinh hoạt chuyên môn dẫn
tới hoạt động đổi phuơng pháp dạy học chua thật hiệu quả. Việc sinh hoạt
chuyên môn của tổ chuyên môn chua đuợc thuờng xuyên, thuờng mới chỉ tập
trung chủ yếu vào các đợt thi giáo viên giỏi và hội thảo chuyên đề. Và đó là
nguyên nhân khiến cho các giáo viên mầm non dạy trẻ chua có nhiều cơ hội,
điều kiện học tập, bồi duỡng chuyên môn và bắt nhịp kịp đuợc việc đổi mới
phuơng pháp dạy học theo huớng tích cực. Chính vì vậy, cần có sự thống nhất
trong hoạt động đối mới phuơng pháp dạy học ở bậc học mầm non, đồng thời
qua đó nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
1.3.

Việc đối mới phuơng pháp dạy học là một trong những nội dung

hoạt động quan trọng nhất ở các truờng mầm non trong thòi gian qua.
Toàn ngành và mỗi nhà truờng đã có nhiều cố gắng trong việc đổi
mới phuơng pháp dạy học với mong muốn tạo nên những buớc đột



1
0
phá trong việc thay đối cách dạy, cách học hiện còn lạc hậu, kém hiệu
quả đang tồn tại trong các nhà trường. Đến nay, quá trình đổi mới
phương pháp dạy học chưa đạt hiệu quả như mong muốn; việc dạy
phổ biến vẫn là cách truyền thụ một chiều, đa số trẻ vẫn học tập kiểu
thụ động. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nhưng nhìn
từ góc độ quản lý có thể nhận thấy rằng, quá trình đổi mới nhà trường
cũng như đổi mới phương pháp dạy học, chịu sự tác động trực tiếp
cách thức của các nhà quản lý. Ở nhiều nơi, cán bộ quản lý các
trường còn thiếu những biện pháp cụ thể tác động và gắn kết người
dạy với ngưòi học, chưa tạo được động lực của việc dạy học, chưa
lựa chọn những nội dung đổi mới thiết thực và có trọng tâm, chưa tổ
chức và quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học một cách
khoa học và hữu hiệu. Vì vậy, để đổi mới phương pháp dạy học cần
quan tâm đến vấn đề quản lý của các cấp quản lý, trước hết là của
hiệu trưởng nhà trường.
1.4.

GDMN là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có

vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành
và phát triển của nhân cách con ngưòi. Chính vì thế, hầu hết các quốc
gia và các tổ chức quốc tế đều xác định GDMN là một mục tiêu quan
trọng của GD cho mọi người. Đầu tư cho trẻ em hôm nay là đầu tư
cho phát triển nguồn lực con người trong tương lai. Ngày nay giá trị
con người ngày càng được nhận thức đúng và đánh giá một cách toàn
diện thì công tác CSGD MN càng mang một ý nghĩa nhân văn sâu

sắc. Tuy nhiên, việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển GDMN còn nhiều bất cập. Sự quan tâm về
chính sách đối với GDMN của chính quyền địa phương đã và đang tỏ
ra lạc hậu so vói nhu cầu phát triển GDMN và yêu cầu về chất lượng


1
1
CSGD trẻ. Mặt khác, chế độ chính sách tiền lương đối với đội ngũ
GV không tương xứng với lao động, không tạo động lực phấn đấu.
Nhiều GV trăn trở, âu lo không yên tâm với nghề. Công tác quy
hoạch đội ngũ CBGV mầm non còn yếu. Chỉ tiêu đào tạo GV hệ
chính quy thiếu so vói nhu cầu thực tế. Trình độ tay nghề, năng lực
sư phạm của đội ngũ GV không tương xứng với trình độ chuyên môn
được đào tạo. Đội ngũ GV tuy đã được chuẩn hoá về bằng cấp nhưng
phương pháp dạy học còn chậm đổi mới. GV trẻ còn thiếu kinh
nghiệm, một bộ phận GV trưởng thành thiếu động lực để gắn bó với
nghề, phần lớn GV cao tuổi ngại đổi mới... dẫn đến chất lượng GD
chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới GD hiện nay. Những bất cập
trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động và chất lượng GD tại các
trường Mầm non. Những bất cập trên, ngoài những nguyên nhân
khách quan không thể không nói đến nguyên nhân chủ quan đó là
những tồn tại trong công tác quản lý của hiệu trưởng trường mầm
non, bỏi vì "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ". Vì
vậy, để phát triển và đổi mới nâng cao chất lượng GDMN một cách
bền vững trong điều kiện còn nhiều khó khăn và bất cập hiện nay,
một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non
đó là phải “Đổi mói công tác quản lý giáo dục”. Đổi mói công tác
quản lý để nâng cao chất lượng GD là vấn đề được quan tâm hàng

đầu ở các cơ sở GDMN và cũng là tiền đề quan trọng để nhà trường
mầm non phát huy tầm ảnh hưởng của mình đến với cộng đồng, mà
trong đó quản lý hoạt động đổi mói phương pháp dạy học là một việc
trọng yếu trong công tác quản lí giáo dục ở các trường mầm non.
2.2.6.

Thực tế trên cho thấy đòi hỏi phải tăng cường các giải pháp thiết

thực, hiệu quả để nâng cao vai trò của người cán bộ quản lý trong hoạt động đổi


1
2
mới phương pháp dạy học và chất lượng GDMN ở trường mầm non. Từ thực
trạng cấp thiết đó và các yêu cầu thực hiện đổi mới giáo dục, tác giả thực hiện
đề tài nghiên cứu khoa học: Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
ở các trường mầm non tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục đích nghiên cứu
2.2.7.

Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt

động đối mới PPDH ở các trường mầm non đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục;
từ đó góp phần phát triển giáo dục mầm non của thị xã Phúc Yên nói riêng và
Tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý hoạt động đổi mới
PPDH của giáo viên mầm non.


-

Phân tích thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên
mầm non ở thị xã Phúc Yên.

-

Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đổi mới
PPDH của giáo viên mầm non ở thị xã Phúc Yên.

-

Bước đầu đánh giá hiệu quả của các giải pháp đề xuất.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng
2.2.8.

Các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên ở

trường mầm non.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
2.2.9.

Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên ở

trường mầm non thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích, tống hợp lý luận

2.2.10. Chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý luận để


1
3
phân tích, xây dựng cơ sở lý luận của đề tài và làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn
quản lí hoạt động đối mới phương pháp dạy học ở các trường Mầm non thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5.2. Phương pháp điều ưa
2.2.11. Trong quá trình triển khai đề tài phương pháp này thể hiện qua
việc tác động trực tiếp của chúng tôi nghiên cứu vào đối tượng nghiên cứu
thông qua câu hỏi điều tra để có những thông tin cần thiết cho công việc của
mình.
5.3. Phương pháp quan sát
2.2.12. Chúng tôi đã sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin
về quá trình dạy học trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động sư phạm của
người giáo viên mầm non ở các trường mầm non thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc.
5.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
2.2.13. Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê và xử lý số liệu về thực
trạng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường mầm non thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giả thuyết khoa học
2.2.14. Công tác quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường mầm non tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã có những thành tựu
nhất định, song còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay. Vì thế, nếu vận dụng một cách khoa học và sáng tạo những
biện pháp mà luận văn đề xuất trong công tác quản lí nêu trên sẽ góp phần thúc
đẩy hiệu quả, chất lượng dạy học và giáo dục ở các trường mầm non thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

7. Cấu trúc của luận văn
2.2.15. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận


1
4
văn gồm 3 chương:
2.2.16. Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động đối mới phương pháp
dạy học ở các trường Mầm non.
2.2.17. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đối mới phương pháp
dạy học ở các trường Mầm non, thị xã Phúc Yên, tỉnh VTnh Phúc.
2.2.18. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đối mới phương pháp
dạy học ở các trường Mầm non, thị xã Phúc Yên, tỉnh VTnh Phúc.
2.2.19.NỘI DUNG
Chương 1
2.2.20.Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG MẦM NON
I. 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.2.21. Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về phương pháp dạy học và quản lý
phương pháp dạy học đã được thể hiện trong những quan điểm của nhiều nhà
triết học đồng thời là nhà giáo dục.
2.2.22. Khổng Tử (551-479TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách
khuyến khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học
là khải phát (gợi mở). Socrates (469-399TCN) đã đề xuất thực hiện phương
pháp đàm thoại trong dạy học và được sử dụng cho đến ngày nay.
2.2.23.J.

A.Komenxki (1592-1670) đã đưa ra các biện pháp dạy học buộc

học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng.

J.J.Rousseau (1712-1778) chủ trương giáo dục người học biết tự khám phá tích
luỹ kiến thức thông qua chính hoạt động của mình. “Lấy hoạt động của trẻ làm
trung tâm” là một trong những tư tưởng giáo dục tiến bộ của loài người đã tìm
thấy trong tư tưởng giáo dục của ông.
2.2.24.Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX như John Dewey (1859-1952), A.Macarenco (1888-1939), Jean


1
5
Piaget (1896-1980),... cũng có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học.
2.2.25. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có
những biến đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm
kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo dục, đó
là các quy luật về "sự hình thành cá nhân con người", "tính quy luật về kinh tế xã hội đối với giáo dục"... Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu đối với quản
lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và
điều kiện cần thiết cho giáo dục. Nhiều nhà khoa học Liên Xô lúc đó (như
MI.Konđacov, Anfanaxiep...) đã có được những thành tựu khoa học to lớn về
quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng.
2.2.26.Ở nước ta, ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt
Nam, trong thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường, Bác Hồ đã viết: “Từ
giờ phút này trở đi, các cháu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt
Nam... làm phát triển hoàn toàn năng lực sẵn có của các cháu”. Nội dung bức
thư như là một định hướng cho sự phát triển của phương pháp dạy học .
2.2.27.Đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay đang là một nhu cầu tất
yếu và cấp thiết, trong đó, cùng với đổi mới công tác quản lý giáo dục thì đổi
mới quá trình dạy học trong các bậc học vừa là trung tâm, vừa là điều kiện tiên
quyết. Đã có nhiều đề tài tiến hành nghiên cứu, nhiều kiến nghị trong các hội
thảo khoa học về cải tiến đổi mới PPDH của các tác giả: Hồ Ngọc Đại, Đỗ Đình

Hoan, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Kỳ, Trần Kiều, Phan Trọng Luận, Vũ Văn
Tảo, Nguyễn Cảnh Toàn,...
2.2.28.Bên cạnh đó, các nhà khoa học nước ta đã tiếp cận quản lý giáo
dục và quản lý trường học để đề cập đến việc phát triển công tác QL trường
học; các tác phẩm tiêu biểu như: Phương pháp luận khoa học giáo dục của
Phạm Minh Hạc; Những cơ sở ỉý luận của Quản ỉý giáo dục của Nguyễn Trọng
Hậu; Quản lý giáo dục - Một số vẩn đề lý luận và thực tiễn của Nguyễn Thị Mỹ


1
6
Lộc.... Các công trình nghiên cứu khoa học của tác tác giả chủ yếu tập trung vào
quản lý hoạt động dạy học, quản lý đối mói phương pháp dạy học ở một bộ
môn và có ý nghĩa lí luận cũng như thực tiễn ở loại hình nhà trường THPT,
THCS và đặc thù của từng địa phương. Tuy nhiên, còn ít có nghiên cứu về quản
lý hoạt động đổi mói phương pháp dạy học ở bậc Mầm non và cho đến nay,
chưa có công trình nghiên cứu về quản lý đối mới phương pháp dạy học ở
trường Mầm non phù họp với điều kiện thực tế của thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc.
2.2.29.Do đó, tác giả mạnh dạn đề xuất đề tài: “Quản lý hoạt động đổi
mới PPDH ở trường Mầm non tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” để
nghiên cứu nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của thị xã đề ra.
1.2.

Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

1.2.1.

Quản lý


2.2.30. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động, là
cơ sở chung cho của con người đạt được kết quả mong muốn. Khi đề cập vai trò
của quản lý, Karl Marx vĩ đại đã viết: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển bản
thân, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”[20].
2.2.31.H. Koontz khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phổi hợp những nổ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của tổ chức với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất" [20].
2.2.32. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý là tác động có
mục đích có kể hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
nói chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến" [9].
2.2.33. Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:
"Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lỷ đến khách
thể quản lý trong một to chức nhằm làm cho tố chức vận hành và đạt được mục


1
7
đích của tố chức".
2.2.34. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của
người quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Quản
lý là tác động có hướng đích, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tố chức nhằm làm cho hệ thống vận hành và đạt được mục
đích của tố chức. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
2.2.35. Từ quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái quát: "Quản lý
là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tố chức, sử dụng các
nguồn lực và phối họp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng
người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất".
2.2.36. Quản lý là quả trình tác động có chủ định, có định hướng của chủ

thể quản lý tới đổi tượng quản lý nhằm tạo cho sự vận hành trong tổ chức đạt
được mục tiêu đã đề ra.
2.2.37. Theo định nghĩa trên, Quản lý có một số đặc điểm:
-

Là một hoạt động hướng đích, có mục tiêu xác định.

-

Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý. Chủ thể QL là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản
lý, điều khiển, còn đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự quản lý. Mối
quan hệ này là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính
bắt buộc.

-

Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.

-

Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan dựa trên quy luật khách quan.

-

Quản lý luôn liên quan đến việc trao đổi thông tin. Tất cả mọi hoạt động
quản lý đều dựa trên cơ sở những thông tin thu nhận và đã được chọn
lọc, xử lý.

-


Quản lý có tính thích ứng cao đối với sự biến động của môi trường.
2.2.38. Các chức năng của quản lý: Quản lý có 4 chức năng cơ bản: lập


1
8
kế
2.2.39.hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Trong 4 chức năng trên thì lập kế
hoạch là nền tảng của QL, chức năng tố chức là công cụ, chức năng lãnh đạo là
quá trình tác động điều hành phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức, chức
năng kiểm tra là đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức
nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch tổ
chức và lãnh đạo.
2.2.1. Môi trường

2.2.2.

2.2.40.
2.2.41.Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản ỉý
2.2.42. * Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên và quan
trọng nhất trong chu trình quản lý, kế hoạch hóa là tổ chức công việc theo kế
hoạch, đưa mọi hoạt động giáo dục vào công tác kế hoạch có mục tiêu cụ thể,
biện pháp rõ ràng xác định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu trong
thời gian nhất định của hệ thống quản lý.
* Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc một cách
khoa học họp lý cho các bộ phận, các thành viên để mọi người hoạt động
một cách hào hứng nhằm thực hiện mục tiêu đang xây dựng, duy trì cơ



1
9
cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ, vị trí công tác. Trong chu trình QL thì
tổ chức là giai đoạn đưa vào thực hiện những ý tưởng đã được kế hoạch
hóa để thực hiện từng bước đưa nhà trường đến mục tiêu.
* Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển: Là quá trình tác động đến các
thành viên của tố chức, là những hành động xác lập quyền chỉ huy, sự
can thiệp của lãnh đạo trong toàn bộ quá trình QL, huy động, điều hành
mọi lực lượng thực hiện kế hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình tự
giác, nỗ lực phấn đấu để nhanh chóng đưa nhà trường đạt được các mục
tiêu nhất định.
2.2.43. * Chức năng kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan họng của
QL. Kiểm tra là một quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thiết thực để
đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức.
2.2.44. Kiểm tra không những giúp cho việc đánh giá thực chất trạng thái
đạt được của nhà trường khi kết thúc một kì kế hoạch mà còn có tác dụng tích
cực cho việc chuẩn bị cho năm học sau. Việc kiểm tra cá nhân một nhóm hay
một tổ chức nhằm giám sát, đánh giá và xử lý kết quả đạt được của tổ chức so
vói mục tiêu QL đã định nếu biết sẽ điều chỉnh, uốn nắn hoạt động. Quá trình
kiểm tra có trình tự như sau: Xây dựng các chỉ tiêu chuẩn mực hoạt động; So
sánh, đối chiếu đo lường việc thực hiện nhiệm vụ với chỉ tiêu, chuẩn mực; Đánh
giá thực hiện các chỉ tiêu đối với kế hoạch, nếu sai lệch sẽ điều chỉnh hoạt động,
thậm chí điều chỉnh chuẩn mực hoặc mục tiêu.
1.2.2.

Quản lý giáo dục

2.2.45.Giáo dục là một dạng hoạt động xã hội đặc biệt. Hay nói cách
khác, giáo dục là một lĩnh vực hoạt động đặc thù của xã hội. Bản chất của hoạt
động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội

của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát
triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và


2
0
trên cơ sở đó không ngừng phát triển.
2.2.46.Quản lý giáo dục chính là thực hiện thực hiện các chức năng của
quản lý trong lĩnh vực giáo dục.
2.2.47.Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất
2.2.48. Ngày nay, công tác giáo dục không chỉ giói hạn ở thế hệ trẻ,
không chỉ trong nhà trường.. .mà là giáo dục cho mọi ngưòi, ở nhiều loại hình,
bằng nhiều phương thức khác nhau, nên giáo dục còn được hiểu rộng hơn, là
hoạt động của các cơ sở giáo dục trong và cả bên ngoài hệ thống giáo dục quốc
dân.
2.2.49. Quan niệm về QLGD có thể có sự khác nhau nhất định trong cách
tiếp cận, hay cách diễn đạt nhưng định nghĩa của tác giả Nguyễn Trọng Hậu, là
khái quát đầy đủ hơn cả: “quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kể hoạch của chủ thể quản lý giáo dục các cấp tới các thành tổ của
quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả
và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra
2.2.50. Bởi vậy, có thể định nghĩa: quản lý giáo dục chính là quá trình
thực hiện các chức năng quản lý một cách có ý thức, có tổ chức và họp quy luật
của chủ thể QLGD các cấp tác động tới một hệ thống giáo dục, hoặc tới các
khâu, các bộ phận cấu thành của nó, hoặc tới các hoạt động giáo dục-đào tạo...

nhằm làm cho hệ thống giáo dục đó, cơ sở giáo dục, hoặc hoạt động giáo dụcđào tạo đó được vận hành hiệu quả, phát triển và đạt tới các mục tiêu giáo dục
đã đề ra.
2.2.51. Theo đó, có quá trình QLGD các cấp của một hệ thống giáo dục


2
1
của một quốc gia, hay của một địa phương; quá trình QLGD một ngành học,
hay một bậc học, cấp học; có quá trình QLGD một cơ sở giáo dục, một hoạt
động giáo dục, hay một hoạt động giáo dục
2.2.52. Dù khác nhau nhiều hay ít, trong mỗi cách định nghĩa về QLGD
đều đề cập tới các yếu tố cơ bản sau:
2.2.53. Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu
quản lý giáo dục; ngoài ra còn phải kể tới công cụ quản lý giáo dục (hệ thống
văn bản qui phạm pháp luật...), các phương pháp quản lý giáo dục, hoặc cách
thức tác động đến khách thể, đối tượng quản lý một cách có mục đích, có kế
hoạch và có tổ chức để hoạt động giáo dục có hiệu quả.
1.2.3.

Quản lý trường học

2.2.54. Trường học (hay nhà trường, cơ sở giáo dục - đào tạo) là đơn vị
cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và là thiết chế đặc biệt của xã hội
thực hiện chức năng truyền thụ những kinh nghiệm xã hội cần thiết cho thế hệ
trẻ, giáo dục và đào tạo họ trở thành các công dân đáp ứng yêu cầu phát triển
của cộng đồng và của xã hội. Hay nói cách khác, trường học với tư cách là các
“tế bào”, là thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời là nơi
diễn ra trực tiếp các hoạt động giáo dục - dạy học. Sản phẩm của nhà trường là
nhân cách của người học sinh được hình thành, phát triển trong quá trình học
tập, tu dưỡng rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.

2.2.55. Do đó, quản lý nhà trường hay quản lý trường học, nói rộng ra là
quản lý một cơ sở GD&ĐT, trước hết cơ bản là công tác quản lý các hoạt động
giáo dục và dạy học trong nhà trường.
2.2.56. Theo tác giả Trần Hồng Quân “Quản lý nhà trường phổ thông là
quản lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đỏ từ trạng thái này sang
trạng thái khác, để dần tới mục tiêu giáo dục” [20].
2.2.57. Trong cuốn sách “Một sổ vẩn đề giáo dục - khoa học giáo dục ”
tác giả Phạm Minh Hạc nhấn mạnh hơn: “Quản lý nhà trường là thực hiện


2
2
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tói mục tiêu giáo dục mục
tiêu đào tạo đối ván ngành giáo dục, với thể hệ trẻ và từng học sinh”
1.2.4.

Quản lý trường Mầm non

2.2.58. Vị trí, vai trò của trường Mầm non trong đã được khắng định
trong Luật giáo dục, Điều lệ trường Mầm non và được khẳng định trọng thực tế
cuộc sống xã hội và mỗi cá nhân. Đó vừa là bậc học cơ bản của GD phố thông,
vừa là bậc học đầu tiên đặt nền móng của Hệ thống giáo dục quốc dân, và cũng
là nền móng của sự phát triển nhân cách công dân tương lai, nền tảng phát triển
của mỗi cá nhân.
2.2.59. Quản lý trường Mầm non là toàn bộ công tác quản lý của người
hiệu trưởng thực hiện các chức năng quản lý, nhiệm vụ quản lý một nhà trường
Mầm non nhằm huy động các nguồn lực, đảm bảo đạt được mục tiêu giáo dục
Mầm non phát triển nhà trường với chất lượng và hiệu quả cao.
2.2.60. Như vậy, trong các nội dung công tác quản lý trường mầm non

của người hiệu trưởng thì quản lý hoạt động giáo dục là nhiệm vụ hàng đầu,
xuyên suốt và quan trọng hơn cả. Quản lý hoạt động giáo dục đặc biệt quản lý
hoạt động dạy học quan trọng và giữ vai trò then chốt, chính là quản lý hoạt
động đổi mới Phương pháp giáo dục.
1.2.5.

Quản lý hoạt động dạy học

2.2.61. Quản lý hoạt động dạy học là làm cho các thành tố của hệ thống
dạy học vận hành và kết họp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh, nhằm biến đầu vào (trình độ ban đầu
của học sinh) thành đầu ra (sản phẩm dạy học) phát triển cả về số lượng và chất
lượng theo yêu cầu phát triển GD& ĐT.
2.2.62. Quản lý hoạt động dạy học chủ yếu là quản lý hoạt động sư phạm
của người thầy và hoạt động học tập rèn luyện của trò để hình thành, phát triển


2
3
nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục của bậc học, cấp học.
2.2.63. Như vậy, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là quá trình
chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý nhằm đảm bảo chất lượng,
hiệu quả hoạt động dạy học đạt đến mục tiêu dạy học đặt ra và góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
2.2.64. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
là một hệ thống tác động có chủ đích của chủ thể quản lý, bao gồm: QL mục
tiêu, chương trình, nội dung GD, phương pháp, phương tiện, hình thức tố chức
dạy học, giáo viên, học sinh, kết quả dạy học được biểu diễn bằng sơ đồ sau:



2
4
2.2.65.

M: Mục tiêu dạy học N: Nội

dung dạy học P: Phương pháp dạy học
Th: Thầy Tr: Trò ĐK: Điều kiện QL: Quản lý
2.2.66.Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tổ của quá trình dạy học
2.2.67. Như vậy, Quản lý nhà trường thuộc nội hàm của quá trình quản lý
giáo dục, thực chất là một hệ thống tác động quản lý có chủ đích, có kế hoạch
của người lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng, Giám đốc) và bộ máy quản lý nhà
trường lên tất cả các mặt đời sống của nhà trường nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục. Trong đó,
mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể tự quản
lý hoạt động giáo dục trong phạm vi chức trách của mình.
2.2.68. Quản lý nhà trường được thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trường
với các loại quản lý xã hội khác, bởi bản chất lao động sư phạm của người giáo
viên và bản chất của quá trình dạy học.
2.2.69. Trong các nội dung của quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động
dạy học là chủ yếu, thành công hay thất bại của nhà trường phụ thuộc rất nhiều
ở công tác quản lý hoạt động dạy học của người Hiệu trưởng. Vì vậy, Hiệu
trưởng nhà trường phải chú trọng vào việc cải tiến công tác quản lý, chỉ đạo các
hoạt động dạy và học trong nhà trường, trong đó có công tác quản lý phương
pháp dạy học và quản lý hoạt động đối mới Phương pháp giáo dục.
1.3.

Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học



2
5
1.3.1.

Phương pháp dạy học

2.2.70. Phương pháp là con đường, là cách thức mà chủ thể sử dụng để
tác động nhằm chiếm lĩnh hoặc biến đổi đối tượng theo mục đích đã định.
Phương pháp là một phạm trù của lý thuyết hoạt động có liên quan mật thiết vói
các phạm trù chủ thể, đối tượng, mục đích, nội dung hoạt động.
2.2.71. Phương pháp dạy học là cách thức tác động qua lại giữa ngưòi
dạy và người học, trong đó nhà giáo dục giữ vai trò chủ đạo nhằm hình thành
những phẩm chất nhân cách theo yêu cầu xã hội đặt ra.
2.2.72. Phương pháp dạy học có ba nhóm chính:
2.2.73. Nhóm thứ nhất: Nhóm pp hình thành ý thức cá nhân cho học sinh
2.2.74. Nhóm thứ hai: Nhóm các pp tổ chức hoạt động và hình thành kinh
nghiệm ứng xử xã hội.
2.2.75. Nhóm thứ ba: Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều
chỉnh hành vi ứng xử.
1.3.2.

Đổi mới phương pháp dạy học

2.2.76. Đổi mới là thay đổi hoặc làm cho sự thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn
so vói trước. Đổi mói phương dạy học không phải là thay đổi toàn bộ phương
dạy học đã có, mà phải trên cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của phương
dạy học hiện nay, từng bước áp dụng những phương dạy học tiên tiến hiện đại
nhằm thay đổi cách thức dạy của thầy, thay đổi phương pháp học tập của học
sinh, chuyển từ học tập thụ động sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, tùng

bước chuyển dần phương pháp dạy học theo hướng biến quá trình đào tạo thành
quá trình tự đào tạo, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự học.
2.2.77. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học không phải là những cách
làm mới mà vốn đã có từ lâu. Từ đó đến nay rất nhiều nhà nghiên cứu, rất nhiều
sách viết về đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực sáng tạo,
nghệ thuật sư phạm trong quá trình giảng dạy của người giáo viên để đạt hiệu
quả cao nhất. Bởi vậy, đổi mới phương pháp dạy học không phải là lớn lao vĩ


×